1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 2
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 4
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................ 4
5. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 5
7. Kết cấu của đề tài........................................................................................... 5
NỘI DUNG ......................................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 6
1.1.1. Nhân cách và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
của nhân cách ..................................................................................................... 6
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của học sinh..... 14
1.1.3. Đọc sách và vai trò của đọc sách đối với sự phát triển nhân cách của
học sinh THPT...........................................................................................18
1.1.3. Hồ Chí Minh và vấn đề đọc sách......................................................26
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ĐỌC SÁCH VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ĐỌC SÁCH NHẮM HÌNH THÀNH
NHÂN CÁCH TỐT Ở HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ LẠT – LÂM ĐỒNG .................................................................................. 28
2.1. Thực trạng đọc sách những tác động của việc đọc sách va những tác
động của việc đọc sách đối với việc hình thành nhân cách học sinh THPT
trên địa bàn thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng.........................................
28
2.2.Một số kiên nghị nâng cao hiệu quả đọc sách nhằm hình thành nhân cách
tốt của học sinh THPT trên địa bàn thành phố Đà Lạt – Lâm Đồng ............. 34
KẾT LUẬN....................................................................................................... 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................
2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, cùng với
sự phát triển của công nghệ thông tin, những sản phẩm của ngành cơng
nghiệp giải trí ngày càng được phát triển và phổ biến rộng rãi, bao gồm các
sản phẩm nghệ thuật như âm nhạc, phim ảnh,... cho đến những sản phẩm văn
học như sách, truyện hay sản phẩm như các trò chơi điện tử đang tràn lan
trên thị trường đang thu hút đông đảo người tham gia, đặc biệt là các bạn trẻ.
Trước khi có phương tiện nghe, nhìn hiện đại như: TV, di động,
Iphone, ....... sách là con đường tốt nhất để con người tiếp cận thông tin, văn
hóa, tri thức. Sách là một sản phẩm xã hội, là cơng cụ để tích lũy, truyền bá
tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sách là một khái niệm mở; hình thức
sách được thay đởi và cấu thành các dạng khác nhau tùy vào sự phát triển
khoa học, công nghệ ở mỗi thời đại. Đọc sách sẽ giúp ta tích lũy nhiều kinh
nghiệm, mở mang kiến thức trong mọi lĩnh vực: khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội, tăng cường khả năng tư duy. Sách làm ta thấy thoải mái và yêu đời
hơn; đưa ta vượt thời gian, khơng gian để tìm hiểu lịch sử hay khám phá
những ý tưởng, phát minh mới trong tương lai. Đọc sách còn cho ta biết
thêm về tình hình trong và ngoài nước, giúp ta tìm ra giá trị bản thân và chấp
cánh cho những ước mơ, sáng tạo. Thế nhưng, đa số bạn trẻ ngày nay thờ ơ
với văn hóa đọc sách.
Như chúng ta biết đọc sách có vai trò to lớn đối với sự hình thành
nhân cách của mỗi con người nói chung, đối với học sinh THPT nói riêng.
Nhờ sách mà nhân cách của con người được định hướng đúng đắn hơn,
chẳng hạn như: Giúp con người hình thành các hành vi theo ch̉n mực văn
hố ứng xử, hình thành khả năng ứng xử trong các tình huống cụ thể, xây
dựng quan điểm sống tích cực....Tuy nhiên, thì việc đọc các thể loại sách có
3
nội dung bạo lực, tâm lý uỷ mị, tình dục nó sẽ tác động tiêu cực đến sự hình
thành nhân cách của con người nói chung và nhan cách học sinh THPT.
Đối tượng học sinh THPT nói chung, học sinh THPT trên địa bàn
thành phố Đà Lạt nói riêng; với đặc điểm nởi bật là q trình hình thành và
phát triển nhân cách đang diễn ra rất mạnh mẽ và chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố, trong đó hoạt động đọc sách đóng vai tro quan trọng đối với sự hình
thành nhân cách của mỗi bạn
Với lí do trên tơi chọn đề tài: “Tác động của việc đọc sách đối với
việc hình thành nhân cách của học sinh THPT thành phố ........”
2. Lịch sử nghiên cứu
Nhân cách và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân
cách trở thành nội dung nghiên cứu của nhiều công trình khoa học, bài viết
khác nhau. Mỗi một đề tái, bài viết tìm hiều và nghiên cứu vấn đề này dưới
một khía cạnh khác nhau, như:
Nguyễn Đức Bình (2006), “ Giáo dục nhân cách cho học sinh trung
học phổ thông trên địa bàn huyện Đông Anh hiện nay, luân văn thạc sĩ Triết
học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã làm rõ những yếu tố tác động
đến sự hình thành nhân cách học sinh THPT, làm rõ thực trạng giáo dục
nhân cách cho học sinh THPT hiện nay, từ đó đưa ra một số phương thức
giáo dục nhân cách trong điều kiện hiện nay.
