Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Luận văn các giải pháp kinh doanh cho công ty dệt may công nghiệp - Nguyễn Thị Huyền Dương - 3 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.12 KB, 30 trang )

Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


61
nguyên liệu khác nhau nhưng vẫn đảm bảo sản xuất ổn định. Giá thực tế vật
liệu xuất kho được công ty tính theo phương pháp hệ số giá:
Giá thực tế vật liệu
xuất kho
=
Giá hạch toán
vật liệu xuất kho
x
Hệ
số giá
Trong đó:
Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Hệ số giá
=
Giá hạch toán vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán vật liệu
nhập trong kỳ

Hệ số phân bổ


=
Tổng chi phí vật liệu phụ trực tiếp
Tổng sản lượng quy đổi

Chi phí vật liệu phụ
cho từng mặt hàng
=
Hệ số
phân bổ
x
Sản lượng
quy đổi
Cuồi cùng ta sẽ tính được giá trị nguyên vật liệu phụ xuất dùng:
CPNVLtt
= CP NVLc + CP NVLp
Công ty dử dụng giá hạch toán trong kỳ nên khi xuất kho giá vật liệu ghi trên
phiếu xuất là giá hạch toán để tính giá thực tế của nguyên vật chính xuất dùng
cho sản xuất sản phẩm.
b) Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm toàn bộ tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các
khoản phụ cấp có tính chất lương như: tiền ăn ca, lương nghỉ phép, Ngoài ra
còn trích bảo hiểm xã hội( ); Bảo hiể
m y tế( ); Kinh phí công đoàn( ). Tiền
lương phải trả cho mỗi công nhân trong tháng được xác định căn cứ vào đơn
giá tiền lương và số lượng sản phẩm mà công nhân đã làm được ở mỗi bước,
cụ thể được tính như sau:
Tiền lương phải
trả cho từng
=
Sản lượng thực

tế của từng
x
Đơn giá
lương từng
x
Hệ số
phần
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


62
phần việc phần việc phần việc mềm
Việc tính lương cho côngnhân viên còn dựa trên cơ sở bảng chấm công, mức
độ hoàn thành công việc, trình độ chuyên môn của mỗi người.
c. Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung được tổng hợp trên cơ sở toàn xí nghiệp và phân bổ
theo tỷ trọng tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Việc phân bổ
chi phí sản xuất chung cho từng lợ
i sản phẩm theo công thức sau:
Chi phí sản xuất
chung
=
Hệ số
phân bổ
x
Tiền lương công nhân sản
xuất cho từng mặt hàng


Trong đó:
Hệ số
phân bổ
=
Tổng CP SXC phát sinh thực tế trong công ty
Tổng tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm

Sau khi tập hợp chi phí sản xuất phát sinh kế toán tính được tổng giá thành
sản phẩm. Cônh ty áp dụng thực hiện phương pháp tính giá thnàh trực tiếp, kỳ
tính giá được xác định là một tháng. Cuối tháng căn cứ vào số lượng số lượng
thành phẩm nhập kho, kế toán tiến hành tính giá sản phẩm.
Tổng giá thành sản phẩ
m = Tổng chi phí phát sinh để sản xuất sản phẩm
Tổng chi phí
Sản xuất
=
Chi phí
NVLtt
+
Chi phí
NCtt
+
Chi phí
SXC

Tổng giá
thành
sản phẩm
=
Chi phí sản

phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
phẩm dở
dang cuối kỳ

Giá thành đơn
vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


63

Để áp dụng công thức trên ta áp dụng tính giá thành cho vải mành 840D/2 vào
tháng 2 năm 2003 như sau:
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I



64
Biểu:
Bảng tính giá thành vải mành 840D/2
Sản lượng: 17252,6Kg
Đơn vị : Đồng
Khoản
mục
CPSPDD
ĐK
CP PS
Trong kỳ
CPSPDD
CK
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
NVLCtt 1252862566 1518074605 2206998057 563939114 32678,2
NVLPtt 48907325 48907325 2834,2
CPNCtt 25517312 25517312 1479
CPSXC 134428507 134428507 7791,8
Tổng 1252862566 1726927794 772792258 44792,8

* Phương pháp định giá và giá bán của một số mặt hàng hiện tại của công ty:
Việc xác định mức giá phù hợp vừa đảm bảo tính cạnh tranh vừa bù đắp mọi
chi phí sản xuất cho công ty mà vẫn đảm bảo lợi nhuận là một công việc phải
được tính toán một cách thận trọng và linh hoạt. Mỗi loại sản phẩm có một
chu kỳ sống nhất định, tại mỗi giai đoạn c
ủa chu kỳ sống sản phẩm phải có
một mức giá khác nhau phù hợp với điều kiện thực tế của giai đoạn đó.

Giá bán (Có thuế) = Giá thành toàn bộ + Lợi nhuận + Thuế VAT( 10%)
Phần lợi nhuận được tính toán dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm.



Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


65
Biểu:
Giá một số mặt hàng chính của công ty trong năm 2003
Đơn vị: VNĐ
Quý I/2003 Quý II/2003 QuýIII/2003
Mặt hàng Đơn vị
Giá
thành
Giá
bán
Giá
thành
Giá
bán
Giá
thành
Giá
bán
I-Vải Mành 1000Kg
840D/1 Kg 45934 47942 42631 47943 43063 47945

840D/2 Kg 44096 47397 44856 47399 41717 47405
11260D/2 Kg 38754 45982 47760 45985 43074 45987
II- Vải không
dệt
1000m
2

HD130 m
2
3561 5654 3269 5659 2997 5663
HD180 m
2
5329 6618 4866 6622 4687 6618
HD200 m
2
4545 7651 4283 7661 4840 7665
III- Sản phẩm
May
1000SP 18872 36934 17476
IV- Bạt 1000m
Bạt 3x3 m 7681 12247 10655 12251 9369 12252
Bạt 718 m 9835 13060 9413 13063 9734 13065
Bạt 3419 m 7541 9272 7864 9275 7868 9276
* Nhận xét chung:
Nhìn chung chính sách giá được công ty áp dụng một cách linh hoạt, tuỳ theo
từng giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm mà công ty đưa ra mức giá hợp
lý. Công ty cũng đang trong quá trình hoàn thiện công tác tổ chức quản lý,
giảm bớt những lao động gián tiếp, loại bỏ lao động trực tiếp yếu kém ra khỏi
chuyền, để giảm chi phí,hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên công ty còn gặp
phải một số khó khăn sau:

Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


66
+ Nguyên vật liệu của công ty phải nhập hầu hết từ nước ngoài, giá cả nguyên
vật liệu lên, xuống thất thường phụ thuộc vào giá dầu mỏ trên thế giới, nhất là
năm 2003 tình hình chính trị thế giới không ổn định, giá dầu mỏ tăng cao đã
ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí nguyên vật liệu đầu vào của công ty. Thực
tế này cho thấy đây là một khó khăn lớn cho công ty khi chưa tìm đượ
c nguồn
nguyên liệu đầu vào trong nước để thay thế.
+ Sản phẩm của công ty còn bị thách thức bởi sự canh tranh của hàng hoá
nhập lậu trốn thuế từ Trung Quốc với giá thành hạ.Vì vậy Nhà nước cần có
những chính sách hợp lý ngăn chặn tình trạng này để tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nói chung và công
ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội nói riêng.
III. Phân tích tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty:
* Doanh thu là toàn b
ộ các khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của công ty mang lại( Doanh thu bán hàng, doanh thu từ
hoạt động tài chính, ).
* Lợi nhuận: Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì mục tiêu cuối
cùng cũng là lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả
kinh tế
của các hoạt động của công ty, nó phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất.

Lợi nhuận của công ty là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất cả về chiều rộng và chiều
sâu, mở rộng quy mô s
ản xuất, là cơ sở để nâng cao mức thu nhập cho cán bộ
công nhân viên.
Về công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội trong hai năm gần đây do đã tìm được
hướng đi đúng đắn mạnh dạn đầu tư vào đổi mới máy móc trang thiết bị, chú
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


67
trọng vào công tác tìm hiểu thị trường, thực hiện tốt chiến lược sản phẩm mới
nên doanh số bán hàng tăng lên đáng kể và lợi nhuận cũng tăng lên tương ứng
được thể hiện ở bảng sau:
Bảng phản ánh doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động bán hàng.
Đơn vị: triệu đồng.



















Năm Doanh thu Lợi nhuận
2001 79502 106
2002 83955 334
2003 112224 451.59

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2003
Đơn vị: VNĐ
1. Doanh thu thuần 112.112.638.740
2. Giá vốn hàng bán 97.781.744.574
3. Lợi nhuận gộp 14.330.894.166
4. Doanh thu hoạt động tài chính 238.652.382
5. Chi phí bán hàng 3.643.468.442
6. Chi phí tổ chức 6.494.309.347
7. Chi phí quản lý 4.104.340.722
8. Lợi nhuận thuần 327.428.038
9. Thu nhập khác 236.140.631
Tổng lợi nhuận 563.568.669
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


68




Một
số chỉ
tiêu
phản
ánh
doanh thu và lợi nhuận của công ty năn 2003:







Chỉ tiêu phản ánh Tỷ suất lợi nhuận
2002 2003
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu 0.145 0.402
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu 0.098 0.274
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản 0.072 0.3
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản 0.049 0.204
Lợi nhuận sau thuế / Ng.vốn chủ sở hữu 0.511 1.864
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


69
IV. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư của công ty:

DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Đơn vị:Triệu đồng
Thời gian

TÊN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Địa điểm xây
dựng
Khởi công Hoàn thành
Công
suất thiết
kế
Tổng
vốn đầu

Năm 2002:

1. Đầu tư thay thế đầu cuộn
vải của dây chuyền nhúng keo
Xí nghiệp mành
nhúng keo
2/2002 2140
2. Dây chuyền vải không dệt C.ty DVCN HN 11/2001 10/2002 2300
Tấn/năm
63623
3. 2máyxe Allmasarer- Đức
1 Máy dệt PICANOL-Bỉ
Phân xưởng
Mành XN M-NK
26/9/2002 25/10/2002 21970
Năm 2003 Dự kiến

1. Dây chuyền sản xuất vải
mành nhúng keo của Tây Âu
hoặc Mỹ
C.ty DVCN hà
Nội

Quý I/2003

Quý
IV/2004

4300
Tấn/năm
270000


2. Dây chuyền sản xuất vải
không dệt thứ hai
Khu CN T.C.Ty
Phố Nối
Quý
IV/2003
6/2005 2500-
3000
Tấn/ năm
120000
3. Đầu tư 20 máy dệt Kiếm C.ty DVCN HN Quý
IV/2002
Quý II/2003 800000
m

