Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

So sánh giữa hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật cho ví dụ minh họa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****

BÀI TẬP NHÓM
Đề bài: So sánh giữa hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp
luật. Cho ví dụ minh họa?
Phân tích các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật? Mỗi loại vi
phạm pháp luật lấy một ví dụ cụ thể để minh họa.

1


MỤC LỤC
I. Hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật:........................3
1. Khái niệm và bản chất............................................................................3
2. Dấu hiệu cơ bản......................................................................................4
3. Ví dụ.......................................................................................................6
4. Bảng tổng kết so sánh hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp
luật..............................................................................................................9
II. Yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật:...................................................9
1. Chủ thể của vi phạm pháp luật:..............................................................9
2. Khách thể vi phạm pháp luật:..............................................................13
3. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật:...............................................13
II.

CÁC LOẠI VI PHẠM PHÁP LUẬT..............................................16

1. Vi phạm hình sự (tội phạm)................................................................16
2. Vi phạm hành chính............................................................................18
3. Vi phạm dân sự...................................................................................19


4. Vi phạm kỷ luật...................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................22

2


I. Hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật:
1. Khái niệm và bản chất
a. Hành vi trái pháp luật:
Hành vi trái pháp luật là việc thực hiện trái với quy định của pháp luật. Một hành
vi được xác định là trái pháp luật khi đáp ứng các yếu tố: là hành vi xác định của con
người, là hành vi trái với quy định của pháp luật.
Hành vi trái pháp luật được thể hiện dưới một trong ba dạng hành vi sau:
1. Thực hiện hành vi mà pháp luật cấm;
2. Không thực hiện hành vi mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện;
3. Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi pháp luật cho phép thực hiện.
Như vậy có thể thấy đặc trưng để xác định một hành vi có được coi là hành vi trái
pháp luật hay khơng chính là “trái pháp luật”. Trái ở đây là sai trái, theo từ điển tiếng
Việt thì “sai trái” được hiểu là hành vi đi ngược lại với lẽ phải, làm những điều không
đúng đắn, không đúng với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
Trái pháp luật là việc thực hiện ngược lại với quy định của pháp luật được nhà
nước đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Các quy phạm pháp luật được ghi nhận
trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam cũng như điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên. Một người thực hiện trái với những quy định được quy
định trong hệ thống văn bản pháp luật sẽ được coi là hành vi trái pháp luật.

3


b. Hành vi vi phạm pháp luật:

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ pháp luật được xã hội bảo vệ.
Một hành vi được xác định là vi phạm pháp luật khi đáp ứng đủ các yếu tố: là hành vi
trái pháp luật, có yếu tố lỗi, do chủ thể có đủ năng lực pháp lý thực hiện, có khả năng
chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật, hành vi đó xâm phạm đến các
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Ngồi yếu tố có hành vi trái pháp luật, một hành vi được xác định là vi phạm pháp
luật nếu hành vi đó do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện, có khả năng chịu
trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.
Như vật có thể thấy rằng khơng phải mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi
phạm pháp luật. Hành vi trái pháp luật chỉ là một trong những điều kiện cần để cấu
thành hành vi vi phạm pháp luật.
2. Dấu hiệu cơ bản:
 Dấu hiệu cơ bản của hành vi vi phạm pháp luật:
a. Vi phạm pháp luật luôn luôn là hành vi xác định của con người
Vi phạm pháp luật luôn luôn là hành vi xác định của con người: Hành vi đó
trước hết phải là hành vi do con người thực hiện bằng hành động hoặc không hành
động và phải là hành vi được bộc lộ ra bên ngoài thế giới khách quan dưới hình
thức hành động hoặc khơng hành động mà con người có thể tri giác được.
Những ý nghĩ, tư tưởng dù có nguy hiểm cho xã hội nhưng chưa thể hiện thành
hành vi bộc lộ ra bên ngồi thì khơng bị coi là vi phạm pháp luật.

4


b. Vi phạm pháp luật phải là hành vi trái với các quy định của pháp luật, xâm hại
tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
Hành vi trái với quy định của pháp luật là hành vi không thực hiện, thực hiện
không đúng, không đầy đủ các quy định của quy phạm pháp luật hoặc thực hiện
hành vi pháp luật cấm.

