Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

LỚP 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 1 RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.81 KB, 12 trang )

Mục lục
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:......................................................................................1
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:....................................................................................1
1. Cơ sở lý luận:...................................................................................................1
2. Cơ sở thực tiễn:................................................................................................2
2.1. Thuận lợi:...................................................................................................2
2.2. Khó khăn:...................................................................................................2
2.3. Nguyên nhân:.............................................................................................3
3. Những biện pháp thực hiện:...........................................................................3
3.1. Giáo viên gần gũi và tạo sự thân thiện với học sinh:.................................3
3.2. Rèn kỹ năng sống qua việc tích hợp vào các môn học:..............................4
4. Rèn kỹ năng sống thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp:...................5
5. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua công tác chủ
nhiệm lớp:............................................................................................................6
6. Giáo dục kỹ năng sống thông qua công tác động viên, khen thưởng:........7
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:..................................................................................8
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:............................................................................9
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................10
1. Kết luận:..........................................................................................................10
2. Kiến nghị:........................................................................................................11

1


UBND HUYỆN PHÚ VANG
TRƯỜNG TH SỐ 2 VINH THANH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Vinh Thanh, ngày 10 tháng 06 năm 2020


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
- Họ và tên: ……………
Giới tính: Nữ
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đại học sư phạm Tiểu học
- Chức vụ: Giáo viên
- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học …………….
-Tên sáng kiến: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 1 RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG SỐNG”
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta, với Đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, mục
tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức nặng lý thuyết sang trang bị
những năng lực cần thiết và phẩm chất cho người học. Điều đó cũng khẳng định
thêm tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa giáo dục Kỹ năng sống vào trường
học cùng với các môn học và các hoạt động giáo dục.
Ở bậc Tiểu học, các môn học vừa cung cấp cho học sinh những kiến thức ban
đầu về Toán học, Khoa học và Nhân văn, vừa cung cấp cho học sinh những tri thức
sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi xã hội chủ nghĩa gắn với những kinh nghiệm
đạo đức, giúp học sinh hình thành kỹ năng sống, biết phân biệt đúng sai làm theo
cái đúng, ủng hộ cái đúng, đấu tranh với những biểu hiện sai trái, xấu xa, thôi thúc
các em hành động theo chuẩn mực đạo đức và thói quen đạo đức.
Với học sinh lớp một, đây là giai đoạn đầu tiên hình thành nhân cách cho các
em, giúp các em có một kỹ năng sống tốt cho tương lai sau này. Nhưng trong thực
tế hiện nay, việc rèn kỹ năng sống ở các Trường Tiểu học vẫn chưa được quan tâm
nhiều, do trong tư tưởng giáo viên và phụ huynh chỉ chủ yếu đến việc dạy chữ, dạy
các em đọc, viết, làm tính, nặng nhiều về kiến.
Vậy làm thế nào để nâng cao kỹ năng sống cho học sinh lớp 1? Làm thế nào
để học sinh biết cách vận dụng kỹ năng sống vào trong cuộc sống hằng ngày? Với
mong muốn góp phần vào việc luận giải những vấn đề nói trên, bản thân đã chọn
đề tài: “Một số biện phápgiúp học sinh lớp 1 rèn luyện kỹ năng sống”.

2. Mục đích nghiên cứu
Mong muốn tìm được nhiều giải pháp và kinh nghiệm, để chia sẽ, trao đổi
nhằm thực hiện có chất lượng hơn cơng tác rèn kỹ năng sống.
Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại
bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
2


