Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.22 KB, 18 trang )

CHUYN DCH C CU KINH T V
Học phần: Dự báo phát triển kinh tế xã hội

GVBM: Nguyễn Mạnh Hiếu

Thực hiện: Nhóm 10

Đỗ Bá Nha
Lê Thị Hồ ng Hạ nh
Đinh Duy Mi
Hoà ng Thị Như Ý
Lê Thị Kim Ngâ n
Đoà n Diệu Hà
Nguyễn Thị Thanh Hoà
Đỗ Bá Nha


Mục lục
Mục lục............................................................................................................................0
Phần. 1 Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.................................................1
Mục 1.1

Cơ cấu kinh tế...........................................................................................1

1.1.1

Khái niệm cơ cấu kinh tế..........................................................................1

1.1.2

Các loại cơ cấu..........................................................................................1



1.1.3

Vai trò của cơ cấu kinh tế.........................................................................2

Mục 1.2
1.2.1

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.......................................................................3
Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế......................................................3

1.2.2
Phương pháp đánh giá trình độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa hai thời
điểm t và t+k................................................................................................................3
1.2.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế..........................4

Phần. 2 Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế.................................................................4
Mục 2.1

Các quy luật phổ biến...............................................................................4

Mục 2.2

Tầm quan trọng.........................................................................................4

Mục 2.3

Các mơ hình dự báo..................................................................................5


2.3.1

Mơ hình Harrod – Domar.........................................................................5

2.3.2

Mơ hình cân đối liên ngành......................................................................6

Phần. 3 Liên hệ với cơ cấu kinh tế Việt Nam...............................................................8
Mục 3.1

Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam.....................8

3.1.1

Phân loại cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại Việt Nam......8

3.1.2

Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế..............................................9

3.1.3

Về cơ cấu lao động...................................................................................9

3.1.4

Về cơ cấu vốn.........................................................................................10


3.1.5

Sự đóng góp của các khu vực kinh tế vào GDP.....................................11

3.1.6

Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ...................................................................12

Mục 3.2 Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng ổn
định, bền vững...............................................................................................................12
3.2.1

Giải pháp của Đảng................................................................................12

3.2.2

Một số nhiệm vụ giải pháp cơ bản đến năm 2030..................................13
0


DBPTKTXH

Nhóm 10

Tài liệu tham khảo.........................................................................................................16

Phần. 1

Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế


Mục 1.1 Cơ cấu kinh tế
1.1.1 Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế thể hiện mối quan hệ tương quan giữa các thành phần, các nhân tố. Các
mối quan hệ này biểu hiện sự tương quan về số lượng, chất lượng theo tỷ lệ tương ứng
được xác lập trong điều kiện cụ thể với những giai đoạn phát triển nhất định phù hợp với
điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội mỗi nền kinh tế.
1.1.2 Các loại cơ cấu
(1) Cơ cấu ngành:
Là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các
ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh phần nào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội của các quốc qia.
Cơ cấu ngành bao gồm: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ
* Cơ cấu nội bộ ngành
Ví dụ:Ngành nông nghiệp
+ Nông nghiệp thuần - Lâm nghiệp - Thủy sản
+Trồng trọt - Chăn nuôi
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu ngành là điều kiện tự nhiên, tài ngun, khoa học
cơng nghệ, chính sách, thị trường...
(2) Cơ cấu thành phần kinh tế:
Biểu hiện hệ thống tổ chức kinh tế với các chế độ sở hữu khác nhau có khả năng thúc
đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội. Cơ cấu
thành phần kinh tế cũng là nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu vùng,
lãnh thổ trong quá trình phát triển.
- Kinh tế nhà nước: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là lực lượng vật chất quan
trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế tạo môi trường và điều kiện thúc
đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển
- Kinh tế tập thể: Hình thức phổ biến là kinh tế hợp tác xã và tổ liên kết sản xuất là
hình thức liên kết tự nguyện của người lao động
- Kinh tế cá thể và tiểu chủ: Kinh tế hộ gia đình, trang trại
Kinh tế tư bản tư nhân: Doanh nghiệp cá nhân công ty hợp doanh công ty hùn vốn

