Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập tại Trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.04 KB, 31 trang )

Phần mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ thì nhu cầu về
giải trí của con ngời ngày càng đa dang ,phong phú và tăng nhanh,sau những
tháng ngày làm việc căng thẳng và mệt nhọc thì giải trí trở thành nhu cầu cần
thiết giúp con ngời thay đổi không khí ,lấy lại thăng bằng,ngoài ra còn giúp cho
họ mở mang lại sự hiểu biết.Trong các hoát động giải trí của con ngời thì du
lịch ngày càng trở thành một hiện tợng phổ biến ở hầu hết các quốc gia thên thế
giới.Trong nhng năm gằn đây,hoạt đông du lịch đà phát triển mạnh mẻ ở nhiều
nớc trên thế giới cũng nh ở nớc ta .Tại nhiều nớc ,du lịch trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn,là chính sách thợng đỉnh đẻ kinh doanh thu hút ngoại tệ hàng
năm,nó đà đóng góp một phầnquan trọng vào giá trị GDP của quốc gia đó. Việc
phát triển du lich không những đem lại hiệu quả kinh doanh cho đất nớc mà còn
có ý nghĩa cả cả về chính trị ,xà hội và văn hoá.
ở nớc ta, sau nghị định 45\CP của Chính Phủ ,ngành du lịch đà đợc coi là
một nganh kinh tế quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc. Nó
ngày càng đợc chú trọng phát triển và hàng năm đà thu hút đợc một lợng lớn
du khách ở trong cũng nh ngoài nớc .
Nhận thức về vai trò ,vị trí và kết quả nhiều mặt của du lịch trong nền
kinh tế hoạt động xà hội ,ngành du lịch dà xây dựng lực lợng,phát triển cơ sở
vật chất kĩ thuật ,nâng cao chất lợng phục vụ ,mở rộng quy mô hoạt đọng nhằm
thoả mÃn các nhu cầu khác nhau của khách du lịch với mục đích đem lại lợi
nhuận cao đồng thời hỗ trợ các ngành kinh tế khác cùng phát triển .
Tuy nhiên trong bất cứ các ngành kinh doanh nào cũng tồn tại nhiều mặt
cần khắc phục nh thình trạng thất thoát ,lÃng phí vật liệu,tiền của Và ngành
kinh doanh du lịch cũng không tránh khỏi tình trạng này.Điều đóđòi hỏi phải
tăng cờng công tác quản lý chặt chẽ và tổ chức công tác kế toán một cách có
hiệu quả cao nhất .Bộ máy kế toán của đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch có vai
trò quan trọng trong việc giúp cho đơn vị hoạch toán đúng đắn các khoản thu
chi trong công ty mình. Nó làm nhiệm vụ phản ánh và giám đốc toàn bộ hoạt
1



động sản xuất kinh doanh của đơn vị ,bảo quản và sử dụng các loại tài sản của
đơn vị mình trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả cao nhất.
Cụ thể,kế toán trong các đơn vị kinh doanh có vai trò to lớn là xây dựng quy tắc
hoạch toán chi phí sản xuất kinh doanh ,đặc điểm quản lý và yêu cầu về trình độ
quản lý của đơn vị; phản ánh và ghi chép đầy đủ ,chính xác chi phí phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng đối tợng tập hợp chi phí
và từng đối tợng chịu chi phí ,xác định chính xác doanh thu và kết quả của toàn
đơn vị cũng nh của từng hoạt động kinh doanh.Cung cấp thông tin phục vụ cho
việc điều hành hoạch động sản xuất kinh doanh của đơn vị đảm bảo điều kiện
cho đơn vị luôn hoạt động đạt kết quả tốt nhất ,này càng thu hút nhiều du khách
tham gia hoạt động du lịch.Qua đó ta thấy bộ máy kế toán của đơn vị kinh
doanh hoạt động du lịch có vai trò to lớn ,giúp cho đơn vị ngày càng lớn
mạnh ,càng dóng góp nhiều vào sự lớn mạnh của dất nớc nói chung cũng nh
ngành du lịch nói riêng.Thấy đợc vai trò đó nên em đà tiến hành thực tập tại
trung tâm du lịch thanh liên Việt Nam.Và nhờ sự giúp đỡ hớng dẫn đầy đủ và
nhiệt tình của cán bộ trong trung tâm cũng nh trong phòng kế toán nên em đÃ
hoàn thành báo cáo này.
Phần I: Khái quát chung về trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam
Phần II: Tình hình tổ chức công tác tài chính của Trung tâm du lịch

thanh niên Việt Nam.
Phần III: Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán của trung tâm
Phần IV: Phân tích tình hình công tác tài chính của trung tâm du lịch
thanh niên việt nam