Giúp các em có đủ khả năng thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ,
độc lập, tự tin...
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
3.1 Phạm vi nghiên cứu.
Một số giải pháp giúp học sinh lớp 1 rèn luyện kỹ năng sống
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 1/3, Trường Tiểu học ………..
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện được đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Nghiên cứu tài liệu
- Đối chứng, so sánh kết quả.
- Khảo sát thực tế học sinh: Qua hai đợt (đầu năm và cuối năm học)
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thực hành
- Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp thực nghiệm giáo dục...
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận:
Theo quan niệm của tổ chức văn hóa, khoa học giáo dục của Liên Hiệp Quốc
(UNESCO): Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng
và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Theo quan niệm của tổ chức y tế thế giới (WHO): Kỹ năng sống là những kỹ

năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong các tình
huống hằng ngày để tương tác có hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu
quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
Trong trường học, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là một việc làm hết
sức cần thiết của xã hội, các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà cịn phải
được tơi luyện những kỹ năng sống qua đó tạo cho các em một mơi trường lành
mạnh, an tồn, tích cực, vui vẻ để trang bị cho các em vốn kiến thức, kỹ năng, giá
trị sống để bước vào đời tự tin hơn.
2. Cơ sở thực tiễn:
Ở Việt Nam, từ năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát động
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”, với yêu cầu
tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo
dục trong nhà trường và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng
tạo.
Đối với giáo viên Tiểu học thường tập trung lo lắng cho những em có những
vấn đề về hành vi và khả năng tập trung trong những lớp Tiểu học. Đơn giản là vì
những học sinh này thường khơng có khả năng chờ đến lượt, khơng biết chú ý lắng
nghe và làm việc theo nhóm, điều này làm cho học sinh không thể tập trung lĩnh
3


hội những điều giáo viên dạy. Vì vậy, giáo viên phải tốn rất nhiều thời gian đầu tư
để giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản ở trường Tiểu học.
Trong quá trình rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 1 tại trường nơi tôi công
tác tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
2.1. Thuận lợi:
Trường Tiểu học Số 2 Vinh Thanh được công nhận đạt Chuẩn cấp độ 1 từ
năm học 2017 – 2018 và được xây dựng mới thêm nhiều phịng học, khn viên
trường nên thuận lợi trong việc thực hiện nội dung xây dựng mơi trường giáo dục
sạch đẹp, an tồn cho trẻ.

Trường được trang bị hệ trống cơ sở vật chất đầy đủ, khang trang, trang thiết
bị khá hiện đại đảm bảo cho yêu cầu giảng dạy và học tập.
Giáo viên được sự quan tâm, hỗ trợ kịp thời từ phía Ban Giám Hiệu nhà
trường, được các đồng nghiệp trong tổ khối nhiệt tình đóng góp ý kiến, rút kinh
nghiệm trong việc giảng dạy và giáo dục cho học sinh.
Có đa số học sinh ngoan, biết vâng lời, được phụ huynh quan tâm phối hợp
với giáo viên trong việc giáo dục con em mình.
Vì thế, bản tơi ln cố gắng vận dụng nhiều biện pháp làm sao rèn cho các em
kỹ năng sống, giúp các em tự tin hơn, phát triển một cách toàn diện để trở thành
con người năng động, sáng tạo phù hợp với xã hội hiện nay.
2.2. Khó khăn:
Với học sinh lớp 1, trẻ bắt đầu gia nhập cuộc sống nhà trường, các em được
học thêm những điều chưa hề có trong 6 năm đầu đời. Chuyển từ hoạt động chủ
đạo là vui chơi sang hoạt động chủ đạo là học tập, chắc chắn trẻ không tránh khỏi
sự bỡ ngỡ vì thế phải chuẩn bị cho các em tâm lí chuẩn bị sẵn sàng đi học. Nếu
khơng chuẩn bị chu đáo về mặt tâm lí cho trẻ trước khi đi học sẽ dẫn đến những
tình huống như: địi theo bố mẹ về nhà, khơng dám nói chuyện với bạn bè, không
dám chào hỏi thầy cô, không dám xin phép cơ khi ra vào lớp,... khơng ít những tình
huống dở cười, dở mếu vì trẻ lớp 1 khơng dám xin đi vệ sinh, hoặc có trẻ xin ra
ngồi đi vệ sinh nhưng lại tranh thủ đi chơi để giáo viên phải đi tìm.
Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cơ giáo, ít sáng
tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động.
Học sinh chỉ có học kiến thức, khả năng ứng phó với các tình huống trong
cuộc sống kém, tính tự tin ít, tự ti nhiều, thường nóng nảy.
Kỹ năng giao tiếp hạn chế, hay nói tục, chửi bậy.
2.3. Nguyên nhân:
Học sinh vừa rời trường mẫu giáo làm quen với môi trường tiểu học, mọi sinh
hoạt nề nếp đều xa lạ chưa vào một khuôn khổ nhất định, các em khá rụt rè chưa
mạnh dạn bày tỏ ý kiến.
Phụ huynh học sinh chỉ khuyến khích các con tìm kiến thức mà qn hướng