trách nhiệm hữu hạn (TNHH) công ty cổ phần TNHH
1


DBPTKTXH

Nhóm 10

- Kinh tế tư bản nhà nước: Hình thức liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư nhân
trong và ngồi nước
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
(3) Cơ cấu vùng lãnh thổ:
Được hình thành bởi việc bố trí sản xuất theo khơng gian địa lý. Trong cơ cấu lãnh thổ,
có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tuỳ
theo tiềm năng phát triển kinh tế, gắn liền với sự hình thành phân bố cư dân trên lãnh thổ
để phát triển tổng hợp hay ưu tiên một vài ngành kinh tế nào đó. Việc chuyển dịch cơ cấu
lãnh thổ phải đảm bảo sự hình thành và phát triển có hiểu quả của các ngành kinh tế trên
lãnh thổ và phạm vi cả nước.
Ba loại hình cơ cấu trên đặc trưng cho cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Chúng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó cơ cấu ngành kinh tế có vai trị quan trọng hơn
cả. Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế chỉ có thể được hình thành và phát triển trên
phạm vi vùng lãnh thổ và trên phạm vi cả nước. Đồng thời, việc phân bố sản xuất trên
những vùng lãnh thổ một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
các ngành và thành phần kinh tế trên vùng lãnh thổ. Ngồi ra cịn có các loại cơ cấu kinh
tế khác như:
(4) Cơ cấu quy mô:
Quy mô các cơ sở sản xuất - kinh doanh: nhỏ -vừa -lớn-rất lớn...
(5) Cơ cấu trình độ cơng nghệ:
Phản ánh chất lượng và hàm lượng khoa học công nghệ và tri thức trong các sản phẩm
kinh tế hay toàn bộ nền kinh tế.

Các bộ phận hợp thành của cơ cấu kinh tế có quan hệ tác động qua lại chặt chẽ với
nhau. Tính hợp lý của một cơ cấu kinh tế chính là sự hài hoà, ăn khớp giữa các bộ phận
cấu thành, cho phép sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực của xã hội phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn cụ thể.
1.1.3 Vai trò của cơ cấu kinh tế
Việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Vì tăng trưởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là 2 tiêu chí để đánh giá phát triển kinh tế. Quan hệ
của chúng như quan hệ giữa lượng và chất. Cơ cấu kinh tế có vai trị cụ thể như:
- Tạo điều kiện thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã được vạch ra trong chiến
lược của đất nước cũng như ngành và địa phương.
- Khai thác đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển, phát huy lợi
thế so sánh, cho phép tạo ra các cực tăng trưởng nhanh.
- Tạo điều kiện mở đường, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, thúc đẩy sự phân công lao động giữa các ngành, vùng lãnh thổ
và các thành phần kinh tế.
2


DBPTKTXH

Nhóm 10

- Bảo đảm tăng cường sức mạnh về quốc phịng và an ninh góp phân quan trọng vào
sự ổn định chính trị của đất nước
- Tạo điều kiện cho nền kinh tế nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới.
Mục 1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong quá trình phát triển của các quốc gia, cơ cấu kinh tế luôn thay đổi. Sự thay đổi
của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát

triển gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đây là quá trình tất yếu gắn liền với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là
sự phát triển trong quá trình hội nhập. Quá trình chuyển dịch phụ thuộc vào các yếu tố
như quy mô kinh tế, mức độ mở cửa của nền kinh tế bên ngoài, dân số của quốc gia, các
lợi thế về tự nhiên, nhân lực, điều kiện kinh tế, văn hố,... Đặc biệt là q trình chun
mơn hố phạm vi quốc gia và mở rộng chun mơn hố quốc tế và thay đổi cơng nghệ,
tiến bộ kỹ thuật. CMH mở đường cho việc trang bị kỹ thuệt hiện đại, áp dụng công nghệ
hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến, hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng suất lao động xã
hội; đồng thời, tạo ra những hoạt động dịch vụ và chế biến mới. Tiến bộ khoa học kỹ
thuật, cơng nghệ lại phát triển chun mơn hố. Điều đó làm cho tỷ trọng các ngành dịch
vụ và chế biến mới tăng trưởng nhanh chóng và dần chiếm ưu thế thay cho các ngành
truyền thống giảm đi. Phân công lao động và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ ngày càng
phát triển sâu sắc tạo ra tiền đề cho việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất. Và
ngược lại, việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất lại thúc đẩy quá trình phát triển,
tăng trưởng kinh tế do vậy làm sâu sắc thêm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thực chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự phát triển không đồng đều giữa các
ngành. Ngành có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ
tăng tỷ trọng và ngược lại, ngành có tốc độ phát triển thấp hơn sẽ giảm tỷ trọng. Nếu tất
cả các ngành có cùng tốc độ tăng trưởng thì tỷ trọng của các ngành sẽ khơng đổi, nghĩa là
khơng có chuyển dịch cơ cấu ngành.
1.2.2 Phương pháp đánh giá trình độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa hai thời
điểm t và t+k
Người ta thường dùng phương pháp vector là phổ biến hơn cả, có cơng thức như sau:
n

cos φ=

∑ Si ( t )∗S i (t+ k )