2


Phần I

Khái quát chung về trung tâm du lịch
thanh niên Việt Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 10/10/1985,Ban bí th Trung ơng Doàn Thanh Liên Cộng Sản Hồ
Chí Minh kí quyết định 396 thành lập trung tâm du lịch thanh liên Việt Nam
Và đén ngày 18/12/1986 thì Chủ Thịch Hội Đồng bộ trởng kí quyết định
cho phép trung tâm có đủ t cách pháp nhân để có hoạt động trong và ngoài nớc .
Trung tâm ra đời với t cách là đơn vị kinh tế của Trung Ương đoàn ,có
một số chức năng nh :
+ Nghiên cứu tham mu đề xuất cho Bí Th Trung ơng đoàn chủ trơng ,hoạt
động tham gia du lịch ,đảm bảo nội dung giáo dục của đoàn phù hợp với tuổi trẻ
.
+ Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục du lịch Việt Nam để tổ chức hoạt động
du lịch cho thanh liên Việt Nam và du khách quốc tế.
+ Lập kế hoạch hàng năm cho các tỉnh thành tổ chức tham quan cho
thanh thiếu nhi.
+ Tổ chức kinh doanh thêo nguyên tắc hoạch toán kinh tế XHCN ,lấy thu
bù chi và góp phần tăng nguồn thu kinh phí cho Trung ơng đoàn.
Từ những ngày đầu mới thành lập trong cơ chế tập chung bao cấp ,các
điều kiện kinh tế kĩ thuật còn nghèo nàn lạc hậu , Trung tâm chỉ có một phòng
quản lí hành chính để làm việc với 6 cán bộ công nhân viên ,hoạt động đang
mang tính chất tìm kiếm thị trờng ,doanh thu của trung tâm chỉ đạt 700.000đ
/năm và lợi nhuận chỉ đạt 20.000đ/nâm. nhng từ khi đất nớc xoá bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp,phát triển theo hớng CNH-HĐH,Trung tâm đà đổi mới
đầu t nâng cấp cơ sở vật chất và dà thu đợc doanh thu nên tới 1 tỷ đồng trong
năm 1996 .Và đến nay ,năm 2002 Trung tâm đà có 250 giờng nghỉ với 2 cơ sở
nhà nghỉ là Khách sạn Khăn Quàng Đỏ tại Hà Nội và TRại hè Thanh thiếu niên
3



ở Đồ Sơn,có một đội xe gồm 5 chiếc chuyên chở khách du lịch và vật t hàng
hoá .Doanh thu trong năm đà đạt đợc 4.3 tỷ đồng ,lợi nhuận là 559 triệu ,đảm
bảo cuộc sống ccho cán bộ công nhân viên trong trung tâm và nộp đủ nghĩa vụ
cho nhà nớc .

2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
trung tâm
Là nghành kinh doanh hoạt động du lịch, nên có một đặc điểm nh sau :
+ Là hoạt động kinh doanh tổng hợp gồm nhiều hoạt động khác nhau nh
kinh doanh híng dÉn du lÞch ,vËn chundu lÞch ,khách sạn và các dịch vụ
khác .
+Sản phẩm dịch vụ là sản phẩm khômg mang hình thái vật chất cụ thể
nh hàng hoá thông dụng khác ,quá trình sản xuất ra sản phẩm đồng thời là quá
trình tiêu thụ ,tức là các dịch vụ đợc trực tiếp thựchiện với khách hàng luôn.
+Trong cơ cấu giá thành của hoạt động du lịch thì đại bộ phận là hao phí
về lao động sống, về khấu hao TSCĐ ,còn các hao phí về đối tợng lao động
chiếm tỷ trọng nhỏ.
+ Là hoạt động mang tÝnhthêi vơ vµ phơ thc vµo nhiỊu u tè nh thời
tiết ,phong tục tập quán từng nơi.
+ Đối tợng phục vụ của hoạt động du lịch phức tạp ,không ổn định gồm
nhiều lứa tuổi,giới thính ,sắc tộc, vùng văn hoá khác nhau và nhu cầu của mỗi
ngời đối với hoạt động du lịch cũng khác nhau .
Từ những đặc điểm chung về nghành du lịch nh trên ,ta tháy đợc Trung
tâm du lịch Thanh niên Việt Nam cũng mang những đặc điểm đạc thù của
nghành kinh doanh hoạtđộng du lịch .những đặc điểm này hoàn toàn khác hẳn
với các ngành khác.
- Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh : hƯ thèng s¶n xt kinh
doanh cđa Trung tâm đợc tổ chứ thành các tổ, phòng ban nh : tổ buồng, lữ hành,
nhà hàng, kế toán, tổ bảo vệ, lễ tân, giặt là.


4


3. Đặc điểm tổ chức bổ máy quản lý :
Trung tâm du lịch thanh niêm Việt Nam có tất cả 65 ngời trong đó 1/2 là
theo hợp đồng. Bộ máy quản lý đợc tổ chức đứng đầu là ban giám đốc, sau đó là
các phòng ban và các tổ sản xuất dịch vụ.
-Ban giám đốc : gồm 2 ngời :
Một là giám đốc : là ngời chịu trách nhiệm chính trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của trung tâm .
Một phó giám đốc : giúp giám đốc chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của
trung tâm.
Ban giám đốc có nhiệm vụ chủ động tổ chức quản lý mọi hoạt động kinh
doanh của trung tâm, sắp xếp lại bộ máy lao động phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ nhằm đạt hiƯu qu¶ kinh tÕ cao trong kinh doanh. Thùc hiƯn quyền tự chủ về
tài chính, giao các nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch tài chính, các định mức kinh tế kĩ
thuật cho các cá nhân, các phòng ban, các tổ. Ban giám đốc đợc phép áp dụng
các hình thức tiền lơng, tiền thởng , kỉ luật nâng bậc lơng cho cán bô nhân viên
và các phòng ban trực thuộc. Dới giám đốc có các phòng ban, nhiệm vụ do bản
giám đốc quyết định.
-Phòng hành chính tổ chức : gồm 6 ngời :
Có trách nhiệm phụ trách về mặt nhân sự, tổ chức quản lý toàn bộ công
nhân viên của trung tâm. Phụ trách về tiền lơng, quản lý về thang bậc lơng của
từng ngời trong từng phòng ban đơn vị trực thuộc.Tham mu cho ban giám đốc
về mặt lao động tiền long.
Phòng kế hoạch vật t gồm 4 ngời:
Có nhiệm vụ tham mu cho ban giám đốc về mặt chiến lợc kinh doanh
ngắn hạn cũng nh dài hạn hàng quý, hàng năm, tiến hành lập kế hoạch định hớng sự phát triển cho trung tâm cung cấp đầy đủ vật t trang thiết bị cần thiết cho
các phòng ban, bộ phận sản xuất.
-Phòng kế toán- tài vụ : gồm 4 ngời :

Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ tình hình thu chi tài chính của trung tâm.Tổ
chức hạch toán kế toán trong trung tâm theo đúng chế độ kế toán cđa nhµ níc.
5


Cung cấp những thông tin thực hiện về tình hình kinh doanh, thu chi tài chính
của trung tâm. Tổ chức kế toán phân tích để giúp ban giám đốc khai thác triệt
để tiềm năng của trung tâm phục vụ kịp thời cho kinh doanh.
-Phòng giao dịch hớng dẫn : gồm 10 ngời :
Có nhiệm vụ tổ chức đón khách hàng, giới thiệu điều kiện lu trú, loại
hạng phòng, tiện nghi, vị trí giá cả của khách. Khi đạt đợc thoả thuận thì làm
thủ tục nhận khách, giao chìa khoá phòng cho khách, thu tiền và có trách nhiệm
hớng dẫn khách đến tận phòng họ thuê, tổ chức công tác hớng dẫn, phiên dịch
để phục vụ khách nếu họ yêu cầu.
Dới các phòng ban còn có các tổ, bộ phận trực tiếp làm công tác dịch vụ:
-Tổ buồng : gồm 10 ngời :
Có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh, không gian bố trí sắp xếp các bộ phận
trong phòng đảm bảo tính thẩm mỹ cần thiết cho phòng ở của khách. Giúp cho
du khách thấy sạch sẽ, gọn gàng, thích thú và thoải mái.
-Tổ bảo vệ : gồm 7 ngời :
Có trách nhiệm bảo vệ các loại tài sản của trung tâm, bảo vệ tình hình trật
tự an ninh nhằm đảm bảo cho du khách tin tởng, cảm thấy thoải mái an tâm khi
nghỉ tại trung tâm.
Tổ giặt là: gồm 5 ngời:
Các loại chăn, màn, đệm trong phòng khách đều do các nhân viên của tổ
gặt là đảm nhiệm công việc giặt giũ. Đó là nhiệm vụ chính của họ, ngoài ra còn
tổ chức giặt thuê theo nhu cầu của khách nhằm tận dụng trang thiết bị hiện có
để tăng thu nhập cho Trung tâm.
- Tổ bàn, bar, bếp: gồm có 12 ngời:
Có nhiệm vụ phục vụ ăn uống cho khách thuê phòng nghỉ, khách các hội

nghị, các lớp tập huấn....
- Tổ bảo dỡng: có 5 ngời
Nhiệm vụ của tổ là tiến hành sữa chữa lặt vặt các thiết bị của Trung tâm
nh điện, nớc, mộc...

6


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Trung tâm
Giám đốc

Phó
Giám đốc

Phòng HC
tổ chức

Tổ
buồng

Phòng KH
vật t

Tổ
bảo vệ

Phòng KT
tài vụ

Tổ

Bar, bếp

Phòng GD
hớng dẫn

Tổ
Giặt là

Tổ
bảo dỡng

7


4 tình hình Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của trung tâm
Chỉ tiêu
-Tổng doanh thu
-Các khoản giảm trừ
1.Doanh thu thuần
(10=01-03 )
2.Giá vốn
3.Lợi nhuận gộp (20=1011 )
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh (30=2021-22 )
7. Th nhập hoạt động tài
chính

8.Chi phí hoạt động tài
chính
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động tài chính (40=31-32)
10.Các khoản thu nhËp bÊt
thêng
11.Chi phÝ bÊt thêng
12.Lỵi nhn bÊt thêng
(50=41-42 )
13.Tỉng lỵi nhuận trớc
thuế (60=30+40+50 )
14.Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
15.Lợi nhuân sau thuế
(80=60-70 )


số

Năm 2003/2002
Năm 2002

Năm 2003

Mức tăng giảm

Tỷ lệ
(%)
190,6
-148.3

190,8

01
03
10

5.517.924.100
23.145.436
5.506.351.382

10.517.497.812
7.541.458
10.509.956.354

4.999.573.712
-15.603.978
5.003604972

11
20

4.864.364.367
641.987.015

11.357.970.767
(848.014.413 )

6.4936064
-1490.001428


2330,4

21
22

233.314.635
494.592.627

114.096.635
594.468.319

-119.218
99.875692-

48,9
120,19

30

(85.920.247 )

(1.556.579.367 )

-84.363667633

-1,18

32

229.938.666


96.934093

-133.004573

42,15

40

(229.938.666)

(96.934093)

133.004573

157,84

41

644.000

644.000

42
50

38.877.442
(38.233.442 )

38.877.442

(38.233.442 )

31

60

(315.858.913 )

(1.691.746.902 )

(315.858.913 )

(1.691.746.902 )

70
80

-1.375.887.189

-5,356

Qua bảng trên ta thấy doanh thu năm 2003 tăng 4.999.573.712 đ so với
năm 2002 tăng 90,6 % nhng hoạt động của trong 2 năm 2002 và 2003 của
Trung tâm đều không đạt hiệu quả thể hiện là năm 2002 lỗ 315.858.913đ, năm
2003 lỗ 1.691.746.902đ. Vì vậy để hoạt động của Trung tâm đợc hiệu quả thì
Trung tâm cần có biện pháp để tiÕt kiÖm chi phÝ.