cho con em mình làm tốt hoạt động đồn thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử
trong gia đình. Phần lớn ở gia đình phụ huynh giao tiếp trong gia đình cịn nhiều
4


hạn chế, xưng hô chưa chuẩn mực nên các em bắt chước và xưng hơ thiếu thiện
cảm. Nhiều gia đình khơng hướng dẫn con em làm bất cứ việc gì kể cả vệ sinh cá
nhân, .....
Qua nắm bắt tình hình lớp 1/3, đầu năm học 2019 - 2020, tôi thu được kết quả
như sau:
Tổng số
học sinh
29

Kỹ năng tốt
SL
7

Tỉ lệ
24.1%

Có hình thành kỹ năng
SL
10

Tỉ lệ
34.5%

Kỹ năng chưa tốt
SL

12

Tỉ lệ
41.4%

3. Những biện pháp thực hiện:
3.1. Giáo viên gần gũi và tạo sự thân thiện với học sinh:
Ngay những tuần đầu tiên nhận lớp giảng dạy, giáo viên cần tạo sự gần gũi
giữa cơ và trị nhằm giúp học sinh tự giới thiệu về mình, động viên khuyến khích
các em chia sẻ, hịa đồng với nhau. Chính giáo viên phải coi các em học sinh như
những người bạn, thường xuyên tiếp xúc, chủ động trị chuyện để các em có thể
cởi mở, bớt nhút nhát, dễ nói chuyện với cơ. Hướng dẫn các em cách ứng xử lễ
phép như biết đi thưa về trình, chào hỏi những người lớn tuổi, biết xin lỗi khi có
khuyết điểm, cảm ơn khi được tặng quà, vui vẻ hồ nhã với bạn bè, lễ phép với
thầy cơ và những người lớn tuổi... Giáo viên phải học cách lắng nghe, tìm hiểu
nguyên nhân, và dùng lời lẽ mềm mỏng bằng những tình cảm, cử chỉ yêu thương
của mình khi u cầu điều gì đó với học sinh. Tránh hành hung, nói nặng lời đối
với những học sinh nghịch để các em bớt đi tính hung hăng .
Giáo viên phải giải quyết công bằng những mẫu thuẫn xảy ra giữa các em học
sinh trong lớp. Nhắc nhở thường xuyên, nhẹ nhàng và chỉnh sửa những lỗi mà các
em hay mắc phải: Không được xưng hô “mày – tao” mà thay bằng “bạn”, phát biểu
bằng cách giơ tay, không chen ngang khi giáo viên nói, khi nói phải “thưa cơ”,
khơng đùa giỡn trong lớp, không tự ý ra khỏi chỗ, không quay ngang quay dọc...
3.2. Tích hợp vào các môn học:
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được thực hiện liên tục, xuyên suốt quá
trình học tập và rèn luyện, trong tất cả các môn học và ở hầu hết các tiết học. Để
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có hiệu quả giáo viên cần vận dụng vào các
môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt; Đạo đức; Tự nhiên & xã hội;
An toàn giao thông,.... để những giờ học sao cho các em được làm để học, được
trải nghiệm như trong cuộc sống thực.