√∑

n

i=1

i=1

n

S (t)∗¿ ∑ S i (t+ k )¿
2
i

2

i=1

Trong đó: Si(t) là tỷ trọng ngành kinh tế tại thời điểm t
φ là góc hợp bởi 2 vector cơ cấu S(t) và S(t+k). Khi đó Cos φ càng lớn thì các cơ cấu
càng gần nhau và ngược lại. Khi Cos φ =1 thì khơng có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
3


DBPTKTXH

Nhóm 10

đồng nghĩa khi Cos φ=0 thì chuyển dịch cơ cấu hoàn toàn. Do vậy tỷ số φ/90 phản ánh tỷ
lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Có thể phân các nhân tố thành 2 loại là nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ

quan.
(1) Khách quan:
Nhóm thứ nhất: Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khoáng sản, đát
đai, nguồn nước, năng lượng, khí hậu và địa hình...
Nhóm thứ hai: Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội bên trong đất nước như nhu cầu thị
trường, dân số và lao động, trình độ của lực lượng sản xuất, trình độ quản lý, hồn cảnh
lịch sử của đất nước, tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơng nghệ.
Nhóm thứ ba: Nhân tố bên ngồi như quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ quốc tế, phân
công lao động quốc tế, trao đổi kinh tế quốc tế,...
(2) Chủ quan:
Đường lối chính sách của nhà nước, cơ chế quản lý, chiến lược phát triển kinh tế xã
hội trong từng thời kỳ.

Phần. 2

Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Mục 2.1 Các quy luật phổ biến
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật – công nghệ phát triển, cùng với xu hướng quốc tế
hoá đời sống kinh tế, cơ cấu kinh tế các nước có thể và cần phải chuyển dịch theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng lên nhanh chóng, cịn tỷ
trọng của ngành nơng nghiệp giảm xuống mặc dù lượng tăng tuyệt đối luôn dương và
tăng khơng ngừng.
Trong nội bộ ngành thì các sản phẩm có tính chế biến, chế tạo tăng lên, cơ cấu sản
phẩm hiện đại và chứa hàm lượng vốn và khoa học cao thay cho sự giảm xuống của sản
phẩm thô và thâm dụng lao động.
Tỷ trọng bộ phận tư nhân ngày càng tăng, xu hướng tự do hoá ngày càng mở rộng.
Kinh tế nhà nước nắm giữ phần lớn cơ sở hạ tầng và ngành cơng nghiệp mang tính quyết
định nhưng giảm tỷ trọng.

Sự phát triển kinh tế giữa các vùng đảm bảo tính chát hài hồ, một mặt giảm bớt sự
chênh lệch về trình độ phát triển, mặt khác sẽ xuất hiện các trung tâm tăng trưởng nhanh,
khai thác hiệu quả nhát lợi thế vùng và nguồn lực của đất nước.
Mục 2.2 Tầm quan trọng
 Đánh giá một cách đầy đủ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá
khứ và trình độ đạt được của cơ cấu kinh tế hiện tại.
4


DBPTKTXH

Nhóm 10

 Phát hiện các nhân tố tác động đến sự biến động cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá
khứ, phân tích xu hướng biến động của các nhân tố đã hình thành và dự kiến các nhân tố
mới có thể xuất hiện tác động đến q trình biến đổi cơ cấu kinh tế trong tương lai.
 Dự kiến các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể có trong tương lai trên
cơ sở phân tích đầy đủ về mặt định tính và định lượng các xu hướng và nhân tố tác động,
đánh giá mức độ tin cậy của phương án.
 Khai thác mọi khả năng để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục
tiêu định hướng của nền kinh tế với hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Mục 2.3 Các mô hình dự báo
2.3.1 Mơ hình Harrod – Domar
(1) Phương pháp dự báo
 Bước 1: Dự báo tốc độ tăng trưởng các ngành theo hệ thức cơ bản của mơ hình
s
k

Harrod – Domar ( g= )
 Bước 2: Xác định tỷ trọng của các ngành ở thời kỳ dự báo dựa vào mối quan hệ

tác động giữa tăng trưởng và cơ cấu kinh tế trong biểu thức sau:
Si (t +1)=

n

Si (t)× [ 1+ gi (t +1) ]