2
/năm
10000
4.Cải tạo hệ thống tự động
điều khiển nhiệt độ của máy
nhúng keo hiện có.
nt Quý I/2003 500
5.Thay thế hệ thống tín hiệu
lực căng( Loadsel và bộ
khuyếchđại lực căng) cũ của
Trung Quốc bằng thiết bị của
Tây Âu.
nt Quý II/2003 500
6. Thay thế hệ thống hút keo
của Trung Quốc bằng hệ
thống hút keo của Tây Âu
nt Quý
III/2003
3000
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


70
hoặc Mỹ.
Nhận xét về tình hình thực hiện các dự án đầu tư của công ty:
Nói chung các dự án đầu tư của công ty đã đi vào hoạt đông và cho những kết
quả rất khả quan. Đặc biệt là dây chuyền vải không dệt dây chuyền đầu tiên
tại Việt Nam, sản phẩm của dây chuyền này đã được thị trường chấp nhận, và

đang từng bước khẳng định vị trí của mình thay thế hàng ngoạ
i nhập, trong
tương lai không xa sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài. Dù là mới
mẻ nhưng nó đã trở thành một trong những mặt hàng chủ lực của công ty.
Trong thời gian tới công ty sẽ mở rộng quy mô sản xuất cho mặt hàng này với
những sản phẩm cao cấp hơn. Tuy nhiên hầu hết nguồn vốn đầu tư vào các dự
án này là vốn vay, cho nên công ty cần cố gắng hơn nữa để
khai thác tối đa
công suất máy móc tạo khả năng hoàn vốn nhanh.




Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


71
CHƯƠNG III
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG
CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Con người là một trong các nguồn lực sản xuất, con người vừa là động
lực vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội. Sự thành công hay thất
bại trong kinh doanh có liên quan mật thiết đến những vấn đề lợi ích, nghệ
thuật quản lý, sự nghiệp đào tạo và lao động sáng tạo, năng lực tiềm tàng
trong mỗi con người. Ngày nay, tuy khoa học công nghệ ngày càng có vai trò
quan trọng trong sản xuất kinh doanh, song việc áp d
ụng các thành tựu khoa

học công nghệ mới là điều kiện tiên quyết, để nâng cao hiệu quả sản xuất và
để thực hiện nhiệm vụ đó không thể không kể đến vai trò quan trọng của con
người. Máy móc thiết bị dù co hiện đại đến đâu thì cũng đều do con người
sáng tạo ra, đồng thời những máy móc thiết bị đó phải phù hợp với trình độ
kỹ thuật , trình độ
tổ chức, trình độ sử dụng của con người thì mới mang lại
hiệu quả. Bằng lao động sáng tao của mình, con người đã tạo ra những công
nghệ tiên tiến, những thiết bị máy móc hiện đại, những nguyên vật liệu mới
có hiệu quả tốt hơn. Con người trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị để tạo ra
những kết quả cho công ty, hiệu quả của quá trình này th
ể hiện ở việc tận
dụngtối đa công xuất của máy móc thiết bị, tận dụng nguyên vật liệu nhằm
tăng năng xuất lao động. Chính vì vậy, việc chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và
nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ
hàng đầu của các Công ty hiện nay. Sử dụng tốt nguần lao động biểu hiện trên
các mặt số l
ượng và thời gian lao động, tận dụng hết trình độ chuyên môn kỹ
thuật, tay nghề của người lao động, ý thức, kỷ luật lao động là một yếu tố rất
quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


72
I. Khái quát về quản trị nhân lực:
1. Khái niệm về quản trị nhân lực:
Với sự phát triển của nền sản xuất mới, vai trò của con người là hết
sức quan trọng. Sự thành công trong chiến lược con người của các công ty

Nhật Bản là một kinh nghiệm quý báu về chính sách sử dụng đối nhân xử thế
khéo léo của các doanh nghiệp. Sử dụng con người đúng khả năng của họ,
đ
úng nơi cần họ đồng thời không ngừng bồi dưỡng nguồn vốn con người tạo
điều kiện cho họ, phát huy tài năng, trí sáng tạo phục vụ công ty, phục vụ
chính bản thân họ, tạo cơ hội cho họ thành đạt, tất cả những nội dung đó
chính là các bí quyết về quản trị nhân lực. Quản trị nhân lực là một môn khoa
học về quản lý con người, nó bao gồm tấ
t cả các công việc, thủ tục mà các
nhà quản trị áp dụng thực hiện để quản lý lao động của mình nhằm khai thác
tối đa khả năng của họ. Quản trị nhân lực còn là một nghệ thuật chọn lựa
những nhân viên mới và sử dụng những nhân viên cũ sao cho năng suất lao
động và chất lượng công việc của mỗi người đều đật tới mức tối đ
a có thể
được.
2. Chức năng của quản trị nhân lực:
Quản trị nhân lực bao gồm các chức năng sau:
- Hoạch định nguồn nhân sự để xác định đúng nhu cầu nhân sự trước mắt
cũng như lâu dài. Hoạch định tài nguyên nhân sự như vậy có nghĩa là quá
trình biến đổi những mục tiêu của doanh nghiệp thành những dữ kiện về nhân
công nhằm đáp ứng sự hoàn thành nh
ững mục tiêu ấy.
- Tuyển dụng nguồn nhân lực: Trên cơ sở hoạch định tài nguyên nhân sự một
cách cụ thể ta tiến hành tuyển dụng nguồn lực hợp lý.
- Đào tạo và huấn luyện nhân lực: Muốn có những lao động lành nghề có chất
lượng cao, tiến hành công việc một cách chính xác, tinh vi, khéo léo và tạo ra
giá trị lao động thì các nhà quản trị phải quan tâm chú trọng đào tạo và huấn
luyện nhân lực.
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp

QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


73
- Tổ chức lao động khoa học: Trong bât kỳ hoạt động nào để nâng cao hiệu
quả của nó cũng cần phải quan tâm tới công tác sắp xếp, bố trí cả về con
người, cả về môi trường làm việc để sao cho con người có một điều kiện làm
việc hợp lý nhất có như vậy mới nâng cao được năng xuất lao động. Đó chính
là các nội dung của công tác tổ chức lao động khoa học.
- Thuyên chuyển và đề bạt lao động.
- Kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động: Muốn cho người lao
động tập chung toàn tâm toàn ý với công việc vì doanh nghiệp, thì các nhà
quản trị phải nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của người lao động để đáp
ứng nhu cầu của họ.
3. Vai trò, ý nghĩa của quản trị nhân lực trong doanh nghiệp:
Quản trị nhân sự giữ vai trò đặc bi
ệt quan trọng và ngày càng được các
nhà quản trị quan tâm nghiên cứu và phân tích, xem đây là một chức năng cốt
lõi và quan trọng nhất của quá trình quản trị. Việc nghiên cứu quản trị nhân sự
là hết sức cần thiết bởi: Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước, do đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh. Các tổ
chức qu
ản trị nói chung va tổ chức kinh doanh nói riêng buộc phải cải thiện tổ
chức, trong đó yếu tố con người là quyết định. Việc tìm đúng người phù hợp
để giao đúng việc, hay đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm đối với
mọi hình thức tổ chức hiện nay. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại
cùng với sự phát triển c
ủa nền kinh tế mở buộc các nhà quản trị phải biết cách
thích ứng, do đó việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo điều động nhân sự trong bộ
máy tổ chức như thế nào nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất đang được mọi giới

quan tâm. Nghiên cứu quản trị nhân sự giúp cho các nhà quản trị học được
cách giao dịch với ngườ
i khác, biết cách đặt câu hỏi, biết cách lắng nghe biết
tìm ra ngôn ngữ chung với nhân viên, biết cách đánh giá nhân vien mốt cách
tốt nhất, biết cách lôi kéo nhân viên say mê với công việc và tránh đưowcs
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


74
các sai lầm trong công việc tuyển chọn và sử dụng lao động, nâng cao chất
lượng công việc, nâng cao chất lượng tổ chức.
II. Phân tích công việc-Định mức lao động và năng xuất lao động:
1. Lý luận chung:
a. Phân tích công việc:
Phân tích công việc là một tiến trình xác định một cách có hệ thống các
nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết để thực hiện các chức năng trong tổ chức.
Phân tich công việc là những công việc th
ủ tục xác định quyền hạn và trách
nhiệm, kỹ năng theo yêu cầu của công việc và xác định nên tuyển những
người như thế nào để thực hiện công viêc tốt nhất. Phân tích công việc cung
cấp các thông tin về yêu cầu, đặc điểm của công việc, là tài liệu cơ sở cho
việc xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Trong đó bản
mô tả công việc phải bao gồm nh
ững nội dung như sau: Nhận diện công việc;
Tóm tắt công việc; Mối quan hệ trong công việc; hức năng ,trách nhiệm trong
công việc; Quyền hành của người thực hiện công việc; Tiêu chuẩn mẫu của
người thực hiện công việc; Điều kiện làm việc. Bản tiêu chuẩn công việc sẽ
liệt kê tất cả các yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên thực hiện công việc như:

Trình
độ văn hoá, chuyên môn vàcác khoá đào tạo đã qua; Các môn học chủ
yếu của các khoá học đã được đào tạo, kết quả kết quả thi của các môn học
chủ yếu và tốt nghiệp; Trình độ ngoại ngữ: Cần biết ngoại ngữ gì và yêu cầu
mức độ về đọc, nghe và viết; Thâm niên công tác trong nghềvà các thành tích
kỷ lục đã đạt được; Tuổi đời; Sức khoẻ; Năng khiế
u; Ngoại hình; Tham
vọng; Tên cơ sở như vậy doanh nghiệp sẽ lựa chọn được ứng viên phù hợp.
b. Định mức lao động:
Sau khi có bản phân tích công việc doanh nghiệp sẽ xây dựng được định mức
lao động khoa học và thực tế.
Định mức lao động là một đại lượng lao động sống quy định cho người lao
động để họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định.
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


