Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Skkn 19-20.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.05 KB, 14 trang )

Đề tài: Một số biện pháp nhằm hạn chế tỉ lệ học sinh yếu mơn Tốn (lớp 2)

A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Nhiệm vụ mục tiêu đào tạo con người cho ngày hôm nay và mai sau làm
chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện đại có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực
hành giỏi, có năng lực giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống
hàng ngày. Muốn thực hiện mục tiêu đó địi hỏi người giáo viên trong các nhà
trường và trường tiểu học nói riêng phải phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và
học để giảm tối đa tỉ lệ học sinh yếu mơn Tốn, khơng cịn học sinh ngồi sai lớp.
Chất lượng dạy và học chính là thước đo giá trị của nhà trường để mục đích cuối
cùng là tạo một nguồn nhân lực bao gồm những con người có đức, có tài, ham
học hỏi, thơng minh sáng tạo được chuẩn bị tốt về văn hóa. Để hồn thành tốt
nhiệm vụ này người giáo viên phải tâm huyết với nghề luôn tìm tịi ra những
giải pháp hợp lí và có biện pháp cụ thể trong quá trình giảng dạy, vận dụng
những phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất
lượng dạy học tạo tiền đề tốt cho các em học lên các lớp trên và đi vào cuộc
sống hàng ngày.
Là một giáo viên chủ nhiệm lớp 2 nhiều năm tơi khơng khỏi suy nghĩ phải
làm gì? Làm như thế nào để “Sản phẩm” của mình phải có chất lượng.Từ những
lý do trên đã thơi thúc tơi cần phải có kế hoạch và biện pháp cụ thể để góp phần
đưa chất lượng giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả cao. Đó là lý do tơi chọn đề
tài: “Một số biện pháp nhằm hạn chế tỉ lệ học sinh yếu mơn Tốn lớp 2”. Do
đặc điểm vùng miền, học sinh yếu trong trường nói chung và lớp 2 nói riêng học
sinh học yếu chủ yếu ở mơn Tốn. Đề tài này tơi tập trung nghiên cứu một số
giải pháp kèm học sinh yếu ở mơn Tốn.
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
1. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy lớp 2.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên mơn Tốn, sách chuẩn kiến thức kỹ
năng lớp 2.


1


- Một số tài liệu tham khảo.
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 2a4 trường Tiểu học Vĩnh Hòa A.
III. Mục đích nghiên cứu:
1. Tìm ra được những điểm yếu của học sinh về mơn Tốn.
2. Hệ thống lại những kiến thức cơ bản, trọng tâm nhằm củng cố kiến
thức.
3. Đưa ra những giải pháp tối ưu để đạt hiệu quả.
B. PHẦN NỘI DUNG
I.Cơ sở lí luận:
Đất nước ta đang trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Sự
phát triển kinh tế xã hội đã đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với con
người nhất là đối với ngành Giáo dục và Đào tạo một ngành mấu chốt đóng vai
trị chủ đạo góp phần thúc đẩy đất nước phát triển.
Nhận thức rõ thực trạng của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra
phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu và những giải pháp mới trong ngành Giáo
dục và đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của ngành Giáo dục là nhằm
xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng có ý chí kiên cường xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giữ gìn và phát huy các
giá trị văn hóa dân tộc có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy
tính tích cực cá nhân làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy
sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức
và kỷ luật, có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội …”
Giáo dục tiểu học phải nhằm hình thành cho học sinh những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ

và các kiến thức cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên các lớp trên và đi vào cuộc sống theo nhu cầu
nguyện vọng bằng những hình thức thích hợp.
2


