Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Luận văn tốt nghiệp (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.84 KB, 43 trang )

Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế toán

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP....................................................................................................................... 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...................1
1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................1
1.1.2 Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................................1
1.1.3 Vai trị phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................................1
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...................3
1.2.1 Phương pháp so sánh............................................................................................3
1.2.2 Phương pháp số chênh lệch...................................................................................4
1.2.3 Phương pháp liên hệ cân đối.................................................................................4
1.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP..........................4
1.3.1 Phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua chỉ các
chỉ tiêu chủ yếu trên bảng cân đối kế tốn.....................................................................5
1.3.2 Phân tích, đánh giá về kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn.........................14
1.3.3 Phân tích khả năng hiệu quả kinh doanh.............................................................15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 24.......................................................................16
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 24...........16
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần đầu tư và cây dựng 24. 16
2.1.2 Đặc điểm quy trình sản xuất và chế tạo sản phẩm của công ty...........................16
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................17
2.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG 24.................................................................................................................... 19
2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (phụ lục 02).........................................................20


2.2.2 Chức năng của từng bộ phận...............................................................................20
2.2.3 Các chính sách kế tốn hiện đang áp dụng tại Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng 24........................................................................................................................ 21
2.3 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 24..................................................................22
Trần Thị Cẩm Thủy

MSV:10D25653N


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế tốn

2.3.1 Tình hình và kết quả hoạt động sản suất kinh doanh trong năm 2012-2013........23
2.3.2 Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính của cơng ty thơng qua các chỉ
tiêu thuộc bảng cân đối kế tốn....................................................................................23
2.3.3 Phân tích đánh giá kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn của Cơng ty...........32
2.3.4 Phân tích hiệu quả kinh doanh............................................................................33
CHƯƠNG III:MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CƠNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
24................................................................................................................................. 35
3.1 NHẬN XÉT...........................................................................................................35
3.1.1 Ưu điểm..............................................................................................................35
3.1.2 Tồn tại................................................................................................................. 36
3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 24...........................36
3.2.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy nhân sự chi cơng tác phân tích tài chính..................37
3.2.2 Nhóm giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính......................................37
3.2.3 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính.................................37

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trần Thị Cẩm Thủy

MSV:10D25653N


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế toán

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT

BCTC
TSNH
TSDH
SXKD
VCSH
VCĐ
VLĐ
DN
GTGT
TSCĐHH
CP SXKDDD
TSCĐ
CSH
ĐTTSNH
ĐTTSDH

LN
VĐT
LNTT
HTK

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Sản xuất kinh doanh
Vốn chủ sở hữu
Vốn cố định
Vốn lưu động
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định hữu hình
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài sản cố định
Chủ sở hữu
Đầu tư tài sản ngắn hạn
Đầu tư tài sản dài hạn
Lợi nhuận
Vốn đầu tư
Lợi nhuận trước thuế
Hàng tồn kho

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đầy biến động luôn tồn tại những cơ hội và rủi ro
tiềm ẩn, đòi hỏi bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải nắm bắt thông tin kịp thời,
có sự phân tích và dự đốn chính xác tình hình nhằm tận dụng cơ hội và hạn chế

tối đa những rủi ro và thiệt hại có thể gặp phải. Phân tích tình hình tài chính là
một trong những chìa khóa quan trọng giúp các nhà quản trị kinh doanh nắm rõ
Trần Thị Cẩm Thủy

MSV:10D25653N


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế tốn

được thực trạng tài chính, thấy được những mặt mạnh, mặt yếu và tiềm năng có
thể khai thác được của doanh nghiệp mình, từ đó có biện pháp tác động, thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được kết quả cao nhất. Cịn đối với
những đối tác có quan hệ với doanh nghiệp ( như các cơ quan Nhà nước, cơ
quan thuế, nhà đầu tư, người lao động, người cho vay…) thì báo cáo tài chính và
những thơng tin được rút ra từ báo cáo tài chính được quan tâm một cách đặc
biệt, bởi đây là cơ sở để đưa ra những quyết định phù hợp với chức năng và
quyền lợi của mình.
Là một sinh viên sắp ra trường, chuẩn bị bước vào môi trường kinh
doanh, em nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề tài chính trong hoạt động sản
xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp, kết hợp với thời gian thực tập ở Công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng 24 càng giúp em rõ thêm về điều đó. Được sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn Trịnh Đình Khải nên em đã mạnh
dạn chọn đề tài : “ Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần đầu tư và
xây dựng 24” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình.
Thực hiện đề tài này với mục đích dựa vào tình hình thực tế hoạt động sản
xuất kinh doanh của Cơng ty để phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Cơng ty trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp hợp lý trong việc quản
lý tài chính, để sử dụng tài sản và nguồn vốn của công ty một cách hiệu quả.