Những hành vi dù có gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội nhưng
chưa được quy định trong pháp luật thì cũng khơng bị coi là vi phạm pháp luật.
c. Vi phạm pháp luật là hành vi có chứa đựng lỗi của chủ thể
Một chủ thể được coi là có lỗi đối với hành vi của mình khi mà chủ thể đó ở
trong điều kiện, hoàn cảnh nhận thức được hành vi, hậu quả mà hành vi có thể
gây ra cho xã hội và hồn tồn có thể chọn một cách xử sự khác phù hợp với
pháp luật nhưng họ đã lựa chọn cách xử sự không phù hợp.
Những hành vi gây thiệt hại trong điều kiện hoàn cảnh được pháp luật quy
định thì người thực hiện hành vi đó khơng có lỗi và hành vi đó khơng bị coi là vi
phạm pháp luật.
Những hành vi gây thiệt hại mà chủ thể không thể biết trước, khơng buộc phải
biết trước hành vi đó gây ra thiệt hại cho xã hội hoặc trong trường hợp chủ thể
khơng cịn cách lựa chọn nào khác nên bắt buộc phải thực hiện hành vi gây thiệt
hại cho xã hội để bảo vệ lợi ích lớn hơn thì sẽ được coi là khơng có lỗi.
d. Vi phạm pháp luật là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực
hiện
Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể tự gánh chịu những hậu
quả pháp luật bởi hành vi mà mình thực hiện. Năng lực trách nhiệm pháp lý của
5


chủ thể bao gồm năng lực hành vi và năng lực pháp luật. Chủ thể thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật có thể là cá nhân hoặc pháp nhân:
 Đối với cá nhân: Cá nhân có năng lực hành vi khi họ có đủ các điều kiện nhất
định như: độ tuổi, không bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình.
 Đối với pháp nhân: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi có từ khi được thành
lập và mất đi khi giải thể hoặc phá sản.
Như vậy, vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có
năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại tới các quan hệ xã hội được

pháp luật bảo vệ.
 Dấu hiệu cơ bản của hành vi trái pháp luật:
Hành vi trái pháp luật là một trong những điều kiện để cấu thành hành vi vi
phạm pháp luật. Chính vì vậy mà hành vi trái pháp luật và hành vi vi phạm pháp
luật là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Và những dấu hiệu cơ bản để có thể
nhận biết được đó là một hành vi trái pháp luật bao gồm:
 Hành vi đó là hành vi xác định của con người.
 Hành vi đó là hành vi trái với các quy định của xã hội, xâm hại tới các quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ.
Có thể thấy rằng các dấu hiệu cơ bản để nhận biết hành vi trái pháp luật
chính là một phần nhỏ trong các dấu hiệu cơ bản của hành vi vi phạm pháp luật.
Dựa vào sự khác biệt này mà chúng ta có thể so sánh và phân biệt được hành vi
trái pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật. Và các ví dụ cụ thể dưới đây sẽ giúp
chúng ta hiểu rõ hơn sự khác nhau giữa hành vi trái pháp luật và hành vi vi phạm
pháp luật.
3. Ví dụ
6


Document continues below
Discover more from:
Chủ nghĩa xã hội khoa học
CNXH 2022
999+ documents

Go to course

18

Tiểu luận cnxh - NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

VIỆT NAM. XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC
Chủ nghĩa xã hội khoa học

17

Đề tài: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân và sự vận dụng của Đảng ta ở Việt…
Chủ nghĩa xã hội khoa học

13

100% (19)

100% (7)

Vấn đề dân chủ - bài tập cá nhân môn chủ nghĩa xã hội khoa
học
Chủ nghĩa xã hội khoa học

100% (7)

So sánh tôn giáo ở một nước tư bản với tôn giáo ở Việt Nam
4

7

Chủ nghĩa xã hội khoa học

100% (5)


So sánh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
tbcn
Chủ nghĩa xã hội khoa học

88% (17)


Tiểu luận CNXHKH - sứ mệnh giai cấp công nhân và vận dụng
23

của bản thân

a. Ví dụChủ
1: Anghĩa
là mộtxãthanh
niên 25
tuổi nhưng lơng bơng, khơng có việc làm ổn định,
100% (4)
hội khoa
học
vì thua cá độ bóng đá, nợ nần chồng chất nên A đã lên kế hoạch lẻn vào nhà sát hại
chị M rồi cướp tài sản.
Trong tình huống này, chúng ta có thể kết luận hành vi của A là một hành vi vi
phạm pháp luật. Hành vi của anh A đã đáp ứng đủ các yếu tố để có thể kết luận là
một hành vi vi phạm pháp luật:
 Là một hành vi xác định của con người: Anh A đã lên kế hoạch sát hại chị M để
cướp tài sản và anh A đã thực hiện kế hoạch đó.
 Là một hành vi trái pháp luật: Anh A đã xâm phạm đến tính mạng và chiếm đoạt tài
sản của chị M → Đây đều là hành vi trái với quy định của pháp luật.
 Là một hành vi chứa đựng lỗi của chủ thể: Anh A đã lên kế hoạch cho hành vi này