II. Cơ sở thực tiễn:
Muốn thực hiện được mục tiêu trên chúng ta phải phấn đấu nâng cao chất
lượng dạy và học để giảm tối đa học sinh yếu, không để học sinh ngồi sai lớp.
Tôi nhận thấy:
Đời sống nhân dân nhìn chung cịn gặp nhiều khó khăn người dân phát
triển kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và buôn bán nhỏ làm cho đời sống
kinh tế ở địa phương gặp khơng ít khó khăn nên một số người dân lo làm ăn ít
quan tâm đến việc học của con em dẫn tới việc học tập của các em học yếu.
Trình độ dân trí thấp, cha mẹ học sinh đa số là nơng dân nên có phần hạn
chế trong việc dạy các em học và cũng khơng có thời gian kiểm tra đôn đốc việc
học tập của con em.
Một số học sinh tiếp thu kiến thức chậm dẫn tới việc các em chán học,
học đã yếu lại càng yếu thêm.
Ngay đầu năm bước vào tuần thứ ba nhà trường đã tổ chức cho học sinh
kiểm tra khảo sát chất lượng để nắm bắt trình độ của học sinh và phân loại học
sinh theo từng đối tượng, kết quả như sau:

Mơn

TỐN

TSHS
31


TSH
SKT
2

Giỏi
TS
%
2

6,9

Khá 1+2
TS
%
15

52

TB 1+2
TS
%
10

34,2

Yếu
TS

%


2

6,9

Tổng số: 2 em yếu.
Từ kết quả khảo sát thực tế và tìm hiểu qua giáo viên chủ nhiệm cũ tôi
thấy việc dẫn đến kết quả trên là:
- 2 em này tiếp thu kiến thức chậm, lại mau quên.
- Do các em mải chơi không chú ý đến học tập.
- Do gia đình chưa quan tâm đến việc học của các em.
3


III. Biện pháp thực hiện:
Nhằm hạn chế tỉ lệ sinh học sinh yếu mơn tốn lớp 2, học sinh ngồi sai
lớp giáo viên chủ nhiệm cần xác định 3 vấn đề cơ bản sau:
1 - Thực hiện nhiệm vụ của giáo viên.
2 - Quan tâm đến học sinh.
3 - Phối hợp chặt chẽ với gia đình.
1. Thực hiện nhiệm vụ của giáo viên:
Căn cứ vào kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm tơi nắm được
trình độ của học sinh và phân loại học sinh theo từng đối tượng, biết được các
em yếu ở mảng kiến thức nào để từ đó tơi lập kế hoạch dạy, nắm chắc mục tiêu
và nội dung giảng dạy ,xác định lượng kiến thức cơ bản cần đạt cho học sinh
yếu trong mỗi tiết dạy, sử dụng những phương pháp phát huy tính tích cực của
học sinh tạo hứng thú cho các em tìm tịi học tập.
Tùy theo học sinh yếu ở mảng kiến thức nào mà tơi lựa chọn hình thức tổ
chức học tập cho phù hợp. Ln tạo khơng khí học tập vui vẻ, khơng để các em
yếu “Ngồi ngồi giờ học” đảm bảo tất cả học sinh đều được tham gia vào hoạt

động học tập. Cụ thể trong mỗi giờ học tôi đưa ra mỗi câu hỏi hay bài tập có nội
dung vừa sức với các em, câu hỏi và bài tập mang tính chất gợi mở, lượng kiến
thức tối thiểu cần đạt được và rèn được kỹ năng cơ bản. Rồi động viên khen
ngợi khi các em hoàn thành tốt yêu cầu của công việc học tập. Giáo viên gợi mở
dẫn dắt khi các em trả lời sai hay làm bài tập sai giúp đỡ các em kịp thời khi các
em cịn lúng túng để các em hồn thành bài tập ngay trong giờ học tạo hứng thú
học tập, thu hút các em vào hoạt động học, khơi dậy niềm đam mê học hỏi của
các em từ đó các em khơng cịn tư tưởng “Sợ học” các em sẽ cố gắng phấn đấu
học tập tốt hơn.
Ở lứa tuổi tiểu học nhất là học sinh học yếu tư duy trừu tượng kém, việc
sử dụng đồ dùng dạy học là phương tiện chuyển tải thơng tin rất hữu hiệu nó có
tác dụng điều khiển hoạt động của học sinh từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng, kích thích hứng thú cho học sinh học tập.Tôi luôn sử dụng đồ dùng
dạy học có sẵn hoặc tự làm cho mỗi tiết dạy. Ngồi ra tơi cịn thiết kế bài học
bắt đầu bằng những tình huống thực tế liên quan đến kiến thức, kỹ năng của bài
học từ đó học sinh có thể dễ dàng vận dụng những kinh nghiệm trong cuộc sống
để hình thành và nắm bắt kiến thức mới. Tơi luôn tạo cho các em thực hành và
4