8



Phần II
tình hình tổ chức công tác tài chính của
trung tâm du lịch thanh niên việt nam
I.Tình hình tổ chức và phân cấp quản lý của
trung tâm
Trung tâm du lịch là một doanh nghiệp nhà nớc,do vậy việc quản lý tài
chính của trung tâm đợc thể hiện dới hình thức vừa phân tán vừa tập trung. Bộ
máy quản lý tài chính của Trung tâm đứng đầu là giám đốc giữ vai trò lÃnh đạo
chung toàn Trung tâm,chịu trách nhiệm trớc cơ quan cấp trên các cơ quan chức
năng của nhà nớc cũng nh toàn cán bộ công nhân viênvề toàn bộ tình hình tài
chính của trung tâmvà là ngời chỉi đạo cao nhất.Ban giám đốc phê duyệt các
quyết định về kế hoạch mở rộng kinh doanh, vay vốn đầu t cơ sở hạ tầng do từ
dới đơn vị lập,trình lên.
Về nội dung công tác phân cấp thì nguồn vốn ngân sách do ngân sách
nhà nớc cấp dới hai hình thức : vốn cố định (nhà cửa, kho tàng ) và vốn lu động
(tiền). Vốn tự có đợc tích luỹ sau nhiều năm kinh doanh từ nguồn vốn đợc cấp
ban đầu : nguån vèn bæ sung b»ng nguån vèn trÝch quü, nguồn vốn huy động,
nguồn vốn phải trả cho ngời mua (tiền ứng trớc ), nguồn trả chậm cho khách
hàng

II.công tác kế hoạch hoá tài chính tại trung
tâm
Hàng năm phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cho
năm tiếp theo đề ra kế hoạch từ đó có phơng hớng phát triển kinh doanh và
biện pháp để thực hiện hoàn thành kế hoạch đợc giao.
Thông thờng hàng năm trung tâm phải lập kế hoạch tài chính hàng năm
nh sau:
-KÕ ho¹ch doanh thu
9



-Kế hoạch chi phí
-Kế hoạch tiền lơng
-Kế hoạch lợi nhuận
Khi kế hoạch đợc ban giám đốc duyệt thì đợc chuyển đến các phòng chức
năng của trung tâm thực hiện.
Khi kết thúc năm tài chính vào quý IV. Căn cứ vào kế hoạch đà lập từ
đầu năm phòng kế hoạch tổng hợp cùng với phòng kế toán quyết toán báo cáo
lên cấp trên.
III. Tình hình vốn và nguồn vốn của trung tâm

Biểu phân tích khái quát cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị tính : đ
Chỉ tiêu

Năm 2002

Năm 2003
Tỷ

Số tiền

Số tiền

trọng

Tỷ
trọng

So sánh 2003/2002

Tỷ lệ
Tỷ
Chênh lệch
(%)
trọng

Nợ phải trả

8.534.950.767

95,78

16.873.593.887

8.338.643.204

Nguồn vốn CSH

375.650.672

4,22

(2.947.593.148)

(3.323.243.820)

Tổng nguồn vốn

8.910.601.439


13.926.000.739

5.015.399.291

97,67
56,28

Với số liệu trên bảng trên ta thấy tình hình huy động các nguồn vốn của
doanh nghiệp cha tốt, nguồn công nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên cả
về số tiỊn, tØ lƯ vµ tû träng. Ngn vèn chđ së hữu thấp, lại giảm so với năm trớc. Nh vậy tình hình này sẽ ảnh hởng không tốt đến khả năng tự chủ tài chính
của trung tâm và hiệu quả kinh doanh.
Để đánh gía khả năng tự chủ tài chính của trung tâm ta xét 2 chỉ tiêu :
-Hệ số tự chủ tài chính =

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vèn

10


-Hệ số nợ =

Công nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Nh vậy hệ số tự chủ tài chính của trung tâm năm 2002 < hệ số nợ năm
2003. Qua đó ta thấy khả năng tự chủ tài chính không đợc tốt. Trong những
năm tới TRUNG TÂM cần phải có những biện pháp để phát triển nguồn vốn chủ
sở hữu để đáp ứng yêu cầu kinh doanh của trung tâm
IV. Khái quát đánh giá tình hình tài chính của trung tâm


1.Biểu khái quát cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản trong mối quan
hệ với doanh thu và lợi nhuận
Đơn vị tính :đ
Các chỉ tiêu

Năm 2002

Số tiền

Năm 2003
Tỷ

Số tiền

trọng

So sánh
Tỉ lệ

Tăng

Tỷ

Chênh lệch

tăng

giảm


trọng

Số tiền

giảm

tỷ

I.Tổng tài sản

8.910.601.439

100

13.926.000.73

100

+5.015.399.30

(%)
+56,28

trọng
0

1. TSLĐ và

8.163.452.147


91,61

9

89,6

0

+52,85

-2,01

+93,7

+2,01

ĐTNN

12.478.371.533

2. TSCĐ và

747.149.292

8,39

ĐTDN

+4.314.919.386
10,4


1.447.629.206

II. Doanh thu

5.517.924.100

III. Lợi nhuận

412.048.349

+700.479.914
+90,6

10.517.497.812

+4.999.573.712

(944.948.506 )

