Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Luận Văn Đề tài :Kế toán nguyên vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.26 KB, 68 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta bước vào thời kỳ xây dựng đất nước và quá độ lên chủ nghĩa xã hội
trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn, kinh tế nông nghiệp là chủ yếu và còn lạc hậu, cơ
sở vật chất và điều kiện kỹ thuật còn yếu kém. Trước năm 1986, nước ta duy trì cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, làm theo sức lực, hưởng theo nhu cầu đã làm nền kinh tế
nước ta càng trì trệ. Sau một năm Đại hội Đảng 6 diễn ra năm 1986, nước ta đã thay
đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thành cơ chế thị trường, điều đó đã thúc đẩy
lao động sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một quy
luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng .
Ngày 07/11/2006, Việt Nam ra nhập WTO đã mở ra cơ hội và thách thức lớn
cho nền kinh tế Việt Nam. Nhu cầu thị trường đòi hỏi sản phẩm có chất lượng và an
toàn. Để đáp ứng yêu cầu trên đòi hỏi từng doanh nghiệp phải chuyên môn hóa sản
xuất theo dõi và giám sát tốt.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát từ khâu đầu đến khâu
cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Để thực hiện được điều đó thì doanh nghiệp
phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố có liên quan tới hoạt động
sản xuất kinh doanh. Công tác kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ
để quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm
đảm bảo tính năng động, sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác
định hiệu quả kinh tế.
Ở bất kì một đơn vị nào, cho dù là đơn vị hành chính hay doanh nghiệp thì cũng
phải sử dụng nguyên vật liệu. Chỉ khác là sử dụng trong điều kiện như thế nào, nhiều
hay ít. Việc sử dụng nguyên vật liệu trong một doanh nghiệp phải phụ thuộc vào quy
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
1


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
mô và yêu cầu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là sử dụng
chúng như thế nào mới là yếu tố quyết định đến tình hình phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong
toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp hiện nay nên sau một thời gian đi thực tập
ở công ty TNHH một thành viên thương mại và vận tải Sao Hôm em đã chọn đề tài:
“kế toán nguyên vật liệu” làm báo cáo của mình.
Nội dung báo cáo của em gồm 03 chương:
Chương 1:Nghiên cứu công tác tổ chức quản lý của công ty TNHH một
thành viên TM và VT Sao Hôm.
Chương 2: Thực tâp phần hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
một thành viên TM và VT Sao Hôm.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
TNHH một thành viên TM và VT Sao Hôm.
Do kiến thức còn hạn chế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những sai
sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
và phòng Đào tạo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em hoàn thành được đề tài này là do sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn
Thị Hồng và sự giúp đỡ của Ban giám đốc công ty TNHH một thành viên thương mại
và vận tải Sao Hôm cùng với anh chị phòng Kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn !.
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
2
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên TM và VT Sao
Hôm đã giúp em vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế công tác kế toán
nguyên vật liệu, đồng thời từ thực tế để em củng cố được kiến thức đã học tại nhà
trường. Trong đề tài này em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến của mình với
mong muốn góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.

Trước hết em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong trường, đặc biệt là
các thầy cô đã tận tình chỉ bảo cho em trong suốt thời gian học tập trong nhà trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị Hồng đã dành nhiều
thời gian hướng dẫn em nghiên cứu và giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đồng
thời, em cũng xin cảm ơn các anh chị và ban lãnh đạo Công ty TNHH một thành viên
TM và VT Sao Hôm đã giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
Mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn nhưng không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của thầy cô và các bạn.
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
3
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
NHẬN XÉT
( Của giáo viên hướng dẫn)














Giáo viên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp

4
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
NHẬN XÉT
( Của giáo viên hướng dẫn )







Giáo viên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT
(Của giáo viên hướng dẫn)

SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
5
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán














Giáo viên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT
( Của giáo viên hướng dẫn)
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
6
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán













Giáoviên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
7
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp

1 Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của công ty năm
2011- 2012
2
2 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ công tác tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
TNHH một thành viên TM và VT Sao Hôm
4
3 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một
thành viên TM và VT Sao Hôm
5
4 Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ
7
5 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song 8
6 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự nguyên vật liệu nhập kho 12
7 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự nguyên vật liệu xuất kho 28
8
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
PHẦN 1
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
+ GTGT:
+ HĐ:
+ NVL:
+ NK
+ N- X- T
+ SXKD:
+ TNHH:
+ TM:
+ TSCĐ:
+ VT:
+ XD:

+ XK:
Giá trị gia tăng
Hóa đơn
Nguyên vật liệu
Nhập kho
Nhập- xuất- tồn
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại
Tài sản cố định
Vận tải
Xây dựng
Xuất kho
9
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC TỐ CHỨC QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TM VÀ VT SAO HÔM
1. Tổ chức quản lý của công ty TNHHMTV TM và VT sao hôm
1.1. Lịch sứ hình thành và phát triển của công ty TNHHMTV TM và VT sao hôm
Bên cạnh những biến động lớn lao của thị trường Thế giới và hơn thế nước ta
đang trong giai đoạn thực hiện công cuộc đổi mới và từng bước phát triển hội nhập với
nền kinh tế Thế giới, để đạt được những thành quả về kinh tế hiện tại và hoàn thiện hệ
thống trong tương lai, Nhà nước không ngừng củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý
nền kinh tế vi mô và vĩ mô. Cụ thể là các chính sách kinh tế mới giữ vai trò quan trọng
trong quản lý điều hành kiểm soát nền kinh tế bằng pháp luật trong đó phải kể đến sự
đổi mới về cơ cấu quản lý, nguyên tắc quản lý tài chính, chế độ hạch toán và các luật
kinh tế mới. Đây là những nhân tố thúc đẩy quá trình sản xuất trong nước giúp cho các
Doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh.
Trong thời kỳ đổi mới các doanh nghiệp nước ta đã và đang phát triển cả về quy
mô và loại hình doanh nghiệp. Để đáp ứng được cơ sở vật chất cho đất nước đang phát

triển mạnh mẽ và để khẳng định được khả năng của bản thân trong sự cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế thị trường thì ông Nguyễn Văn Nghị quyết định đứng ra thành lập
công ty và ngày 03/11/2008 Công ty TNHH một thành viên TM và VT Sao Hôm được
thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh 0104004447 do sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp.
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Thương mại và Vận tải Sao Hôm.
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Thái Lai- Xã Minh Trí- Sóc Sơn- Hà Nội.
Điện thoại: 043.5995587 .Fax: 043.5997191.
Mã số thuế: 0103003034
Số tài khoản: 3160201004913 tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn Sóc Sơn.
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đ ( một tỷ đồng ).
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Nguyễn Văn Nghị.
Chức năng: Giám đốc.
Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập, có con dấu và tài
khoản riêng. Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
Do công ty mới được thành lập nên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt
động như việc chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý cũng như sản xuất. Nhưng với
sự lỗ lực của ban Giám đốc và toàn bộ công nhân viên trong công ty đã dần dần khắc
phục được những khó khăn, tạo uy tín trên thị trường và từng bước kinh doanh có hiệu
quả. Được thể hiện qua bảng thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như sau:
Bảng 1.1: Bảng Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của Công
ty năm 2011- 2012
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
1. Doanh thu 2.725.500.000 3.633.350.000