vận dụng kiến thức vừa học vào thực tế để khắc sâu kiến thức và kỹ năng cho
các em.
VD: Sau khi dạy bài: Đề xi mét.
Tôi cho học sinh tự đo cái bảng con của học sinh. Qua đó các em thấy
được tầm quan trọng của việc học để ứng dụng vào thực tế.
Tơi ln thay đổi các hình thức tổ chức dạy học như một số bài tập ở các
tiết luyện tập có thể chuyển thành trị chơi học tập để củng cố khắc sâu kiến thức
kỹ năng thực hành nhằm gây hứng thú học tập.
VD: Dạy bài: Luyện tập (Tiết 6).Bài 3 trang 8.Tơi chuyển thành trị chơi
học tập. Điền đúng điền nhanh (Số)

Giáo viên chia lớp thành 2 đội mỗi đội chọn 4 học sinh chơi tiếp sức đội
nào điền đúng điền nhanh đội đó thắng.
Đội A

Đội B

1 dm = ….. cm

1 dm = …..cm

2 dm = …. cm

2 dm = ….cm

30 cm = …. dm

30 cm = …dm

3 dm = …. cm

3 dm = ….cm

Luôn tuyên dương và động viên khích lệ các em sau khi chơi để các em
hứng thú học tập. Kết hợp lồng ghép giáo dục tư tưởng và ứng dụng thực tiễn
trong mỗi bài học để học sinh xác định được mục đích học tập của mình là học
để biết đọc, biết viết, biết tính tốn, có hiểu biết về Tự nhiên - Xã hội, biết ứng
xử để ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày.
2. Quan tâm đến học sinh:
Giáo viên lên lớp với lòng yêu nghề mến trẻ, tận tâm, tận tụy, tận lực hết
lịng vì sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ: “Tất cả vì học sinh thân yêu”.


5


Tôn trọng học sinh đối xử công bằng với học sinh, biết xử lý một cách
nhẹ nhàng hợp lý những tình huống xảy ra trong học tập nhằm đảm bảo cơng
bằng cho tất cả học sinh.
Ln động viên khuyến khích học sinh học yếu tạo cho các em có niềm
tin vào học tập từ đó các em có ý thức tự giác học tập.
Đề ra nội quy lớp học như: đi học đều đúng giờ, vệ sinh lớp sạch sẽ, truy
bài,kiểm tra bài đầu giờ để từ đó giáo viên biết được học sinh làm bài, thuộc bài
chưa để giáo viên xử lý các tình huống một cách thích hợp.
Tổ chức phong trào “Đôi bạn cùng tiến” sắp xếp chỗ ngồi và phân công
học sinh khá giỏi ngồi cạnh học sinh yếu để giúp đỡ bạn nhưng tuyệt đối không
được làm dùm bạn.
Ngay từ đầu năm tôi dã quan tâm đến hoàn cảnh của từng học sinh và
nhất là đối với học sinh yếu để nắm bắt lực học của từng em, phân loại đối
tượng học sinh để giúp các em tiếp thu kiến thức chậm ở mảng nào thì có biện
pháp kèm phù hợp.
2.1. Các em cịn hạn chế về cộng, trừ:
Theo tôi những học sinh yếu này muốn nắm được kiến thức vững thì phải
bắt buộc các bài đã học các em phải nắm chắc vì đây là nền tảng giúp các em
tiếp thu kiến thức mới sẽ dễ dàng hơn.VD: 9+7 các em không nhẩm được mả
các em phải xịe 9 ngón tay chưa đủ các em lại phải đếm thêm 7 ngón chân nữa
mới tìm được kết quả có khi đúng, cũng có lúc sai tơi thấy rất mất thời gian. Để
giúp đỡ những học sinh này tơi hướng dẫn từng bước cho các em có thể tính
nhanh hơn.Đầu tiên các em vẫn tính trên ngón tay 9+7 thì các em nhớ trong đầu
các em đã có 9 rồi các em khơng phải xịe 9 ngón tay nữa mà các em chỉ xịe
thêm 7 ngón tay và đếm tiếp từ 10 cứ như thế tôi cho học sinh làm nhiều phép
tính cùng dạng các em từ từ sẽ quen dần với dạng tốn này.Tơi nhắc nhở học

