Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

bao cáo thực tế tại Trung tâm quy hoạch và kiểm định chất lượng xây dựng tỉnh Bắc Cạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.59 KB, 49 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khơng có sự thành cơng nào mà khơng gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ
dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian
từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cơ, gia đình và bạn bè.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Quản lýLuật kinh tế - Trường ĐH Kinh tế và QTKD Thái Nguyên đã truyền đạt những
tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em
trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, Khoa đã tổ
chức cho chúng em được tiếp cận với môn học mà theo em là rất hữu ích đối với
sinh viên ngành Quản lý-Luật kinh tế cũng như tất cả các sinh viên thuộc các chuyên
ngành Quản lý kinh tế khác. Đó là các mơn học Quản lý kinh tế, Cơ cấu và q trình
tổ chức, Chính sách kinh tế-xã hội, Lập và phân tích dự án đầu tư.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Đàm Thanh Thủy đã tận tâm hướng dẫn
chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi nói chuyện, thảo luận
về các vấn đề nghiên cứu cũng như hướng dẫn để chúng em hoàn thành tốt bài báo
cáo. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể cán bộ cơng nhân viên Trung tâm Quy
hoạch và Kiểm định CLXD tỉnh Bắc Kạn, những cô chú, anh chị đã hướng dẫn,
chỉ bảo và cung cấp những thơng tin cần thiết trong suốt q trình thực tế để em
hoàn thành tốt đợt thực tế và viết thành công bài báo cáo.
Bài báo cáo được thực hiện trong khoảng thời gian gần 4 tuần. Bước đầu đi vào
thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực tổ chức và quản lý, kiến thức của em còn hạn chế và
còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn,
em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của q Thầy Cơ và các
bạn học cùng lớp, khoa để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.

i


Sau cùng, em xin kính chúc q Thầy Cơ trong Khoa Quản lý-Luật kinh tế và
TS.Đàm Thanh Thuỷ thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh


cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Thay mặt nhóm, em xin trân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2014.
Sinh viên

Đặng Phương Trà

i


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

BHTN

Bảo hiểm tự nguyện

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội


3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CLXD

Chất lượng xây dựng

5

CNH,HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

6

KTS

Kiến trúc sư

7

KSXD

Kỹ sư xây dựng


8

LĐTB&XH

Lao động – Thương binh và xã hội

9

NĐ-CP

Nghị định-chính phủ

10



Quyết định

11

QLQH

Quản lý quy hoạch

12

TC

Trung cấp


13

TCXD

Trung cấp xây dựng

14

UBND

Uỷ ban nhân dân

15

SXD

Sở xây dựng

i


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ
NỘI DUNG

Trang

Sơ đồ
1.1.

Sơ đồ tổ chức bộ máy

Bảng số liệu

2.1. khái quát tổng mức đầu tư
2.2. bảng tổng hợp kinh phí
2.3.dự tốn chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

i


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Việt Nam những năm gần đây đang không ngừng mở cửa và hội nhập quốc tế,
quá trình tồn cầu hóa khơng chỉ ảnh hưởng tới riêng lĩnh vực kinh tế mà còn tác
động mạnh tới mọi mặt đời sống xã hội của nước ta. Trước sự phát triển khơng
ngừng đó, sinh viên Việt Nam nói chung cũng như sinh viên của trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh nói riêng phải khơng ngừng nâng cao vốn kiến thức
và các kỹ năng cần thiết để tự tạo lập cho bản thân một tương lai vững chắc. Nhưng
ngoài các cơ sở lý thuyết đã được giảng dạy ở trường, sinh viên cần có các kỹ năng
mềm và kinh nghiệm thực tế để hiểu rõ hơn về chuyên ngành, áp dụng được những
lý thuyết môn học vào thực tế để trau dồi kinh nghiệm làm việc. Để đáp ứng nhu cầu
đó của sinh viên, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – khoa Luật-Quản
lý kinh tế tổ chức đợt thực tế môn học cho sinh viên năm thứ 3 chuyên ngành Quản
lý kinh tế tới các địa điểm thực tế môn để học tập kinh nghiệm thưc tế và áp dụng cơ
sở lý thuyết của những môn học Quản lý kinh tế, Cơ cấu và q trình tổ chức, Chính
sách kinh tế-xã hội, Lập và phân tích dự án đầu tư đã được nhà trường giảng dạy vào
thực tế nhằm rèn luyện và trau dồi kinh nghiệm thực tế cho sinh viên, tạo tiền đề cho
đợt thực tập tốt nghiệp của sinh viên vào kỳ 2 năm thứ 4.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Áp dụng những kiến thức đã học của các môn học Quản lý kinh tế, Cơ cấu và
q trình tổ chức, Chính sách kinh tế-xã hội, Lập và phân tích dự án đầu tư vào thực

tế, rèn luyện các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp ứng xử tại địa điểm thực tế, kỹ
năng làm việc nhóm trong q trình viết báo cáo,… được quan sát và làm việc tại
môi trường làm việc nghiêm túc, kỷ luật tại các địa điểm thực tế là cơng ty hoặc đơn
vị hành chính. Từ đó rút ra các bài học và kinh nghiệm cho bản thân làm tiền đề cho
đợt thực tập tốt nghiệp của sinh viên năm thứ 4 và khi ra trường.
3. Phạm vi nghiên cứu

i


- Về thời gian: sô liệu sử dụng trong báo cáo được thu thập trong giai đoạn 2011 –
2013.
- Về nội dung: các nội dung thuộc chuyên đề của 5 học phần Quản lý kinh tế 1,
Quản lý kinh tế 2, Cơ cấu và q trình tổ chức, Chính sách kinh tế xã hội, Lập và
phân tích dự án đầu tư.
- Về không gian: Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định chất lượng xây dựng Bắc
Kạn
Địa điểm: Tổ 2, phường Đức Xuân, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
4. Kết cấu báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận báo cáo được chia làm 3 phần:
• Phần 1: Khái quát về Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định chất lượng xây
dựng Bắc Kạn.
• Phần 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
• Phần 3: Đề xuất giải pháp về vấn đề nghiên cứu.