2. Lợi nhuận trước thuế 350.808.824 587.506.250
3. Lợi nhuận sau thuế 263.106.618 440.629.687
Qua bảng Báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy doanh thu năm 2012 của
công ty đạt 3.633.350.000 đ, do đó công ty đã kinh doanh có hiệu quả.
Ta thấy doanh thu năm 2012 tăng so với năm 2011là 907.850.000 đ, tương ứng
tăng 33,31%; lợi nhuận sau thuế năm 2012 tăng 236.697.426 đ so với năm 2011, tương
ứng tăng 67,47%, do vậy công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí
1.2. Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của công ty
Công ty luôn nắm bắt được những biến động của thị trường để đưa ra những
phương án kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với nhu cầu của thị trường để tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hoàn thành tốt các công trình về mặt chất lượng.
+ Đưa ra những kế hoạch cụ thể để phát triển công ty, tăng cường công tác
quản lý tài chính và nắm rõ tiến trình thực hiện kế hoạch kinh doanh . Qua đó đánh giá
được hiệu quả sử dụng đồng vốn, đề ra các biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu chi
phí.
+ Giải quyết vấn đề lao động, tạo công ăn việc làm cho công nhân viên.
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
+ Quản lý toàn bộ công nhân viên của công ty theo chính sách hiện hành của
Nhà nước, thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn.
Công ty TNHH một thành viên TM và VT Sao Hôm hoạt động các ngành nghề
kinh doanh :
+ Xây dựng nhà các loại, công trình đường bộ.
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa, bốc dỡ, vận chuyển vật liệu xây dựng bằng ô tô
(theo hợp đồng).
+ Dịch vụ san lấp mặt bằng thu gom vật liệu xây dựng.
+ Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.
+ Kinh doanh thiết bị nội thất, ngoại thất.

+ Lắp đặt hệ thống điện, cấp, thoát nước.
+ Dịch vụ vận chuyển hành khách.
+ Gia công các sản phẩm cơ khí.
Do công ty hoạt động nhiều ngành nghề SXKD với nhiều chủng loại khác nhau
nên đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cùng với công nhân viên phải luôn đi sâu, đi sát mọi
hoạt động của công ty.
1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty
*Công tác tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty.
Mặc dù công ty hoạt động nhiều loại hình kinh doanh khác nhau nhưng mặt
hàng kinh doanh chủ yếu của công ty: kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, xây dựng
nhà, công trình đường bộ, vận chuyển hàng hóa.
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
12
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ công tác tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH một
thành viên TM và VT Sao Hôm.

+ Giám đốc: là người đứng đầu của công ty, điều hành mọi hoạt động của công
ty, trực tiếp chỉ đạo công tác hạch toán, kiểm tra đôn đốc cán bộ dưới quyền đồng thời
tổ chức thực hiện các kế hoạch đã đề ra trong năm.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ lập kế hoạch cho công ty, lập ra các
biện pháp để đảm bảo hoàn thành kế hoạch, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và
kết quả thực hiện kế hoạch: hướng dẫn, giám sát, đôn đốc các đơn vị thực hiện theo
đúng yêu cầu kỹ thuật, giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong thi công.
+ Phòng kế toán: Triển khai công tác kế toán theo đúng quy định, tổ chức hệ
thống sổ sách, chứng từ phù hợp với công tác hạch toán tại công ty, phản ánh đầy đủ
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
đồng thời kiểm tra kiểm soát kế toán tài chính tại công ty
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
13

Giám Đốc
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kế
Hoạch
Kỹ
thuật
Phòng
Kinh
Doanh
Đội XD
số 1
Đội XD
số 2
Đội XD
số 3
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
+ Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho từng tháng, quý, năm
sau đó trình cho giám đốc duyệt, đồng thời triển khai kế hoạch kinh doanh đảm bảo
đúng nguyên tắc đem lại hiệu quả và lợi ích cho công ty.
Ngoài ra các Đội xây dựng còn có các quản đốc nhằm đôn đốc công nhân để
đảm báo tiến độ thi công công trình, hoàn thành đúng thời hạn trong hợp đồng.
1.4.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán.
Công ty TNHH một thành viên TM và VT Sao Hôm là một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh độc lập, loại hình sản xuất mang tính công nghiệp. Tất cả các khâu
trong sản xuất và hoạt động được công ty áp dụng theo phương thức kế toán tập trung
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên

TM và VT Sao Hôm.