∑ S i (t)× [ 1+ gi (t+ 1)]
i =1

 Bước 3: Đánh giá sự phù hợp của cơ cấu kinh tế mới.
 g là tốc độ tăng trưởng của ngành
 s là tỷ lệ tiết kiệm của ngành
 k là hệ số ICOR của ngành
 Si (t ) là cơ cấu của ngành i tại thời điểm t (t=1÷n)
 gi (t +1) là tốc độ tăng trưởng của ngành i ở thời kỳ t+1
(2) Ví dụ:
Có dữ liệu về tỷ trọng đóng góp GDP, tỷ lệ tiết kiệm và hệ số ICOR ngành của
một quốc gia như sau:
Năm

Nông
Công
Dịch vụ s(NN)
s(CN)
s(DV)
k(NN) k(CN) k(DV)
nghiệp
nghiệp
2022

13.586 41.672%
44.742 13.570% 21.350% 25.230%
7.83
6.23
4.53
%
%

Yêu cầu: Dự báo tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành kinh tế năm 2023.
Bước 1: Dự báo tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế theo hệ thức g=
5

s
k


DBPTKTXH

Nhóm 10

Với ngành nơng nghiệp:
g1 =

s 1 13.570 %
=
=1.7331 %
k1
7.83

Tương tự, với ngành cơng nghiệp và dịch vụ, ta tính được tốc độ tăng trưởng của các

ngành như sau:
g

2023

=(1.7331 % ; 3.4270 % ; 5.5695 %)

Bước 2: Xác định tỷ trọng của các ngành năm 2023:
Si (t +1)=

n

Si (t)× [ 1+ gi (t +1) ]

∑ S i (t)× [ 1+ gi (t+ 1)]
i =1

Đối với ngành nông nghiệp:
S1 ( 2023 )=

S 1 ( 2022 ) × [ 1+ g1 ( 2023 ) ]
3

∑ Si ( 2022 ) × [ 1+ g i ( 2023 ) ]

=

13.586 % × [ 1+1.7331 % ]
13.586 % × [ 1+ 1.7331% ] +41.672 % × [ 1+ 3.4270 % ] +44.742 % × [ 1+ 5


i=1

Tương tự với ngành công nghiệp và dịch vụ, ta tính được:
Si ( 2023 )=(5.6662 % ; 34.3665 % ; 59.9674 %)

Bước 3: Đánh giá sự phù hợp của cơ cấu kinh tế mới.
n

cos φ=

∑ S i ( t )∗Si (t +1)

√∑
n

i=1

i=1

n

S i (t)∗¿ ∑ S i (t+ 1)=
2

2

i=1

41.92160 %
=0.96514 ¿

√ 39.22982 %∗48.09244 %

 φ=15.172524 °
 Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu:
n=

φ
=16.86 %
90

2.3.2 Mơ hình cân đối liên ngành
(1) Phương pháp nghiên cứu
 Mơ hình của bảng cân đối liên ngành có dạng:
X = AX + Y

(1)

 Từ (1) ta có:
X = (E – A)-1Y

(2)

 Ma trận hệ số chi phí trực tiếp và véc-tơ sản phẩm cuối cùng có thể dự báo bằng
các phương pháp đã được nghiên cứu.
6


DBPTKTXH

Nhóm 10


 Dựa vào (2) có thể dự báo được sản lượng của các ngành (X).
 Từ đó xác định được tỷ trọng của các ngành trong nền kinh tế.
 X: Véc-tơ sản phẩm của ngành
 A: Ma trận hệ số chi phí trực tiếp
 Y: Vec-tơ sản phẩm cuối cùng
(2) Ví dụ:
Giả sử quốc gia A có 3 ngành kinh tế và có bảng cân đối liên ngành như sau:
Ngành sản xuất Ngành tiêu dùng
1

2

3

Sản
phẩm
cuối cùng

Sản
lượng
đầu ra

1

20

30

20


30

100

2

9

18

18

45

90

3

12.5

25

37.5

50

125

Tiền lương


58.5

17

49.5

Tổng đầu vào

100

90

125

Yêu cầu: Để năm dự báo có sản phẩm cuối cùng của ngành các ngành lần lượt là
35; 55; 62 thì tốc độ tăng trưởng kinh tế phải như thế nào; chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ra sao?
Ta có:

[

]

[]