Trần Sỹ Phán (1999), “Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên Việt Nam giai đoạn hiện nay”, luận án tiến sĩ Triết học.
Đào Thị Oanh (2007), “Vấn đề nhân cách trong tâm lý học ngày nay”,
Nxb. Giáo Dục Hà Nội. Cuốn sách tổng hợp và khái quát lý luận tâm lý học
về nhân cách, đề xuất các giải pháp về hình thành và phát triển nhân cách
trong công tác giáo dục thế hệ trẻ.
4
Huỳnh Khái Vinh (2001), “Một số vấn đề lối sồng, đạo đức, chuẩn giá
trị xã hội”, Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách này đề ccaapj vấn đề
cơ bản của lới sống, đạo đức, phát triển văn hoá và con người, quan điểm,
giải pháp xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn mực xã hội...
Khi tìm hiểu về vai trò của đọc sách và những tác động của đọc sách
đối với sự hình thành nhân cách của con người đã có một số bài viết của các
tác giả đề cấp đến dưới những khía cạnh khác nhau, như:
Thế Hoan, “Rèn luyện thói quen đọc sách sẽ mang lại những lợi ích
gì cho cơng nhân”, Thứ ba - 05/08/2014
08:49, Bài viết đã bước đầu chỉ ra một số lợi ích của việc đọc sách đối với
công nhân, trong đó có đề cập tới tác động tích cực của việc đọc sách đối với
việc xây dựng nhân cách tốt ở người công nhân.
Lê Phương Liên, Ngăn chặn "biến tướng" độc hại của trụn ngơn
tình, www.nhandan.com.vn/, Thứ tư, 27/05/2015. Trong bài viết này tác giả
chỉ ra thực trạng xuất bản truyên ngơn tình ở nước ta hiện nay và khẳng định
rằng, việc đọc sách ngơ tình sẽ tác độc tiêu cực đến sự hình thành, phát triển
lành mạnh trí ṭ, tâm hồn và nhân cách.
Nguyễn Hữu Ngôn (2014), “Sách và vai trò của sách trong đời sống xã
hội”,Nxb. Thanh Hóa. Bài viết này tác giả đã chỉ ra vai trò to lớn của sách đối
với sự phát triển của mỗi người nói riêng và xã hội loài người nói chung. Trên
cơ sở đó, bài viết chỉ ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đọc sách
TS. Phạm Hồng Toàn (2012), “Sách và đọc sách ở nước ta hiện
nay”,Trung tâm Thông tin - Thư viện Nguyễn Thúc Hào – Đại học Vinh.
Trong bài viết này tác giả đã chỉ ra thực trạng sách, xuất bản sách và đọc
sách ở nước ta hiện nay, chỉ ra một số giải pháp nâng cao chất lượng sách,
thúc đẩy hoạt động đọc sách phát triển...
5
PGS.TS. Nguyễn Thiện Tống, “Văn hoá đọc sách và chấn hưng giáo
dục ngày nay”, tham luận tại hội thảo"Sách và chấn hưng giáo dục"Sách Hay
tổ chức ngày 06/5/2012. Trong bài tham luận này tác giả đã chỉ ra mối quan
hệ giữa việc nâng cao khả năng tự đọc sách của sinh viên với việc đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tự học và khả năng học suôt đời của mỗi
sinh viên.
Trên đây có thể thấy được việc tiếp cận vấn đề nhân cách được nhiều
tác giả thực hiện dưới nhiều góc độ khác nhau, ở một pham vi khác nhau.
Tuy nhiên, việc tìm hiểu sự tác động của việc đọc sách đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách của học sinh THPT trên địa bàn thành phố Đà Lạt
chưa được tác giả nào đề cập đến. Do vậy, đây là lý do tác giả lựạ chọn đề
tài này làm nội dung nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài bước đầu làm rõ những tác động của việc đọc sách đối với việc hình
thành nhân cách của học sinh THPT ở thành phố Đà Lạt.Trong đó tập trung
làm rõ những giá trị tích cực do việc đọc sách đem lại, bên cạnh đó đề tài
cũng chỉ rõ một tác động tiêu cực của việc đọc sách (đọc sách có nội dung
khơng lành mạnh) đối với việc hình thành nhân cách của học sinh THPT.
Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra một số kiến nghị nâng cao hiệu quả của việc đọc
sách đối nhằmhình nhân cách tốt ở học sinh THPT trên địa bàn thành phố
Đà Lạt nói riêng và học sinh THPT nói chung
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự tác động của đọc sách đối với việc hình thành nhân cách của học sinh
THPT ở thành phố Đà Lạt. Cụ thể là đề tài tập trung làm rõ tác động của
việc đọc sách đối với việc thay đổi hành vi ứng xử hành vi ứng xử và quan
điểm sống của học sinh THPT.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Thời gian nghiên cứu
Những tác động của việc đọc sách đối với sự hình thành nhân cách
của học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.
4.2.2. Khơng gian nghiên cứu
Tìm hiều những tác động của việc đọc sách đối với sự hình thành
nhân cách học sinh THPT trên địa bàn thành phố Đà Lạt (cụ thể là khảo sát
thực tế trên 2 trường THPT là: Trường THPT chuyên Thăng Long Đà Lạt và
Trường THCS và THPT Tây Sơn.
5.Đóng góp đề tài
Đề tài làm rõ thực trạng đọc sách của học sinh THPT trên địa bàn
thành phố Đà Lạt hiện nay.
- Bước đầu chỉ ra những tác động (tiêu cực, tích cực) của việc đọc
sách đối với sự thay đổi hành vi ứng xử và quan điểm sống của học sinh
THPT trên địa bàn thành phố Đà Lạt
- Đưa ra một số kiến nghị nâng cao hiệu quả đọc sách nhằm hình
thành nhân cách tốt ở học sinh THPT trên địa bàn thành phố Đà Lạt
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: gồm phân tích, tởng hợp, so
sánh, diễn giải, quy nạp
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: gồm điều tra xã hội học, phương
pháp
phỏng
vấn,
quan
sát,
thống
kê
7 . Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung của đề tài được kết cấu thành 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
7
Chương 2: Thực trạng đọc sách và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả của
việc đọc sách nhằm hình thành nhân cách tốt ở học sinh THPT trên địa bàn
thành phố Đà Lạt – Lâm Đồng
B. Nội Dung
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Nhân cách và các yếu ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
nhân cách của con người
1.1.1. Khái niệm nhân cách
Đứng trên quan điểm mác xít, xuất phát từ nguyên tắc thừa nhận bản
chất con người để nghiên cứu đã có rất nhiều lý thuyết khoa học về nhân cách.
X.L.Rubinstein đã viết: Con người là nhân cách do nó xác định được quan
hệ của mình với những nhân cách xung quanh một cách có ý thức.
Theo A.V.Petrovxki nhân cách là chủ thể của nhận thức và cải tạo tích
cực hiện thực.
A.G.Covaliov xem nhân cách là một cá thể có ý thức, chiếm một vị trí
nhất định trong xã hội và thực hiện một vai trò nào đó trong xã hội
E.V.Sorokhova nhấn mạnh : nhân cách là một con người với tư cách
là một vật mang toàn bộ những thuộc tính và phẩm chất tâm lý quy định các
hình thức hoạt động và hành vi có ý nghĩa xã hội.
V.N. Miasaev thì chú trọng tới khía cạnh thái độ trong nhân cách, thái
độ đối với người khác, với bản than, với thế giới bên ngoài.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về nhân cách nhưng các tác giả đều
nhấn mạnh đến tính xã hội của con người:
Nhân cách là chủ thể trong các hoạt động, trong các mối quan hệ xã
hội đa dạng.
Nhân cách là tổ hợp những điều chỉnh với những tác động từ bên ngoài.
8
Nhân cách là một con người cụ thể, là thành viên của một xã hội, một
dân tộc, một quốc gia, của một thời đại lịch sử.
Nhân cách có những đặc thù cá biệt và cũng có những nét tương đồng
chung của dân tộc, thời đại vì nhân cách phản ánh trình độ phát triển của dân
tộc, thời đại.
Triết học Mác đã tiếp cận nhân cáh như một quá trình mở rộng và đi
sâu từ con người hiện thực, từ bản chất xã hội, quan hệ xã hội đến hệ thống
các giá trị và chức năng xã hội của con người.
Khái niệm nhân cách bao hàm phần xã hội, tâm lý của cá nhân với tư
cách là thành vieen của một xã hội nhất định, là chủ thể của các quan hệ
người-người, của hoạt động có ý thức và giao lưu.
Nhân cách là nội dung, trạng thái, tính chất, xu hướng bên trong riêng
biệt của mỗi cá nhân . Đó là thế giới của cái ‘’tôi’’ do tác động tổng hợp của
các yếu tố cơ thể và xã hội riêng biệt tạo nên.
Nhân cách chính là chất lượng xã hội của con người. Gía trị xã hội
của nhân cách được tạo lập từ các phẩm chất và năng lực của con người, kết
quả của giáo dục và tự giáo dục.