75
Định mức lao động gồm 3 loại:
 Định mức lao động theo thời gian: Là số lượng thời gian cần thiết quy
định cho một hoặc một nhóm công nhân có trình độ nhất định để họ
hoàn thành một khối lượng công việc hay tọ ra một đơn vị sản phẩm
dạt tiêu chuẩn chất lượng nhất định trong điều kiện tổ chức kỹ thuật
nhất đị
nh
 Định mức sản lượng: Là số lượng sản phẩm hay khối lượng nhất định
quy định cho một hoặc một nhóm công nhân hoàn thành trong một thời
gian nhất định trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định
 Định mức phục vụ: Là số lượng máy móc thiết bị quy định cho một

hoặc một nhóm công nhân phải phục vụ hay nói khác đi là số lượ
ng
công nhân cần thiết phải phục vụ một đơn vị máy móc thiết bị.
Nói chung các định mức lao động đều thể hiện được các đặc trưng sau:
- Định mức lao động bao gồm cả sản lượng lãn chất lượng của lao động.
- Định mức lao động có thể giao cho một hoặc một nhóm công nhân , tuỳ
thuộc vào yêu cầu của phân công lao động.
- Mức lao động phải là mức trung bình- tiên tiến.
- Mức lao động phải được xây dựng trên cơ sở ngày làm việc 8 giờ
- Mức lao động được xây dựng trong những điều kiện của tổ chức kỹ thuật
nhất định.
Định mức lao động luôn thể hiện tính khoa học bởi nó được xây dựng trên
cơ sở những căn cứ khoa học .Do đó định mức phải đảm bảo nâng cao
năng xuất lao động h
ạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo khả năng
làm việc lâu dài và giữ gìn sức khoẻ cho người lao động tức là có chế độ
làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. Định mức lao động có vai trò hết sức quan
trọng đối với vấn đề quản trị nhân sự vì phải trên cơ sở thực tiễn mới xây
dựng định mức lao động hợp lý cho lao động và dựa trên cơ
sở hoàn thành
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


76
định mức của mỗi lao động mà ta đánh giá lao động để đưa ra sự điều
chỉnh, hay mức thưởng phạt hợp lý.
c. Năng xuất lao động:
Năng xuất lao động là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa sản lượn đầu ra

và yếu tố lao động cần thiết để tạo ra số lượng đầu ra đố. Công thức sau sẽ
phản ánh rõ nét:
Tổng sản lượ
ng hàng hoá và dịch vụ
Năng suất lao động
=
Tổng lao động được huy động vào sản xuất
Hay:
Tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ
Năng suất lao động
=
Tổng lao động dược huy động vào sản xuất
Hoặc:



Một trong các mục tiêu mong muốn của mọi doanh nghiệp sản xuất là không
ngừng tìm ra các biện pháp nhằm tăng năng suất lao động từ đó có thể nâng
cao hiệu quả của công tác hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy
để nâng cao năng xuất lao động người ta phải tiến hành từng biện pháp cụ thể

được xác định như sau:
- Thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất.
- Thay đổi tỷ trọng sản phẩm.
- Sử dụng hợp lý thời gian làm việc.
- Cải tiến bộ máy quản lý.
- Tinh giảm lao động gián tiếp.
- hiện đại hoá thiết bị công nghệ.
- Nâng cao cường độ công việc.
- Cải tiến công tác tổ chức cung ứng các yếu tố sản xuất.


Năng suất lao động

=
Tổng sản lượng thời gian sản xuất

Tổng thời gian huy động vào sản xuất
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


77
- Có các biện pháp kích thích vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Xây dựng cơ chế hợp tác giữa các cá nhân và bộ phận.
Tuy nhiên trong quá trình vận dụng cần có sự phân biệt để xác định những
biện pháp nào có thể và cần thiết thực hiện ngay trên cơ sở đó doanh nghiệp
mới tính các biện pháp thực hiện lâu dài.
2. Thực trạng công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội:
a. Công tác phân tích công việc trong công ty:
Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội bao gồ
m bốn xí nghiệp thành viên, cho
nên công tác phân tích công việc trong công ty là tổng hợp các bản phân tích
công việc của các xí nghiệp. Mỗi công việc có sự phức tạp khác nhau đòi hỏi
trình độ thực hiện công việc khác nhau. Ban quản lý các xí nghiệp chịu trách
nhiệm thực hiện công việc mô tả công việc và đưa ra bản tiêu chuẩn công
việc, trên cơ sở đó kết hợp cùng lãnh đạo công ty đưa ra quyết định cuối cùng
trong việc tuyển chọn lao động phù h
ợp cũng như đưa ra các quyết định khác
để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thông thường bản mô

tả công việc trong công ty cũng có một số nội dung sau:
- Nhận diện công việc.
- Tóm tắt công việc.
- Mối quan hệ trong công việc.
- Chức năng, trách nhiệm trong công việc.
- Quyền hành của người thực hiện công việc.
- Tiêu chuẩn mẫu để đánh giá người thực hiện công vi
ệc.
- Điều kiện làm việc.
Bản mô tả này thường được thay đổi tuỳ thuộc vào tính chất công việc, trình
độ phát triển của công nghệ sản xuất sản phẩm, có như vậy nó mới đáp ứng
được yêu cầu thực tế của công việc.
Ví dụ bản mô tả công việc trong phân xưởng dệt mành:
 Tên công việc: Xe sợi, dệt vải mành
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


