Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

15. 222Plt03A01. Vu Thi Huyen Trang. 21A4050454.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.05 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI:
Những tiêu chí của tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh
tế thị trường được ĐCS VN xác định như thế nào? Liên hệ thực tiễn.

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện :
Mã sinh viên
:
Nhóm tín chỉ
:

GV.Trần Ngọc Hằng
Vũ Huyền Trang
21A4050454
222PLT03A01

Hà nội, ngày 22 thán 06 năm 2023


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU________________________________________________3
PHẦN MỞ ĐẦU________________________________________________3
1.1.


Tính cấp thiết của đề tài:_________________________________3

1.2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:_________________________4

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:__________________________5

1.4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:__________________5

1.5.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:______________________5

PHẦN NỘI DUNG______________________________________________6
2.1. Những tiêu chí của tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam___________________________________6
2.1.1. Khái niệm:____________________________________________6
2.1.2. Những tiêu chí của tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền
kinh tế thị trường:____________________________________________6
b.

Tiêu chí về phương hướng phát triển:_______________________8

c.


Tiêu chí về quản lý:_____________________________________9

d.

Tiêu chí về phân phối:__________________________________10

e.

Tiêu chí về định hướng xã hội (gắn tăng trưởng kinh tế với công

bằng xã hội):_____________________________________________10
2.2. Liên hệ thực tiễn_________________________________________12
2.2.1. Thành tựu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam qua hơn 35 năm đổi mới:________________________12
2.2.2. Bài học kinh nghiệm:___________________________________14
PHẦN KẾT LUẬN_____________________________________________16
TÀI LIỆU THAM KHẢO_______________________________________17
2


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài:
Kinh tế thị trường khi xuất hiện đến nay đã trải qua các giai đoạn: kinh tế

thị trường tự do và kinh tế thị trường hiện đại. Do tính ưu việt của kinh tế thị
trường là động lực để phát triển kinh tế nên phần lớn các quốc gia trên thế
giới đều hướng đến việc xây dựng kinh tế thị trường. Nhưng do khác nhau về
điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội nên mỗi quốc gia có những mơ hình kinh

tế thị trường khác nhau như:
- Kinh tế thị trường tự do mới (Hoa Kỳ);
- Kinh tế thị trường xã hội (Cộng hòa Liên bang Đức);
- Kinh tế thị trường (Nhật Bản);
- Kinh tế thị trường Chủ nghĩa xã hội (Trung Quốc);
Ở Việt Nam, sau khi hoàn thành Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trên phạm vi cả nước, đất nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đảng ta kiên định giữ vững quan điểm cũng như con đường mà chủ tịch Hồ
Chí Minh đã lựa chọn là tiến lên chủ nghĩa xã hội, quyết tâm đưa đất nước trở
thành một nước giàu mạnh về kinh tế, ổn định về kinh tế chính trị, xã hội
công bằng văn minh. Cả nước bước vào thời kỳ cải tạo quan hệ sản xuất, xây
dựng mơ hình kinh tế tập trung, kế hoạch hóa theo mơ hình của Liên Xô và
các nước Đông Âu.
Tuy nhiên sau một thời gian, mơ hình kinh tế này lạc hậu khơng phù hợp
với tình hình, hồn cảnh trong và ngồi nước và tình hình thực tế, gây ra tình
trạng khủng hoảng kinh tế – xã hội trầm trọng. Trước thực trạng này, Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi mới tồn diện về kinh tế,
chính trị, xã hội, trong đó trọng tâm là xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.