Bài viết của em gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần đầu
tư và xây dựng 24
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác phân
tích tài chính tại Cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng 24
Luận văn tốt nghiệp của em chỉ giới hạn trọng phạm vi phân tích bảng cân
đối kế tốn và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là chủ yếu. Mặc dù đã rất
cố gắng để hoàn thiện bài luận văn một cách tốt nhất nhưng do kiến thức và
trình độ chun mơn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên luận văn của
em khơng tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của
Trần Thị Cẩm Thủy

MSV:10D25653N


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế tốn

Thầy, Cơ giáo và các bạn để giúp em có nhận thức sâu sắc hơn nữa về đề tài
này, từ đó áp dụng vào thực tiễn để đạt hiệu quả cao nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Anh, Chị hiện đang làm việc
tại phòng tài vụ của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 24, và đặc biệt là Thầy
giáo- Trịnh Đình Khải đã nhiệt tình giúp đỡ em trong kỳ thực tập cũng như hoàn
thành tốt được bài luận văn này
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Cẩm Thủy


Trần Thị Cẩm Thủy

MSV:10D25653N


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế tốn

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp được quan niệm như một tổng thể các phương
pháp được sử dụng để đánh giá thực trạng tình hình tài chính hiện tại và q khứ
của Doanh nghiệp, thơng qua đó cung cấp những thơng tin cần thiết cho những đối
tượng khác nhau để họ có những quyết định phục vụ cho những lợi ích khác nhau.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là q trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh
số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong q khứ nhằm mục đích
đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai của
doanh nghiệp.
Một cách khác, phân tích tài chính là việc thơng qua các con số “ biết
nói”, thơng tin tài chính trên BCTC để đưa ra những đánh giá nhận xét khách
quan giúp cho người sử dụng hiểu rõ được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2 Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước ở nước ta hiện nay, không chỉ bản thân doanh nghiệp mới quan tâm đến
thơng tin tài chính mà các đối tượng khác cũng dành mối quan tâm rất lớn như:

nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan chức năng, người lao động trong
doanh nghiệp… Do vậy, để đáp ứng nhu cầu thơng tin cho nhiều đối tượng,
phân tích tài chính doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:
Phân tích tài chính phải cung cấp đầy đủ nội dung, kịp thời, trung thực
những thơng tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho mọi đối tượng quan tâm.
Phân tích tài chính phải cung cấp những thơng tin trọng yếu, những
nhận xét đánh giá khách quan về việc sử dụng nguồn vốn, các khoản nợ, kết quả
kinh doanh, các yếu tố làm biến động tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn trong
doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trị phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính mà trọng tâm là phân tích BCTC và có vai
trị đặc biệt quan trọng trong cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Và đối với
từng đối tượng khác nhau, việc phân tích BCTC sẽ có những vai trị khác nhau
để phù hợp với đối tượng đó.
1.1.3.1
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Là chủ doanh nghiệp, hơn ai hết họ là người rất quan tâm đến những thông
tin được cung cấp qua kết quả và phân tích tài chính doanh nghiệp (được gọi là
Trần Thị Cẩm Thủy

1

MSV:10D25653N


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế tốn

phân tích tài chính nội bộ), như kết quả cuối cùng của hoạt đông kinh doanh, kết

quả của việc quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn, rủi
ro tài chính doanh nghiệp … Những thơng tin nói trên sẽ là cơ sở để các chủ
doanh nghiệp lựa chọn và cân nhắc để đưa ra quyết định đúng đắn về quản lý
trong tương lai, như quyết định về đầu tư, về tài trợ, về phân phối vốn và sử
dụng vốn, về giải quyết tình hình công nợ, về phân chia và sử dụng lợi nhuận,
điều chỉnh cơ cấu sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, liên doanh liên kết…
1.1.3.2
Đối với cơ quan chức năng, quản lý nhà nước, cơ quan thuế
Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp nhà nước các doanh
nghiệp liên doanh, cổ phần có vốn của nhà nước đều quản lý và sử dụng một
lượng tài sản và tiền vốn nhất định thuộc sở hữu nhà nước, do đó các cơ quan
chức năng của nhà nước, như cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản đều quan tâm
đến những thơng tin về phân bổ và sử dụng vốn, tình hình đầu tư, khả năng tạo
vốn, khả năng sinh lời và tình hình bảo tồn vốn… Với cơ quan thuế, vấn đề họ
quan tâm còn rộng hơn, cụ thể như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, việc
thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước; như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập,
thuế vốn, thuế đất, thuế tài nguyên và các khoản phải nộp khác...
1.1.3.3
Đối với các nhà cho vay, các chủ nợ doanh nghiệp, các cổ đông
hiện tại và các cổ đông tương lai
Hiện nay, vốn vay và nợ phải trả chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số nguồn
vốn của doanh nghiệp. Do vậy các nhà cho vay như các ngân hàng thương mại,
các định chế tài chính, những người mua tín phiếu, trái phiếu, các nhà bán chịu
cho doanh nghiệp đều rất quan tâm đến kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng trả nợ vay và hiệu quả sử dụng vốn, thu
nhập của cổ phiếu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ đông, tỉ lệ trả lãi cổ phần, tỉ giá
thị trường trên thu nhập của mỗi cổ phiếu…
1.1.3.4
Đối với người tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, bao
gồm cả những người làm công ăn lương

Là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, do đó
quyền lợi của họ gắn liền và tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Họ quan tâm đến kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh
lời, tình hình đầu tư, khả năng thanh toán nhanh… Đối với các doanh nghiệp cổ
phần, người hưởng lương cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn cổ đông
cũng giống với sự quan tâm của cổ đông của doanh nghiệp.
1.1.3.5
Đối với các đối thủ cạnh tranh
Hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trường, đặc biệt trong xu hướng hội
nhập và tồn cầu hóa, cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trên cùng một thị trường,
Trần Thị Cẩm Thủy

2

MSV:10D25653N


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế toán

nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm giống nhau, do đó các đối
thủ cạnh tranh rất muốn biết những thơng tin liên quan đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp khác, như kết quả sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời, khả
năng thanh tốn, tình hình đầu tư, tình hình và khả năng tạo vốn thơng qua phát
triển tình hình cổ phiếu, tín phiếu.
 Từ những vấn đề phân tích ở trên, có thể rút ra kết luận rằng, có rất nhiều
đối tượng quan tâm đến các báo cáo tài chính và những thơng tin rút ra được từ
phân tích tài chinh doanh nghiệp. Những thơng tin có được qua phân tích tài
chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng để họ sử dụng trong việc đưa ra quyết