i


PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG TỈNH BẮC KẠN

1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Khái quát chung
Trung tâm Quy hoạch & Kiểm định CLXD Bắc Kạn là đơn vị sự nghiệp kinh
tế có thu, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước. Trung tâm tự đảm bảo kinh phí để hoạt động theo quy định của pháp
luật. Trung tâm đang và sẽ tiếp tục triển khai và phát huy những nhiệm vụ theo các
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và một số nhiệm vụ do Sở chủ quản
(Sở Xây dựng Bắc Kạn) giao.
Trung tâm Quy hoạch & Kiểm định CLXD Bắc Kạn được thành lập và chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2005 cho đến nay đã được 9 năm. Trong quá
trình hoạt động Trung tâm đã được UBND tỉnh bổ sung thêm một số chức năng,
nhiệm vụ. Về cơ bản trung tâm đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được UBND
tỉnh và Sở Xây dựng giao cho góp phần tích cực vào công tác quản lý Nhà nước đối
với ngành xây dựng trên địa bàn tồn tỉnh.
1.1.2. Q trình hình thành và phát triển
Khi mới thành lập, Trung tâm hoạt động dựa trên mơ hình tổ chức bộ máy gồm
Ban Giám đốc và 7 phòng ban. Nhận thấy cơ cấu tổ chức bộ máy còn rườm rà, thiếu
linh hoạt, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vẫn cịn rất nhiều vấn đề bất cập và
hạn chế như chưa phát huy hết khả năng, năng lực và tinh thần trách nhiệm của cán
bộ viên chức, số lượng cán bộ tập trung ở các bộ phận cịn đơng, chưa đồng đều đã
tạo nên tính ỷ lại, chưa tạo ra được khơng khí thi đua giữa các bộ phận nên dẫn đến
năng suất hiệu quả làm việc chưa cao...
Với những vấn đề nổi cộm trên, năm 2010 Trung tâm đã có Tờ trình số
26/TTQH-TTr ngày 26/04/2010 gửi Sở Xây dựng xem xét phê duyệt lại phương án

i


và cũng đã được Sở Xây dựng phê duyệt theo Quyết định số 368/QĐ-SXD ngày
24/06/2010.

Nhưng đến năm 2012 Trung tâm vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn trong cơng
tác quản lý, Trưởng các phịng, đội được phân cơng chưa đúng với chun mơn,
chưa có kinh nghiệm lãnh đạo và cịn đang theo học các lớp Đại học nên việc điều
hành cán bộ chưa được sát sao, cán bộ được sắp xếp theo từng bộ phận hầu hết mới
tốt nghiệp ra trường nên dẫn đến việc phân công công việc bị trồng chéo, khơng đạt
hiệu quả, rất khó khăn trong việc điều hành của Ban Giám đốc Trung tâm.
Ngày 02/05/2012, Trung tâm đã gửi Sở Xây dựng Tờ trình (có phương án kèm
theo) đề nghị phê duyệt phương án sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm
Quy hoạch & Kiểm định CLXD Bắc Kạn. Từ đó, Trung tâm đề nghị Sở Xây dựng
Bắc Kạn xem xét và quyết định phê duyệt lại phương án cơ cấu tổ chức bộ máy của
Trung tâm cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay và tổ chức triển khai cơng tác
kiện tồn lại các chức vụ Lãnh đạo các bộ phận theo phương án để Trung tâm sớm
ổn định trong công tác quản lý và hoạt động đạt hiệu quả tốt.
Ngày 07/05/2012, Sở Xây dựng đã ra Quyết định phê duyệt Phương án số
224/QĐ-SXD, sắp xếp lại mơ hình tổ chức bộ máy và biên chế của Trung tâm Quy
hoạch & Kiểm định CLXD Bắc Kạn gồm có Ban Giám đốc và 5 phòng ban. Trung
tâm tự quyết định biên chế, tuyển dụng theo phương án sắp xếp lại đã được phê
duyệt và thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước của UBND tỉnh Bắc Kạn.
Đến nay, Trung tâm đã bắt nhịp, căn cứ các chức năng nhiệm vụ được giao,
phù hợp với tình hình phát triển chung của toàn tỉnh, lựa chọn phương án thực hiện
sát với thực tế để tiến hành triển khai các công việc, nhằm ổn định đời sống cho cán
bộ nhân viên, từng bước gây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn cao để tạo
đà phát triển đơn vị trong thời gian tới, góp phần hỗ trợ cơ quan quản lý Nhà nước
trong công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ

i



1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
- Lập quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn, tham gia
các đề tài nghiên cứu khoa học về quy hoạch và kiến trúc.
- Lập quy hoạch chung các đô thị và điểm dân cư nông thôn.
- Lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị, cụm dân cư nông thôn, cụm
công nghiệp tập trung.
- Lập, điều chỉnh các quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết cho phù hợp với
phát triển đô thị, triển khai cắm mốc quy hoạch xây dựng ngoài thực địa.
- Phối hợp với các phòng chức năng thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng
(không do Trung tâm lập) theo quy định của Nhà nước.
- Đo đạc khảo sát địa hình, khảo sát địa chất để phục vụ cho việc nghiên cứu
lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết cũng như thiết kế kỹ thuật các cơng trình.
- Kiểm định các chỉ tiêu kỹ thuật của kết cấu bán thành phẩm xây dựng và
cơng trình xây dựng.
- Kiểm định, giám định đánh giá chất lượng cơng trình, hạng mục cơng trình
mới, cơng trình đã đưa vào sử dụng, các cơng trình cần chuyển đổi mục đích sử
dụng hoặc thanh lý; xác định các nguyên nhân gây ra hư hỏng để lập biện pháp sửa
chữa, đánh giá chất lượng hồ sơ thiết kế kỹ thuật...
- Thí nghiệm, kiểm định vật liệu xây dựng, xác định các chỉ tiêu cơ lý của mẫu
vật tư, vật liệu như: gạch, cát, sỏi, đá, xi măng... khảo sát địa chất, địa hình phục vụ
cho cơng tác đầu tư xây dựng.
- Tư vấn quản lý dự án, giám sát kỹ thuật thi cơng cơng trình xây dựng dân
dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi và cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
- Tư vấn đấu thầu các cơng trình xây dựng.
- Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng cơng trình xây dựng.

i



- Tư vấn lập dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật các cơng trình xây dựng
dân dụng; giao thông; thủy lợi.
- Tư vấn thẩm tra bản vẽ thi cơng, dự tốn cơng trình xây dựng; giao thông;
thủy lợi.
- Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu.
1.2.2. Cơ cấu tổ chc b mỏy

Ban giám đốc

Phòng
HC-TH

Phòng
kiểm định
CLXD

Phòng
thiết kế
QH - DD

Phòng thí
nghiệm
CNXD LAS
680

Đội
khảo
sát

S 1.1: S T CHC B MY

Ngun: Phũng Hành chính - Tổng hợp – Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định
CLXD tỉnh Bắc Kạn.
Ta có thể thấy sơ đồ tổ chức bộ máy của Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định
CLXD tỉnh Bắc Kạn là tổ chức theo chức năng – các cá nhân trong cùng bộ phận
chức năng được hợp nhóm trong một đơn vị cơ cấu. Các phịng ban trong trung tâm
được phân chia cơng việc và quản lý một các rõ ràng. Mơ hình này có ưu điểm là sẽ
đạt được hiệu quả tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ có tính tác nghiệp lặp đi lặp lại hàng
ngày, phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chun mơn hố ngành nghề bởi những
bộ phận có chức năng tương tự nhau đã được hợp thành một đơn vị cơ cấu, đơn giản
hoá việc đào tạo, tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất. Nhưng

i


ngược lại nó cũng tồn tại những hạn chế nhất định như: thường dẫn đến mâu thuẫn
giữa các phòng, ban khi đề ra các chỉ tiêu và chiến lược, thiếu sự phối hợp hành
động giữa các phòng ban chức năng nếu khơng có sự chỉ đạo chặt chẽ, chun mơn
hố quá mức và tạo ra cách nhìn quá hạn hẹp ở các cán bộ quản lý, hạn chế việc phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý chung, khi có sai sót xảy ra thường có xu hướng đổ
trách nhiệm cho cán bộ quản lý cao nhất hoặc người quản lý trực tiếp của mình, …
Mơ hình tổ chức bộ phận theo chức năng tương đối dễ hiểu nên được khá nhiều các
công ty, đơn vị sự nghiệp sử dụng.
1.2.3. Nhiệm vụ của các phòng đội
∗ Ban Giám đốc: (03 người)
- Giám đốc Trung tâm:
+ Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành tồn diện mọi mặt cơng
tác của Trung tâm.
+ Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật; điều
hành toàn diện mọi hoạt động của Trung tâm; chủ tài khoản.
- Phó Giám đốc 1:

+ Thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc, điều hành chung khi Giấm
đốc đi vắng ủy quyền.
+ Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công tác hỗ trợ quản lý Nhà nước, cơng
tác kinh doanh tìm kiếm việc làm và mở rộng thị trường.
+ Quản lý theo dõi hoạt động của cơng tác lập dự tốn thiết kế QH-DD, kiểm
định chất lượng, khảo sát, thẩm tra dự tốn bản vẽ thi cơng của các bộ phận thực
hiện trong cơ quan.
+ Chỉ đạo cơng tác duy trì lề lối làm việc, thực hiện nội quy quy chế cơ quan.
+ Phụ trách cơng tác sinh hoạt đồn thể, văn hóa văn nghệ, thể thao.

i


+ Quản lý công tác trang thiết bị tài sản, văn phịng phẩm của đơn vị theo
đúng quy trình.
+ Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc phân cơng.
- Phó Giám đốc 2:
+ Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công tác hỗ trợ quản lý Nhà nước, cơng
tác kinh doanh tìm kiếm việc làm và mở rộng thị trường;
+ Quản lý theo dõi hoạt động của công tác thiết kế QH-DD, giám sát, thẩm
tra hồ sơ, kiểm định chất lượng, khảo sát, quản lý dự án, đấu thầu của các bộ phận
thực hiện trong cơ quan.
∗ Phòng Hành chính - Tổng hợp:
- Cơng tác tổ chức cán bộ, văn thư, lưu trữ, thủ quỹ, lao động tiền lương và thu
hồi cơng nợ;
- Cơng tác kế tốn tài vụ, thống kê, kế hoạch;
- Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
- Công tác thi đua khen thưởng và các cơng việc khác của phịng.
∗ Phịng Kiểm định chất lượng xây dựng:
- Chủ trì phối hợp với phịng thí nghiệm CN LAS 680, kiểm định các chỉ tiêu