sinh tương tự như vậy các phép tính cộng khác, các em cũng làm như thế thì kết
quả sẽ đúng nà nhanh hơn.Hay phép tính trừ VD: 14 – 5 những học sinh này
cũng thực hiên bằng cách xòe hết các ngón tay và ngón chân để tìm kết quả mà
vẫn sai. Để giúp các em tính được dạng tốn này. Tôi hướng dẫn cho các em
bằng cách đếm ngược 5 đã có trong đầu và đếm tiếp từ 6 đến 14 rồi dừng lại.
Sau đó các em đếm số ngón tay vừa đếm được có mấy ngón tay thì đó là kết quả
của phép tinh 14 – 5. Hay tơi cịn hướng dẫn cho các em cách khác 14 – 5 thì
lấy 10 ở số bị trừ, trừ 5, 5 là số trừ, vậy 10 -5 bằng 5, lấy số 5 vừa tìm được cộng
với 4 ở số bị trừ ta sẽ được kết quả của phép tính 14 – 5 = 9. Rồi tôi luôn nhắc
nhở học sinh khi thực hiện bất kỳ phép tính trừ khác giống dạng này ta cịn có
6


thể tính bằng cách đếm ngược số tiếp theo của số trừ. Ngồi kinh nghiệm đó tơi
cịn cho những học sinh này lập lại các bảng cộng,trừ trong phạm vi 10 của lớp
một và bảng trừ 11,12,13,14,15,16,17,18 trừ đi một số của lớp hai cho học sinh
học thuộc vào các buổi chiều trong tuần có kiểm tra động viên khích lệ kịp thời.
Bên cạnh đó tơi cịn phối hợp với cha mẹ các em thường xuyên kiểm tra
bài vở của con em, nhắc nhở con em học tập. Qua một thời gian thực hiện các
em đã học tập tiến bộ hẳn.
Đầu năm học em Nam, Như, Tài khơng biết tính.Tơi đã hệ thống lại
bảng cộng, trừ, mà em đã được học từ lớp 1,2 và hướng dẫn cho em cách học để
ghi nhớ và vận dụng.Giao cho bạn học giỏi ngồi cạnh kiểm tra và giúp đỡ. Lúc
đầu là đọc lần lượt các phép tính trong bảng. Sau khi đã thuộc tơi hỏi kết quả bất
kỳ một phép tính nào để giúp em ghi nhớ khắc sâu. Khi đã nắm vững bảng cộng,
trừ, tôi hướng dẫn cho em vận dụng vào tính tốn dần từ dễ đến khó từ các phép
cộng, trừ, khơng nhớ đến có nhớ một lần, hai lần ở các phép tính. Đối với các
phép tính có nhớ tôi cho em nhớ 1 dấu chấm ở cạnh số, hoặc phép tính làm ở
giấy nháp, hoặc bảng con cũng nhớ như vậy dần dần em đã quen có kỹ năng tính
tốn thì khơng cần ghi số nhớ nữa mà nhớ nhẩm trong đầu.