-329,3

-1.356.996.855

+

Qua số liệu ở bảng ta thấy cơ cấu phân bổ giữa TSLĐ và ĐTNH với
TSCĐ và ĐTDH không đồng đều. TSLĐ và ĐTNH chiếm tỷ trọng lớn ở trung
tâm điều này là không hợp lý.
Tổng tài sản của


trung tâm năm 2003 so với năm 2002 tăng

5.015.399.300đ tỷ lệ tăng là 56,28%. Tổng doanh thu của trung tâm tăng
4.999.573.712 nhng lợi nhuận 2003 lại giảm 1.356.996.855đ. Điều này chứng
tỏ trung tâm hoạt động kinh doanh cha hiệu qu¶.
11


2.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
biểu các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu
1.Vòng quay vốn kinh doanh

Đơn vị
Vòng

2002
13,07

2003
21,49

Tăng giảm
+8,42

2.Hệ số phục vụ vốn kinh doanh

Đồng


13,09

21.49

+8,4

0,012

0,016

+0,004

3.Hệ số sinh lêi vèn kinh doanh

Vßng quay cđa vèn KD

=

Tỉng DT (Tính theo giá vốn)
Vốn KD bình quân trong kỳ

Năm 2003 vòng quay vốn kinh doanh của trung tâm đạt 21,49 vòng
tăng 8,42 vòng so với năm 2002 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của trung tâm
tăng.
Hệ số phục vụ cđa vèn
kinh doanh

=

Tỉng møc D/thu thùc hiƯn trong kú

Vèn kd bình quân trong kỳ

Năm 2003 hệ số phục vụ của vốn kinh doanh đạt 21,49đ tăng 8,4đ so với
năm 2002 chứng tỏ cứ 1đ vốn kinh doanh trung tâm tạo ra 13,09đ doanh thu,
với năm 2003 1đ vốn kinh doanh trung tâm tạo ra đợc 21,49đ doanh thu.
Hệ sinh lời cđa vèn KD

=

Tỉng lỵi nhn thùc hiƯn trong kú
Vèn KD bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho ta thấy bình quân trong năm 2002 cứ 1 đ vốn kinh
doanh của trung tâm tạo ra 0,012đ lợi nhuận sau thuế, còn năm 2003 cứ 1đ vốn
kinh doanh tạo ra đợc 0,016đ lợi nhuận sau thuế. Nh vậy trung tâm sử dụng vốn
có hiệu quả.
3. Tình hình quản lý và sử dụng chi phÝ kinh doanh cđa trung t©m

12


Biểu phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh
của trung tâm
Đơn vị tính :đ
Chỉ tiêu

Năm 2002

So sán


Năm 2003

Chênh lệch
1.Tổng doanh thu (M)

Tỉ lệ tăng

5.517.924.100

10.517.497.812

+4.999.573.712

giảm
+90,6

957.845.928

844.376.489

-113.469.439

-11,84

17,35

8,02

-9,33


2.Tổng chi phí (F)
3.Tỷ suất chi phí (%) (F)
4.Mức độ tăng giảm F
5.Tốc độ tăng giảm F

Qua số liệu phân tích ở bảng trên ta thấy tỷ suất chi phí kinh doanh của xí
nghiệp năm 2003 là 8,02% giảm 9,33% so với năm 2002. Chỉ tiêu này phản ánh
để tạo ra 100đ doanh thu cần bỏ ra 8,02đ chi phí, chỉ tiêu này thấp là tốt.
4.Các khoản nộp ngân sách
Trung tâm luôn chấp hành đúng những quy định, chính sách của nhà nớc
đặc biệt là trách nhiệm và nghĩa vụ của trung tâm đối với ngân sách nhà nớc.Trong những năm qua trung tâm luôn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế các
loại cho ngân sách nhà nớc.

V.Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính ở
trung tâm
Hàng năm cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan tài chính thuế kiểm tra công
tác tài chính đối với trung tâm để dut sè liƯu chÝnh thøc xem xÐt trung t©m thùc
hiƯn công tác tài chính có dúng với quy định của bộ tài chính đề ra.
Kiểm tra nội bộ : Hàng năm trung tâm tổ chức thành lập thanh tra đại diện
cho cán bộ công nhân viên kiểm tra tình hình tài chính của trung tâm để phát
hiện những sai phạm trong công tác quản lý vốn và sử dụng vốn hiệu quả.
Các cơ quan cấp trên nh sỏ tài chính, cục thuế tỉnh thờng xuyên xuống xí
nghiệp kiểm tra khoảng một đến hai lần trong năm. Nội dung kiểm tra bao gồm
báo cáo quyết toán tài chính, tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng. Sau
mỗi đợt kiểm tra đều có biên bản nêu rõ những tồn tại để trung tâm sửa chữa và
khắc phục.
13