Qua mơn Tiếng Việt, để hình thành cho học sinh những kiến thức và rèn kỹ
năng sống cần vận dụng nhiều phương pháp dạy học như: Trò chơi học tập,
phương pháp hỏi – đáp, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, thực hành giao
tiếp, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm...Thơng qua các hoạt động học tập, các
em được rèn kỹ năng hợp tác, mạnh dạn bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,… có cơ
hội rèn luyện, thực hành thêm nhiều kỹ năng sống cần thiết.
5


(Học sinh thảo luận nhóm)

(Học sinh thi đua làm bài)

Đối với môn Đạo đức, để các chuẩn mực hành vi đạo đức trở thành thói quen
của học sinh, giáo viên cần tổ chức cho các em thực hiện đa dạng các hoạt động
học tập như: Quan sát tranh ảnh, tiểu phẩm, băng hình; tập kể chuyện theo tranh;
chơi trị chơi; xử lí tình huống; múa, hát, vẽ tranh… Thơng qua đó giúp các em có
cơ hội thực hành nhiều kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi của mình, tiếp cận các
hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, trải nghiệm lối sống lành mạnh, nói
lời hay ý đẹp, biết chăm sóc ơng bà, cha mẹ, biết hợp tác, giúp đỡ bạn…
Giáo dục học sinh kỹ năng phòng chống tai nạn giao thơng, giữ gìn và bảo vệ
sức khỏe qua các tiết An tồn giao thơng, Tự nhiên và xã hội bằng cách vận dụng
các phương pháp: Cho các em chơi trị chơi, tập xử lí tình huống, quan sát tranh
ảnh, biển báo,… Qua đó, học sinh được thực hành, được nhận biết, tập xử lí những
tình huống, qua đó nắm được các kỹ năng cần thiết áp dụng vào cuộc sống hàng
ngày.
3.3 Rèn kỹ năng sống thông qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp
Thơng qua hoạt động ngồi giờ có thể giúp học sinh sống một cách an tồn,
khoẻ mạnh có khả năng thích ứng với biến đổi của cuộc sống hàng ngày.Rèn luyện
cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi như : kỹ năng giao tiếp ứng

xử có văn hố; kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư
cách là chủ thể của hoạt động; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện; củng cố, phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và
cơng tác xã hội.
Giáo viên nên khuyến khích các em cùng chia sẻ những cảm nhận, những
suy nghĩ, những quan sát của mình với cơ với bạn một cách thoải mái, tự nhiên
khơng gị bó, áp đặt. Hoặc vào giờ ra chơi giáo viên nên cùng các em tham gia
những trò chơi dân gian, trò chơi giúp các em phát triển trí tuệ (Cờ vua, Ơ ăn
quan, lị cị),… hay cùng chia sẻ với nhau những cuốn sách hay. Tăng cường kể
cho các em nghe các câu chuyện cổ tích, câu chuyện trong bài tập đọc, bài thơ,…
để qua đó rèn luyện đạo đức cho các em, giúp các em hoàn thiện mình, dạy các
em yêu thương bạn bè, yêu thương con người.
Bên cạnh đó, rèn cho học sinh kỹ năng tự phục vụ, biết lao động vừa sức, biết
trang trí lớp học xanh - sạch - đẹp, giúp các em yêu trường, yêu lớp hơn bằng cách
hướng dẫn các em trồng cây xanh và chăm sóc cây xanh trong lớp hàng ngày.
6


(Các bạn chăm sóc cơng trình măng non và cây xanh trong lớp)

Phối hợp với nhà trường, liên đội tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao
một cách thiết thực như thể dục giữa giờ, múa hát sân trường, khuyến khích sự
tham gia chủ động, tự giác của học sinh.
3.4 Phối hợp với phụ huynh học sinh
Vai trò của phụ huynh học sinh cũng có vai trị khơng nhỏ trong giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh. Việc rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh tiểu học địi
hỏi phải có sự nhẫn nại và khơng ngại thử thách. Bởi trẻ em là những đối tượng rất
dễ sa ngã nếu khơng có phương pháp giáo dục đúng đắn. Do đó cần có sự hợp tác
từ phía nhà trường lẫn bậc phụ huynh để định hướng cho trẻ một cách tốt nhất.
Giáo viên phải thường xuyên liên hệ với phụ huynh học sinh, kịp thời nắm bắt