0.2 0.3 0.2
A= 0.1 0.2 0.2 ;
0.1 0.2 0.2


[]

30
Y 0= 45 ;
50

35
Y 1= 55
62

Mơ hình của bảng cân đối liên ngành có dạng
−1

X =( E− A) ∗Y

Ta có:

[

1.40921 0.67751 0.59621
( E−A ) = 0.24390 1.46341 0.48780
0.27100 0.51491 1.65312
−1

[

123.5501
X 1 = 119.2683
140.2981


7

]

]


DBPTKTXH

Nhóm 10

Tổng sản lượng năm gốc là: 315
Tổng sản lượng năm dự báo là: 383.1165
Tốc độ tăng trưởng:
g=

383.1165
−1=21.6243 %
315

Cơ cấu kinh tế kỳ gốc: Si (0)=(31.7460 % ; 28.5714 % ; 39.6825 %)
Cơ cấu kinh tế kỳ dự báo: Si (1)=(32.2487 % ; 31.1311% ; 36.6202% )
n

cos φ=

∑ Si ( t )∗Si (t +1)

√∑
n


i=1

i=1

n

S i (t)∗¿ ∑ S i (t+ 1)=
2

2

i=1

33.6641 %
=0.9976 ¿
√ 33.5016 %∗33.9884 %

 φ=3.94694 °
 Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu:
n=

Phần. 3

φ
=4.38549 %
90

Liên hệ với cơ cấu kinh tế Việt Nam


Mục 3.1 Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam
3.1.1 Phân loại cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại Việt Nam
Cơ cấu ngành kinh tế là là mối quan hệ về số lượng (bao gồm cả số lượng ngành và
tỷ trọng mỗi ngành) và chất lượng ngành kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế.
Theo tiêu chuẩn phân loại ngành của Liên Hợp Quốc, có thể phân loại thành 3 nhóm
ngành lớn:


Khu vực I: Nơng nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.



Khu vực II: Công nghiệp, xây dựng



Khu vực III: Dịch vụ
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự vận động, phát triển của các ngành kinh tế

làm thay đổi vị trí và tỷ trọng của chúng cho phù hợp với năng lực sản xuất và phân công
xã hội.
Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam đang diễn ra theo hướng giảm tỷ
trọng ở khu vực I, tăng tỷ trọng ở khu vực II và III. Ngồi ra trong từng khu vực cũng có
sự phân hóa rõ rệt:Ads by
8


DBPTKTXH



Nhóm 10

Ở khu vực I: Xu hướng là giảm tỷ trọng của các ngành lâm nghiệp, trồng trọt và
chăn nuôi, tăng tỷ trọng ngành khai thác, nuôi trồng - thủy hải sản.



Ở khu vực II:Tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác giảm đi trong khi ngành công
nghiệp chế biến tăng để phù hợp với yêu cầu thị trường



Ở khu vực II: Phát triển lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị.

3.1.2 Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế
Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế được đặc trưng bởi hình
thức sở hữu tư liệu sản xuất nhất định.
Cơ cấu thành phần kinh tế là cơ cấu tổ chức kinh tế mà mỗi bộ phận hợp thành là
một thành phần kinh tế. Sự hình thành cơ cấu thành phần kinh tế dựa trên cơ sở hình thức
sở hữu tư liệu sản xuất.
Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế là sự thay đổi về số lượng thành phần kinh
tế hoặc thay đổi về tỷ trọng số lượng hàng hóa và dịch vụ mà thành phần kinh tế tạo ra
trong GDP.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định 4 thành phần kinh
tế ở nước ta hiện nay, đó là: Thành phần kinh tế nhà nước; thành phần kinh tế đoàn thể,
hợp tác xã; thành phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư của nước
ngồi
Hiện nay nước ta đang chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng các khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
3.1.3 Về cơ cấu lao động

Giai đoạn 2015-2020, cùng với phát triển kinh tế, lực lượng lao động Việt Nam có việc
làm tăng đều qua các năm (ngoại trừ năm 2020, tình trạng người lao động bị mất việc làm
tăng, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19).
Theo Tổng cục Thống kê (2021), số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có “cơng ăn, việc
làm” tăng đều qua từng năm, với tốc độ tăng trung bình khoảng 0,48% trong giai đoạn
2015-2019. Riêng năm 2020, cả nước có 32,1 triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng
tiêu cực bởi dịch COVID-19 bao gồm người bị mất việc làm, phải nghỉ giãn việc hoặc
nghỉ luân phiên, giảm giờ làm.
9