định có liên quan tới những mục đích khác nhau. Chính vì những ý nghĩa tác
dụng đã nói trên nó đã khẳng định sự cần thiết của phân tích tài chính doang
nghiệp
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Phân tích tài chính thường sử dụng một hệ thống các phương pháp sau:
1.2.1 Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh người ta sẽ đạt được những mục đích sau:
- Thứ nhất, qua so sánh người ta biết được mức độ (kết quả) của việc thực
hiện các mục tiêu do doanh nghiệp đặt ra. Muốn vậy, cần tiến hành so sánh giữa
kết quả đạt được với mục tiêu hay kế hoạch đặt ra
- Thứ hai, qua so sánh, người ta biết được tốc độ, xu hướng phát triển của các
hiện tượng và kết quả kinh tế. Muốn vậy cần so sánh giữa kết quả kỳ này với kết
quả kỳ trước.
- Thứ ba, so sánh sẽ biết được mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng đơn vị
trong quá trình thực hiện mục tiêu của mình. Để đạt được mục đích này, cần tiến
hành so sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác cùng loại
hình hoạt động và quy mô hoạt động, đồng thời so sánh giữa kết quả của từng
đơn vị với kết quả trung bình của tổng thể.
Tiến hành việc so sánh nói trên có thể so sánh bằng số tuyệt đối, có thể so sánh
bằng số tương đối ( thông qua các tỷ lệ), đồng thời phải có các điều kiện sau:
- Phải có ( tồn tại) ít nhất hai chỉ tiêu hoặc hai đại lượng thì mới có thể so
sánh được
- Khi so sánh các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lượng.
- Khi so sánh các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng.
- Khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dung,
cơ cấu của các chỉ tiêu.
- Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này
bằng những đơn vị tính đổi nhất định.
Trần Thị Cẩm Thủy


3

MSV:10D25653N


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế tốn

- Khi khơng so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh
bằng các chỉ tiêu tương đối. Bởi vì trong thực tế phân tích, có một số trường hợp
việc so sánh các chỉ tiuêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không mang
một ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu si sánh bằng các chỉ tiêu tương đối thì
hồn tồn cho phép và phản ánh đầy đủ, đúng đăsn hiện tượng nghiên cứu.
- Các chỉ tiêu, các đại lượng khi so sánh với nhau phải có cùng nội dung
kinh tế và cùng một tiêu chuẩn biểu hiện.
Mức động tương đối = Kỳ thực hiện – ( Kỳ gốc x Hệ số điều chỉnh)
1.2.1.1
Phương pháp thay thế liên hồn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một
trình tự nhất định để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần
phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Bước 1: Xác định công thức
Bước 2: Xác định đối tượng phân tích
Bước 3: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố
Bước 5: Biện pháp khắc phục
1.2.2 Phương pháp số chênh lệch
Thực chất của phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay
thế liên hoàn. Phương pháp này cũng thực hiện đầy đủ các bước như vậy, tuy chỉ

khác nhau:
Khi xác định nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, thay vì ta tiến
hành thay thế số liệu mà sẽ dùng số chênh lệch của từng nhân tố để tính ảnh
hưởng của từng nhân tố.
Phương pháp số chênh lệch chỉ có thể thực hiện được khi các nhân tố
có quan hệ bằng tích số, thương số đến chỉ tiêu phân tích mà thơi.
1.2.3 Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mà
giữa chúng có sẵn mối liên hệ cân đối và chúng là nhân tố độc lập. Một lượng
thay đổi trong nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng một lượng
tương ứng.
Những liên hệ cân đối thường gặp trong phân tích: Tài sản và nguồn
vốn, cân đối hàng tồn kho; đẳng thức quá trình kinh doanh; nhu cầu vốn và sử dụng
vốn.
1.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh- B.01.DN
Trần Thị Cẩm Thủy

4

MSV:10D25653N


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế toán

- Bảng cân đối kế toán- B.02.DN
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ- B.03.DN

- Bản thuyết minh tài chính- B.09.DN
Để cung cấp đầy đủ thơng tin có giá trị về xu thế phát triển của doanh
nghiệp, các mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động tài chính, chúng ta sẽ tiến hành
phân tích các nội dung chủ yếu sau:
1.3.1 Phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua chỉ các chỉ tiêu chủ yếu trên bảng cân đối kế tốn
1.3.1.1 Phân tích tình hình cơ cấu vốn (tài sản) – nguồn vốn của doanh
nghiệp
Về phương pháp phân tích : Để phân tích, đánh giá cơ cấu của vốn, nguồn
vốn, trước hết cần xác định tỷ trọng của từng loại vốn, từng loại nguồn chiếm
dụng trong tổng số của nó cả thời điểm đầu năm( năm trước) và cuối kỳ ( năm
nay)
1.3.1.1.1Phân tích cơ cấu vốn (tài sản) của doanh nghiệp.
Xét về cấu thành, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2 loại:
Vốn lưu động và vốn cố định
Đối với vốn lưu động
Theo khâu sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm:
vốn trong khâu dự trữ, vốn trong khâu sản xuất, vốn trong khâu lưu thông (thành
phẩm, vốn trong thanh toán).
- Đối với vốn trong khâu dự trữ: biểu hiện là nguyên vật liệu tồn kho,
công cụ dụng cụ trong kho. Mục đích của vốn này là để đảm bảo nhu cầu dự trữ
phục vụ cho sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục, do đó lượng dự trữ,
chủng loại dự trữ là tùy thuộc vào nhu cầu thực tế của sản xuất. Đối với vốn này,
ngoài việc so sánh giữa thực tế cuối kỳ và đầu năm người ta còn so sánh giữa
thực tế với nhu cầu của vốn dự trữ để đánh giá mức độ dự trữ thực tế có hợp lý
hay khơng…
- Đối với vốn trong khâu sản xuất: Biểu hiện cụ thể là chi phí kinh
doanh dở dang. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất và quy trình cơng nghệ, việc
phát sinh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là một thực tế trong công tác quản
lý và việc xác định, đánh giá sản phẩm dở dang là tùy thuộc vào phương pháp