thông tin, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và ý kiến đóng góp của phụ huynh, cùng
kết hợp để rèn cho học sinh kỹ năng ứng xử văn hoá, rèn luyện sức khoẻ phòng
chống bạo lực. Trao đổi với phụ huynh một số phương pháp giúp rèn kỹ năng sống
cho các em như:
Dạy cho trẻ cách ứng xử và giao tiếp phù hợp với từng mơi trường khác nhau.
Ví dụ ở nhà phụ huynh có thể dạy trẻ nên chào hỏi người lớn thế nào thì đúng? nên
đối xử với bạn bè sao cho phù hợp?.
Đừng giúp trẻ những việc cá nhân như mặc quần áo, tắm rửa, giặt đồ, nấu
cơm,... hãy dạy cho trẻ học theo những gì mình làm, để từ đó trẻ có thể tự nhận
thức về trách nhiệm của mình.
Khơng nên nng chiều con q mức, nếu khơng chúng sẽ rất dễ hư hỏng.
Dẫn trẻ tham gia các hoạt động ngoài trời để trẻ phát triển thể lực và tầm vóc.
Một phần giúp trẻ có thêm sức khỏe và biết yêu bản thân mình hơn.
3.5 Động viên, khen thưởng:
Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kỹ
năng, ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm học giáo viên cần đưa ra kế hoạch rèn
luyện cho các em lớp mình phụ trách. Trao đổi với Ban chấp hành hội phụ huynh
cùng phối hợp và dành một khoản riêng để khen thưởng kịp thời động viên các em
để tạo cho các em có một động cơ tốt trong việc duy trì thực hiện.
Theo dõi hằng ngày, các em có biểu hiện tốt thì ghi vào sổ tay, trong tiết sinh
hoạt cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được một bơng
hoa điểm mười. Vì vậy, các em thi đua nhau “nói lời hay, làm việc tốt” và cuối
tuần nào cũng có rất nhiều em được bơng hoa điểm mười.
Mỗi học kì tổng kết một lần để khen thưởng những em đã đạt nhiều hoa điểm
mười bằng những phần quà nhỏ. Các em rất vui và hãnh diện khi được tặng những
bơng hoa điểm tốt và những món q của cơ giáo tặng. Vì thế các em khơng ngừng
thi đua cố gắng thực hiện tốt để được nhận những bông hoa mà cơ giáo thưởng.
Đây là một hình thức động viên về tinh thần rất giá trị và hiệu quả. Các em sẽ
nhanh nhẹn hơn, có đạo đức tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn
trong cuộc sống.

7


(Các bạn được nhiều hoa điểm mười được nhận quà)

(Bảng thi đua giữa các tổ)

4. Kết quả đạt được
Từ một số kinh nghiệm của bản thân cũng như những cố gắng nghiên cứu đề
tài, sự đồng thuận của Ban giám hiệu nhà trường, sự hợp tác của đồng nghiệp, sự
ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ đã giúp tôi áp dụng sáng kiến vào học sinh lớp
chủ nhiệm (lớp 1/3) và đạt được kết quả cơ bản thể hiện ở các kết quả sau:
Nội dung khảo sát 1 : Kỹ năng mạnh dạn tự tin.
Lớp 1/3
Đầu
năm
Cuối
năm

Tổng
số học
sinh

TS

29

17

29


27

Mạnh dạn
tự tin
Tỉ lệ

Chưa mạnh dạn
TS

Tỉ lệ

58.6%

12

41.4%

96.6%

1

3.4%

(Khảo sát qua quan sát hoạt động tập biểu diễn trong một tiết Kể chuyện)
Số học sinh có kỹ năng mạnh dạn tự tin nhiều hơn hẳn so với đầu năm học.
Số học sinh chưa mạnh dạn ở đầu năm học là 12 (41.4%) giảm xuống còn 1 học
sinh (3.4%) em vào cuối năm.
Nội dung khảo sát 2 : Kỹ năng hợp tác qua việc thảo luận nhóm.
Tổng số

Lớp 1/3
học
sinh
Đầu
năm
Cuối
năm

Thực hành thảo luận nhóm
Biết cách lắng nghe,
Chưa biết cách lắng nghe,
hợp tác
chưa biết hợp tác
TS
Tỉ lệ
TS
Tỉ lệ