DBPTKTXH

Nhóm 10

Xét về cơ cấu lao động, giai đoạn 2015-2020 có sự chênh lệch khá lớn giữa các khu vực
kinh tế. Cụ thể, trong giai đoạn này có sự chuyển dịch rõ rệt trong cơ cấu lao động giữa
các khu vực: Nếu như năm 2015 cơ cấu lao động KV1 chiếm tới 45,73%; KV2 chiếm
24,19%; KV3 chiếm 30,08%, thì đến năm 2020 tỷ trọng lao động trong các KV1, 2, 3 lần
lượt là: 34,78%; 32,65%; 32,57%.
Tốc độ giảm trung bình lao động KV1 là 5,4%; tốc độ tăng trưởng lao động trung bình
trong KV2 và KV3 lần lượt là 6,6% và 1,7%. Mặc dù, tốc độ tăng trưởng lao động chậm
nhưng có sự thay đổi đáng kể về cơ cấu lao động giữa các khu vực. Điều đó cho thấy, cả
3 khu vực đều có sự dịch chuyển lao động.

Từ đầu năm 2021 đến nay, dù dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp và nặng nề,
nhưng các địa phương kiên định thực hiện “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh,
bảo vệ sức khỏe người dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ thực hiện chủ
trương đúng đắn này, tỷ lệ lao động làm việc tại các khu vực doanh nghiệp trong 6 tháng
đầu năm 2021 chỉ giảm 0,7% so với cùng kỳ năm 2020.

Đáng chú ý, tỷ trọng lao động làm việc trong các khu vực khơng có sự biến động lớn
trong nửa đầu năm 2021, theo đó tỷ trọng lao động ở KV1 chiếm 27,9%, tăng 1,9%; KV2
chiếm 32,8%, tăng 0,5%; KV3 chiếm 39,3%, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2020 (Tổng
cục Thống kê, 2021).

10


DBPTKTXH

Nhóm 10

3.1.4 Về cơ cấu vốn
Cùng với chuyển dịch về cơ cấu lao động giữa các khu vực, tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội trong giai đoạn 2015-2019 cũng có sự tăng trưởng rõ rệt qua các năm (Bảng
1). Tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 9,23%/năm. Như vậy, tốc độ tăng trưởng trung
bình của tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng gấp 19,23 lần so với lao động.
Theo Tổng cục Thống kê (2021), vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành
năm 2020 đạt 2.164,5 nghìn tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm 2019 và bằng 34,4% GDP.
Trong 6 tháng đầu năm 2021, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành đạt
1.169,7 nghìn tỷ đồng, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Tuy bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh COVID- 19 và thiên tai (lũ lụt, hạn hán, ngập
mặn…) từ năm 2019 đến nay, nhưng 6 tháng đầu năm 2021, tỷ lệ về vốn đầu tư toàn xã
hội tăng mạnh. Điều này chứng tỏ những nỗ lực toàn xã hội thực hiện “mục tiêu kép” do
Chính phủ đề ra có tác dụng tích cực và nhanh chóng lan tỏa trong tồn nền kinh tế.
3.1.5 Sự đóng góp của các khu vực kinh tế vào GDP
Đặc biệt, KV3 chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP, trung bình 43,24%/năm, biên
độ dao động tương đối nhỏ (thấp nhất là 43,25% vào năm 2015, cao nhất là 43,81% vào
năm 2017) và không bền vững (trong 3 năm đầu tỷ trọng khu vực này có xu hướng tăng,
nhưng 3 năm cuối lại khơng ổn định).

Nhìn chung, cơ cấu GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020 thay đổi theo sự
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu phân bổ vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo
hướng hiện đại, nghĩa là nền kinh tế có sự chuyển dịch cơ cấu từ KV1 sang KV2 và KV3.
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022

Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
Thuế
16.32%
32.72%
40.92%
10.04%
15.34%
33.40%
41.26%
10.00%
14.68%
34.23%
41.12%
9.97%
13.96%
34.49%
41.64%

9.91%
14.85%
33.72%
41.63%
9.80%
12.36%
37.86%
40.95%
8.83%
11.88%
38.26%
41.33%
8.53%

11


DBPTKTXH

Nhóm 10

Cơ cấ u ngà nh kinh tế Việt Nam
Giai đoạ n 2016-2022
45.00%
40.00%
35.00%
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%