của kế toán áp dụng. Để đảm bảo lượng hợp lý của chi phí này, cần đảm bảo sản
xuất phải liên tục, tơn trọng quy trình cơng nghệ mà doanh nghiệp đang áp dụng.
- Đối với thành phẩm: biểu hiện cụ thể là thành phẩm, hàng hóa, hàng
gửi bán. Quản lý vốn thành phẩm là một trọng điểm của quản lý vốn sản xuất
nói chung, vốn lưu động nói riêng; việc tăng, giảm vốn thành phẩm có quan hệ
Trần Thị Cẩm Thủy

5

MSV:10D25653N


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế toán

mật thiết với kết quả của sản xuất và kết quả của công tác bán hàng và tùy thuộc
một phần vào cơng tác quản lý của doanh nghiệp, Do đó cần xác định rõ, cụ thể
nguyên nhân nào làm tăng, giảm thành phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp
- Đối với vốn trong thanh toán: biểu hiện cụ thể là các khoản phải thu.
Đây là số vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp như nợ phải đòi khách hàng, tiền
ứng trước cho người bán, thuế GTGT được khấu trừ, phải thu của những người
làm công ăn lương… Đối với loại vốn này, cần xác định tính chất hợp lý của nó.
Nếu các khoản phải thu cịn nằm trong hạn thanh tốn thì đó là các khoản bị
chiếm dụng hợp lý, cịn ngược lại, đã q hạn thanh tốn thì vốn bị chiếm dụng
là không hợp lý và cần hạn chế, loại trừ sự phát sinh của vốn này.
Đối với vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, do đó khi phân tích cơ cấu
của vốn cố định chủ yếu người ta thường thông qua tỷ trọng của TSCĐHH, của
CP XDCBDD chiếm tổng số TSCĐ và đầu tư dài hạn để đánh giá và xem xét.

- Đối với TSCĐHH: để đánh giá cơ cấu của TSCĐHH, cần thiết phải xác
định tỷ trọng của các loại TSCĐ sau đây:
+ Tỷ trọng TSCĐ dùng vào SXKD
+ Tỷ trọng TSCĐ dùng vào phúc lợi
+ Tỷ trọng TSCĐ chờ xử lý, trong đó lại chia ra loại TSCĐ khơng cần dùng,
chưa cần dùng và đã hư hỏng chờ thanh lý.
Thông qua tỷ trọng của từng loại nói trên, người ta có thể đánh giá được việc
xây dựng, mua sắm TSCĐ có hợp lý hay khơng và do đó nó tác động tích cực
hay tiêu cực đến quá trình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với CP XDCBDD: Đây là chi phí của các cơng trình, hạng mục
cơng trình theo phương thức tự làm, do đó giá trị sản lượng thường lớn. Từ góc
độ quản lý, cần làm rõ thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc của cơng trình,
thơng qua đó xác định thời hạn của cơng trình có bị kéo dài hay không, nguyên
nhân cụ thể phải kéo dài thời gian từ đó đưa ra các quyết định thích hợp, kịp thời
để đẩy nhanh q trình thi cơng, sớm bàn giao cơng trình cho nhà đầu tư.
1.3.1.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Xét về tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nguồn vốn vay,
Nguồn vốn chủ sở hữu, Nguồn vốn thanh toán ( nguồn vốn đi chiếm dụng thông
qua nợ phải trả)
Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn nói trên, người ta có thể đánh giá được
sự lệ thuộc về tài chính (hay ngược lại là sự tự chủ về tài chính) của doanh
nghiệp.