2.2. Các em còn hạn chế về kỹ năng đặt lời giải, và tên đơn vị dạng tốn có
lời văn:
Do các em tiếp thu kiến thức chậm, lại mau qn nên tơi có kế hoạch
củng cố lại dạng toán này vào các buổi chiều trong tuần. Bằng cách tôi cho các
em đọc kỹ đề và nêu cái đã biết và cái phải tìm sau đó hướng dẫn cho các em
tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng các em nhìn vào đó nhận ngay ra phép
tính giải cũng như câu trả lời của bài tốn.Trên cơ sở đó các em đã nắm được
cách giải các bài tốn có lời văn. Khi hướng dẫn cho các em cách đặt lời giải, và
cách trình bày bài giải là vơ cùng quan trọng. Vì vậy khi dạy giải tốn có lời văn
tơi đều u cầu các em thực hiện theo các bước như: Đọc kỹ đề, tóm tắt bài tốn,
phân tích bài tốn, giải tốn.
VD: Vườn nhà Mai có 17 cây cam.Vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai
7 cây cam.Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam ?

7


+ Đọc kỹ đề: Các em đọc đề nhiều lần để tìm ra được mối quan hệ giữa
cái đã biết và cái phải tìm.
+ Tóm tắt bài tốn: u cầu các em dựa vào đề bài để tóm tắt bài tốn
bằng sơ đồ đoạn thẳng thơng qua việc giáo viên hướng dẫn gợi mở, giúp học
sinh nhận biết dạng toán để giải.
Tóm tắt:
17 cây

- Vườn nhà Mai:
7 cây
- Vườn nhà Hoa:
? cây
+ Phân tích bài tốn: Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở của bài

tốn thơng qua tổng hợp phát hiện giữa cái phải tìm và cái đã cho để tìm ra lời
giải của bài tốn. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách đặt lời giải.
- Giáo viên hỏi bài tốn cho biết gì?
- Bài tốn hỏi gì?
- Giáo viên vừa nói vừa chỉ vào sơ đồ hỏi có bao nhiêu cây cam?
- Vậy người ta hỏi các em, các em có ghi chữ hỏi vào lời giải khơng?
- Cịn chữ mấy các em có ghi chữ mấy khơng?
- Vậy chúng ta phải thay chữ gì vào chữ mấy?
- Giáo viên cho học sinh nêu miệng lời giải, giáo viên ghi lên bảng và gọi
học sinh nêu miệng phép tính kèm tên đơn vị. Giáo viên nhắc nhở bất cứ bài
tốn giải nào mà có chữ mấy, hoặc có chữ bao nhiêu thì ta thay bằng chữ số, cịn
tên đơn vị thì cuối bài tốn có dấu chấm hỏi, kế dấu chấm hỏi là chữ gì? VD: lít
dầu, học sinh, bạn, bạn trai, bạn gái, kg, kg gạo …..Đó là tên đơn vị.
8


+ Giải tốn: Dựa vào cách phân tích bài tốn ta thực hiện phép tính và viết bài
giải.
Bài giải
Vườn nhà Hoa có số cây cam là:
17 – 7 = 10 (cây)
Đáp số: 10 cây cam
- Bạn nào có lời giải khác?
- Học sinh trả lời…
- Giáo viên đưa lời giải: Số cây cam vườn nhà Hoa có là
3. Liên hệ với gia đình:
Gia đình có vai trị quan trọng đặc biệt trong việc theo dõi đôn đốc,tạo
điều kiện cho con em có thời gian học tập. Chính vì vậy, tơi thường xuyên liên
lạc với gia đình học sinh để phụ huynh biết được tình hình học tập của các em ở
trường trao đổi với cha mẹ các em về tình hình học tập và sinh hoạt của các em