Phần iii

Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán
của trung tâm
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Để cung cấp thông tin kịp thời cho ban quản lý kinh doanh của Trung
tâm phù hợp với đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh, tình hình phân cấp quản
lý kinh tế tài chính trong nội bộ Trung tâm, khả năng và trình độ của đội ngũ kế
toán hiện có. Trung tâm áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Theo hình thức tổ chức công tác kế toán này, toàn Trung tâm chỉ lập một phòng
kế toán duy nhất để tập trung thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở Trung tâm.
Đơn vị trực thuộc của Trung tâm ở Đồ Sơn không hạch toán kết quả riêng mà
hạch toán theo hình thức báo sổ, tức là không hạch toán kết quả kinh doanh mà
báo về Trung tâm để kế toán tại Trung tâm hạch toán. Phòng kế toán tại Trung
tâm thực hiện việc ghi sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ở tất cả các bộ phận trong Trung tâm nhằm cung cấp đầy đủ
kịp thời thông tin kinh tế và tình hình biến động của tài sản, vật t, hàng hoá, tiền
vốn, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Trung tâm nói chung và của
từng bộ phận trực thuộc nói riêng.
Theo hình thức tổ chức kế toán này, bộ máy kế toán của Trung tâm đợc
tổ chức theo mô hình sau:
- Kế toán trởng: Phụ trách chung toàn bộ tình hình tổ chức công tác kế
toán ở Trung tâm. Phân công, chỉ đạo, đôn đốc trực tiếp cả các nhân viên kế
toán của đơn vị đang làm việc tại bất cứ bộ phận nào thực hiện đúng, kịp thời
chức năng của mình. Tổ chức phổ biến và hớng dẫn thi hành kịp thời các chế
độ, thể lệ tài chính, kế toán do Nhà nớc quy định. Khi phát hiện những hành
động của bất cứ ngời nào trong đơn vị vi phạm luật lệ và thể lệ quy đinhj thì tuỳ
từng trờng hợp, kế toán trởng có quyền báo cáo cho Ban giám đốc Trung tâm
hoặc các cơ quan thanh tra Nhà nớc. Nhiệm vụ của kế toán trởng còn có nhiÖm
14



vụ là trên cơ sở đảm nhiệm kế toán tổng hợp, theo dõi Sổ Cái, lập các báo cáo
tài chính cần thiết và phù hợp để cung cấp số liệu cho Ban giám đốc và các cơ
quan quản lý tài chính có liên quan, tham mu cho Ban giám đốc về chế độ quản
lý tài chính tình hình thu chi.... đảm bảo hợp lý, hợp pháp, đúng quy tắc và
mang lại hiệu quả cao cho Trung tâm. Các phần hành kế toán, kế toán trởng
phân chia công việc cho từng nhân viên trong phòng kế toán, mỗi ngời đảm
nhiệm một số phần hành.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá và TSCĐ
Theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, hàng hoá của
Trung tâm, các loại thực phẩm mua về để chế biến cả về số lợng và giá trị của
chúng. Theo dõi tình hình nhập xuất tồn công cụ dụng cụ, phân bổ giá trị của
chúng vào các kỳ kinh doanh một cách thích hợp. Theo dõi toàn bộ tình hình
tăng giảm tài sản cố định tại Trung tâm, tình hình trích khấu hao và việc phân
bổ chi phí khấu hao vào các bộ phận có liên quan.
- Kế toán thu chi tiền mặt, tiền lơng và BHXH.
Bảo đảm theo dõi chặt chẽ tình hình thu chi tiền mặt của Công ty theo
đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính hiện hành của Nhà nớc. Đảm bảo trả lơng
kịp thời cho từng bộ phận theo đúng mức lơng mà phòng tổ chức hành chính đÃ
tính và chuyển giao. Phân bổ kịp thời chi phí tiền lơng vào các bộ phận có liên
quan.
- Kế toán công nợ và chi phí
Đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ của Trung tâm với các đơn
vị khác theo từng chủ nợ hay con nợ. Đảm bảo đôn đốc việc thanh toán kịp thời,
đầy đủ, tránh tình trạng để các đơn vị khác chiếm dụng vốn của Trung tâm.
Theo dõi chặt chẽ tình hình chi phí cho từng hoạt động của Trung tâm.
Mở các sổ sách thích hợp, phân bổ chi phí quản lý và các hoạt động kinh
doanh theo các định mức tiêu chn hỵp lý

15



Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trởng

Kế toán TSCĐ,
CCDC, hàng hoá,
NVL

Kế toán thu chi
tiền mặt, tiền lơng
và BHXH

Kế toán công nợ
và chi phí

II Đặc điểm hệ thống sổ sách kế toán tại Trung
tâm du lịch thanh niên Việt Nam
Do đặc điểm về mặt tổ chức và quản lý của Trung tâm chủ yếu là phục vụ
khách du lịch nhằm thoả mÃn nhu cầu về mọi mặt của du khách; đặc điểm của
bộ máy kế toán tại Trung tâm đợc tổ chức một cách tập trung. Hơn nữa, các
nghiệp vụ kinh tế trong kỳ có đặc điểm là phát sinh nhiều. Vì thế mà Trung tâm
áp dụng hạch toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung. Hình thức Nhật ký
chung có qu điểm là ghi chép tơng đối đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra,
giảm đợc sự nhầm lẫn, thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán, công việc giàn
đều khi nghiệp vụ phát sinh, dễ phân công chia nhỏ công việc kế toán. Vì thế
hình thức này áp dụng tại Trung tâm giúp cho kế toán làm việc một cách nhẹ
nhàng và đơn giản hơn các hình thức mà lại ít gặp phải sai sót không đáng có
xẩy ra. Theo hình thức này có các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ chi tiết tài khoản
Sổ nhật ký chung