Mỗi cá nhân ‘’dấn thân’’ vào cuộc sống, tiếp thu và vận chuyển
những giá trị văn hóa của xã hội vào bên trong mình, thực hiện quá trình so
sánh, lọc bỏ, tự đánh giá, tự tạo nên thế giới riêng mình. Đó là quá trình xã
hội hóa cá nhân và cá nhân hóa xã hội.
Với nhân cách riêng, mỗi cá nhân có khả năng tự ý thức về mình, làm
chủ cuộc sống của mình, tự lựa chọn chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm
hoạt động cụ thể trong xã hội.
Mơ hình nhân cách con người phát triển toàn diện bao gồm nhiều mặt,
nhiều khía cạnh song có thể khái quát thành ba mặt cơ bản: phẩm chất đạo
đức, tri thức khoa học và năng lực nghề nghiệp, chuyên môn. Kết hợp ba nội
9
dung giáo dục trên chính là hướng tới việc hình thành ba mặt cơ bản trong
nhân cách con người phát triển toàn diện .
Như vậy, nhân cách của con người là hệ thống các thái độ của mỗi
người thể hiện ở mức độ phù hợp giữa thang giá trị và thước đo giá trị của
người ấy với thang giá trị và thước đo giá trị của cộng đồng và xã hội; độ
phù hợp càng cao thì nhân cách càng lớn.
Tóm lại, khi con người là đại diện của loài ta gọi là cá thể. Với tư cách
là thành viên của xã hội ta gọi là cá nhân như là một thực thể độc lập và khi
nó có đủ khả năng để trở thành chủ thể của hoạt động học tập, lao động, vui
chơi…thì con người trở thành nhân cách.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
của con người
1.1.2.1. Yếu tố di truyền
Di truyền là sự tái tạo ở trẻ những thuộc tính sinh học nhất định, giống
với cha mẹ, là sự truyền lại từ cha mẹ đến con cái những phẩm chất và
những đặc điểm nhất định đã được ghi lại trong hệ thống gen.Vậy di truyền
có vai trò như thế nào đối với sự hình thành và phát triển nhân cách?Con
người như là một bộ phận của tự nhiên, khi sinh ra đã tiếp nhận vốn sinh học
nhất định được ghi lại dưới hình thức chương trình di truyền những sức
mạnh bên trong cơ thể, tồn tại dưới dạng những tư chất và những năng lực.
Chương trình mang tính di truyền về sự phát triển con người, trước hết đảm
bảo cho loài người tiếp tục tồn tại, đồng thời làm phát triển những hệ giúp
cơ thể con người thích ứng với những biến đởi của các điều kiện tờn tại của
mình, tạo khả năng cho con người hoạt động có hiệu quả trong một số lĩnh
vực nhất định. Nói cách khác di truyền tạo tiền đề quan trọng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách.
10
Chính vì vậy, các nhà giáo dục cần quan tâm đúng mức đến sức sống
vốn có trong bản chất tự nhiên của con người; cần sớm xác định tính chất và
phương hướng của những sức sống đó dưới dạng những tư chất để chăm sóc,
khai thác, phát huy kịp thời nhằm phát triển tài năng của trẻ.
Tuy nhiên, những nhân tố bẩm sinh di truyền mặc dù có vai trò quan
trọng trong sự phát triển nhân cách, nhưng những tính chất được di truyền
chỉ đặc trưng cho những lĩnh vực hoạt động hết sức rộng rãi, bao quát,
chúng không định hướng vào một lĩnh vực hoạt động hay sáng tạo cụ thể
nào. Việc định hướng này do những điều kiện lịch sử – xã hội cụ thể và do
trình độ phát triển của loại hình hoạt động lao động, nghệ thuật, khoa học
nhất định quyết định, đặc biệt do tính tích cực hoạt động của cá nhân.
Nhận thức rõ điều đó để khơng nên tụt đối hố hoặc đánh giá quá
cao nhân tố sinh học trong sự phát triển nhân cách để có thái độ đúng đắn
trước những thuyết định mệnh do di truyền, thuyết sinh học hoá giáo dục
hoặc những chính sách giáo dục khơng đúng như bắt ng̀n từ thuyết chủng
tộc trong giáo dục, thuyết hai hệ thống nhà trường cho trẻ bình dân và trẻ ưu
tú…, đờng thời cũng tránh việc quá xem nhẹ ảnh hưởng của nhân tố sinh
học trong công tác giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách của trẻ.
1.1.2.2. Vai trò của yếu tớ mơi trường trong sự hình thành và phát triển nhân
cách:
* Thế nào là môi trường?
Môi trường là hệ thống phức tạp, đa dạng các hoàn cảnh bên ngoài,
các điều kiện tự nhiên và xã hội xung quanh cần thiết cho sinh hoạt và phát
triển của con người.