3


Đại hội VI (12/1986) đánh dấu bước ngoặt quan trọng nhất về tư duy
nhận thức là việc từ bỏ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp
chuyển sang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc xác định và chuyển đổi mơ hình kế hoạch hóa sang mơ hình kinh tế
thị trường là một quyết định cực kỳ quan trọng, quyết định tương lai vận
mệnh, phồn vinh của đất nước, vì vậy cần có sự nghiên cứu một cách nghiêm
túc cũng như có sự định hướng sâu sắc từ đường lối của Đảng Cộng sản Việt

Nam.
Vậy, Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là gì? Tại sao cần
phải định hướng? Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định những tiêu chí của
tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường như thế nào ?
Chính vì vậy, em đã lựa chọn chủ đề tiểu luận: “Những tiêu chí của tính
định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường Việt Nam được
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định như thế nào? Liên hệ thực tiễn ” để trả lời
những câu hỏi cơ bản nêu trên.
1.2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu: Đề tài giúp sinh viên hiểu sâu hơn về Nền kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Từ đó xác định trách
nhiệm của bản thân trong việc kế thừa và phát triển nền kinh tế nước ta.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nêu khái niệm “Kinh tế thị trường”, “Kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa”; trình bày những tiêu chí của tính định hướng xã hội
chủ nghĩa mà Đảng Cộng sản đã xác định được.
Thứ hai, liên hệ thực tiễn và trách nhiệm của sinh viên đối với sự kế thừa
và phát triển nền kinh tế nước ta.
4


1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Những tiêu chí xác định tính định hướng xã hội


chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn chủ yếu từ Đại hội VI (1986) của Đảng
đến nay.
1.4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận: Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ

nghĩa Mác-Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử)
và tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa; những quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu dựa trên các phương pháp
như lịch sử, logic, phân tích, tổng hợp, so sánh…để làm rõ nội dung nghiên
cứu.
1.5.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài phân tích và chỉ ra những tiêu chí của tính định

hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường để thấy được tầm quan
trọng của tính định hướng nền kinh tế trong giai đoạn tiến lên Chủ nghĩa xã
hội.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đựa ra các bài học giá trị để sinh viên có thể nhận
thức và hành động đúng đắn, nâng cao trách nhiệm của mình đối với cơng
cuộc kế thừa, hồn thiện và phát triển nền kinh tế nước nhà.

5



PHẦN NỘI DUNG
2.1. Những tiêu chí của tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam
2.1.1. Khái niệm:
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, trong đó
các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất đều được thực hiện thông qua thị
trường; tuân theo nguyên tắc và quy luật thị trường.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước thiết
lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh;
có sự điều tiết của Nhà nước và do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam vừa đảm bảo
các đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường nói chung, vừa có đặc trưng
riêng của Việt Nam. Đây là mơ hình kinh tế thị trường phù hợp với đặc trưng
lịch sử, trình độ phát triển, hồn cảnh chính trị xã hội của Việt Nam.
2.1.2. Những tiêu chí của tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền
kinh tế thị trường:
Đại hội IX khẳng định: “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa
dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất
của chủ nghĩa xã hội”1.
Đại hội XII xác định: “Nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị
trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và
1

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, CTQG, Hà Nội, 202, tr.92

6



hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong nền kinh tế đó các thế mạnh
của “thị trường” được sử dụng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật, nâng cao đời sống nhân dân, còn tính “định hướng”
được thể hiện trên cả 3 mặt sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối nhằm mục
đích dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội do nhân dân
làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp bức và bất cơng, tạo
điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no hạnh phúc”2.
Kế thừa tư duy Đại hội IX, Đại hội X, Đại hội XI và XII đã làm sáng rõ
thêm nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh
tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở 5 tiêu chí:
a. Tiêu chí về mục tiêu phát triển:

Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được coi là
công cụ, phương tiện để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho Chủ nghĩa xã hội. Từng bước xây dựng quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất.
Nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”, nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến
khích mọi người làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và
từng bước khá giả hơn.
Đặc điểm này nói rõ mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta vì con người, vì sự giải phóng con người.
b. Tiêu chí về phương hướng phát triển:
Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá
2


Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII về hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, .