kỹ thuật của kết cấu bán thành phẩm xây dựng và công trình xây dựng; Kiểm định,
giám định đánh giá chất lượng cơng trình, hạng mục cơng trình mới, cơng trình đã
đưa vào sử dụng, các cơng trình cần chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý;
xác định các nguyên nhân gây ra hư hỏng để lập biện pháp sửa chữa; thẩm tra đánh
giá chất lượng hồ sơ thiết kế kỹ thuật…
- Các hoạt động dịch vụ tư vấn khác: Tư vấn về đấu thầu, quản lý dự án. Chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng cơng trình xây dựng. Tư vấn giám sát kỹ thuật thi

i


cơng cơng trình xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm
phân công và do Giám đốc Sở Xây dựng giao nhiệm vụ cho Trung tâm.
∗ Phòng Thiết kế quy hoạch – dân dụng:
- Lập đồ án quy hoạch theo quy định.
- Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật cơng trình xây dựng cấp IV phân cấp theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
- Tư vấn lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu các cơng trình
xây dựng.
- Các hoạt động dịch vụ tư vấn khác: Lập dự án đầu tư, các cơng trình dân dụng
và cơng nghiệp, các cơng trình giao thơng nơng thơn. Phối hợp tham gia cùng phịng
Kiểm định chất lượng thực hiện các cơng việc khác do Giám đốc Trung tâm phân
công và do Giám đốc Sở giao nhiệm vụ cho Trung tâm.
∗ Phịng Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng LAS 680:
- Thí nghiệm, kiểm định vật liệu xây dựng, xác định các chỉ tiêu cơ lý của các
mẫu vật tư, vật liệu như: gạch, cát, sỏi, đá, xi măng…
- Kiểm định các chỉ tiêu kỹ thuật của kết cấu bán thành phẩm xây dựng và cơng
trình xây dựng.
- Thực hiện các phép thử của phịng thí nghiệm theo QĐ số 193/QĐ-BXD ngày
10/05/2011 của Bộ Xây dựng.

∗ Đội khảo sát:
- Khảo sát đo đạc địa hình, địa chất cơng trình phục vụ cơng tác nghiên cứu,
lập quy hoạch xây dựng, tư vấn đầu tư xây dựng, kiểm tra cơng trình.
- Giám sát thi cơng cơng tác khảo sát và thực hiện các công việc khác do Giám
đốc Trung tâm giao.

i


- Phối hợp với các phòng xác định chỉ tiêu cơ lý của đất và các loại vật liệu
khác theo yêu cầu của chủ đầu tư.
1.3. Một số kết quả đạt được của giai đoạn 2011 - 2013 và phương hướng nhiệm
vụ đến năm 2015
1.3.1. Một số kết quả đạt được
* Về công tác tổ chức: Với cơ cấu tổ chức của Trung tâm hiện nay về cơ bản
trình độ chuyên môn đồng đều, được sắp xếp vào các vị trí làm việc phù hợp nhằm
đạt hiệu quả cao với nhiệm vụ được giao. Trong năm 2013 căn cứ vào tình hình thực
tế đơn vị đã xây dựng đề án vị trí việc làm gửi Sở Xây dựng trình cấp có thẩm quyền
xem xét tạo điều kiện để Trung tâm ổn định hoạt động và được giao biên chế sự
nghiệp.
* Về thực hiện nhiệm vụ: Trung tâm chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực như:
Tư vấn quản lý dự án; Tư vấn giám sát; Chứng nhận sự phù hợp; Chứng nhận đủ
điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực cơng trình xây dựng; Lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật; Lập dự án; Thẩm tra hồ sơ dự toán; Khảo sát đo vẽ bản đồ địa hình; Khảo sát
địa chất và một số cơng trình Thí nghiệm vật liệu xây dựng.
*Tổng giá trị hợp đồng tư vấn:
- Năm 2011 khoảng 7.000.000 đồng
- Năm 2012 khoảng 7.500.000 đồng
- Năm 2013 khoảng 8.500.000.000 đồng.
*Về đời sống cán bộ viên chức: Theo kế hoạch đầu năm, lương bình quân của

cán bộ năm 2011 đạt 2.700.000đ; năm 2012 đạt 3.000.000đ; năm 2013 đạt
3.500.000 đ. Đến nay Trung tâm đã thực hiện đạt kế hoạch đề ra, đời sống cán bộ
nhân viên được ổn định và cải thiện hơn rất nhiều.
1.3.2. Thuận lợi và khó khăn
∗ Thuận lợi:

i


Từ khi thành lập, đến nay Trung tâm đã ổn định về mặt tổ chức, các phòng
chức năng hoạt động đã đi vào nề nếp, cán bộ, viên chức từng bước được củng cố
lực lượng, nâng cao được trình độ chun mơn, nhận thức chính trị, có ý thức tổ
chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công việc đươc giao. Đồng thời Trung tâm
luôn được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở chủ quản luôn tạo điều kiện
thuận lợi để Trung tâm hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trình độ và chất lượng cán bộ của đơn vị trong các nhiệm vụ (Thiết kế, giám
sát, quản lý dự án và thí nghiệm vật liệu...) ngày càng được nâng cao đến nay đã cơ
bản thực hiện triển khai các chức năng nhiệm vụ.
Cơ sở vật chất hầu hết là nhà cấp IV 01 tầng xây dựng từ những năm 1970.
Tuy nhiên đã được tu sửa nên vẫn cơ bản sử dụng được, để sử dụng là phịng là việc
cho các phịng chun mơn.
Được Sở chủ quản và UBND tỉnh quan tâm về mua sắm thiết bị phục vụ cơng
tác thí nghiệm vật liệu xây dựng và kiểm định chất lượng xây dựng nên cơ bản
Trung tâm triển khai được hầu hết các phép thử thí nghiệm đối với một cơng trình
xây dựng để đáp ứng được điều kiện đưa vật liệu vào thi công công trình.
∗ Khó khăn:
- Năm 2013 do bị ảnh hưởng của cơ chế chính sách của Nhà nước nên các
cơng trình xây dựng trên địa bàn giảm đáng kể dẫn tới Trung tâm rất khó khăn trong
cơng tác tìm kiếm việc làm.
- Là đơn vị sự nghiệp có thu tự trang trải tồn bộ chi phí hoạt động, tự chủ