Từ định nghĩa trên ta có thể nhận thấy có hai loại môi truờng, đó là
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
11
+ Môi trường tự nhiên bao gốm các điều kiện tự nhiên – sinh thái
phục vụ cho học tập, lao động, rèn luyện sức khoẻ, vui chơi, nghỉ ngơi của
con người.
+ Mơi trường xã hội bao gờm mơi trường chính trị, môi trường kinh
tế, sản xuất, môi trường sinh hoạt xã hội và mơi trường văn hố.
* Vai trị của môi trường đối với sự phát triển nhân cách:
Trong sự hình thành và phát triển nhân cách, mơi trường xã hội có
tầm quan trọng đặc biệt vì nếu khơng có xã hội loài người thì những tư chất
có tính người cũng không thể phát triển được. Cụ thể, môi trường có vai trò
như sau:
+ Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể được thực hiện
trong một môi trường nhất định. Môi trường góp phần tạo nên mục đích,
động cơ, phương tiện và điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân, mà
nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh được các kinh nghiệm xã hội loài người để hình
thành và phát triển nhân cách của mình.
+ Tuy nhiên tính chất và mức độ ảnh hưởng của mơi trường đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách còn tuỳ thuộc vào lập trường, quan điểm,
thái độ của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó, cũng như tuỳ thuộc vào xu hướng
và năng lực, vào mức độ của cá nhân tham gia cải biến môi trường.
Như vậy cần chú ý đến hai mặt trong tác động qua lại giữa nhân cách
và mơi trường:
Tính chất tác động của hoàn cảnh đã phản ánh vào nhân cách.
+ Sự tham gia của nhân cách tác dộng đến hoàn cảnh nhằm làm cho
hoàn cảnh đó phục vụ cho lợi ích của mình.
Hai mặt nói trên có ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau. K.Marx đã
chỉ ra rằng: “Hoàn cảnh đã sang tạo ra con người trong chùng mực mà con
người đã sáng tạo ra hoàn cảnh”.
12
Trong quá trình giáo dục con người, cần gắn chặt từng bước việc giáo
dục, học tập với thực tiễn cải tạo xã hội. Còn trong quá trình hình thành và
phát triển nhân cách, cần đánh giá đúng mức vai trò của môi trường. Cho
đến nay vẫn còn tồn tại “Thuyết định mệnh do hoàn cảnh”, thuyết này tuyệt
đối hoá vai trò của hoàn cảnh, hạ thấp vai trò của giáo dục, biện hộ cho việc
duy trì đặc quyền giáo dục đối với các tầng lớp xã hội có hoàn cảnh thuận
lợi. Ngược lại, thuyết “Giáo dục vạn năng” lai phủ nhận tính quy định của
mơi trường xã hội đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, thậm chí có
ảo tưởng dùng những biện pháp có tính chất cải lương chỉ thông qua hoạt
động giáo dục thay thế cho những cải biến cách mạng về kinh tế, chính trị,
xã hội…
1.1.2.3. Vai trị của giáo dục đới với sự hình thành và phát triển nhân cách
Chúng ta thấy rằng hoàn cảnh bên ngoài tác động vào cá nhân rất khác
nhau, cùng với những sự tác động có mục đích, có tở chức thì cũng có khơng
ít những tác động tự phát, ngẫu nhiên của hoàn cảnh xã hội. Trong những tác
động đó thì giáo dục là sự tác động có mục đích, có tở chức nên nó là nhân
tố chủ đạo trong sự phát triển nhân cách.
Tại sao Giáo dục đóng vai trị chủ đạo trong sự phát triển nhân cách?
Sở dĩ như vậy là bởi các lý do sau:
+ Giáo dục là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm
thực hiện có hiệu quả các mục đích đã đề ra.
+ Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ mà các nhân tố khác như
bẩm sinh- di truyền hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể có được. Chúng
ta có thể lấy một ví dụ đơn giản: Một em bé sinh ra không bị khuyết tật gì,
cùng với sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể thì một vài năm sau, chắc
chắn em bé sẽ biết nói. Nhưng nếu khơng được học tập thì em sẽ không thể
đọc sách, viết thư và càng không thể có những kỹ xảo nghề nghiệp.
13
+ Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người bị khuyết
tật, nó có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật gây ra cho con người. Thầy
giáo Nguyễn Ngọc Ký, nghệ sĩ chơi ghi ta Văn Vượng…chính là một minh
chứng thuyết phục cho luận điểm này.Nhờ tác động đặc biệt của giáo dục
nên có thể phục hồi ở họ những chức năng đã mất hoặc có thể phát triển về
trí ṭ như những người bình thường.