7


nhân và mọi vùng miền…phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh
tế.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
có 2 loại hình sở hữu: sở hữu tư nhân và sở hữu cơng cộng. Hai loại hình sở
hữu này có các hình thức sở hữu khác nhau. Sở hữu tư nhân có 2 hình thức sở
hữu: Sở hữu Cá thể, tiểu chủ và sở hữu Tư bản tư nhân. Sở hữu cơng cộng tồn
tại dưới 2 hình thức cơ bản: sở hữu Nhà nước và sở hữu Tập thể. Đặc biệt, các
loại hình sở hữu trên có sự đan xen với nhau tạo thành hình thức hỗn hợp
(Tức là, vừa có sở hữu Nhà nước, vừa có sở hữu Tư nhân). Ví dụ: Các Cơng
ty Cổ phần.
Việc xác định rõ các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, chính là cơ sở
xây dựng các thành phần kinh tế. Nói cách khác, thành phần kinh tế là biểu
hiện bên ngoài của quan hệ sở hữu. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta có nhiều hình thức sở hữu, dĩ nhiên biểu hiện bên ngồi của
nó là nền kinh tế nhiều thành phần. Mỗi thành phần kinh tế sẽ dựa trên một
loại hình sở hữu nhất định:
Hình thức sở hữu Nhà nước có thành phần kinh tế nhà nước như Doanh
nghiệp nhà nước, Tổng công ty nhà nước, Xí nghiệp quốc doanh, Cơng
trường quốc doanh…
Hình thức sở hữu tập thể có thành phần kinh tế tập thể như Hợp tác xã…
Hình thức sở hữu tư nhân có thành phần kinh tế tư nhân như các Cơng ty
tư nhân, Cơng ty TNHH…
Hình thức sở hữu hỗn hợp có Hình thức liên doanh, liên kết các doanh

nghiệp Nhà nước – tư nhân như Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (Tư
nhân và Nhà nước đều có thể sở hữu cổ phần của một doanh nghiệp).
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ
đạo, là cơng cụ chủ yếu để Nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự
8


phát triển. Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế.
Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển
một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Mỗi thành phần kinh tế đều là một bộ phận
cấu thành của nền kinh tế quốc dân thống nhất, đều bình đẳng trước pháp luật,
cùng tồn tại và phát triển, cùng hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Ví dụ: Trong lĩnh vực ngân hàng, có hệ thống Ngân hàng Nhà nước
(Agribank, Viettinbank) tồn tại song song với hệ thống Ngân hàng Tư nhân
(VP Bank, Techcombank, ACB…). Các hệ thống này tồn tại song song, vừa
hợp tác vừa cạnh tranh với nhau, tuy nhiên tất cả đều đình đẳng trước pháp
luật.
c. Tiêu chí về quản lý:
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có sự
can thiệp của Nhà nước vào quá trình kinh tế nhằm khắc phục những hạn chế,
khuyết tật của thị trường và định hướng thị trường theo mục tiêu đã định. Sự
can thiệp này có thể bằng cơng cụ quy định pháp luật hoặc bằng các thực thể
điều tiết khác (Ví dụ Doanh nghiệp nhà nước). Sự can thiệp này không áp đặt
cực đoan, vẫn tôn tọng quy luật khách quan của thị trường.
Ví dụ: Thị trường xăng dầu ở Việt Nam vẫn hoạt động khách quan theo
quy luật cung – cầu và theo thị trường thế giới. Nhưng nếu giá cả biến động
lớn gây sốc cho nền kinh tế, Nhà nước sẽ sử dụng công cụ điều tiết thông qua
thuế xuất nhập khẩu xăng dầu hoặc quỹ bình ổn xăng dầu… để điều hòa giá
xăng dầu trong nước, đảm bảo hạn chế tối đa nguy cơ khủng hoảng kinh tế.
Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý,

điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

9


nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, bảo
đảm quyền lợi chính đáng của mọi người.
d. Tiêu chí về phân phối:
Nhiều hình thức phân phối phù hợp với các yếu tố đầu vào, đầu ra của
sản xuất. Cụ thể, có các hình thức phân phối để hình thành thu nhập cá nhân
như sau:
Phân phối theo kết quả lao động. Bản chất của hình thức này là dựa trên
kết quả về số lượng, chất lượng lao động. Tức làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít, không làm không hưởng.
Phân phối theo hiệu quả kinh tế, theo đóng góp vốn. Ví dụ: Dựa trên kết
quả sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp (lỗ hay lãi), hoặc dựa trên
lợi tức đóng góp vốn nhiều hay ít.
Phân phối theo phúc lợi tập thể, phúc lợi xã hội. Ví dụ: Qũy phúc lợi
hưu trí, Qũy xóa đói giảm nghèo, Qũy đền ơn đáp nghĩa, …
Các hình thức phân phối trên mang tính chất xã hội chủ nghĩa.
e. Tiêu chí về định hướng xã hội (gắn tăng trưởng kinh tế với cơng
bằng xã hội):
Ngồi mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phải đảm bảo tính công
bằng xã hội. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa xã hội.
Cơng bằng xã hội được biểu hiện ở các khía cạnh như chính sách lao
động việc làm, chính sách thu nhập, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính
sách với người có cơng…
Nền kinh tế dù có chỉ số tăng trưởng cao nhưng khoảng cách chênh lệch

giàu nghèo quá lớn, thất nghiệp gia tăng, bất bình đẳng thu nhập xuất hiện…
Hậu quả là các tệ nạn xuất hiện nhiều; đình cơng, bãi cơng liên miên…Vơ
10


hình chung sẽ tác động tiêu cực trở lại nền kinh tế, kìm hãm tăng trưởng kinh
tế. Khi thực hiện các chính sách cơng bằng xã hội sẽ tạo điều kiện đảm bảo sự
phát triển bền vững. Đây cũng chính là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội của
Việt Nam.
Tiêu chí này thể hiện rõ bản chất của nền kinh tế ở nước ta là vì sự phát
triển con người, vì sự tiến bộ và cơng bằng xã hội cho mọi người chứ khơng
phải vì sự tăng trưởng kinh tế đơn thuần.
Trên cơ sở nhận thức kinh tế thị trường định hướng XHCN. Lựa chọn
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam không phải là sự gán ghép
chủ quan giữa kinh tế thị trường với CNXH, mà là nắm bắt và vận dụng sáng
tạo xu thế khách quan của kinh tế thị trường trong thời đại ngày nay, là sự kết
tinh trí tuệ của tồn Đảng, tồn dân trong quá trình xây dựng đất nước. Đảng
Cộng sản (ĐCS) Việt Nam, trên cơ sở nhận thức đúng đắn tính quy luật phát
triển của thời đại và sự đúc rút kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trường trên
thế giới (đặc biệt là từ thực tiễn xây dựng CNXH ở Việt Nam và Trung
Quốc), đã đưa ra chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Đó là sự thể hiện tư duy, quan niệm của Đảng ta về sự phù hợp của
quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Năm tiêu chí trên giúp chúng ta có góc nhìn tổng quan về nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội Việt Nam. Vừa nói lên mục đích phát triển của nền
kinh tế, vừa nói lên cơ cấu của các thành phần, cơ chế hoạt động, hình thức
phân phối và vị trí vai trị làm chủ xã hội, quản lý điều tiết nền kinh tế của
nhân dân thông qua nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Và là cơ sở để thấy được sự khác biệt cơ bản đối với nền kinh tế

thị trường của các quốc gia khác.

11


2.2. Liên hệ thực tiễn
2.2.1. Thành tựu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam qua hơn 35 năm đổi mới:
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đem lại
những thay đổi rất to lớn cho Việt Nam trong cơng cuộc đổi mới.
Mức tăng trưởng trung bình khoảng 7% mỗi năm. Việt Nam đã ra khỏi
nhóm các nước có thu nhập thấp từ năm 2008. Quy mô GDP theo giá hiện
hành năm 2022 ước đạt 9,513 triệu tỷ đồng, tương đương 409 tỷ USD. GDP
bình quân đầu người năm 2022 theo giá hiện hành ước đạt 95,6 triệu
đồng/người, tương đương 4.110 USD3. Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội xét
trên phương diện quan hệ sở hữu, gồm khoảng 27% từ kinh tế nhà nước, 4%
từ kinh tế tập thể, 30% từ kinh tế hộ, 10% từ kinh tế tư nhân trong nước và
20% từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.4
Đặc biệt, sau khi cơ bản khống chế được đại dịch COVID-19, từ quý IV2021 nền kinh tế Việt Nam đã mở cửa trở lại và có những bước hồi phục và
tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2022, tăng trưởng GDP đạt 8,02%, lạm phát cơ
bản bình quân tăng 2,59% so với năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm trước; kim ngạch nhập khẩu hàng
hóa đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm trước. Thặng dư cán cân
thương mại 11,2 tỷ USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt
Nam đạt 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với năm trước.
An sinh xã hội đạt nhiều kết quả quan trọng, nhất là trong giáo dục, y tế,
hỗ trợ các đối tượng có hồn cảnh khó khăn. Nhiều dịch bệnh vốn phổ biến
trước đây đã được khống chế thành công. Người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và
3