Trần Thị Cẩm Thủy

6

MSV:10D25653N



Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế toán


Đối với nguồn vốn vay: Cần xác định tỷ trọng của vay ngắn hạn,
vay dài hạn vì nguồn gốc phát sinh của nó khác nhau, tính chất các khoản vay
khác nhau. Do đó yêu cầu quản lý cũng khác nhau. Khoản vay ngắn hạn có liên
quan đến tài sản ngắn hạn, còn vay dài hạn thường liên quan đến các tài sản dài
hạn. Từ quan điểm của quản lý, vay ngắn hạn cần được quan tâm hơn và thời
hạn thường phải trả ngắn hơn , áp lực về thanh toán nợ cũng cao hơn. Sau khi
kết thúc hạn vay mà chưa thanh tốn được thì trở thành khoản vay q hạn và sẽ
bị áp dụng lãi suất cao hơn.
- Đối với nguồn vốn CSH: đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguồn
vốn chủ sở hữu chủ yếu bao gồm nguồn vốn kinh doanh và quỹ, do đó cần xác
định tỷ trọng của nguồn vốn- quỹ để đánh giá cơ cấu của nguồn vốn. Trong thực tế,
các doanh nghiệp SXKD bị lỗ và số lỗ này lớn hơn nguồn vốn- quỹ, do đó nguồn
vốn CSH là âm (-), tồn bộ nguồn vốn để bù đắp cho tài sản của doanh nghiệp là
nguồn vốn vay, khơng tự chủ được về tài chính, rủi ro tài chính đã tăng lên.
- Đối với nguồn vốn đi chiếm dụng: Nguồn vốn trong thanh toán bao
gồm: Nợ phải trả khách hàng, các khoản phải nộp nhà nước, nợ phải trả người
lao động, phải trả nội bộ và phải trả khác. Khi phân tích các khoản nói trên cần
chi tiết thành hai loại: Đã đến hạn, quá hạn và chưa đến hạn. Từ quan điểm của
quản lý, cần phải có biện pháp cụ thể để xử lý nợ đã đến hạn và quá hạn. Về
phương pháp phân tích, cần tính ra tỷ trọng của từng loại nợ và thông qua
phương pháp so sánh để đưa ra các kết luận chính xác và cụ thể hơn
1.3.1.2 Phân tích tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ
Xét một cách tổng quát, theo phạm vi đầu tư của doanh nghiệp thường phân
thành hai loại: Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp và Đầu tư bên trong doanh nghiệp.
Đầu tư ra bên ngồi doanh nghiệp là đầu tư tài chính, bao gồm đầu tư ngắn

hạn và đầu tư dài hạn. Đầu tư bên trong doanh nghiệp là đầu tư phát triển, đầu tư
mở rộng quy mơ sản xuất, hiện đại hóa thiết bị, dây chuyền sản xuất, đổi mới
công nghệ …. Và do đó có liên quan trực tiếp đến TSCĐ của doanh nghiệp.
Mục đích đầu tư, suy đến cùng vẫn là tăng được tổng số lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Do vậy thơng qua việc phân tích tình hình đầu tư tài trợ người ta
có thể đánh giá được một khía cạnh khác về thực trạng tài chính của doanh
nghiệp:
Nội dung chủ yếu của phân tích tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ:
- Phân tích, đánh giá khái quát tình hình đầu tư
- Phân tích, đánh giá cụ thể tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ
- Phân tích, đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư
1.3.1.2.1 Phân tích, đánh giá khái qt tình hình đầu tư
Trần Thị Cẩm Thủy

7

MSV:10D25653N


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế tốn

Để đánh giá khái qt tình hình đầu tư, người ta có thể đánh giá theo 3 nội dung
sau đây:
+ Đánh giá về hướng đầu tư ( đầu tư vào đâu)
+ Đánh giá các loại hình đầu tư ( đầu tư như thế nào)
+ Đánh giá về quy mô đầu tư ( đầu tư bao nhiêu)
Trong 3 nội dung trên thì việc đánh giá về hướng đầu tư là khâu khởi đầu,
đồng thời cũng là khâu rất quan trọng. Thực tế cho thấy rằng, nếu lựa chọn

hướng đầu tư thì nó sẽ tạo điều kiện tiền đề có tính quyết định cho hiệu quả hoạt
động của hoạt động đầu tư nói chung của vốn đầu tư nói riêng. Đương nhiên
việc cân nhắc để đi đến quyết định về loại hình đầu tư, quy mơ đầu tư cũng có ý
nghĩa quan trọng để đảm bảo hiệu quả của hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Nếu đầu tư không đúng hướng, đương nhiên các yếu tố loại hình, quy mơ đầu tư
đều khơng có ý nghĩa và do đó khơng thể tính đến hiệu quả của vốn đầu tư.
1.3.1.2.2 Phân tích, đánh giá cụ thể tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ
Như đã nêu ở trên, doanh nghiệp có thể đầu tư ra ngồi (đầu tư tài chính ngắn
hạn và dài hạn), đầu tư bên trong (đầu tư phát triển có liên quan đến TSCĐ). Để
tiến hành đầu tư doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tự có ( nguồn vốn CSH) hoặc
vốn vay. Nhưng ở đây ta chỉ đề cập đến nguồn tự tài trợ, do đó người ta khơng
tính đến việc sử dụng vốn vay để đầu tư. Từ những vấn đề đặt ra ở trên, khi phân
tích đánh giá cụ thể tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ của doanh nghiệp,
người ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
Đầu Tư TCNH + Đầu tư TCDH
Tỷ suất đầu tư tổng quát =

Tổng tài sản

X 100

Chỉ tiêu này nói lên răng, cứ 100 đồng Tài sản thì doanh nghiệp đã dành ra bao
nhiêu để đầu tư tổng quát.
TSCĐHH + CP XDCBDD
Tỷ suất đầu tư TSCĐHH =
X 100
Tổng Tài Sản
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đông tài sản thì doanh nghiệp bỏ ra bao nhiêu
đồng để đầu tư phát triển.
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tự tài trợ tổng quát =
X 100
Đầu tư TCNH + Đầu tư TCDH
Chỉ tiêu này nói lên rằng, cứ 100 đồng vốn đầu tư tổng qt, thì có bao nhiêu
đồng được tài trợ ( bù đắp) bằng vốn tự có của doanh nghiệp
Tỷ suất tự tài trợ về đầu tư
TSCĐHH
Trần Thị Cẩm Thủy