trong hoạt động tài chính, quỹ tiền lương chi trả cho cán bộ, viên chức không được
ngân sách Nhà nước cấp hoặc hỗ trợ. Về biên chế sự nghiệp vẫn chưa được cấp trên
giao, dẫn đến đội ngũ cán bộ không ổn định công tác tại đơn vị.
- Nguồn nhân lực về các kỹ sư chuyên ngành để phục vụ cho các hoạt động
của Trung tâm theo chức năng nhiệm vụ được giao tại tỉnh Bắc Kạn còn thiếu và
yếu, chưa đồng đều về chuyên môn nghiệp vụ, điều này cũng ảnh hưởng đến quá

i


trình hoạt động của Trung tâm, dẫn đến từ khi thành lập đến nay Trung tâm thường
xuyên phải vận dụng và củng cố lực lượng cần thiết, phù hợp để giải quyết công
việc cho nên Trung tâm thực hiện chức năng nhiệm vụ chưa thực sự chuyên nghiệp.
- Mặc dù được Sở chủ quản và UBND tỉnh quan tâm về mua sắm thiết bị phục
vụ cơng tác thí nghiệm vật liệu xây dựng và kiểm định chất lượng xây dựng. Tuy
nhiên so với tỉnh bạn và đáp ứng tình hình thực tiễn vẫn chưa phải là phịng thí
nghiệm có quy mô lớn, nhiều trang thiết bị hiện đại để thực hiện những phép thử
phức tạp.
1.3.3. Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của Trung tâm đến năm 2015
* Công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
- Tiếp tục chỉ đạo các bộ phận chuyên môn thực hiện các công việc đã ký hợp
đồng với các chủ đầu tư, mở rộng mạng lưới tìm kiếm việc làm, lập kế hoạch thu địi
nợ các cơng trình đã thực hiện.
- Tích cực học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ Trung tâm và với các
đơn vị bạn ở tỉnh khác để hoạt động tốt theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình
góp phần hỗ trợ cho công tác quản lý Nhà nước của ngành.
- Tập trung khai thác có hiệu quả các hoạt động của phịng thí nghiệm.
- Tiếp tục có kế hoạch tuyển dụng thêm từ 3-5 cán bộ là kỹ sư xây dựng, kiến
trúc sư hoặc kỹ sư chuyên ngành kỹ thuật khác để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
Trung tâm.

*Công tác Đảng:
- Đảm bảo duy trì hoạt động của Trung tâm theo đúng Pháp luật, dưới sự chỉ
đạo của Chi ủy chi bộ và lãnh đạo Sở Xây dựng.
- Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ công
nhân viên của Trung tâm, giới thiệu cho Chi bộ những quần chúng ưu tú để có kế
hoạch kèm cặp, bồi dưỡng phát triển Đảng.

i


* Cơng tác đồn thể:
- Đảm bảo thường xun duy trì các hoạt động của các tổ chức cơng đồn,
Đồn thanh niên, vận động đồn viên cơng đồn, đồn viên thanh niên hưởng ứng
các phong trào do các tổ chức phát động.
*Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ phát triển nguồn nhân lực:
Tiếp tục đẩy mạnh việc tự học hỏi, tìm phương pháp giải quyết cơng việc đối
với các chủ đầu tư một cách khoa học, linh hoạt, chính xác, đúng với các quy định
của pháp luật, ưu tiên đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực có trình độ
chun mơn cao.
* Cơng tác thi đua khen thưởng:
- Phấn đấu hàng năm tập thể cán bộ công nhân viên Trung tâm đạt danh hiệu
tập thể lao động tiên tiến trở lên.
- Có 20 - 30% cá nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hàng năm.
- Có 60 - 70% cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến hàng năm.