Tổng cục Thống kê: “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2022”, Trang thông tin điện tử Tổng
cục Thống kê, />4

Nguyễn Phú Trọng: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2022, tr. 31

12


người cao tuổi được cấp bảo hiểm y tế miễn phí. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ
em và tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh giảm gần ba lần. Đến tháng 4-2022, cả nước
có 5.706/8.227 xã đạt chuẩn nơng thơn mới, trong đó 663 xã đạt chuẩn nâng
cao và 71 xã đạt chuẩn kiểu mẫu5; hầu hết các xã nơng thơn đều có đường ơtơ đến trung tâm, có điện lưới quốc gia, trường tiểu học và trung học cơ sở,
trạm y tế và điện thoại.
Nhờ kinh tế phát triển, Việt Nam có điều kiện để chăm sóc tốt hơn người
có cơng, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam Anh hùng, chăm lo phần mộ của các liệt
sĩ đã hy sinh vì Tổ quốc. Đời sống văn hóa cũng được cải thiện đáng kể; sinh
hoạt văn hóa phát triển phong phú, đa dạng. Việt Nam hiện có khoảng 70%
dân số sử dụng internet, là một trong những nước có tốc độ phát triển internet
cao nhất thế giới. Liên hợp quốc đã công nhận Việt Nam là một trong những
nước đi đầu trong việc hiện thực hóa Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.
Có thể nói, việc thực hiện đường lối đổi mới, phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem lại những chuyển biến rõ rệt, hết
sức sâu sắc và tích cực ở Việt Nam: Kinh tế phát triển, lực lượng sản xuất
được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân được cải
thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, quốc
phịng, an ninh được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng được
mở rộng; thế và lực của quốc gia được tăng cường; niềm tin của nhân dân vào
sự lãnh đạo của Đảng được củng cố.
2.2.2. Bài học kinh nghiệm:

Trên cơ sở thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam qua hơn 35 năm đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam rút
ra một số bài học kinh nghiệm:

5

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Báo cáo tại Hội nghị trực tuyến tồn quốc triển khai thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới và Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững, ngày 21-4-2022

13


Một là, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất và nâng cao năng lực lãnh đạo
của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả
hệ thống chính trị đối với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Tiếp tục nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, vận dụng sáng tạo
những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát
triển kinh tế; tham khảo, tiếp thu có chọn lọc những quan điểm, kinh nghiệm
từ thực tiễn phát triển kinh tế thị trường của các nước trên thế giới; tổng kết
những mơ hình mới, cách làm hay, điển hình về phát triển kinh tế ở trong
nước nhằm nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng,
kịp thời chỉ đạo, điều hành các hoạt động trong nền kinh tế.
Hai là, tạo sự đồng thuận về nhận thức và hành động trong toàn hệ thống
chính trị, trong tồn dân về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế
thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy
luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh” phù hợp với

từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Ba là, đề cao vai trị, lợi ích của nhân dân, vì nhân dân trong phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Lấy hạnh phúc, ấm no của
nhân dân làm mục tiêu xây dựng, hoạch định, tổ chức thực hiện các quan
điểm, chính sách phát triển kinh tế. Gắn kết chính sách kinh tế với chính sách
xã hội. Bảo đảm quyền làm chủ trong hoạt động kinh tế của nhân dân theo
quy định của Hiến pháp, pháp luật; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng và giám sát việc
thực hiện đường lối, chủ trương, pháp luật về kinh tế cũng như trong phát
triển kinh tế - xã hội.