Nguồn vốn chủ sở hữu
8

MSV:10D25653N


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế tốn

=

X 100

TSCĐHH + CP XDCBDD
Cơng thức trên giải thích rằng, để bù đắp cho 100 đồng vốn đầu tư phát triển thì
vốn tự có của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu phần.
 Về trình tự phương pháp phân tích:
Trước hết cần xác định các tỷ suất nói trên ở cả thời điểm đầu năm và cuối kỳ,
sau đó qua so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm của từng chỉ tiêu, ta xác định được
chênh lệch và tùy số chênh lệch của từng chỉ tiêu mà rút ra các kết luận cần thiết

về tình hình đầu tư và nguồn tài trợ của doanh nghiệp.
1.3.1.2.3 Phân tích hiệu quả của hoạt động đầu tư
Khi đánh giá kết quả hoạt động đầu tư nói chung, hiệu quả của vốn đầu tư
nói riêng cùa các doanh nghiệp, người ta có thể thơng qua các chỉ tiêu sau đây:
Nếu việc đầu tư của doanh nghiệp thơng qua các dự án đầu tư riêng biệt, kế
tốn có thể hoạch tốn chi tiết được tổng số vốn đầu tư, lợi nhuận thu được, có
thể dùng chỉ tiêu sau:
Tổng LN thu được từ vốn đầu tư
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư =
X 100
Tổng số vốn đầu tư
Chỉ tiêu này cho biết, cữ 100 đồng VĐT bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng cao
và ngược lại.
Trường hợp đầu tư làm tăng quy mơ sản xuất, hiện đại hóa thiết bị sản
xuất làm tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, giảm chi
phí, tăng lợi nhuận nhưng kế tốn khơng bóc tách được số lợi nhuận tăng thêm,
dùng chỉ tiêu sau:
Tổng LNTT
X 100
Tỷ suất LNTT trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này nói lên rằng, cứ 100 đồng tài sản sử dụng trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng LN
+ Đối với đầu tư tài chính: Để đánh giá riêng hiệu quả của đầu tư tài
chính, bao gồm cả đầu tư TCNH và đầu tư TCDH, có thể dùng chỉ tiêu sau:
Tổng LN thu được từ đầu tư TC
Tỷ suất LN trên VĐT TCNH và DH =
X 100
Đầu tư TCNH + Đầu tư TCDH

Chỉ tiêu này nói rằng, cứ 100 đồng vốn đầu tư tài chính thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ hiệu quả đầu tư tài chính càng
cao và ngược lại.
Trần Thị Cẩm Thủy

9

MSV:10D25653N


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế toán

+ Thời hạn thu hồi VĐT: đối với VĐT cho các dự án độc lập mà kế tốn
có thể bóc tách được chi tiết, để đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư có thể dùng
chỉ tiêu sau:
Tổng số VĐT

Thời hạn thu hồi VĐT =

Khấu hao cơ bản + LN thu được từ VĐT
Nếu lợi nhuận thu được ngày càng tăng, thời hạn thu hồi vốn ngày càng
ngắn, hiệu quả VĐT càng cao và ngược lại.
 Về trình tự và phương pháp phân tích:
Trước hết cần xác định các tỷ suất nói trên ở các thời điểm đầu năm và cuối kỳ,
sau đó qua so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm của từng chỉ tiêu, ta xác định được
chênh lệch và tùy số chênh lệch của từng chỉ tiêu, xác định mức độ và tính chất
ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả của hoạt động đầu tư mà rút ra các kết
luận cần thiết về hiệu quả hoạt động đầu tư.

1.3.1.3 Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của doanh
nghiệp
1.3.1.3.1
Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp
Công nợ của doanh nghiệp bao gồm:
- Công nợ phải thu, phản ánh số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng
- Công nợ phải trả, phản ánh số vốn của doang nghiệp đi chiếm dụng
Thực tế cho thấy rằng, trong quá trình SXKD, giữa doanh nghiệp với Nhà
nước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp và
người lao động luôn phát sinh các quan hệ thanh toán, do vậy cũng phát sinh
vốn bị chiếm dụng và đi chiếm dụng. Ví dụ định kỳ doanh nghiệp phải nộp các
loại thuế cho Nhà nước khi quyết toán được duyệt, nếu số đã nộp lớn hơn số bị
nộp, coi như vốn của doanh nghiệp đã bị chiếm dụng và ngược lại. Trong mối
quan hệ xây dựng cơ bản, khi dự án được duyệt, đơn vị chủ đầu tư mời thầu và
trúng thầu, đơn vị thi công ứng vốn ra để thi cơng cơng trình, khi cơng trình
hồn thành bàn giao, đơn vị chủ dự án chưa được cấp vốn, do vậy khơng thể
thanh tốn đủ cho đơn vị thi công, như vậy thực chất nhà nước đã chiếm dụng
vốn của các đơn vị xây lắp. Trong quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau, họ
vừa là người mua, vừa là người bán. Nếu đã chấp nhận thanh tốn chậm hoặc trả
góp, doanh nghiệp đương nhiên chấp nhận để đơn vị khác chiếm dụng vốn của
mình và ngược lại là chiếm dụng vốn của đơn vị khác, Với những người làm
công ăn lương, hàng ngày họ lao động để làm ra sản phẩm, trong giá thành sản
phẩm có chứa đựng tiền cơng của họ, nhưng thực tế doanh nghiệp đã khơng thể
thanh tốn lương hàng ngày, như vậy giữa các kỳ trả lương, doanh nghiệp đã
Trần Thị Cẩm Thủy