29

20

69.0%

9

31.0%

29


29

100%

0

0%
8


(Khảo sát qua quan sát học sinh thực hành thảo luận nhóm trong tiết Toán)
Đầu năm học, do học sinh chưa quen với mơi trường tiểu học nên có 9/29 học
sinh còn mất tập trung, chưa biết cách hợp tác lắng nghe đúng đắn. Qua quá trình
giảng dạy, áp dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng sống, đến cuối năm số lượng
giảm còn 0/29 học sinh.
Nội dung khảo sát 3: Khảo sát kỹ năng ứng xử trong các tình huống.
Kỹ năng ứng xử trong các tình huống
Tổng
Chưa biết cách
Lớp 1/3 số học Biết cách ứng xử phù hợp
ứng xử phù hợp
sinh
TS
Tỉ lệ
TS
Tỉ lệ
Đầu
29
19
65.5%

10
34.5%
năm
Cuối
29
27
96.6%
1
3.4%
năm
(Khảo sát qua quan sát học sinhhoạt động xử lý tình huống trong tiết Đạo đức)
Cuối năm, số lượng học sinh biết ứng ứng xử phù hợp nhiều hơn hẳn, sau mỗi
giai đoạn, qua kết quả kiểm tra đánh giá chất lượng sau mỗi chủ đề đối với từng
học sinh đạt khá và tốt: Hơn 93% học sinh đi học đều hơn, đạt tỷ lệ chuyên cần đạt
từ 99% trở lên và ít gặp khó khăn khi đến lớp, có kỹ năng lao động tự phục vụ cho
bản thân, biết thương yêu, đoàn kết, biết giúp đỡ bạn cùng tiến.
Các biện pháp nêu trên được áp dụng ở lớp 1/3 đã mang lại hiệu quả rõ rệt,
kết quả cho thấy học sinh ngoan hơn, tự giác hơn, chủ động, mạnh dạn hơn tự tin,
ứng xử khá phù hợp trong mọi tình huống. Các em cảm thấy vui vẻ, tự tin và hiểu
biết thêm nhiều kiến thức, biết tự chăm sóc bản thân như là tự sắp xếp góc học tập
thật ngăn nắp, tự phục vụ cho mình. Ngồi ra, các em cịn giúp bố mẹ nhiều việc
nhà. Đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục, góp phần tạo điều kiện cho việc hoàn thiện nhân cách học sinh
ngay từ cấp học phổ thông đầu tiên.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Ngay từ thế kỷ XVI, nhà văn, nhà tư tưởng Rabelais đã nói “khoa học mà
khơng có hành vi đạo đức thì chỉ là sự tàn rụi của linh hồn” vì vậy việc thực hiện
rèn kỹ năng sống cho học sinh là cần thiết.
Trẻ em trong lứa tuổi Tiểu học, nhất là học sinh lớp 1 rất hồn nhiên ngây thơ

trong trắng. Vốn kiến thức, kinh nghiệm sống của các em rất hạn chế. Muốn đạt
được mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện, bên cạnh kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ, mỗi một giáo viên cần phải kiên trì, nhiệt tình, có tâm huyết với nghề,

9


phải có vốn kiến thức tâm lý học, hiểu được tâm sinh lý của học sinh. Từ đó sẽ tìm
ra được những phương pháp hiệu quả để giáo dục.
Sau thời gian nghiên cứu và thực tế giảng dạy. Tôi đã tiến hành tìm hiểu, nắm
bắt thực trạng, đề ra một số biện pháp, đồng thời áp dụng những biện pháp đó vào
thực tế ở trường.
Việc giáo dục kỹ năng sống ngay từ đầu cấp tiểu học sẽ rút ngắn thời gian
trang bị cho các em vốn kiến thức, kỹ năng, giá trị sống để làm hành trang bước
vào đời.
Tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh chính là nâng cao chất
lượng nguồn lực đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay của đất nước; bởi khi yếu tố
con người được coi trọng về tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần. Nhân
cách của con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã
hội. Thực tế hiện nay ngành giáo dục đào tạo đã được nhà nước quan tâm đưa lên
quốc sách hàng đầu thi việc dạy chữ nói chung và việc rèn kỹ năng sống nói riêng
là vấn đề đặc biệt quan trọng.
2. Bài học kinh nghiệm
Với những kết quả đạt được, bản thân tôi chỉ muốn nêu lên những kinh
nghiệm chung nhất do nghiên cứu tài liệu, do tích luỹ được trong suốt quá trình
thời gian giảng dạy với những điều cơ bản để rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 1.
Việc tổ chức giáo viên dạy tích hợp dạy “giáo dục kỹ năng sống” cho học
sinh thông qua các môn học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Trong các hoạt
động của nhà trường thì hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm, vì thế người
giáo viên không thể tách rời khâu hoạt động dạy học nhằm hồn thành chương