i


PHẦN 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm

định CLXD tỉnh Bắc Kạn
2.1.1 Sự cần thiết quản lý nguồn nhân lực
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề quản lý nguồn nhân lực
phải có hiệu quả để nâng cao chất lượng cơng việc và là mối quan tâm hàng đầu của
Nhà nước. Con người là tài sản quan trọng nhất mà mỗi doanh nghiệp đều có, vì vậy
sự thành cơng của doanh nghiệp phụ thuộc vào cách quản lý con người, quản lý
nguồn nhân lực vừa khoa học vừa nghệ thuật, làm cho những mong muốn của doanh
nghiệp và mong muốn của nhân viên tương hợp nhau để đạt mục tiêu phát triển
chung.
Nhận thấy rằng nguồn nhân lực đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của
bất kỳ tổ chức nào, việc quản lý tốt nguồn nhân lực sẽ giúp doanh nghệp phát triển
một cách vững chắc và theo kịp với sự thay đổi của thị trường. Với kinh nghiệm của
đội ngũ lãnh đạo quản lý, Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định chất lượng xây dựng
Bắc Kạn đã vạch ra các chính sách và áp dụng các phương thức quản lý nguồn nhân
lục một cách hiệu quả đem lại nhiều thành công cho đơn vị.
Tuy nhiên việc quản lý nguồn nhân lực không hề đơn giản, trải qua sự phát
triền của kinh tế - xã hội thì quản lý nói chung và quản lý nhân lực nói riêng dần có
sự phát triển, nhà quản lý từ đó phải từng bước có các cải tiến để phù hợp hơn với
phong cách quản lý hiện đại.
Để nâng cao hiệu quả công việc phát triển mục tiêu chung, thì yếu tố con
người là quan trọng, từ đó quản lý nguồn nhân lực càng cần được quan tâm chú
trọng. Với môn quản lý kinh tế, nhóm thực tế đã chọn đề tài “Quản lý nguồn nhân
lực tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định chất lượng xây dựng Bắc Kạn”, đề
có thể làm rõ những ưu nhược điểm mà đơn vị đã đạt được từ đó rút ra được những
kinh nghiệm thực tế của môn học quản lý kinh tế.

i


2.1.2 Nội dung quản lý nguồn nhân lực tại Trung tâm

a. Phân tích cơng việc
- Trong nhịp độ phát triển ngày càng cao của công tác đầu tư và xây dựng, việc
quản lý quy hoạch xây dựng và chất lượng cơng trình xây dựng theo quy định ngày
càng trở nên bức xúc và là mối quan tâm của các cấp, các ngành, các tổ chức có liên
quan đến cơng tác đầu tư và xây dựng. Trung tâm Quy hoạch & Kiểm định chất
lượng xây dựng Bắc Kạn là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo 100% nguồn kinh
phí hoạt động, trực thuộc Sở Xây dựng hoạt động trên các lĩnh vực tư vấn và dịch vụ
đối với công tác đầu tư xây dựng, là lực lượng hỗ trợ cho công tác quản lý Nhà
nước, đồng thời giúp cho các Chủ đầu tư làm tròn trách nhiệm quản lý và thực hiện
các dự án theo quy định của Pháp luật. Đây là một cơng việc địi hỏi đội ngũ cán bộ
cơng chức viên chức của Trung tâm phải có trình độ chun mơn nghiệp vụ, hiểu
biết về Pháp luật, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Những năm qua quy mô mở rộng trong các lĩnh vực hoạt động kiểm định và
tư vấn đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giúp các chủ đầu tư hoàn thành tốt công
tác quản lý các dự án trong giai đoạn hiện nay.
- Do tiến trình phát triển nhiệm vụ quản lý ngành đặt ra yêu cầu ngày càng cao,
cơ chế chính sách ln thay đổi.
- Từ khi thành lập đến nay lực lượng cán bộ viên chức của Trung tâm đã không
ngừng lớn mạnh về số lượng và chất lượng đảm bảo cho các lĩnh vực hoạt động đáp
ứng được nhiệm vụ trong thời kỳ cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
- Để hồn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình và hỗ trợ cho cơng tác quản
lý Nhà nước ngành xây dựng, Trung tâm đã không ngừng đầu tư mua sắm máy móc
thiết bị hiện đại để đáp ứng khách hàng và các chủ đầu tư, sản phẩm của Trung tâm
ngày càng được tín nhiệm trên địa bàn. Ngồi ra Trung tâm ln nhận được sự giúp
đỡ, tạo điều kiện của cấp uỷ, ban lãnh đạo và các phịng ban chun mơn của Sở
Xây dựng.

i



- Hiện nay các bộ phận phòng đội đã và đang tiếp tục triển khai các công việc
được Lãnh đạo phân giao, phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Một người làm nhiều
công việc khác nhau và phải hiểu biết về mọi lĩnh vực hoạt động, cùng phối hợp
giữa các bộ phận, trao đổi công việc căn cứ yêu cầu của nhiệm vụ, từng vị trí việc
làm. Từ đó sắp xếp công việc hợp lý hơn, nên thực tế đánh giá mức độ cơng việc
hồn thành theo một tiêu chuẩn cụ thể.
- Việc đánh giá thực hiện công việc được Lãnh đạo quan tâm, phân phối công
việc đồng đều đảm bảo nhân viên nào cũng có đủ việc làm ổn định, xây dựng tình
đồn kết cho tồn đơn vị.
b. Hoạch định nguồn nhân lực
Phịng Hành chính - Tổng hợp căn cứ kế hoạch cơng tác của tồn đơn vị, đối
với mục tiêu định hướng nguồn nhân lực phù hợp nhằm đáp ứng nhiệm vụ được
giao. Xác định khối lượng công việc, cá chỉ tiêu kế hoạch để phân tích nhu cầu sử
dụng nhân lực, hành năm lập kế hoạch cụ thể dài hạn của đơn vị. Tuy nhiên công tác
hoạch định nhân lực cịn mang tính bị động do đặc thù công việc là đơn vị tự chủ
nên phụ thuộc vào cơng tác tìm kiếm việc làm phải cạnh tranh. Mặt khác nhân sự tại
đơn vị ln có sự biến động vì vậy ít nhiều cũng ảnh hưởng đến cơng tác hoạch định
nhân lực của đơn vị.
c. Tuyển dụng, sử dụng nhân viên
Là đơn vị sự nghiệp chưa được Nhà nước giao biên chế nên số lao động đều
thông qua ký kết hợp đồng lao động dài hạn, ngắn hạn giữa Giám đốc và người lao
động (Giám đốc Trung tâm là công chức Nhà nước).
Hàng năm căn cứ nhiệm vụ thực tế đơn vị lập kế hoạch tuyển dụng lao động và
tiếp nhận hồ sơ bằng nhiều hình thức như thơng tin quảng cáo, sinh viên mới ra
trường có văn bằng chứng chỉ phù hợp, đặc biệt ưu tiên những người đã có kinh
nghiệm cơng tác hoặc xét thấy đủ điều kiện phù hợp với vị trí việc làm. Qua quá
trình xét tuyển nếu đạt yêu cầu Trung tâm tiến hành ký kết hợp động lao động lần