78
 Tóm tắt công việc: Trong phân xưởng dệt mành có hai quy trình công
nghệ sản xuất khác nhau:
- Quy trình thứ nhất là dây chuyền sản xuất cũ của Trung Quốc được mô tả
như sau: Sợi PA được đưa vào xe lần 1, sợi xe xong lần một đưa sang máy xe
lần 2, tiếp tục các quả sợi này xe xong sẽ được chuyển sang máy dệt để thực
hiện công đoạn dệt vải mành.
- Quy trình thứ hai là dây chuyền mới đầu t
ư năm 2002 gồm hai máy xe
Allma của Bỉ và một máy dệt Picanol của Đức: Quy trình này khá hiện đại và
tự động hoá cao đòi hỏi công nhân đứng máy phải có trình độ kỹ thuật nhất

định. Máy xe này thực hiện đồng thời xe hai lần và bao gồm nhiều quả sợi
cùng lúc, sợi xe xong được chuyển sang máy dệt Picanol để dệt mành.
 Mối quan hệ trong công việc: Khi thực hiện các công việc này các
công nhân trực tiếp chịu trách nhiệm s
ản xuất trong ca có sự cố gì về
máy móc phải liên hệ với bộ phận kỹ thuật, thắc mắc gì về quyền và
nghĩa vụ thì liên hệ phòng nhân sự để được giải đáp thoả đáng. Mỗi
công nhân còn có cả những mối quan hệ bên ngoài như học hỏi kinh
nghiệm nghề nghiệp để có những đóng góp tích cực vào cải tiến hoàn
thiện cách thực hiện công việc của công ty.
 Chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm trong công việc: Đối với công
nhân đứng máy đòi hỏi sự cẩn thận, tỷ mỷ và sự tập trung cao độ bởi
phải theo dõi nếu sợi đứt hoặc hết sợi phải nối sợi hoặc thay quả sợi
mới. Đối với tổ trưởng quản đốc có trách nhiệm giám sát nhắc nhở
công nhân thực hiện tốt công việc gi
ảm thiểu các sự cố đáng tiếc sảy ra.
 Tiêu chuẩn mẫu để đánh giá công nhân thực hiện công việc:
- Đến và về đúng giờ.
- Chấp hành tốt những nội quy khác của công ty.
- Sản phẩm hoàn thành đạt loại A
-
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


79
 Điều kiện thực hiện công việc:
- Máy hoạt động ba ca/ ngày; Công nhân sản xuất làm 1 ca/ngày và
làm 3 ngày một ca liên tiếp sau đó được nghỉ một ngày chuyển ca. Công

nhân làm ca sáng, chiều được một bữa ăn giữa ca trị giá 3000đ/bữa, công
nhân làm ca đêm ngoài bữa ăn đêm còn được phụ cấp 7000đ/người.
- Công nhân phải làm việc trong môi trường tiếng ồn lớn.
-
Bản phân tích công việc trong công ty được thực hiện nh
ư sau:
Nội dung chủ yếu là liệt kê những yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên thực
hiện công việc, bao gồm:
- Trình độ văn hóa, chuyên môn của công nhân( tay nghề, khả năng, )
- Thâm niên công tác trong nghề, thành tích đạt được là gì ?
- Tuổi đời ?
- Sức khoẻ?
- Giới tính?
- Công nhân có năng khiếu gì?
- Có tham vọng, nguyện vọng gì khi vào công ty?
Bản tiêu chuẩn công việc ở xí nghiệp may như sau:
 Trình độ văn hoá của công nhân may công nghiệp ch
ỉ đòi hỏi trình
độ văn hoá hết bậc trung học cơ sở.
 Chuyên môn: Biết nghề may hoặc chưa biết nghề.
 Tuổi đời trên 18 tuổi và dưới 30 tuổi.
 Sức khoẻ tốt, không bị những bệnh xã hội, bệnh lây nhiễm.
 Giới tính: ưu tiên là nữ giới.

Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao thì độ
i ngũ cán bộ
công nhân viên phải có chất lượng thực sự, công ty chỉ có thể tìm được đúng
người đúng việc khi làm tốt công tác phân tích công việc. Thực tế cho thấy
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp

QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


80
trong những năm gần đây để thích ứng hơn với cơ chế thị trường công ty đã
thực hiện (nghiêm túc trong công tác quản lý lao động ) không ngừng cải tiến
bộ máy tổ chức quản lý, tinh giảm biên chế, loại những lao động yếu, kém
hiệu quả ra khỏi dây chuyền sản xuất, tuyển chọn lại nhữngc lao động có trình
độ, kỹ năng tốt có như vậy mới tạ
o ra được những sản phẩm có chất lượng
tốt.
b. Định mức lao động:
Định mức lao động đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý lao
động. Nó là cơ sở trong việc hình thành nên đơn giá tiền lương của từng công
đoạn sản xuất của công nhân. Chỉ có một mức lao động phù hợp mới mang lại
hiệu quả như mong muốn. Một định mức lao động hợp lý là mức lao độ
ng
phù hợp với khả năng làm việc thực tế của người lao động trong điều kiện
làm việc cụ thể của công ty và tính chất của công việc. Công ty xây dựng định
mức bằng hai phương pháp là phương pháp theo dõi thông kê kinh nghiệm và
phương pháp bấm giờ. Công việc này do phòng Kỹ thuật đầu tư thực hiện.
Tuy nhiên do đặc thù của công ty gồm bốn xí nghiệp sản xuất bốn loại sản
phẩm khác nhau trong những điều kiện làm việc khác nhau với tính chất phức
tạp và trình độ khác nhau mà trong mỗi xí nghiệp mỗi công đoạn lại có một
mức khác nhau, cho nên việc xây dựng một mức lao động khoa học hợp lý là
một công việc hết sức phức tạp đòi hỏi sự theo dõi, giám sát từ những bộ
phận nhỏ và sự theo dõi kỹ lưỡng thường xuyên và có sự hợp tác của nhiều b