14


Bốn là, bám sát thực tiễn của nền kinh tế đất nước và thế giới; đồng thời,
nắm bắt, dự báo chính xác, kịp thời những diễn biến mới của khu vực, thế
giới để xác định các mục tiêu, lộ trình, bước đi, các quan điểm, chính sách
phù hợp trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Giải quyết hài hòa, cân bằng, hợp lý các mối quan hệ: giữa tuân theo các quy
luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng
kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội...
Năm là, nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật
của kinh tế thị trường, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam. Bảo
đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa
thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa Nhà nước, thị trường và xã
hội.
Sáu là, chỉ đạo quyết liệt, kiên trì, sáng tạo để tổ chức thực hiện thắng lợi
chủ trương đúng đắn của Đảng về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.

Bảy là, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, trọng tâm là hội nhập
kinh tế quốc tế, gắn kết nền kinh tế Việt Nam với kinh tế khu vực, thế giới;
phát huy tối đa nội lực, tính tự chủ của nền kinh tế, tranh thủ ngoại lực để
phát triển đất nước.

15


PHẦN KẾT LUẬN
Tóm lại, sự hình thành tư duy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa không chỉ đơn thuần là sự tìm tịi và phát kiến về mặt lý luận của chủ
nghĩa xã hội, mà còn là sự lựa chọn và khẳng định con đường và mô hình phát
triển trong thực tiễn mang tính cách mạng và sáng tạo của Việt Nam. Phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một quá trình tất yếu
phù hợp với quy luật phát triển của thời đại và đáp ứng yêu cầu phát triển của
đất nước.
Hiện nay, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam đang
trong quá trình xây dựng và phát triển, khơng ít tiêu chí đang xây dựng và
hồn thiện, đang dần tiệm cận với chuẩn mực quốc tế. Do vậy, cần đẩy mạnh
q trình hồn thiện thể chế kinh tế thị trường, cụ thể, cần tập trung, tiếp tục
hoàn thiện thể chế về huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực; thể chế cho cải thiện môi trường đầu tư; thể chế cho phát triển và ứng
dụng khoa học cơng nghệ vào q trình sản xuất, phát triển và đào tạo nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Đồng thời, cần hoàn thiện
thể chế trong quá trình trao đổi, phân phối vừa bảo đảm tính ngang giá, vừa
tạo động lực và nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển, bảo đảm tiến bộ, công
bằng xã hội, quốc phòng, an ninh.

16



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Phạm Minh Điển, TS, Hoàng Xn Hịa, GS.TS Đỗ Đức Bình, TS.
Phạm Ngọc Thắng, TS.Trịnh Mai Vân, “Xây dựng khung tiêu chí nền
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam”, Tháng 12/2021.
2. Nguyễn Phú Trọng, “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam – Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI,VIII,IX,X,XII
4. Đảng Cộng sản Việt Nam – Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương, khóa X, NXB CTQG, H.2008.
5. GS.TS Chu Văn Cấp, Ấn phẩm tạp chí “Định hướng xã hội chủ nghĩa
nền kinh tế thị trường”, QPTD 2021.
6. Giáo trình “Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản VIệt
Nam”,2016

17


LỜI CẢM ƠN
Trên đây là bài luận của em về Đề tài “Những tiêu chí của tính định
hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường được ĐCS VN xác định
như thế nào? Liên hệ thực tiễn”. Trong q trình nghiên cứu và làm bài
khơng tránh khỏi những thiếu sót, em mong được lắng nghe sự góp ý của thầy
cơ để bài luận được hồn thiện hơn.
Lời cuối, em chân thành cảm ơn thầy cô đã dành thời gian hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi cho lớp chúng em hoàn thành học phần này.

18




×