i



đầu, sau đó lại tiếp tục xét sau thời gian thử việc, Giám đốc Trung tâm quyết định
việc ký kết hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn đúng theo quy trình tuyển dụng của Bộ
Luật lao động năm 2013.
- Trong 3 năm gần đây cụ thế:
+ Năm 2011 tuyển dụng 02 kỹ sư xây dựng và 01 kiến trúc sư.
+ Năm 2012 tuyển dụng 01 kỹ sư thủy lợi; 01 cao đảng giao thông và 01 kỹ sư
xây dựng.
+ Năm 2013 tuyển dụng 02 kiến trúc sư; 01 kỹ sư xây dựng; 01 kỹ sư thủy lợi.
d. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Do đặc thù công việc của đơn vị, cán bộ kỹ thuật trực tiếp làm công tác chuyên
môn chiếm phần đông, làm việc được phân phối tiền lương theo sản phẩm do vậy
Trung tâm đã xây dựng kế hoạch đào tạo các văn bằng chứng chỉ phù hợp với công
việc nhằm phát triển cho một số cán bộ là cán bộ chủ chốt và là cán bộ trẻ để kế cận.
Phương pháp đào tạo chủ yếu là đào tạo tại chỗ, riêng với những cán bộ trẻ có
khả năng theo học đơn vị đã tạo điều kiện và hầu hết chịu mọi chi phí đào tạo tại các
cơ sở như các Trường Đại học hoặc các Trung tâm. Chủ yếu cán bộ đi học nâng cao
về trình độ chun mơn nghiệp vụ về lĩnh vực xây dựng, giao thơng, thủy lợi. Hiện
nay Trung tâm có 06 cán bộ đang theo học các lớp đại học trên. Ngoài ra Trung tâm
cũng cử một số cán bộ theo các khóa đào tạo ngắn hạn để được cấp các chứng chỉ
hành nghề hoạt động trong ngành. Hành năm xét thấy nhu cầu công việc sẽ tiến
hành cử đi đào tạo bổ sung nhằm đáp ứng công việc đạt hiệu quả.
- Trong 3 năm gần đây cụ thể:
+ Năm 2011 có 06 cán bộ đi học lớp đại học xây dựng; 03 học ngắn hạn cấp
chứng chỉ hành nghề giám sát cơng trình; 01 chứng nhận đấu thầu cơng trình.
+ Năm 2012 cử 02 cán bộ đi học lớp ngắn hạn cấp chứng nhận quản lý dự án
cơng trình xây dựng; 02 chứng nhận thí nghiệm viên vật liệu xây dựng; 01 chứng

i



nhận quản lý hoạt động phịng thí nghiệm CNXD LAS 680; 01 chứng nhận đo bóc
khối lượng dự tốn; 02 chứng chỉ hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát.
+ Năm 2013 cử 05 cán bộ đi học cấp chứng nhận khảo sát địa chất địa hình; 02
chứng nhận quản lý dự án và 02 kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
Ngồi cơng tác tìm kiêm việc làm, tập thể Trung tâm cũng nhận định việc tự
học hỏi, tìm phương pháp giải quyết công việc đối với các chủ đầu tư một cách khoa
hoạc, linh hoạt, chính xác, đúng với các quy định của pháp luật, ưu tiên đào tạo bồi
dưỡng phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao. Trung tâm đã ổn định
về mặt tổ chức, ổn định về mặt nhân lực, có đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư được tuyển
dụng là những thanh niên trẻ, năng động có trình độ chun mơn đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ. Tuy nhiên, vì là các thanh niên kỹ sư trẻ mới ra trường nên kinh nghiệm
chưa được trang bị đầy đủ nên giải quyết công việc cịn thiếu sót.
Thường xun cho cán bộ phịng thí nghiệm và các cán bộ các phịng chun
mơn đi học tập để đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ trong tình hình
mới:
- Đào tạo nâng cao kỹ năng làm việc.
- Đào tạo kỹ năng làm việc theo nhóm nhằm hướng đội ngũ nhân viên hòa
nhập và làm việc theo nhóm một cách hiệu quả nhất
- Đào tạo nguồn lực thực hiện nhiều chức năng: Trang bị cho nhân viên mảng
thức sâu và rộng khá là đầy đủ để có thể đảm nhiệm nhiều cơng việc, khả năng tổng
hợp công việc cao, linh hoạt trong công việc.
- Đào tạo tính sáng tạo cho nguồn nhân lực.
e. Quản lý chất lượng, tạo động lực lao động
Trải qua 9 năm đi vào hoạt động, Trung tâm đã ổn định về mặt tổ chức các
phong chức năng đã đi vào nề nếp, cán bộ công nhân viên được phân nhiệm vụ, sắp
xếp vị trí việc làm đúng chun mơn. Hiện nay Trung tâm có 33 người trong đó:

i



* Về trình độ chun mơn:
- Đại học: 21 người gồm (08 KSXD; 03 KTS; 03 KS thủy lợi; 01 KS nông
lâm; 02 KS mỏ; 04 CN kinh tế).
- Cao đẳng: 02 người gồm (01 CĐ giao thông; 01 CĐ tin học).
- Trung cấp: 08 người gồm (04 TCXD; 02 TCGT; 01 TC kinh tế; 01 TC văn
thư).
- Công nhân kỹ thuật: 02 người gồm (01 CN vận hành máy mỏ; 01 CN cấp
thoát nước).
Tỷ lệ nam 24 người chiếm 73%; nữ 09 người chiếm 27%.
* Về nhân lực:
- Ban Giám đốc: 03 người
+ 01 Giám đốc - KSXD
+ 02 Phó Giám đốc - KSXD
- Phịng Hành chính - Tổng hợp: 06 người
+ 01 Trưởng phòng - Cử nhân kinh tế
+ 01 Phụ trách kế toán - Cử nhân kinh tế
+ 02 Kế toán, thủ quỹ - Cử nhân kinh tế
+ 01 Văn thư - Trung cấp văn thư
+ 01 Phục vụ, bảo vệ - Công nhân vận hành máy mỏ.
- Phòng Kiểm định chất lượng xây dựng: 07 người
+ 01 Phó trưởng phịng - Trung cấp xây dựng
+ 02 kỹ thuật - KS thủy lợi
+ 02 kỹ thuật - Trung cấp xây dựng
+ 02 kỹ thuật - KSXD

i


- Phòng Thiết kế Quy hoạch - dân dụng: 06 người

+ 01 Trưởng phòng – KSXD
+ 02 kỹ thuật – KSXD
+ 03 kỹ thuật – KTS
- Phịng Thí nghiệm chun ngành xây dựng LAS 680: 06 người
+ 01 Trưởng phòng - KS mỏ
+ 01 thí nghiệm viên - KS thủy lợi
+ 02 thí nghiệm viên - TC giao thơng
+ 01 thí nghiệm viên - CĐ tin học
+ 01 thí nghiệm viên - CN cấp thoát nước
- Đội khảo sát: 05 người
+ 01 Đội phó - KS mỏ
+ 01 kỹ thuật đo đạc - KS nông lâm
+ 01 kỹ thuật đo đạc - CĐ giao thông
+ 01 kỹ thuật đo đạc - Trung cấp XD
+ 01 kỹ thuật đo đạc - Trung cấp kinh tế.
Việc xác định tạo động lực cho người lao động là cơng tác đóng vai trị quan
trọng trong việc sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả, tại Trung tâm đã có một số
hoạt động cụ thể sau:
- Tạo động lực bằng vật chất như tiền lương, thưởng, BHYT, BHXH...bởi tiền
lương là bộ phận chủ yếu trong thu nhập của người lao động, là biều hiện rõ ràng
nhất về kinh tế của người lao động, do đó phải được sử dụngnhư một đòn bẩy kinh
tế mạnh mẽ, phát huy được hiệu quả công việc, tạo hứng thú và sự hăng say cho

i


người lao động, tiền lương phải thỏa đáng, công bằng so với sự đóng góp của người
lao động.
- Tạo động lực về tinh thần như đảm bảo có việc làm thường xuyên để tạo ra
nhiều sản lượng trong tháng; đánh giá mức độ thực hiện cơng việc; bố trí thời gian

làm việc, thời gian nghỉ ngơi hợp lý; tổ chức đào tạo bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên
môn để nâng cao kiến thức hiểu biết; cải thiện điều kiện làm việc; thường xuyên đề
bạt cán bộ; tổ chức nhiều hoạt động phong trào.
g. Đánh giá về cán bộ nhân viên
Mặc dù đơn vị chưa được giao biên chế sự nghiệp với số lượng nhân lực hiện
nay, ngồi Giám đốc là cơng chức thì 32 cán bộ cịn lại là lao động hợp đồng trong
đó có (27 người đang ký kết hợp đồng không xác định thời hạn và 05 người đang ký
hợp đồng xác định thời hạn). Nhưng với tinh thần gắn bó với đơn vị tất cả cán bộ
trong Trung tâm đều đồn kết đồng lịng xây dựng đơn vị ngày một lớn mạnh. Sự
kết hợp giữa lao động trẻ và đội ngũ lao động có nhiều kinh nghiệm tạo nên sức
mạnh cho đội ngũ lao động của Trung tâm trong hiện tại và tương lai. Điều này cho
thấy đội ngũ lao động quản lý đã được trẻ hóa, đây là những người có trí tuệ, có hồi
bão, nhiệt tình với công việc, là những người dám nghĩ dám làm và có đủ sức khỏe
để thực hiện cơng việc, do vậy rất thuận lợi cho công tác tạo động lực. Tuy nhiên
đối với đội ngũ lao động này thì nhu cầu vật chất và tinh thần rất lớn, ngoài tiền
lương cao họ mong muốn được tận dụng hết khả năng năng lực của mình trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, học hỏi, giao tiếp, nhu cầu khẳng định mình rất cao... do
vậy Trung tâm phải có những biện pháp thích hợp để đáp ứng những nhu cầu đó.
Nếu như tạo động lực tốt sẽ tạo ra bầu khơng khí hợp tác và cạnh tranh lành mạnh
trong toàn đơn vị.
2.1.3 Đánh giá chung về quản lý nguồn nhân lực của trung tâm
Con người là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự thành cơng của mỗi một tổ
chức nói riêng và Trung tâm quy hoạch và kiểm định chất lượng xây dựng Bắc Kạn
nói riêng. Với đội ngũ cán bộ nhân viên là sự kết hợp của cán bộ thanh niên trẻ có

i


×