trình, đạt mục tiêu của trường đề ra.
Cụ thể:
Một là, phải gần gũi, thân thiện, tạo mọi điều kiện để các em có thể mạnh dạn,
tự tin trong giao tiếp, năng động tham gia trò chơi, các buổi hoạt động ngoài giờ
lên lớp.
Hai là, cần mạnh dạn trao đổi với đồng nghiệp, đưa ra những ý kiến nhằm
nâng cao việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Ba là, trong giảng dạy cần vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, bởi
mỗi phương pháp có những ưu và nhược điểm riêng, khơng một phương pháp nào
là vạn năng hữu hiệu. Đặc biệt là phương pháp lấy học sinh làm trung tâm.
Bốn là, cần tập trung vào việc soạn giảng, lồng ghép kỹ năng sống vào các
môn học; chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhiều hơn.
Năm là, thường xuyên bám sát, tăng cường công tác kiểm tra chất lượng học
tập của học sinh.
Sáu là, giáo viên phải say mê, tâm huyết với nghề, nhiệt tình trong giảng dạy ,
coi học sinh như con đẻ của mình.
Bảy là, giáo viên phải là tấm gương sáng, u thương, tơn trọng, khuyến
khích, chia sẻ; đối xử công bằng với học sinh.
10


3. Kiến nghị:
Trong thời đại hiện nay việc giáo dục kỹ năng sống mà đặc biệt giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh lớp 1 là một trong những nhiệm vụ thiết yếu, góp phần cơ
bản để đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài. Chính vì vậy các nhà trường cần có kế
hoạch chỉ đạo với nhiều giải pháp cụ thể. Đặc biệt quan tâm, động viên, khích lệ
đến giáo viên. Tích cực giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tạo niềm say mê
giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh. Tích cực áp dụng mơ hình trường học
mới trong cơng tác giảng dạy.
Trên đây là một số biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 1 mà tôi đã

thực hiện và đạt được kết quả như trên. Tuy nhiên, do khả năng bản thân có hạn
nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong đồng nghiệp, Ban
Giám Hiệu, Phịng Giáo Dục và Đào Tạo góp ý để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
HỘI ĐỒNG XÉT SÁNG KIẾN CỦA ĐƠN VỊ
CƠ SỞ XÁC NHẬN, XẾP LOẠI
(Ký tên, đóng dấu)

NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN
(Ký tên)

11


Mục lục
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:......................................................................................1
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:....................................................................................1
1. Cơ sở lý luận:...................................................................................................1
2. Cơ sở thực tiễn:................................................................................................2
2.1. Thuận lợi:...................................................................................................2
2.2. Khó khăn:...................................................................................................2
2.3. Nguyên nhân:.............................................................................................3
3. Những biện pháp thực hiện:...........................................................................3
3.1. Giáo viên gần gũi và tạo sự thân thiện với học sinh:.................................3
3.2. Rèn kỹ năng sống qua việc tích hợp vào các môn học:..............................4
4. Rèn kỹ năng sống thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp:...................5
5. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua công tác chủ
nhiệm lớp:............................................................................................................6
6. Giáo dục kỹ năng sống thông qua công tác động viên, khen thưởng:........7
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:..................................................................................8

IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:............................................................................9
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................10
1. Kết luận:..........................................................................................................10
2. Kiến nghị:........................................................................................................11

12



×