10

MSV:10D25653N



Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế toán

chiếm dụng vốn. Ngược lại do nhu cầu thực tế, người lao động có thể tạm ứng
lương, khi đó vốn của doanh nghiệp đã bị chiếm dụng.
Thông qua việc phân tích chi tiết nói trên, có thể nhận thấy rằng cần thiết phải
phân tích, đánh giá tình hình cơng nợ và rõ ràng nó là “ bức tranh” phản ánh
tương đối rõ nét về thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu dùng để phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp bao gồm:
Tỷ suất các khoản phải thu trên tổng tài sản =

Tổng các khoản phải thu
Tổng tài sản

X 100

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dựng vốn càng nhiều và
ngược lại.
Tổng các khoản phải trả
X 100
Tỷ suất các khoản phải trả trên tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn càng nhiều và
ngược lại.
Tỷ suất các khoản phải thu so với phải trả (T) =

Tổng nợ phải thu
Tổng nợ phải trả


Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều.
- Nếu T>1 Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn vì các khoan phải thu
q lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
- Nếu T<1 Doanh nghiệp thu hồi tốt số vốn bị chiếm dụng và số vốn đi
chiếm dụng được càng nhiều
 Về phương pháp phân tích:
Trước hết cần xác định các tỷ suất nói trên ở cả thời điểm đầu năm và cuối kỳ,
sau đó qua so sánh cuối kỳ với đầu năm của từng chỉ tiêu, ta xác định được
chênh lệnh và tùy số chênh lệch của từng chỉ tiêu, xác định mức độ và tính chất
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình cơng nợ của doanh nghiệp mà rút ra
các kết luận cần thiết về tình hình cơng nợ của doanh nghiệp.
1.3.1.3.2 Phân tích khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng trả các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh tốn bằng tiền và các tài sản có thể
chuyển ngay thành tiền. Để phân tích đánh giá khả năng thanh tốn của doanh
nghiệp có thể thơng qua hai chỉ tiêu sau đây:
Hệ số thanh toán =
tổng quát

Tiền+ DTTCNH+ Các khoản phải thu+ một phần HTK+ TSNH khác

Trần Thị Cẩm Thủy

Tổng số nợ ngắn hạn (Cộng IA nguồn vốn)
11

MSV:10D25653N



Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Hệ số thanh toán nhanh =

Khoa Kế toán

Tiền… + Các khoản đầu tư TCNH + Một phần HTK
Tổng số nợ ngắn hạn (đã đến hạn)

Hệ số này phản ánh một đồng nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản.
+ Nếu hệ số > 1 chứng tỏ doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán
+ Nếu hệ số < 1 chứng tỏ doanh nghiệp thiếu khả năng thanh toán
+ Nếu các hệ số tiến dần đến 0 chứng tỏ doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn
và khi đó doanh nghiệp đối diện với khả năng bị phá sản cao.
 Về trình tự và phương pháp phân tích
Trước hết cần xác định các tỷ suất nói trên ở cả thời điểm đầu năm và cuối kỳ.
Sau đó qua so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm của từng chỉ tiêu, ta xác định được
chênh lệch và tùy số chênh lệch của từng chỉ tiêu, xác định mức độ và tính chất
ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà rút ra
các kết luận cần thiết về khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
1.3.1.3.3 Phân tích rủi ro tài chính
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhà
nước nói riêng đều có quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh nói chung, tự chủ về
tài chính nói riêng, do đó nếu q trình đó gặp rủi ro thì doanh nghiệp tự phải
gánh chịu.
Khi phân tích q trình tuần hồn và chu chuyển của vốn lưu động, người
ta nhận thấy nếu rủi ro tài chính phát sinh thì nó sẽ phát sinh ở khâu cuối cùng,
tức là khâu biến hàng thành tiền(H’ – T’) do đó những chỉ tiêu nào phản ánh có
liên quan đến 2 yếu tố nói trên thì đều là những chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính

của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đó bao gồm
- Hệ số nợ trên tài sản =

Tổng số nợ (A nguồn vốn)
Tổng tài sản (A tài sản +B tài sản)

Chỉ tiêu này nói lên rằng, trong tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp, có bao
nhiêu đồng do vay nợ mà có. Nếu hệ số này càng lớn và có xu hướng càng tăng
chứng tỏ rủi ro tài chính ngày càng tăng và ngược lại.
- Hệ số nợ ngắn hạn trên TSNH=

Nợ ngắn hạn (IA nguồn vốn)
TSNH ( A tài sản )

Ý nghĩa của chỉ tiêu này gần giống với chỉ tiêu trên, nhưng từ quan điểm của
quản lý nó cần được chú ý và quan tâm nhiều hơn do phạm vi nó tạo ra.

Trần Thị Cẩm Thủy

12

MSV:10D25653N


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế toán

Doanh thu thuần (giá vốn)


- Hệ số thu hồi nợ =

Số dư nợ phải thu bình qn
Cơng thức này giải thích rằng, nếu doanh nghiệp bán chịu, bán trả chậm càng
giảm. Số dư nợ phải thu càng giảm thì hệ số thu nợ càng tăng và rủi ro tài chính
càng giảm và ngược lại.
Để phản ánh rõ hơn, người ta dùng chỉ tiêu thời gian thu hồi nợ
Thời gian trong kỳ báo cáo

- Thời hạn thu hồi nợ=

Hệ số thu hồi nợ
Hệ số thu hồi nợ tăng , thời hạn thu hồi nợ sẽ giảm, rủi ro tài chính giảm và
ngược lại
Doanh thu thuần (giá vốn)

- Hệ số vòng quay hàng tồn kho =

Trị giá hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này nói lên rằng, vịng quay hàng tồn kho càng tăng thì rủi ro tài chính
càng giảm và ngược lại.
Để phản ánh rõ hơn người ta dùng chỉ riêu vòng quay hàng tồn kho:
Thời gian trong kỳ báo cáo