ở trên lớp.
Khơng ít những gia đình cho con đến trường là xong nhiệm vụ cịn trách
nhiệm dạy, giáo dục con mình là của thầy cô.
Ngay từ đầu năm tôi lập một số điều giao ước giữa giáo viên và phụ
huynh học sinh để thông qua và thống nhất ý kiến trong lần họp phụ huynh học
sinh đầu năm học:
- Khi con nghỉ học phụ huynh học sinh phải xin phép.Phải lên kế hoạch
cho con học những bài còn thiếu. Đừng quá coi trọng điểm số của các em.
- Dành thời gian cho các em học, ln kiểm tra sách vở, tình hình học tập
và xây dựng thói quen học.
- Báo kịp thời với giáo viên nếu thấy các em có biểu hiện lười học ngại
học… tránh tình trạng thương con mà che giấu.
- Phụ huynh học sinh phải thường xuyên liên lạc với giáo viên qua phiếu
liên lạc hoặc trực tiếp gặp giáo viên, điện thoại,…
9


Qua đó phụ huynh học sinh và giáo viên cởi mở với nhau hơn sẵn sàng
hợp tác giáo dục con em, giúp các em học tập tốt hơn.
IV. Kết quả đạt được giữa HKI năm học 2019 – 2020 như sau:
1. Kết quả khảo sát đầu năm 2019 – 2020:

Mơn

TỐN

TSHS
31

TSH

SKT
2

Giỏi
TS
%
2

6.9

Khá 1+2
TS
%

TB 1+2
TS
%

15

10

52

34.2

Yếu
TS

%


2

6.9

2. Kết quả đạt được Giữa học kỳ I :

Mơn

TỐN

TSHS

TSH
SKT

31

2

Giỏi
TS
%
4

13.8

Khá1+2
TS
%


TB1+2
TS
%

13

11

44.8

37.9

Yếu
TS

%

1

3.5

3. Kết quả đạt được Cuối học kỳ I :

Mơn

TỐN

TSHS


TSH
SKT

31

2

Giỏi
TS
%
6

20.7

Khá1+2
TS
%
16

55.2

TB1+2
TS
%
7

24.1

Yếu
TS

0

%
0

10


C. KẾT LUẬN
I. Đánh giá chung
Từ kết quả trên cho thấy học sinh yếu trong lớp đã có sự chuyển biến tích
cực. Đầu năm học lớp có tới 3 em yếu mơn Tốn nhưng đến nay các em đã tiến
bộ hẳn, bài tập các em làm ở lớp tương đối tốt. Sau khi so sánh đối chứng các
con số trên tôi khẳng định rằng: Các biện pháp trên mà tôi thực hiện rất có hiệu
quả trong việc kèm học sinh yếu. Tôi đã mạnh dạn đưa đề tài sáng kiến này của
mình ra trước tổ khối và được các giáo viên trong tổ hưởng ứng rất nhiệt tình áp
dụng và cho đến nay đều đạt được kết quả rất tốt.
II. Bài học kinh nghiệm
Để tất cả học sinh có thể nắm vững kiến thức và kỹ năng cơ bản hạn chế
học sinh yếu, khơng có học sinh ngồi sai lớp vai trị của người giáo viên và gia
đình học sinh là chủ yếu. Qua những năm làm công tác chủ nhiệm tôi đã đúc kết
ra một số kinh nghiệm kèm học sinh yếu như sau:
Giáo viên chủ nhiệm phải có lịng u nghề mến trẻ, tận tâm vì sự nghiệp
giáo dục luôn quan tâm đến học sinh, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Coi trọng đối xử với học sinh biết xử lý một cách nhẹ nhàng hợp lý những
tình huống xảy ra trong học tập, đảm bảo công bằng cho tất cả học sinh.
Lập kế hoạch cho mỗi tiết dạy nắm được mục tiêu và nội dung giảng dạy,
xác định lượng kiến thức cơ bản cần đạt cho học sinh yếu, tránh tình trạng quá
sức với các em gây buồn chán không muốn học, sử dụng những phương pháp
phát huy tính tích cực của học sinh tạo hứng thú cho các em tìm tịi học tập thu