phận liên quan mới mang lại kết quả chính xác. Bên cạnh đó sự phát triển
không ngừng của khoa học kỹ thuật bắt buộc công ty cũng phải đổi mới, nâng

cấp cải tiến dây chuyên công nghệ, chính vậy công tác nghiên cứu xây dựng
một định mức lao động mới để thích ứng là một điều tất yếu. Một định mức
lao động tiên tiến, khoa học cũng góp phần khuy
ến khích phát triển khả năng
của người lao động. Trên cơ sở định mức lao động để xây dựng đơn giá tiền
lương cho công nhân sản xuất.
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


81
Với đặc thù như trên thì phòng kỹ thuật của mỗi xí nghiệp kết hợp cùng
phòng kỹ thuật của công ty có trách nhiệm xây dựng mức lao động phù hợp
với xí nghiệp mình.
* Xí nghiệp Mành- Nhúng keo:
Định mức sản xuất sản phẩm của một ca sản xuất trên các máy khác nhau thể
hiện như sau:





Định mức sản xuất và đơn giá sản phẩm trên máy xe

Định mức sả
n xuất và đơn giá sản phẩm trên máy dệt
Định mức SX ( m/ca) Đơn giá lương SP( đ/m)
Định mức sản lượng
của một ca sản xuất

Đơn giá lương sản
phẩm
1. Máy xe CC3 Kg/ca Đồng/Kg
Sợi xe 840D/2 195 68,64
Sợi xe 1260D/2 306 43,74
Sợi xe 1260D/2 săn 360 327 40,93
Sợi xe 1890D/2 495 27,04
Sợi xe 1890D/2 507 26,40
2.Máy xe khác
Sợi xe 840D/1 săn 450 60 111.54
Sợi xe 840 D/1 săn 240 90 74,36
Sợi xe 840D/2 săn 450 60 148,72
Sợi xe 160D/2 săn 320 110 121,68
Sợi xe 1260D/3 110 243,36
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


82
Mành 8/10 Mành 9/10 Mành 10/10 Mành8/10 Mành9/10 Mành10/10
1. Từ máy 1- 6
Dệt 715 573 22,78 28,42
Phục vụ 715 573 7,49 9,34
Chuyên môn 715 573 3,51 4,38
2. Từ máy 7- 16
Dệt 763 679 641 21,34 23,98 25,41
Phục vụ 763 679 641 7,02 7,88 8,35
Chuyên môn 763 679 641 3,29 3,70 3,92
3. Máy Picanol

Dệt 3183 2872 5,12 5,67
Phục vụ 3183 2872 2,10 2,33
Chuyên môn 3183 2872 1,58 1,57
Nguồn phòng: Tổ chức hành chính
* Định mức sản xuất tại xí nghiệp Bạt: Trên cùng một quy trình sản xuất
nhưng mỗi công đoạn lại có một mức quy định riêng, cụ thể như sau:
Định mức 1 ca SX và đơn giá vải 5145 cotton khổ 1,20 M1555KR
Công đoạn Định mức SX Đơn giá lương( đ)
1. Đậu 30/2 3,7kg x 30 mối 254,95
2. Xe 30/2 55kg x 2 máy 243,36
3. Đậu 10/C3 7,9 kg x 26 mối 103,33
4. Suốt ngang 330 kg 486,71
5. Lờ 8000m x 3 thùng 3,35
6. Dồn 680m x 7 thùng 11,25
7. Dệt 52m 574,85
8. Kiểm 2500m 10,71
9. Gấp, mã, phân cấp 8500m 9,45

* Xí nghiệp May: Xí nghiệp may của công ty có quy mô nhỏ thiếu đồng bộ,
công nhân có tay nghề thấp. Hiện tại công ty hầu hết chỉ nhận may bảo hộ cho
một số một số công ty như Honda, Lilama, hoặc nhận may gia công cho một
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


83
số công ty nước ngoài. Tuy nhiên các hợp đồng này thường là những hợp
đồng ngắn hạn chỉ kéo dài trong vòng từ 3-5 tháng cho nên định mức sản xuất
lại phụ thuộc vào khối lượng công việc và thời gian của từng hợp đồng.