- Thời hạn quay vòng hàng tồn kho =

Hệ số quay vòng hàng tồn kho
Như vậy, khi hệ số hàng tồn kho càng lớn và có xu hướng tăng lên thì số ngày
cần thiết cho 1 vòng quay càng nhỏ, khi đó rủi ro tài chính ngày càng giảm và
ngược lại. Số ngày một vịng quay hàng tồn kho càng ít chứng tỏ vịng quay

hàng tồn kho càng nhanh thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt.
- Hệ số thanh toán lãi vay =

Lãi thuần từ HĐKD ( lãi trước thuế)
Lãi vay phải trả

Chỉ tiêu này nói lên rằng, SXKD càng có hiệu quả, lãi càng tăng thì hệ số thanh
tốn lãi vay càng tăng, rủi ro tài chính càng giảm và ngược lại.
 Trình tự và phương pháp phân tích:
Trước hết cần xác định các chỉ tiêu nói trên ở cả thời điểm đầu năm và cuối kỳ,
sau đó tiến hành so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm, tùy theo từng chênh lệch tính
được mà rút ra các kết luận cần thiết về rủi ro tài chính.

Trần Thị Cẩm Thủy

13

MSV:10D25653N


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế tốn

1.3.2
Phân tích, đánh giá về kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn
Việc tổ chức và huy động vốn là khâu khởi đầu để đảm bảo điều kiện về vật
chất cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên
tục, nhưng việc quản lý và sử dụng vốn như thế nào là vấn đề sống còn của
doanh nghiệp. Khi đánh giá kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh

nói chung, từng loại vốn nói riêng, cần xác định cứ mỗi một đồng bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Riêng đối với VLĐ, ngoài việc xác định các chỉ tiêu nói trên, người ta cần tính
đến tốc độ ln chuyển của vốn nhanh hay chậm, và do đó doanh nghiệp đã tiết
kiệm hay lãng phí về vốn, nhằm đạt được mục đích nói trên khi đánh giá kết quả
của việc quản lý và sử dụng vốn, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Mức giá trị sản xuất tính cho một
Giá trị sản xuất
đồng vốn (vốn SXKD, VCĐ,
=
(vốn SXKD, VCĐ,VLĐ) bình qn
VLDD) bình qn
Mức doanh thu thuần tính cho
một đồng vốn

Doanh thu thuần

=

(vốn SXKD, VCĐ,VLĐ) bình quân

Các chỉ tiêu trên cho biết, cứ 1 đồng vốn bỏ ra doanh nghiệp thu về được bao
nhiêu đồng giá trị sản xuất và doanh thu.
Mức lợi nhuận ( trước thuế) tính
cho một đồng vốn

Tổng lợi nhuận trước thuế

=


(vốn SXKD, VCĐ,VLĐ) bình quân

Mức LN tính cho một đồng vốn càng lớn và có xu hướng càng tăng, chứng tỏ
hiệu quả của việc quản lý, sử dụng vốn càng cao và ngược lại.

Riêng đối với VLĐ, ngồi các chỉ tiêu trên, người ta cịn
tiến hành đánh giá thông qua các chỉ tiêu luân chuyển vốn. Tốc độ luân chuyển
VLĐ được phản ánh thông qua số vòng luân chuyển và số ngày cần thiết cho 1
vịng ln chuyển. Số vịng ln chuyển càng nhiều, có xu hướng càng tăng thì
số ngày luân chuyển càng ngắn và có xu hướng ngày càng giảm thì chứng tỏ tốc
độ luân chuyển VLĐ càng nhanh và ngược lại. Khi tốc độ luân chuyển vốn
nhanh lên hay chậm đi sẽ tạo ra hệ quả kinh tế tương ứng là doanh nghiệp tiết
kiệm hay lãng phí tương đối về vốn.
Số vịng luân chuyển VLĐ (V)

Doanh thu thuần

=

Số dư bình quân của VLĐ
Số ngày luân chuyển của VLĐ =

Thời gian trong kỳ báo cáo
Số vòng luân chuyển

Trần Thị Cẩm Thủy

14

MSV:10D25653N



Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Kế tốn

Sơ vốn tiết kiệm(+)
Doanh thu bình qn
Chênh lệch giữa ngày luân chuyển
X
=
hay lãng phí (-)
ngày kỳ báo cáo
kỳ báo cáo và kỳ gốc
Như vậy, để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, cần thiết phải tăng được doanh thu
bán hàng, đồng thời làm tốt việc thu hồi nợ, tăng cường quản lý hàng tồn kho,
giảm dự trữ bất hợp pháp ở tất cả các khâu, các quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3.3
Phân tích khả năng hiệu quả kinh doanh.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh rõ nhất về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Để đánh giá kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh,
người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu (ROS)

Lợi nhuận sau thuế

=


Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này nói lên, tỷ suất lợi nhuận doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mối quan
hệ tỷ lệ giữa doanh thu thuần với lợi nhuận sau thuế trong kỳ của doanh nghiệp,
cứ 100 đồng doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
tổng tài sản (ROA)

Lợi nhuận sau thuế

=

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này nói lên, tỷ suất ROA hay là tỷ suất thu hồi tài sản đo lường sức sinh
lời của vốn kinh doanh. Cữ 100 đồng vốn đầu tư vào DN tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
Vốn chủ sở hữu (ROE)

Trần Thị Cẩm Thủy

Lợi nhuận sau thuế

=

Nguồn vốn chủ sở hưu

15


MSV:10D25653N



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×