của mình, điều này chứng tỏ là anh A đã cố ý làm vậy mặc dù có nhận thức được
hậu quả của sự việc và hơn hết, anh A có thể lựa chọn những cách xử sự khác
nhưng anh A lại chọn việc sát hại chị M và cướp tài sản để trả nợ.
 Chủ thể thực hiện hành vi có đủ năng lực trách nhiệm pháp lý: Anh A là một thanh
niên 25 tuổi, có đủ khả năng điều khiển hành vi của mình và nhận thức được hành
vi của mình là đúng hay sai, có gây hại cho xã hội hay là khơng.
b.

Ví dụ 2: Anh B - 20 tuổi, là một bệnh nhân tâm thần, mỗi khi lên cơn anh B sẽ
đập phá đồ đạc và đánh những người xung quanh. Trong một lần lên cơn, anh B đã
ném chiếc bình về phía anh H - bác sĩ điều trị cho anh B và cũng là người đang ngăn
cản anh B đập phá đồ đạc - khiến cho anh H bị chấn thương sọ não.
Trong tình huống này, chúng ta chỉ có thể kết luận hành vi của anh B khiến cho
anh H bị chấn thương sọ não là một hành vi trái pháp luật. Mặc dù anh B đã ném

7


chiếc bình về phía anh H và làm cho anh H bị thương nặng nhưng để có thể kết luận
một hành vi là hành vi vi phạm pháp luật thì hành vi đó phải đáp ứng đủ các yếu tố:
 Hành vi đó phải là một hành vi xác định của con người
 Hành vi đó trái với các quy định của pháp luật
 Hành vi đó chứa đựng lỗi của chủ thể
 Chủ thể thực hiện hành vi đó có đủ năng lực trách nhiệm pháp lý
Trong đó, hành vi của anh B chỉ đáp ứng 2 yếu tố: là một hành vi xác định của con
người (vì anh B đã ném chiếc bình về phía anh H) và hành vi này trái với quy định
của pháp luật (vì xâm phạm đến sức khỏe, thân thể, tính mạng của người khác, khiến
anh H chấn thương sọ não). Tuy nhiên, hành vi này khơng do chủ thể có đủ năng lực
trách nhiệm pháp lý thực hiện vì anh B là một bệnh nhân tâm thần, mất năng lực nhận
thức và khơng thể điều khiển được hành vi của mình trong thời điểm thực hiện hành

vi đó, chính vì vậy mà anh B không thể nhận thức được hành vi của mình sẽ gây ra
hậu quả gì nên hành vi này của anh B cũng khơng có chứa đựng lỗi của chủ thể.
c. Ví dụ 3: Hành vi giết người được xác định là hành vi vi phạm pháp luật vì pháp luật
cấm người khác xâm phạm đến sức khỏe, thân thể, tính mạng của người khác. Tuy
nhiên người này chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu cá nhân đó đủ năng lực hành
vi dân sự, đủ tuổi chịu hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự, từ đủ 16 tuổi trở
lên.

8


4. Bảng tổng kết so sánh hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật
Hành vi trái
pháp luật

Khái niệm

Là hành vi
thực hiện trái
với quy định
của pháp luật

Hành vi vi phạm pháp luật

Là hành vi trái pháp luật và có
lỗi do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm
hại các quan hệ pháp luật được
xã hội bảo vệ.


Hành vi trái pháp luật chỉ là một trong những
Bản chất

điều kiện cần để cấu thành hành vi vi phạm pháp
luật.

Dấu
hiệu

bản

Hành vi xác định của
con người





Hành vi trái với các quy
định của pháp luật, xâm
hại tới các quan hệ xã
hội được pháp luật bảo
vệ





Hành vi có chứa đựng
lỗi của chủ thể




Hành vi do chủ thể có
năng lực trách nhiệm


9


Hành vi trái
pháp luật

Khái niệm

Là hành vi
thực hiện trái
với quy định
của pháp luật

Hành vi vi phạm pháp luật

Là hành vi trái pháp luật và có
lỗi do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm
hại các quan hệ pháp luật được
xã hội bảo vệ.