hút các em vào hoạt động học.
Ngay từ đầu năm giáo viên nên kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh
để phân loại, biết các em còn hạn chế ở mảng kiến thức kỹ năng nào để có biện
pháp kèm phù hợp.
Khơng để các em học yếu “Ngồi ngồi giờ học”, mỗi bài dạy cần có
những câu hỏi gợi mở khuyến khích các em cùng xây dựng bài thu hút các em
vào hoạt động học.

11


Sử dụng đồ dùng dạy học trong mỗi tiết dạy để học sinh yếu dễ tiếp thu
kiến thức và kích thích hứng thú học tập.
Giúp các em nắm chắc các bảng cộng trừ đã học để các em vận dụng vào
tính tốn.
Lập kế hoạch phụ đạo cho các em học sinh học yếu, khi dạy cho các em
cần nhẹ nhàng tỉ mỉ, phân tích dễ hiểu, dễ nhớ đặc biệt là khơng trách phạt,phê
bình các em.Thường xun kiểm tra việc học và làm bài tập của các em,gọi các
em lên bảng làm bài ,…phát hiện ra những thiếu sót để kịp thời sửa chữa.
Tổ chức phong trào “Đôi bạn cùng tiến” giúp các em học tập tốt hơn
“Học thầy không tày học bạn” cùng giúp nhau học tập.
Cần liên hệ thực tế cuộc sống hàng ngày làm cho các em thích học, có
thói quen học tập. Động viên các em kịp thời, đây chính là động lực giúp các em
phấn chấn tinh thần, tích cực tham gia vào hoạt động học tập.
Phối hợp chặt chẽ với Tổng phụ trách Đội tuyên dương kịp thời những
học sinh yếu có tiến bộ có ý chí vươn lên trong học tập, có tinh thần vượt khó
trong những tiết chào cờ, để động viên khích lệ các em học tập.
Liên hệ với gia đình học sinh cùng giúp đỡ đôn đốc kiểm tra và tạo điều
kiện cho con em học tập.
Giáo viên phải nắm được tâm lí học sinh lớp mình. Từ đó có biện pháp,

phương pháp dạy phù hợp.
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tôi, đã đúc kết trong nhiều
năm tơi làm cơng tác chủ nhiệm.Tuy nhiên trong q trình làm đề tài này tơi vẫn
cịn một số vấn đề hạn chế do đó nội dung đề tài cịn có những tồn tại.Vậy tơi rất
mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô để đề tài này của tôi hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Vĩnh Hịa, ngày 17 tháng 12 năm 2019
Người thực hiện

12


Nguyễn Thị Kim Liên.

Hội đồng xét duyệt thi đua Trường Tiểu học Vĩnh Hòa A:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Hội đồng xét duyệt thi đua Phòng giáo dục Huyên Phú Giáo:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
13


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

MỤC LỤC
PHẦN A: MỞ ĐẦU……………………………………………….1
I. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………1
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu …………………………………………1
III. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………...2
PHẦN B: Nội dung…………………………………….

2


I. Cơ sở lý luận……………………………………………………………….2
II. Cơ sở thực tế………………………………………………………………3
III. Biện pháp thực hiện………………………………………………………4
1. Thực hiện nhiệm vụ của giáo viên……………………………. 4
2. Quan tâm đến học sinh………………………………………... 6
3. Liên hệ với gia đình…………………………………………. 11
IV. Kết quả đạt được………………………………………………………. 12
PHẦN C: KẾT LUẬN…………………………………………….. 12
I. Đánh giá chung………………………………………………………….. 12
II. Bài học kinh nghiệm…………………………………………………… 13

14



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×