c. Năng suất lao động:
Nhìn vào chỉ tiêu năng suất lao động ta sẽ thấy được khả năng sử dụng thời
gian lao động cũng như trình độ lao động của công ty. Vi
ệc không ngừng
nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm là mục tiêu phấn đấu
của mọi công ty. Là một doanh nghiệp sản xuất Công ty Dệt vải công nghiệp
Hà Nội cũng không ngoại lệ. Nhất là trong thời kỳ hiện nay kinh tế nước ta
đang trên đà hội nhập, để khẳng định vị trí của mình trên thị trường công ty
đặc biệt quan tâm tới các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao
động như:
- Thay đổi tỷ trọng sản phẩm tập chung vào những mặt hàng chủ lực như vải
Mành -Nhúng keo và Vải không dệt, thu nhỏ quy mô sản xuất vải Bạt vì nó đã
bước vào giai đoạn suy thoái của chu kỳ sống mà máy móc cũ kỹ lạc hậu
không chuyển sang sản xuất được các mặt hàng khác;
- Công tác cải tiến bộ máy quản lý, tinh giảm lao động gián tiếp được công ty
thực hiện thườ
ng xuyên, xây dựng và hướng cho người lao động làm việc với
tác phong công nghiệp;
- Từng bước hiện đại hoá thiết bị công nghệ sản xuất như trong năm 2002,
2003 công ty đã mua mới và thay thế các thiết bị xe và dệt của Tây Âu,
Với sự nỗ lực đó công ty đã thu được kết quả như sau:
Năng suất lao động
Xí nghiệp Đơn vị tính
2002 2003 '03/'02( %)
1. Xí nghiệp
Mành
Tấn/Ng/Năm 5.09 5.19 101.96
2. Xí nghiệp
Bạt
m/Ng/Năm 5673.7 4515.3 79.58

3. Xí nghiệp
Vải Không Dệt
m
2
/Ng/Năm 47980.62 225454.54
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


84
4. Xí nghiệp
May
Sp/Ng/Năm 721.59 1545.16 214

Năng suất lao động tăng thu nhập của người lao động tăng và mức sống của
người lao động được nâng lên, điều này thúc đẩy người lao động tích cực hơn.
Nhìn bảng trên ta thấy năng suất lao động tại xí nghiệp mành tăng 1.96% so
với năm 2002 hay 0.10 tấn/ng/năm được biết nguyên nhân là do công ty đã
thực hiện tốt việc sàng lọc lao động và nhất là việc đưa hai máy xe Allmacủa
Bỉ
và máy dệt Picanolcủa Đức vào vận hành ổn định. Có thể nói đây là những
bước khởi đầu đáng mừng cho sự đổi mới của công ty.
III. Tuyển dụng, thuyên chuyển và đề bạt lao động:
A. Một số lý luận cơ bản:
Công việc này dựa trên bản phân tích công việc để hoạch định nhu cầu
về nhân sự trong doanh nghiệp trước mắt cũng như lâu dài vì lao động
cũng luôn hao mòn cả v
ề chất lượng và số lượng. Vì thế cần có sự đổi mới,
sự thay đổi để tránh sự nhàm chán, sự đơn điệu trong công việc, có như

vậy mới phát huy tối đa khả năng của người lao động.
1. Công tác tuyển dụng:
Công tác tuyển dụng lao động là một trong những nội dung quan trọng
nhất của công tác quản trị nhân sự, bởi vì thông qua hoạt động này doanh
nghiệp sẽ
tiếp nhận lao động mới vào làm việc và kể từ thời điểm này
doanh nghiệp phải có trách nhiệm về nhiều mặt đối với người lao động
như:
- Phân công lao động.
- Thanh toán thù lao lao động.
- Giải quyết các chế độ theo quy định của nhà nước đối với người lao
động. Những trách nhiệm đó được quy định trong hợp đồng lao động hoặc
thoả ước lao động tập th
ể. Việc tuyển chọn lao động nhằm để sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh chính vì vậy việc tuyển chọn phải
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


85
được tiến hành một cách kỹ lưỡng thận trọng theo những nguyên tắc chủ
yếu như sau:
 Tuyển chọn lao động phải dựa trên nhu cầu thực sự của doanh
nghiệp.
 Tuyển chọn lao động phải đúng về chất lượng mà doanh nghiệp
đang thực sự đang cần.
 Khi tuyển chọn phải xác định rõ những tiêu chuẩn mà người tham
gia tuyển chọ
n phải đạt được.

 Phải thể hiện vị trí lao động được tuyển chọn bằng những công việc
cụ thể làm căn cứ cho việc phân công lao động sau này.
 Công tác tuyển chọn phải được thực hiện mốt cách khách quan
công bằng, chính xác đúng quy trình.
Quy trình tuyển chọn cần được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1:
Thành lập hội đồng tuyển dụng: Đây là hội đồng có nhiệm vụ thực
hiện tất cả các công việc có liên quan tới công tác tuyển dụng lao động để tìm
được những người lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy hội đồng tuyển dụng phải tiến hành công việc được
giao một cách công bằng chính xác. Muốn vậy giữa những người tham gia
tuy
ển chọn và hội đồng tuyển chọn phải không có mối quan hệ thân thiết,
ràng buộc nhau.
Bước 2:
Thu nhận hồ sơ và kiểm tra sơ bộ:
Sau khi tiến hành thông báo hội đồng tuyển dụng sẽ triển khai việc nhạn hồ sơ
va sau đó kiểm tra sơ bộ, Những hồ sơ nào không thoả mãn điều kiện nêu ra
sẽ bị loại trong vòng này.
Bước 3:
Tiến hành kiểm tra và sát hạch: Qua các hình thức thi viết, giải
quyết tình huống, phỏng vấn hoặc thi chuyên môn doanh nghiệp sẽ tuyển
dụng được đúng nhân viên mà doanhnhgiệp đang cần, tuy nhiên mức độ phức
tạp của nó phụ thuộc vào tính chất công việc.

×