Sổ Cái.
Theo hình thức này, trình tự và phơng pháp ghi chép sổ kế toán nh sau:

16


Chứng từ gốc

Sổ nhật ký
chung

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Sổ cái

Sổ nhật ký
đặc biệt

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo
Tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra


III. Đặc điểm và vận dụng hệ thống tài khoản
kế toán tại Trung tâm
Do đặc điểm của Trung tâm và một đơn vị kinh tế trực thuộc Trung ơng
Đoàn kinh doanh hoạt động dịch vụ du lịch, khách sạn cho nên hệ thống tài
khoản mà Trung tâm áp dụng ở đây ngoài một số đặc điểm chung về hệ thống
tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành còn có một số đặc điểm riêng biệt phù hợp
với đơn vị kinh doanh hoạt động du lịch sau đây:
+ Đối chiếu tài khoản "doanh thu bán hàng", tại Trung tâm chia thành
các tài khoản chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh nh sau:
TK 5111 - Doanh thu hoạt động kinh doanh khách sạn, buồng ngủ.
TK 5112 - Doanh thu hoạt động kinh doanh nhà hàng
TK 5113 - Doanh thu hoạt động kinh doanh tham quan du lÞch
17


TK 5118 - Doanh thu hoạt động khác.
+ Đối với các tài khoản chi phí 621, 622 thì cũng đợc chi tiết cho từng
hoạt động nh trên.
+ Đối với tài khoản 627 - CPSXC thì đợc tập hợp chung sau đó phân bổ
cho các hoạt động theo doanh thu của chúng.
+ Còn các tài khoản còn lại thì tơng tự nh c¸c doanh nghiƯp kh¸c

IV Tỉ chøc kÕ to¸n mét số phần hành chủ
yếu:
1. Công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Đặc điểm cđa nã lµ
tham gia vµ nhiỊu chu kú kinh doanh những giá trị của chúng đợc phân bổ một
lần, hai lần, hoặc nhiều lần vào chi phí của Trung tâm. Tại Trung tâm công cụ

dụng cụ rất phong phú và đa dạng về số lợng và chủng loại. Trong các buồng,
phòng ngủ công cụ dụng cụ gồm các loại bàn ghế, giờng tủ, ti vi... ở bộ phận
ăn uống, công cụ dụng cụ bao gồm có các loại bát đĩa, cèc chÐn, xoong nåi.... ë
c¸c bé phËn kh¸c cã c¸c loại lán trại, quần áo, phao tắm cho thuê... Vì thế có
thể nói công cụ dụng cụ đà đóng góp vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của Trung tâm.
Tài khoản sử dụng: sử dụng TK 153 để hạch toán
Bên Nợ: - Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự
chế, thuê ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh.
- Giá trị công cụ, đồ dùng cho thuê nhập lại kho.
- Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có: - Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản
xuất kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn liên doanh.
- Trị giá công cụ dụng cụ trả lịa cho ngời bán giảm giá.
- Trị giá công cụ dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê
Số d bên Nợ: Trị giá thực tÕ cđa c«ng cơ dơng cơ tån kho.
18


TK nµy cã 3 TK cÊp hai:
+ TK 1531 - Công cụ dụng cụ: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của các loại công cụ dụng cụ sử dụng cho mục đích kinh doanh của Trung
tâm. Ví dụ: các loại bóng đèn, phích nớc, bàn ghế....
+ TK 1532 - Bao bì luân chuyển: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho mục đích kinh doanh
của Trung tâm. Bao bì này là các loại bao bì sử dụng nhiều lần cho nhiều kỳ
kinh doanh, trị giá của chúng đợc trừ dần và tính vào chi phí kinh doanh của
nhiều kỳ hạch toán. Ví dụ: Các loại vỏ chai bia...
+ TK 1533: - Đồ dùng cho thuê: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động của các loại công cụ dụng cụ mà Trung tâm sử dụng để cho thuê. Ví

dụ: Các loại công cụ dụng cụ để cho thuê ở biển (phao, quần ¸o....). c¸c lo¹i l¸n
tr¹i....
- C¸c lo¹i chøng tõ kÕ to¸n nhập xuất công cụ dụng cụ:
Các chứng từ liên quan đến kế toán công cụ dụng cụ tại Trung tâm gồm
có:
+ Hoá đơn bán hàng của ngời bán
+ Phiếu nhập kho
+ PhiÕu xt kho
+ PhiÕu xt kho kiªm vËn chun nội bộ
+ Phiếu vật t theo hạn mức
+ Biên bản kiểm kê
+ Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ
ã Phơng pháp hoạch toán
-Mua sắm công cụ kế toán ghi:
Nợ TK: 153 công cụ ,dụng cụ
Nợ TK: 133 - VAT đầu vào
Có TK :111,112,331 Tổng giá thanh toán
- Công cụ nhập kho từ gia công chế biến kế toán ghi:
Nỵ TK:153
19


Có TK:153

giá thành thực tế

-Công cụ phát hiện thừa trong kiểm kê:
Nợ TK: 153
Có TK:154


giá thực tế

- Sử dụng công cụ kế toán ghi:
Đối với loại phân bổ 1 lần khi công cụ đợc xuất ra sử dụng thì căn cứ kế
toán ghi
Nợ 627 (6273 ) : Chi phí công cụ sử dụng ở bộ phận sản xuất
Nợ 641 (6413 ) : Chi phÝ c«ng cơ sư dơng ë bé phận bán hàng
Nợ 642 (6423) : Chi phí công cụ sư dơng ë bé phËn qu¶n lý
Cã 153 (1531) : Giá thực tế xuất kho
Đối với các loại phân bổ nhiều lần
Nợ 142 (1421)
Có 1531

20


Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập xuất công cụ dụng cụ
133
Mua
111,112,331 CCDC nhập kho thiếu

CCDC trả lại hoặc giảm giá
111,112,331

153

627,641,642

Mua CCDC nhập kho


133,138

Phân bổ CCDC một lần
Mua CCDC nhập kho thừa

338

2.