+ Giáo dục còn có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lý xấu và làm cho
nó phát triển theo chiều hướng mong muốn của xã hội. Đó chính là hiệu quả
của công tác giáo dục lại đối với trẻ em hư hoặc những người phạm pháp.
+ Khác với các nhân tố khác, giáo dục khơng chỉ thích ứng mà còn có
thể đi trước hiện thực và thúc đẩy nó phát triển. Điều đó có giá trị định
hướng cho việc xây dựng mơ hình nhân cách của con người Việt Nam với tư
cách là mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế- xã hội.
Thực tế giáo dục cũng đã chứng minh rằng: Sự phát triển tâm lý của
trẻ em chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong những điều kiện của giáo
dục và dạy học. Điều đó càng chứng tỏ tầm quan trọng của giáo dục.
Chính bởi giáo dục có vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát
triển nhân cách, cho nên trong quá trình dạy học và giáo dục chúng ta cần
lưu ý một số điểm sau:
+ Dạy học, giáo dục sẽ tạo nên sự phát triển nhân cách khi trong quá
trình đó những sức mạnh của bản thân trẻ được thúc đẩy, khi nhu cầu, động
cơ, hứng thú của trẻ được chú ý, khi dạy học và giáo dục phù hợp với những
quy luật bên trong của sự phát triển cá nhân.
+ Những yêu cầu của nhà trường, của nhà giáo dục, của môi trường
giáo dục xung quanh đề ra cho trẻ phải không ngừng tăng dần mức độ phức
tạp và khó khăn. Có như vậy sẽ kích thích sự phát triển trí tuệ của trẻ.+ Giáo
14
dục và dạy học một mặt phải dựa trên sự phát triển đã đạt được của học sinh,
nhưng mặt khác phải đi trước sự phát triển , kéo sự phát triển tiến lên.
+ Giáo dục và dạy học phải luôn chú ý đến việc kích thích được hoạt
động của học sinh , mặt khác, trong quá trình giáo dục và dạy học phải tổ
chức đúng đắn, hợp lý các hoạt động học tập , lao động sản xuất , hoạt động
xã hội – chính trị, thể thao, vui chơi, giải trí … Chính thơng qua hoạt động
và giao tiếp ấy mà trẻ ngày càng phát triển về tâm lý, ngày càng nhận thức
thế giới mốt cách sâu sắc hơn.
+ Một điều đặc biệt quan trọng là cần phải đánh giá đúng vai trò của
giáo dục trong mối quan hệ với các yếu tố khác, tránh quá đề cao hoặc là có
nhận thức không đúng đắn về vai trò của giáo dục trong sự phát triển nhân cách
con người.
1.1.2.4.Hoạt động cá nhân và vai trị của nó trong sự hình thành và phát
triển nhân cách
Công lao to lớn của C.Mac là đã vạch ra cho chúng ta sáng tỏ mối
quan hệ biện chứng giữa sự biến đổi môi trường xung quanh con người, sự
biến đổi bản chất con người và vai trò tích cực, năng động của con người.
Theo ơng,
Mơi trường, giáo dục không phải là sự tác động bên ngoài vào sự hình thành
những phẩm chất nào đó của con người mà là q trình tự biến đởi con người.
Thực tiễn đấu tranh cải tạo tự nhiên, cải tạo thế giới cũ, xoá bỏ các
quan hệ xã hội lỗi thời đã từng làm cho con người xấu xa,chính là trường
học để hình thành nên năng lực của con người. “Cách mạng là cần thiết
không những chỉ có cách mạng mới có thể lật đổ giai cấp thống trị mà còn là
vì chỉ có cách mạng thì giai cấp lật đở mới có thể vứt bỏ sự thối nát cũ và trở
thành có khả năng tạo ra cơ sở của xã hội”.
15
Luận điểm đó cũng chỉ ra con người không phải là sản phẩm tiêu cực,
thụ động của môi trường và của giáo dục. Môi trường, giáo dục sẽ tạo nên
nội tâm, năng lực của con người, nghĩa là hình thành và phát triển trong con
người những tri thức, niềm tin, thái độ, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen khi con
người tác động tích cực vào hoàn cảnh đó. Mơi trường, giáo dục sẽ tác động
ở mức độ nào còn tuỳ thuộc rất lớn vào sự tích cực của cá nhân tác động vào
mơi trường, vào giáo dục. Chính vỉ vậy mà C.Mac đã khẳng định:Hoàn cảnh
sáng tạo ra con người trong chừng mực con người sáng tạo ra hoàn cảnh.Vì
thế, những tác động tích cực từ bên ngoài: Từ mơi trường, từ giáo dục có tác
dụng đối với người được giáo dục hay không, điều đó còn tuỳ thuộc vào bản
thân họ có thể hiện được đầy đủ tư cách chủ thể hoạt động của mình hay
khơng, họ có hưởng ứng vào tác động của giáo dục, của môi trường một
cách tích cực thơng qua sự tự giáo dục, sự tự học hay không.