Hành vi trái pháp luật chỉ là một trong những
Bản chất


điều kiện cần để cấu thành hành vi vi phạm pháp
luật.

pháp lý thực hiện

II. Yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật:
1. Chủ thể của vi phạm pháp luật:
Chủ thể vi phạm pháp luật là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp
lý đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Chủ thể vi phạm pháp luật có năng lực
trách nhiệm pháp lý nghĩa là:
Đối với chủ thể là cá nhân:
 Cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật phải có đầy đủ năng lực pháp luật và
năng lực hành vi. Trong đó:
 Năng lực pháp luật: là một thuộc tính của chủ thể, là khả năng của chủ
thể được hưởng quyền và làm nghĩa vụ pháp lý khi tham gia quan hệ
pháp luật. Mỗi chủ thể khi tham gia các quan hệ pháp luật khác nhau sẽ
có khả năng hưởng quyền và làm nghĩa vụ khác nhau và pháp luật quy
10


định. Cá nhân có năng lực pháp luật thì được hoặc phải tham gia quan hệ
pháp luật nhất định. Năng lực pháp luật xác định địa vị pháp lý cho một
chủ thể nhất định. Năng lực đó là cơ sở để các chủ thể thụ động tham gia
quan hệ pháp luật hoặc được pháp luật bảo vệ trong các quan hệ pháp
luật nhất định.
Năng lực pháp luật của cá nhân xuất hiện từ khi cá nhân được công nhận về địa
pháp lý và chấm dứt khi cá nhân chết đi hoặc chấm dứt tư cách chủ thể (thay đổi quốc
tịch, trừ trường hợp bị pháp luật tước đoạt hoặc hạn chế).
 Năng lực hành vi pháp luật: Là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho các

chủ thể bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện quyền và nghĩa vụ
trong một quan hệ pháp luật cụ thể.
Khác với năng lực pháp luật, năng lực hành vi pháp luật khơng mang tính thụ
động mà mang tính chủ động. Theo đó, các chủ thể của quan hệ pháp luật tự bản thân
mình (bằng hành vi của mình) thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã được pháp luật quy
định. Khi một chủ thể có năng lực hành vi pháp luật, chủ thể được tự mình tham gia
quan hệ pháp luật để hưởng quyền hoặc làm nghĩa vụ trong quan hệ đó.
Năng lực hành vi của cá nhân xuất hiện từ khi cá nhân được sinh ra nhưng được
chia thành nhiều cấp độ phụ thuộc vào các yếu tố: độ tuổi và khả năng nhận thức của
cá nhân. Độ tuổi được xác định là có đủ năng lực hành vi được quy định khác nhau
cho từng loại quan hệ pháp luật, phụ thuộc vào tính chất của quan hệ pháp luật đó.
 Ví dụ:
a. Nếu người mắc bệnh đao thực hiện hành vi phạm tội nhưng vì người bệnh đao
khơng có năng lực hành vi pháp luật nên không bị coi là vi phạm pháp luật.

11


b. Mỗi cá nhân sinh ra đều có quyền được sống, được học tập và phát triển bản thân.
Được pháp luật bảo vệ về quyền bất xâm phạm thân thể Để xác định chủ thể của
hành vi trái pháp luật có được những năng lực đó hay khơng, Nhà nước đã căn cứ
vào độ tuổi và khả năng nhận thức, lý trí của chủ thể vào thời điểm học thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật.
 Theo Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015( sửa đổi bổ sung năm 2017) đã quy định về
tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm,
trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội

cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc
nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây: …”
 Theo khoản 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau: “2. Người từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu TNHS về tội phạm rất nghiêm trọng, tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141,
142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251,
252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này”.
Khoản 2 Điều 12 đã liệt kê cụ thể những tội danh mà người từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 phải chịu trách nhiệm hình sự nhằm đảm bảo tính minh bạch, nhân đạo trong xử lý
đối với đối tượng này theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013 và Công ước của Liên
hợp quốc về Quyền trẻ em. Trong bộ luật hình sự quy định, cá nhân có năng lực trách
nhiệm hình sự là người từ đủ 14 tuổi, có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ là từ đủ
12


16 tuổi; không mắc bệnh tâm thần hoặc một loại bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức và làm chủ được hành vi. Theo đó, người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16
tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng về 28 tôir danh quy định tại khoản 2 Điều 12.
Đối với chủ thể là tổ chức:
Tổ chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật phải có tư cách pháp nhân được
quy định tại Điều 74, Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể là:
 Được thành lập theo quy định của pháp luật:
Pháp nhân được hình thành thơng qua thủ tục hành chính, theo sáng kiến của cá
nhân, pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thơng
qua thủ tục hành chính đó pháp nhân được sinh ra, tồn tại và hoạt động theo quy định
của pháp luật.
 Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Cơ cấu tổ chức của pháp nhân là bộ máy quản lý điều
hành pháp nhân từ trên xuống.

 Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình:
Pháp nhân phải có tài khoản riêng độc lập. Tài sản của pháp nhân có thể do cá
nhân, pháp nhân là người sáng lập pháp nhân đầu tư hoặc do các thành viên pháp
nhân đầu tư. Tài sản này thuộc về pháp nhân, phân biệt hoàn toàn với tài sản khác của
thành viên pháp nhân, tài sản của pháp nhân khác. Trong hoạt động của mình, pháp
nhân độc lập bằng tài sản của mình để chịu trách nhiệm về các hành vi do mình xác
lập và thực hiện.
 Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập:
13


Để có thể tham gia quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể độc lập, pháp nhân
cũng phải có năng lực chủ thể. Khác với cá nhân, năng lực pháp luật và năng lực hành
vi của pháp nhân phát sinh và tồn tại cùng với thời điểm pháp nhân được thành lập và
tồn tại. Năng lực pháp luật của tổ chức chấm dứt khi tổ chức đó giải thể, phá sản hoặc
sáp nhập vào một tổ chức khác. Chủ thể của vi phạm pháp luật sẽ được xác định tùy
theo từng quan hệ pháp luật và các loại vi phạm pháp luật khác nhau.
2. Khách thể vi phạm pháp luật:
Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ và bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại. Mỗi hành vi vi phạm xâm hại đến một
hoặc nhiều quan hệ xã hội. Vì vậy, tính chất của quan hệ xã hội bị xâm hại phản ánh
mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật và vì thể có ảnh hưởng đến việc xác
định trách nhiệm pháp lý
Ví dụ: Khách thể của tội vi phạm hợp đồng là quan hệ về lợi ích hợp pháp trong
hợp đồng của bên bị hại được Nhà nước công nhận và bảo vệ.
Khách thể là căn cứ để xác định tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi
phạm pháp luật. Các vi phạm khác nhau sẽ xâm hại đến các khách thể khác nhau.
3. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật:
Mặt khách quan là những biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp luật, gồm các

yếu tố: hành vi trái pháp luật, thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần mà xã hội gánh chịu,
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại; thời gian, địa điểm,
phương tiện vi phạm
 Hành vi trái pháp luật, hay hành vi nguy hiểm cho xã hội, là các hành vi trái với
yêu cầu của pháp luật, gây ra hoặc đe dọa gây ra những hậu quả nguy hiểm cho xã
hội
14


 Thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần mà xã hội gánh chịu: là những thiệt hại về
người và của hoặc thiệt hại phi vật chất khác do hành vi trái pháp luật gây ra cho
xã hội
 Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại: hành vi đã chứa
đựng mầm mống gây ra hậu quả hoặc là nguyên nhân trực tiếp của hậu quả nên nó
phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian; còn hậu quả phải là kết quả tất yếu của
chính hành vi đó mà khơng phải của một nguyên nhân khác.
 Thời gian vi phạm pháp luật: là giờ, ngày, tháng, năm xảy ra vi phạm pháp luật.
 Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra vi phạm pháp luật
 Phương tiện vi phạm pháp luật là công cụ mà chủ thể sử dụng để thực hiện hành vi
trái pháp luật
Khi xem xét mặt khách quan của vi phạm pháp luật thì hành vi trái pháp luật luôn
là yếu tố bắt buộc phải xác định trong cấu thành của mọi vi phạm pháp luật vì khơng
có hành vi trái pháp luật thì khơng có vi phạm pháp luật, cịn các yếu tố khác có bắt
buộc phải xác định hay không là tùy từng trường hợp vi phạm, có trường hợp hậu quả
nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ nhân quả giữa hàn hvi và hậu quả nguy hiểm
cho xã hội là yếu tố bắt buộc phải xác định; có trường hợp địa điểm vi phạm cũng là
yếu tố bắt buộc phải xác định, thời gian vi phạm là yếu tố bắt buộc phải xác định khi
xem xét thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý.
4. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật



Lỗi: Là lỗi của người vi phạm pháp luật. Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối

với hành vi trái pháp luật, có liên quan đến động cơ, mục đích của chủ thể thực hiện
vi phạm pháp luật. Hành vi trái pháp luật mà khơng có lỗi thì khơng phải là vi phạm
pháp luật, tức là chủ thể của hành vi đó khơng bị truy cứu trách nhiệm pháp lý. Đó là
15


nguyên tắc của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Một con người bình thường, khỏe mạnh về
mặt tâm lý có lý trí và tự do lý trí, hồn tồn có thể lựa chọn cho mình một phương án
hành vi phù hợp với lợi ích của xã hội, của cộng đồng và cần thấy trước hậu quả hành
vi của mình, Nếu coi thường lợi ích xã hội và lợi ích của cá nhân khác, có thể nhận
thấy được hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng mong muốn
hoặc để mặc hay do sơ xuất để nó xảy ra thì đó là hành vi có lỗi. Hành vi trái pháp
luật, gây thiệt hại cho xã hội và có lỗi là căn cứ để áp dụng trách nhiệm pháp lý. Lỗi
được thể hiện dưới 2 hình thức vô ý hoặc cố ý:
 Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm
cho xã hội do hành vi của mình gây ra và mong muốn điều đó xảy ra
 Lỗi cố ý gián tiếp: Chủ thể vi phạm nhìn thấy hậu quả xảy ra, tuy khơng
mong muốn song để mặc nó xảy ra
 Lỗi vơ ý vì q tự tin: Chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy
hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng hy vọng , tin tưởng
điều đó khơng xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được
 Lỗi vơ ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm đã khơng nhìn thấy hậu quả nguy
hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải
nhìn thấy được.
 Động cơ vi phạm pháp luật: là động lực tâm lý bên trong thúc đẩy chủ thể thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật
 Mục đích vi phạm pháp luật: là cái đích trong tâm lý hay kết quả cuối cùng mà

chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
Trong nhiều trường hợp, việc xác định động cơ, mục đích có ý nghĩa quan trọng để
tìm hiểu nguyên nhân, điều kiện vi phạm pháp luật, nhân thân của chủ thể vi phạm, từ
16


đó áp dụng biện pháp trách nhiệm thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục, cải tạo người vi phạm pháp luật.

II.

CÁC LOẠI VI PHẠM PHÁP LUẬT

Vi phạm pháp luật được phân thành 4 loại dựa theo tính chất và mức độ gây nguy
hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, gồm: Vi phạm hình sự (tội phạm), Vi phạm
hành chính, Vi phạm dân sự, Vi phạm kỷ luật
1. Vi phạm hình sự (tội phạm)
a. Khái niệm và tính chất:
 Khái niệm: Vi phạm hình sự là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội được quy
định cụ thể trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vơ ý.
 Tính chất:
 Hành vi vi phạm này xâm hại đến:
o Độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ của tổ quốc
o Chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã
hội
o Quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức
o Tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và
lợi ích hợp pháp khác của cơng dân.
 Hành vi vi phạm hình sự được cấu thành từ 4 yếu tố:

17


o Khách quan:
 Hành vi nguy hiểm cho xã hội (bắt buộc đối với mọi tội
phạm, có thể được thể hiện bằng phương thức hành động
hoặc không hành động thuộc các trường hợp bị cấm theo
quy định luật, người thực hiện hành vi cố ý hoặc vô ý.)
 Thời gian, địa điểm phạm tội
 Phương thức phạm tội
 Phương tiện và cơng cụ tiến hành tội phạm
 Hậu quả: có thực trên thực tế do hành vi đó gây ra (thiệt hại
về tính mạng, vật chất hoặc thiệt hại về tinh thần)
o Chủ quan: Dấu hiệu về mặt tâm lý, tư tưởng của con người mà gây ra
hành vi phạm tội ví dụ như:
 Lỗi: cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp, …
 Động cơ thực hiện: động lực thúc đẩy bên trong của người
thực hiện hành vi biểu hiện ra bên ngồi
 Mục đích thực hiện của tội phạm: kết quả sau khi thực hiện
xong hành vi phạm tội đó.
o Khách thể: Gồm các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ (tính
mạng, tài sản…)
o Chủ thể: Cá nhân và pháp nhân thương mại
 Các mức độ:
18