142
Phân bổ
CCDC

133

hai hoặc
nhiều lần

Kế toán TSCĐ
aKế toán tăng, giảm TSCĐ
+Chứng từ sử dụng : Biên bản

giao nhận TSCĐ, hoá đơn mua

TSCĐ, biên bản thanh lý đánh

giá lại TSCĐ

+Tài khoản sử dụng : TK 211,


214, 411, 414, 412, 441,111,112

*Phơng pháp hạch toán :
+Tăng TSCD
- Khi mua TSCĐ kế toán ghi :
Nợ 211 : Nguyên gía TSCĐ
Nợ 133 : Thuế GTGT
Có 111,112,331 : Tổng gía thanh toán
Tuỳ theo nguồn đầu t kế toán kết chuyển ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Nợ 414 : Quỹ đầu t phát triển
Nợ 441 : Nguồn vốn xây dựng cơ bản
Có 411 : Nguồn vốn kinh doanh
+Giảm TSCĐ
- Khi thanh lý nhợng bán TSCĐ kế toán ghi :
Nợ 214 : đà trích khấu hao
Có 211 : Nguyên giá TSCĐ
21


- Số tiền nhợng bán thanh lý
Nợ 111,112 : Tổng giá thanh toán
Có 333 (Thuế GTGT)
Nợ 811
Có 112,111
-Xoá sổ TSCĐ
Nợ 214 : Giảm hao mòn
Có 211: Nguyên gía TSCĐ
*Khấu hao TSC§
+Chøng tõ sư dơng : Sỉ chi tiÕt khÊu hao cho từng TSCĐ
+Tài khoản sử dụng : 214,641,642

+Phơng pháp hạch toán
Nợ 641,642: Mức khấu hao theo quy định
Có 214
Đồng thời ghi Nợ 009 : Nguồn vốn khấu hao cơ bản

3. Tiền lơng và các khoản trích theo lơng
*Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, bảng tính lơng và các khoản bảo
hiểm, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
*Tài khoản sử dụng : TK 641,642,334,338,111,112
*Phơng pháp hạch toán :
+Chi phí bán hàng của công ty bao gồm : Chi phí nhân viên bán hàng, chi
phí đồ dùng phục vụ cho bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài.
+Chi phí quản lý của công ty bao gồm : Chi phí nhân viên quản lý, chi
phí khấu hao TSCĐ, lệ phí nộp và các phí bằng tiền khác.
Khi trả lơng cho nhân viên bán hàng, nhân viên bao quản:
Nợ 641
Có 334
Xuất công cụ đồ dùng cho bán hàng
Nơ 641
Có 152
22


Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ 641
Có 111,112,331
Trích các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ
Nợ 641,642
Có 338

Trích khấu hao TSCĐ
Nợ 641,642
Có 214
Tiền lơng phải trả cho công nhân viên quản lý
Nợ 642
Có 334
Phí, lệ phí phải nộp và chi phí bằng tiền khác
Nợ 642
Có 111,112,131

23


Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
TK 622

TK 334

TK 111
Các khoản thanh toán cho

Tiền lương công nhân trực tiếp sản

công nhân viên

xuất của các bộ phân kinh doanh
TK 627

TK 141,138,338
Tiền lương công nhân phục vụ

Các khoản khấu trừ vào lư

chung của các bộ phận

ơng

TK 641
Tiền lương nhân viên
bán hàng

TK 333

TK 642
Thuế thu nhập cá nhân
Phải nộp

Tiền lương nhân viên quản lý
Trung tâm
TK 4311
Tiền th­ëng tõ quü
khen th­ëng

24


TK 622,627,641,642

TK 338

TK 111, 112

Nép BHXH, BHYT, KPC§

TrÝch BHXH, BHYT, KPCĐ vào
chi phí sản xuất kinh doanh
TK 334

Các khoản chi về BHXH ,

Khấu trừ vào lơng

KPCĐ tại đơn vị

4.Kế

toán xác định

Khoản BHXH, BHYT

kết quả tài chính và

phân phối lợi nhuận
a. Xác định kết quả tài chính : Đợc biểu hiện bằng tiền sau một quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định
+Kỳ báo cáo của công ty là hàng tháng, hàng quý tổng hợp các số liệu
của báo cáo rồi lập báo cáo năm
+Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các khoản
mục sau :
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
- Kết quả hoạt động thu nhập khác

Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Chi phí
bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác Chi phí khác
*Tài khoản sử dụng : TK 911,511,632,811,711
*Phơng pháp hạch toán :
- Cuối quý, kế toán xác định doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh và
dịch vụ kế toán chuyển sang TK 911
Nợ 511 : Doanh thu bán hàng
Nợ 511(3) : Doanh thu dịch vụ
Có 911
Kết chuyển giá vốn
Nợ 911
25


×