10.00%
5.00%
0.00%
2015

2016

2017

Nông nghiệ p

2018

2019

Công nghiệ p

2020

2021

Dịch vụ

2022

2023

Thuế

3.1.6 Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ

Cơ cấu lãnh thổ là sản phẩm của q trình phân cơng lao động theo lãnh thổ, có mối
liên kết chặt chẽ với cơ cấu ngành kinh tế. Cơ cấu lãnh thổ cùng với cơ cấu ngành và cơ
cấu thành phần kinh tế hình thành cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ là chuyển dịch các ngành kinh tế trên phạm vi lãnh thổ
của quốc gia biểu hiện ở việc hình thành các vùng chuyên canh, các khu công nghiệp tập
trung và khu chế xuất. 
Hiện nay trên phạm vi cả nước ta đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm:


Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc



Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung



Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

Mục 3.2 Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng ổn
định, bền vững
3.2.1 Giải pháp của Đảng
Trên cơ sở định hướng về phát triển kinh tế - xã hội và kết quả phân tích, đánh giá,
nghiên cứu này đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
ở Việt Nam theo hướng phát triển ổn định, bền vững hơn. Để đạt được mục tiêu mà Nghị
quyết Đại hội XIII của Đảng đề ra, cần triển khai các nội dung sau:
Thứ nhất, giải quyết hiện tượng thất nghiệp thời vụ bằng cách đa dạng hóa sản xuất
nơng nghiệp theo hướng xen canh, tăng vụ… Mở rộng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi
và đánh bắt cá; sử dụng máy móc, thiết bị thay thế lao động, áp dụng công nghệ sinh học
nhằm tăng sản lượng phù hợp khả năng vốn, trình độ kỹ thuật để giải phóng lao động

12


DBPTKTXH

Nhóm 10

khỏi khu vực này và chuyển dịch sang các khu vực khác. Để nâng cao năng suất lao
động, cần có sự hỗ trợ của Chính phủ về nhiều mặt như hệ thống thủy lợi, tưới tiêu, hệ
thống vận tải, hệ thống giáo dục và điện khí hóa nơng thơn…
Thứ hai, tận dụng lợi thế về nông, lâm, ngư nghiệp để phát triển khu vực này theo
hướng bền vững và ổn định, cần tập trung cơng nghiệp hóa vào các ngành chế biến lương
thực, thực phẩm, đồ uống, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ…; Một mặt, nhằm nâng cao giá trị
sản phẩm, phát triển các ngành công nghiệp sản xuất các yếu tố đầu vào cho nông nghiệp,
hạn chế nhập khẩu. Mặt khác, giải quyết công ăn, việc làm cho lao động ở nông thôn.
Thứ ba, hiện nay, lực lượng lao động và nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tập
trung vào khu vực cơng nghiệp, khai khống và xây dựng khá cao, nhưng tỷ trọng đóng
góp vào GDP chưa tương xứng, chứng tỏ khu vực này đang thâm dụng lao động và vốn.
Do đó, ngành cơng nghiệp cần phát triển theo hướng tận dụng các nguyên liệu có sẵn
trong nước thay thế các nguyên liệu nhập khẩu và hướng tới xuất khẩu; ngành khai
khoáng nên tập trung nâng cao giá trị sản phẩm bằng cách sản xuất, chế biến thành các
thành phẩm, sản phẩm trung gian cung ứng cho ngành công nghiệp và đẩy mạnh xuất
khẩu.
Thứ tư, KV1 và KV2 phát triển bền vững sẽ tạo ra công ăn, việc làm, thu nhập cho
người lao động và tạo ra nhiều sản phẩm nội địa chất lượng cao thì khu vực dịch vụ sẽ tự
phát triển mạnh; đồng thời, hạn chế nhập khẩu và tăng cường xuất khẩu.
Tuy nhiên, muốn phát triển bền vững, ngoài các dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước
cần tập trung khai thác đẩy mạnh vào những ngành “mũi nhọn” của Việt Nam như du
lịch, các sự kiện trong và ngoài nước… nhằm quảng bá hình ảnh đất nước, con người
Việt Nam đến các nước trên thế giới.