o Vi phạm có tính ít nghiêm trọng;
o Vi phạm có tính nghiêm trọng;
o Vi phạm có tính rất nghiêm trọng;

o Vi phạm có tính đặc biệt nghiêm trọng.
 Chế tài xử phạt: Bị xử lý bằng các chế tài hình sự, là những biện pháp cưỡng
chế nghiêm khắc nhất: Phạt tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình…
 Cơ quan có thẩm quyền xử lý: Do Tịa án xét xử
b. Ví dụ:
Hai vợ chồng chị A và anh B (đều 30 tuổi) do nghiện cờ bạc lô đề dẫn tới nợ nần
chồng chất nên họ có lập kế hoạch cướp tài sản của những ai sơ hở. Sáng hôm sau,
ngày 8/7/2022 anh B chở chị A đi xung quanh thám thính thì nhìn thấy chị Z đang đi
chiếc xe Vision màu trắng tay có đeo chiếc nhẫn và vòng vàng nên đã nảy ra ý định
cướp. Chị A lên chỗ chị Z giả vờ hỏi đường để tạo sự sơ hở của chị Z trong lúc chị Z
chỉ đường anh B đứng sau dùng dao khống chế và dùng khăn bịt mắt, bịt mồm và giật
vòng vàng và nhẫn của chị Z cùng lúc đó chị A cũng lấy con Vision chạy đi mất, sau
đó anh B chạy theo vợ. Một lát sau chị Z mới hét lên thì hai vợ chồng anh B và chị A
đã chạy đi khỏi chỗ đó. Hành vi của anh B và chị A là hành vi vi phạm hình sự cụ thể:

 Về mặt khách thể: Đây có thể nói là hành vi xâm phạm đến tính mạng và sức khỏe
và tài sản của cá nhân của người khác được Luật hình sự bảo vệ tức là thuộc các
quan hệ được pháp luật hình sự bảo vệ.

 Về mặt chủ thể: Chủ thể trên là cá nhân, cụ thể anh B và chị A đều 30 tuổi đủ tuổi
và có năng lực trách nhiệm hình sự
19


 Về mặt chủ quan: đây là hành vi phạm tội với lỗi cố ý, có chủ đích và tính toán.
Hai vợ chồng anh A bắt buộc phải nhận thức được hành vi của mình là sai trái, vi
phạm pháp luật nhưng vì lợi lích bản thân nên đã cố tình thực hiện.

 Về mặt khách quan: Họ dùng vũ lực bằng cách đứng từ sau dùng dao khống chế
không cho chị Z cử động sau đó đã lấy thành cơng chiếc xe và hai chiếc nhẫn, vịng

vàng đây là hành vi Cướp tài sản được quy định tại điều 168, Bộ luật hình sự năm
2015.
2. Vi phạm hành chính
a. Khái niệm và tính chất:
 Khái niệm: “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện,
vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm
và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.” (Điều 2, Luật
Xử lý vi phạm hành chính 20/06/2012)
 Tính chất:
 Là hành vi trái pháp luật
 Xâm hại tới các quy tắc quản lý nhà nước, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt
hại lợi ích của nhà nước, của tập thể, lợi ích của cá nhân cũng như lợi ích
chung của tồn xã hội, gây mất trật tự, kỷ cương trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước.
 Các hành vi vi phạm thể hiện qua hành động hoặc không hành động.
 Lỗi trong vi phạm hành chính là lỗi cố ý hoặc vơ ý.

20


o Lỗi cố ý là lỗi nhưng mà chủ thể có hành vi vi phạm hành chính biết
được tính nguy hại của hành vi của mình, biết được hậu quả nhưng
vẫn cố ý thực hiện.
o Lỗi vô ý là lỗi nhưng mà chủ thể vi phạm không nhận thức được tính
chất nguy hiểm của hành vi đó, khơng nhận thức được hậu quả xảy ra
hoặc nhận thức được nhưng cho rằng hậu quả khơng xảy ra hoặc có
thể ngăn chặn được.
 Các hành vi phạm hành chính phải bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
 Mức độ nguy hiểm: thấp hơn tội phạm hình sự
 Chủ thể: rất đa dạng, có thể là các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân

(công dân Việt Nam, người nước ngồi, người khơng quốc tịch)
b.