Tư cách của chủ thể hoạt động thể hiện ở chỗ ý thức được (hiểu và có
nhu cầu tiếp nhận) những tác động tích cực từ bên ngoài, biến những yêu
cầu khách quan thành yêu cầu chủ quan, phát hiện và giải quyết mâu thuẫn
giữa yêu cầu cao của xã hội và kinh nghiệm còn hạn chế của bản thân, chiếm
lĩnh được một cách tự giác những kinh nghiệm xã hội mới, và thể hiện
chúng bằng kỹ năng, kỹ xảo, hành vi; đồng thời thể hiện sức đề kháng chống
lại những tác động của các yếu tố xấu, tiêu cực từ bên ngoài để khơng bị suy
thối nhân cách.
Từ đó có thể rút ra kết luận rằng: Hoạt động tích cực cá nhân là nhân
tố quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
1.2 . Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của học sinh
trung học phổ thong
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng ( Nguyễn Như Ý –chủ biên) :
16
Xây dựng: làm nên, gây dựng, vun đắp nên. Có thiện ý, nhằm vun đắp
cho tốt đẹp hơn.
Phát triển: vận động theo chiều hướng tăng lên.
Nhân cách: tư cách và phẩm chất, đạo đức của con người.
Theo từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (http://www bachkhoa):
Nhân cách: bộ mặt tấm lý, tở hợp thái độ riêng, thuộc tính riêng biểu hiện
bản sắc và giá trị xã hội của cá nhân với tư cách là chủ thể của hoạt động,
giao tiếp.
Người ta sinh ra là người, nhưng nhân cách chỉ hình thành trong hoạt
động, giao tiếp. Thực chất: đó là quá trình xã hội hóa cá nhân, tiếp thu các
giá trị văn hóa của gia đình, cộng đờng, xã hội và tăng dần ( hay ngược lại)
mức phù hợp giữa thang giá trị, thước đo giá trị, định hướng giá trị của bản
than và cộng đồng xã hội.
Nhân cách có tính chất xã hội, đờng thời còn mng tính cá biệt với
những khinh nghiệm, nếp suy nghĩ, tình cảm, hoài bão, niềm tin, định hướng
giá trị, tính cách riêng tạo ra tính đa dạng của cá nhân…
Khi bàn về vấn đề xây dựng và phát triển nhân cách có rất nhiều quan
điểm khác nhau. Nhà triết học XôViết Smirnov đã khẳng định: Con người
được sinh ra nhưng nhân cách được hình thành. Nhân cách khơng có sẵn mà
được hình thành và phát triển trong quá trình sống, giao tiếp, học tập, vui
chơi, lao động…Theo V.I.Leenin: cùng với dòng sữa mẹ, con người hấp thụ
tâm lý, đạo đức của xã hội mà nó là thành viên.
A.N.Leeonchiev- nhà tâm lý học Xô Viết chỉ rõ: nhân cách cụ thể là
nhân cách con người sinh thành và phát triển theo con đường từ bên ngoài
chuyển vào nội tâm, từ các quan hệ với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật, nền
văn hóa xã hội do các thế hệ trước tạo ra, các quan hệ xã hội mà nó gắn bó.
17
Việc xây dựng và phát triển nhân cách học sinh THPT là một diễn
biến phức tạp, nó chi phối bởi những yếu tố sau:
1.1.2.1 Yếu tố sinh học
Di truyền học đã chứng minh rằng, các thế hệ con người có thể truyền
lại cho nhau những đặc điểm về cơ thể, các loại thần kinh,…tạo thành sức
sống tự nhiên của con người. Sức sống tự nhiên là những tiền đề vật chất có
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nhân cách.
Tư chất thông minh, gen di truyền có vai trò là ‘’ nhân tố gốc’’ tạo nên năng
lực nhận thức, tư duy bẩm sinh. Nhờ yếu tố bẩm sinh di truyền mà sự tác
động của các môi trường giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội sẽ hình thành
nên nhân cách, phẩm chất, lối sống tốt trong mỗi cá thể người.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển của con người, mặt xã hội với các
thuộc tính phức tạp như: ý thức, thế giới quan, niềm tin đạo đức…không có
một chương trình di truyền nào cả. Hoàn cảnh sống, hoạt động, giao tiếp của
cá nhân và xã hội.. giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng tực tiếp đối với quá
trình hình thành và phát triển các phẩm chất đó.
Vì thế, nhà trường cần phải đánh giá đúng vai trò của yếu tố sinh học,
thấy được vị trí quan trọng của nó nhưng cũng không nên tuyệt đối hóa mặt
sinh học để tránh những sai lầm trong nhận thức cũng như trog tổ chức các
hoạt động giáo dục.