+ Kế toán trưởng: Là người đứng đầu của bộ máy kế toán trong công ty, có
trách nhiệm đôn đốc các kế toán viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình để kịp tiến độ
chung, tổ chức công tác kế toán đem lại hiệu quả, cuối tháng kiểm tra và đối chiếu các
số liệu để nộp lên cấp trên, chịu trách nhiệm với Giám đốc về công tác kế toán tại công
ty.
+ Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh
và tính giá thành cho công trình.
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
14
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền
lương
kiêm vật
tư và
TSCĐ
Kế toán
vốn bằng
tiền và
thanh
toán
Kế toán
chi phí
và tính
giá thành
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
+ Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công
nợ với khách hàng, kê khai thuế và nộp thuế

+ Kế toán tiền lương kiêm vật tư và tài sản cố định: Căn cứ vào bảng chấm
công để tính tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên. Đồng thời
theo dõi tình hình biến động của vật tư trong công ty, phản ánh tình hình tăng giảm
TSCĐ và phân bổ khấu hao TSCĐ
1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Hình thức kế toán áp dụng là hình thức tập trung và hạch toán theo hình thức
Chứng từ ghi sổ.
Hệ thống sổ của công ty gồm :
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
+ Sổ thẻ kế toán chi tiết.
+ Sổ quỹ.
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
15
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
(1b) (1c)
(1a)
(2b) (3)
(2a)
(5) (4b) (4a)
(2)
(5) (5)
(5)

Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
(1a), (1b), (1c): Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành

phân loại, tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ quỹ tiền mặt, sổ thẻ kế toán chi tiết.
(2a), (2b): Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
và Sổ cái liên quan.
(3): Vào cuối tháng (cuối quý) tổng hợp số liệu, khóa sổ thẻ kế toán chi tiết rồi
lập bảng tổng hợp chi tiết.
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
16
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
(4a), (4b): Cuối tháng (cuối quý) đối chiếu giữa bảng tổng hợp chi tiết với số
liệu ở Sổ cái, sau đó lấy tài liệu ở sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh.
(5): Cuối tháng (quý) căn cứ đối chiếu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với Bảng
cân đối số phát sinh; từ Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết để lập
Báo cáo tài chính hoặc từ Sổ Cái lên Báo cáo tài chính
- Kế toán tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.

+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình
quân gia quyền.
+ Kế toán chi tiết vật tư: Phương pháp ghi thẻ song song.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối kỳ
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
17
Sổ kế toán tổng
hợp
Phiếu NK
Thẻ kho
Phiếu XK
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
N- X- T
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
Ở kho: Hằng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất nguyên vật liệu
để ghi vào thẻ kho và cuối ngày thủ kho phải tính ra số tồn kho NVL.
Ở phòng kế toán: Kế toán dựa vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho của thủ kho
đưa lên để lập sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng dựa vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng
tổng hợp nhập- xuất- tồn và từ đó lập ra sổ kế toán tổng hợp.
Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N. Đơn vị
tiền tệ sử dụng trong kỳ kế toán: Đồng Việt Nam.

SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
18
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
PHẦN 2
THỰC TẬP PHẦN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU
CỦA CÔNG TY TNHH MTV TM VÀ VT SAO HÔM
1. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị
1.1. Phân loại NVL tại công ty TNHH một thành viên TM và VT Sao Hôm.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là bán nguyên vật liệu và xây
dựng các công trình nên nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu là rất lớn, do vậy đã đặt ra
cho công ty một nhiệm vụ hết sức nặng nề trong việc quản lý và hạch toán quá trình
thu mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu. Vì vậy, để quản lý tốt và hạch toán
chính xác nguyên vật liệu thì công ty phải phân loại một cách khoa học và hợp lý để
thuận tiện và đơn giản cho việc theo dõi.
Vấn đề mà công ty luôn phải quan tâm hàng đầu là hệ thống kho bảo quản, kho
phải xây dựng sao cho hợp lý và thuận tiện cho việc bảo quản nguyên vật liệu, không
ảnh hưởng đến việc xây dựng công trình.
Dựa trên cơ sở nội dung kinh tế, vai trò và tác dụng của từng loại nguyên vật
liệu tại công ty mà nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu thì không phân loại thành nguyên vật liệu chính hay nguyên
vật liệu phụ mà coi chúng là vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của công ty.
Nó bao gồm hầu hết các vật liệu mà công ty sử dụng như: thép, đá, xi măng, gạch, sỏi,
cát, ….
+ Nhiên liệu: là loại nguyên vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt
năng cho các máy móc phục vụ cho quá trình thi công: xăng, dầu…
+ Phụ tùng thay thế: là những phụ tùng dùng để thay thế, bảo dưỡng máy móc
thiết bị mà công ty: phụ tùng thay thế của máy móc, máy cẩu, và phụ tùng thay thế của
xe ô tô, …
Công ty bảo quản vật liệu trong kho theo mỗi công trình nhằm giữ cho chúng