Ví dụ:



Chị B bán trái cây trên vỉa hè, tại nơi có quy định cấm bán hàng rong. Việc chị
B bán trái cây là hành vi vi phạm hành chính, cụ thể là vi phạm kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ. Hành vi của chị B sẽ bị phạt tiền theo quy định pháp luật.
Anh C điều khiển xe mô tô khi tham gia giao thông nhưng không đội mũ bảo



hiểm. Hành vi của anh C là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và sẽ bị phạt tiền theo quy định pháp luật.
3.

Vi phạm dân sự
a. Khái niệm, tính chất
 Khái niệm:

21


 Là vi phạm pháp luật trong đó có những hành vi xâm phạm đến các quan hệ
nhân thân và tài sản được pháp luật bảo vệ bằng những chế tài có tính răn đe
để bảo vệ cơng lý, lẽ phải, quyền công bằng giữa con người với nhau.
 Hành vi vi phạm dân sự chủ yếu là vi phạm các nguyên tắc của bộ luật dân
sự; vi phạm các điều cấm; vi phạm nghĩa vụ dân sự; vi phạm nghĩa vụ dân

sự; vi phạm hợp đồng dân sự; các loại vi phạm khác…
Tính chất:
 Hành vi trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện.
 Xâm phạm quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân gắn với tài sản, quan hệ nhân
thân không gắn với tài sản.
 Chủ thể: không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa
vụ của họ trong một quan hệ pháp luật dân sự.
b.

Ví dụ:

 Chị H ký hợp đồng với Công ty xây dựng để xây nhà trong thời hạn 6 tháng. Tuy
nhiên, đội xây dựng của Công ty do thiếu trách nhiệm nên hơn 6 tháng chưa xây
xong. Họ đã vi phạm nghĩa vụ về thời hạn hồn thành cơng việc. Vi phạm đó gây
thiệt hại là làm bạn khơng có nhà ở như dự định và phải tiếp tục mướn nhà ở.
Công ty phải bồi thường số tiền phát sinh này cho chị H đó là trách nhiệm dân sự.

 Cơng ty A ký kết hợp đồng mua bán 1 tấn gạo với cơng ty B. Theo thỏa thuận bên
A có trách nhiệm giao hàng cho bên B vào ngày 10/10/2020. Đến ngày giao hàng
mà A không mang hàng đến, do điều kiện sản xuất B phải mua hàng của C. Như
vậy A có trách nhiệm phải trả số tiền chênh lệch giữa giá trị hàng hóa mà B mua
của C so với giá thị trường.
22


Ở ví dụ này trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự là bên có nghĩa vụ mà
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân
sự đối với bên có quyền. Như vậy, trách nhiệm pháp lý dân sự phát sinh khi có nghĩa
vụ dân sự mà khơng thực hiện hay thực hiện không đúng. Nghĩa vụ phát sinh từ giao

dịch dân sự (hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự). Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự do người
của pháp nhân gây ra.
4.

Vi phạm kỷ luật
a. Khái niệm, tính chất
 Khái niệm: Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc xác lập trật
tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật lao động, học
tập, công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó.
 Lưu ý:
 Khơng được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một
hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
 Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao
động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi
phạm nặng nhất.


Hình thức xử lý kỷ luật lao động:
 Khiển trách.
 Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
 Sa thải.
23


b.

Ví dụ:
Cơng ty A quy định trong nội quy là khơng được nhuộm tóc, thời gian làm việc từ 8
giờ sáng đến 17 giờ chiều. Chị X là nhân viên cơng ty nhưng lại nhuộm tóc xanh và

thường xun đi làm muộn lúc 9 giờ sáng. Hành vi này hoàn toàn do lỗi của chị X và
trái với quy định cơng ty. Vì thế, đây là vi phạm kỷ luật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

TS. Nguyễn Thị Huế (2020), Giáo trình Đại cương về Nhà
nước và Pháp luật, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
2.
TS. Nguyễn Hợp Toàn (biên soạn, 2011), Giáo trình Pháp
luật đại cương, Khoa Luật, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
3.

Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật - NXB Công an
Nhân dân, 2003

4.

5.

Linh Trang (2022), “Vi phạm hình sự là gì? Phân biệt vi
phạm hình sự với các loại vi phạm khác” < />Lê Thị May (2022), “Vi phạm hình sự là gì?”

< >
6.

7.

Luyện Ngọc Hùng (2022), “Vi phạm hành chính là gì?”
< >

Bùi Tuấn An (2022), “Vi phạm dân sự là gì?”
< >

24


×