1.1.2.2 Yếu tố môi trường
Bên cạnh yếu tố sinh học, con người trong quá trình phát triển để trở
thành nhân cách còn chịu tác động của môi trường sống. Môi trường là hệ
thống phức tạph những hoàn cảnh bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc
sốn, hoạt động và phát triển nhân cách của các em.
Mơi trường xã hội với thể chế chính trị, ḷt pháp, hệ tư tưởng, trình độ dân
trí, truyền thống văn hóa dân tộc và các quan hệ xã hội khác..ảnh hưởng rất
18
nhiều đến sự phát triển nhân cách của mỗi học sinh. Trình độ sản xuất, chế
độ chính trị quy định chiều hướng và nội dung của nền giáo dục xã hội và
cũng qui định cả chiều hướng phát triển của từng cá nhân.
Tập thể trong đó là những nhóm bạn bè, lớp học, Đoàn thanh niên..
cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng và phát triển nhân cách học sinh.
Trong sinh hoạt tập thể, các em chọn lọc những gì phù hợp với sở truongè,
xu hướng, năng lực của mình để hoạt động. Đờng thời chịu những tác động
có ý thức và không có ý thức từ ben ngoài mà lớn lên. Tập thể vừa là môi
trường vừa là phương tiện để giáo dục học sinh.
Những nhóm bạn bè tự phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành
nhân cách học sinh. Bạn tốt giúp đỡ các em học tập tốt hơn, bạn bè xấu làm
các em dễ hư hỏng, đúng như câu châm ngôn ông cha ta đã từng dặn ‘’Gần
mực thì đen, gần đèn thì sáng’’. Vì thế mỗi học sinh cần ‘’chọn bạn mà
chơi’’.
1.1.2.3 Yếu tố hoạt động
Trong đời sống con người thế nào thì nhân cách con người phát triển
như thế ấy. Hoạt động tích cực là con đường để tiến than, để thành đạt và là
phương thức để mỗi người vươn tới lý tưởng và hạnh phúc cá nhân. Mỗi con
người có thể nói là sản phẩm của chính bản thân mình. Nội dung, phương
thức cũng như mục đích và ý thức của mỗi cá nhân trong hoạt động sẽ tạo
nên và phát triển những nét tính cách riêng của học sinh. Hoạt động và giao
lưu là hai mặt cơ bản, thống nhất trong cuộc sống con người. Tính đa dạng
của hoạt động tạo nên tính đa dạng của giao lưu. Phương thức, mục đích
giao lưu giúp cá nhân chiếm lĩnh được giá trị đích thực của cuộc sống.
Thơng qua giao lưu các em tìm ra lẽ phải, chân lý, rút ra được kinh nghiệm
sống, hình thành nên những nét tính cách điển hình.
19
1.3. Đọc sách và những tác động của đọc sách đối với sự hình thành
nhân cách học sinh THPT
1.3.1. Quan niệm về đọc sách
Có thể thấy được rằng, đọc sách là một hoạt động văn hố khơng thể
thiếu đối với con người, nhất là đối với lứa tuổi học sinh. Tuy nhiên, để hiểu
đầy đủ về khái niệm đọc sách là gì? tác dụng của đọc sách là đối với sự phát
triển của nhân cách như thế nào? thì hẳn trong chúng ta ít quan tâm mặc dù
hàng ngày hoạt động đó vẫn diễn ra thường xuyên, nó vẫn hàng ngày tác
động đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người nói
chung và với mỗi học sinh THPT nói riêng. Dựa trên cơ sở các tài liệu có
trước, đề tài bước đầu đưa ra quan niệm của mình về “đọc sách là gì” và chỉ
ra một số tác dụng của đọc sách đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh THPT.
Đọc sách là hoạt động mà ở đó người đọc chủ động tương tác với
sách để tìm ra những giá trị nội dung chưa đựng bên trong nhằm hướng tới
việc thoả mãn nhu cầu nào đó của người đọc.
Từ quan niệm trên chúng ta có thể thấy được rằng:
- Đọc sách là hoạt động mang tính chủ động của con người, hoạt động
này được thực hiện một cách có ý thức.
- Đọc sách là hoạt động tương tác diễn ra theo hai chiều.
- Đọc sách là hoạt động có tính mục đích, nó nhằm thoả mãn nhu cầu
nào đó của con người.
- Đọc sách là hoạt động mang tính lịch
1.3.2. Tác động của đọc sách đới với sự hình thành nhân cách học sinh
THPT
1.3.2.1. Những tác động tích cực của đọc sách đới với sự hình thành nhân
cách học sinh THPT
20