không bị hao hụt và thuận tiện cho việc tiến hành thi công. Vì vậy các kho bảo quản
phải khô ráo, thoáng mát, tránh ôxy hóa vật liệu. Do đặc thù ngành nên cát, đá, sỏi
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
19
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
được đưa thẳng đến công trình. Công ty đã xác định mức dự trữ cho sản xuất, định
mức hao hụt dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch đưa ra.
1.2. Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty.
Đánh giá nguyên vật liệu chính là dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật
liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực và thống nhất. Công
ty TNHH một thành viên TM và VT Sao Hôm tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
và tùy từng nguyên vật liệu xuất hay nhập mà có cách tính khác nhau.
1.2.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho:
Tại công ty, nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, cho dù với số lượng
nhiều hay ít thì đều được nhập kho.
Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho, kế toán tính giá mua thực tế của nguyên
vật liệu theo công thức sau :
Giá thực tế NVL
mua ngoài
= Giá mua ghi trên
hóa đơn (giá chưa
VAT)
+ Chi phí vận
chuyển
_
_
Các khoản
giảm trừ
1.2.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho.
Công ty xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ,

theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng vật
liệu xuất dùng và đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
= Số lượng vật liệu
xuất dùng
x Đơn giá bình quân
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
+ Trị giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ
+ Số lượng vật liệu nhập
trong kỳ
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty.
1.3.1. Chứng từ kế toán.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời
và đúng chế độ quy định. Do vậy các chứng từ kế toán được công ty áp dụng:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
20
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
+ Phiếu xuất kho (Mãu 02- VT)
+ Hóa đơn GTGT
+ Biên bản kiểm kê vật tư

+ Hóa đơn bán hàng
1.3.2. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Nguyên vật liêu trong công ty chủ yếu là do mua ngoài. Căn cứ vào tình hình kế
hoạch sản xuất, định mức vật tư, kế hoạch dự trữ hoặc yêu cầu của các phòng ban liên
quan mà phòng Kế hoạch kỹ thuật lập kế hoạch mua vật tư và ký kết hợp đồng mua
hàng. Quy trình mua nguyên vật liệu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự nguyên vật liệu nhập

Hóa đơn Phiếu
GTGT nhập kho
Dưới đây là tình hình mua nguyên vật liệu trong tháng 3 năm 2011 của Công ty
thông qua những hóa đơn GTGT và chứng từ liên quan:
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
21
Vật tư
Phòng kế hoach kỹ
thuật
Phòng kế
toán
Nhập
kho
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
: HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG PD/2011B
Liên 2: Giao khách hàng 0043985
Ngày 04 tháng 03 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Hoàng Chung
Địa chỉ: Mai Đình- Sóc Sơn- Hà Nội
Số tài khoản:


Điện thoại: MST:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Nghị
Tên đơn vị: Công ty TNHH một thành viên TM và VT Sao Hôm
Địa chỉ: Minh Trí- Sóc Sơn- Hà Nội
Số tài khoản: 3160201004913
Hình thức thanh toán: CK MST:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Xi măng bút sơn Kg 1.300 11.100 14.430.000
2 Xi măng PCB 30 Kg 1.500 11.120 16.680.000
3 Thép tròn phi 10 Kg 1.873 17.500 32.777.500
Cộng tiền hàng: 63.887.500
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT 6.388.750
Tổng cộng tiền thanh toán 70.276.250
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi triệu hai trăm bảy sáu nghìn hai trăm năm mươi đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Đơn vị:Công ty TNHH một thành viên TM và VT Sao Hôm
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
Mẫu số: 01-VT
Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của BTBTC
22
0
1
0
1
2
7
0

2
1
9
0
1
0
3
0
0
3
0
3
4
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
Bộ phận:
Mã đơn vị SDNS:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 03 năm 2012
Số: 032 Nợ : 152
Có : 112
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hải
Theo HĐ GTGT Số 0043985 ngày 04 tháng 03 năm 2012 của Công ty
TNHH TM Hoàng Chung
Nhập tại kho: NVL Địa điểm: Minh Trí- Sóc Sơn- HN
Số
TT
Tên nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hóa)


số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng bút sơn Kg 1.300 1.300 11.100 14.430.000
2 Xi măng PCB 30 Kg 1.500 1.500 11.120 16.680.000
3 Thép tròn phi 10 Kg 1.873 1.873 17.500 32.777.500
Cộng: 63.887.500
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu ba triệu tám trăm tám bảy nghìn năm trăm đồng./.
Ngày 04 tháng 03 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người lập
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
23

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
ỦY NHIỆM CHI
Order for payment
Ngày (date): 04/03/2012
Số (N
o
):………….
Tên đơn vị trả tiền (payer): Công ty TNHH một thành viên
TM và VT Sao Hôm
Số tài khoản (number of account): 3160201004913
Tại ngân hàng (with bank): No & PTNT Sóc Sơn
Tỉnh, TP (province, city): Hà Nội
Tên đơn vị nhận tiền (receiver): Công ty TNHH TM
Hoàng Chung
Số tài khoản (number of account): 3160211000427
Tại ngân hàng (with bank): No & PTNT Sóc Sơn
Tỉnh, TP (province, city): Hà Nội
Số tiền bằng chữ (in words): Bảy mươi triệu hai trăm
bảy sáu nghìn hai trăm năm mươi đồng./.
Nội dung thanh toán (in detail): Trả tiền mua vật liệu xây dựng
Đơn vị trả tiền (payer) Ngân hàng A (bank of A)
Ghi sổ ngày:04/03/2011
Ngân hàng B (bank of B)
Ghi sổ ngày:
Kế toán
Accountant
Chủ tài khoản
Account holder
Kế toán
Accountan

t
Trưởng phòng kế toán
Chief Acc
Kế toán
accountant
Trưởng phòng kế toán
Chief Acc
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
Tài khoản Nợ
(debit account)
Tài khoản Có
(credit account)
Số tiền bằng số (amount):
70.276.250 đ
24
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế Toán - Kiểm Toán
: HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG PB/2011B
Liên 2: Giao khách hàng 0056252
Ngày 10 tháng 03 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty CP VIGLACERA Bá Hiến
Địa chỉ: Bá Hiến- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
Số tài khoản:

Điện thoại: MST:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Nghị
Tên đơn vị: Công ty TNHH một thành viên TM và VT Sao Hôm
Địa chỉ: Minh Trí- Sóc Sơn- Hà Nội
Số tài khoản:


Hình thức thanh toán: TM MST:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Gạch xây viên 12.000 1.020 12.240.000
2
3
4
5
Cộng tiền hàng: 12.240.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT 1.224.000
Tổng cộng tiền thanh toán 13.464.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu bốn trăm sáu bốn nghìn đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
SV:Nguyễn Thị Hà Báo Cáo Tốt Nghiệp
25
2
5
0
0
2
2
2
5
5
8
0
1
0
3

0
0
3
0
3
4

×