3.2.2 Một số nhiệm vụ giải pháp cơ bản đến năm 2030
Căn cứ vào những dự báo trên, trong thời gian tới, việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
lao động sẽ tập trung vào một số nhiệm vụ, đó là:
(i) Đẩy mạnh cải cách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại;
(ii) Cải thiện chất lượng đào tạo nhân lực, nâng cao kỹ năng cho người lao động, xây
dựng và phát triển nhân lực chất lượng cao cho các lĩnh vực đột phá/ngành kinh tế mũi
nhọn;
(iii) Chuyển dịch và phân bổ lại lực lượng lao động hiện tại từ ngành nông nghiệp sang
phi nông nghiệp và trong nội bộ các ngành;
(iv) Bảo đảm nguồn nhân lực cho phát triển nhân lực.
Chuyển dịch lao động phục vụ và đáp ứng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng tới
mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Các nhóm nhân tố tác động đến q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế có thể tạo ra lực đẩy, nhưng cũng có thể là rào cản đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, qua đó tác động đến hiệu quả của quá trình dịch chuyển lao động và ngược lại,
đây chính là lý do cần sự can thiệp và kiểm soát của Nhà nước tác động đến quá trình

13


DBPTKTXH

Nhóm 10

dịch chuyển này thơng qua các chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành như chính
sách phát triển ngành/khu vực, chính sách đầu tư và chính sách lao động.
Do đó, để thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế cần tập trung vào các giải pháp cơ bản sau:
Hoàn thiện cơ chế chính sách:
- Để phát huy tác động tích cực của các chính sách nhằm thúc đẩy quá trình chuyển
dịch CCLĐ diễn ra nhanh, hợp lý và bền vững, cần quan tâm hồn thiện và thực thi có

hiệu quả một số chính sách như: chính sách thu hút đầu tư, chính sách phát triển ngành,
chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách giải quyết việc làm..
- Thực hiện chính sách phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế khơng chỉ có ý nghĩa
chuyển dịch CCKT ngành theo mục tiêu CNH, HĐH mà còn tạo nhu cầu cũng như khả
năng và điều kiện đẩy mạnh chuyển dịch CCLĐ theo ngành ngày càng hợp lý và phát huy
hiệu quả vai trò NLLĐ đối với tăng trưởng và phát triển KT - XH. Đẩy mạnh cơ cấu lại
nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Phát triển hệ thống giáo dục – đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp đột phá mạnh mẽ, phát triển và đổi mới giáo dục
nghề nghiệp, trọng tâm là hiện đại hóa, thực hiện chuyển đổi số và đổi mới phương thức
đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng
viên và cán bộ quản lý các cấp. Chú trọng công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồn học
sinh và liên thông đào tạo, nâng cao chất lượng đầu ra; tăng cường hợp tác giữa các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu của Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư và hội nhập quốc tế. Tăng cường đào tạo thường xuyên và đào tạo lại cho
người lao động. Kiểm sốt chất lượng trong q trình đào tạo và sau đào tạo; xây dựng
các chuẩn đào tạo, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và thực hiện kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp.
- Mở rộng quy mô đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo: Lựa chọn mở rộng quy
mơ đào tạo từ đó tăng nhanh tỷ trọng lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật trong
tổng lao động xã hội;
- Chú trọng hình thành thị trường dịch vụ đào tạo GDNN, đào tạo kỹ năng nghề
ngay tại các khu công nghiệp, khu chế xuất để giảm chi phí đào tạo và cung cấp nguồn
nhân lực tại chỗ cho các cơ sở sản xuất trong các khu công nghiệp, khu chế xuất;
- Thu hút nhân tài: Cần có các chính sách đãi ngộ thỏa đáng để thu hút nhân tài và
lao động có trình độ chun môn kỹ thuật đến công tác và làm việc lâu dài ở các địa
phương.
- Tiến hành xã hội hóa sâu rộng trong GDNN là điều kiện căn bản để nâng cao

chất lượng đào tạo.
14


DBPTKTXH

Nhóm 10

- Thu hút người Việt Nam ở nước ngồi trong những lĩnh vực công nghệ cao về
làm việc tại Việt Nam…
Cải cách kinh tế và tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong nền kinh
tế:
- Phát triển thị trường khoa học và cơng nghệ: Cần khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp nghiên cứu khoa học trong nước với ngoài nước. Đây là giải pháp tốt nhất để khoa
học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là động lực thúc đẩy cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời gian tới.
- Cần có chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học cơ bản để Việt Nam thành một
nơi thu hút và tạo những sản phẩm có hàm lượng KHCN cao. Bên cạnh đó cần tạo những
sản phẩm để các nhà đầu tư đưa vào ứng dụng được sản xuất tại Việt Nam (make in
VietNam).
- Ứng dụng KHCN để cung cấp một số nơng sản có chất lượng cao cho thế giới; bên
cạnh đó ứng cụng KHCN cũng là điểm quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Phát triển thị trường lao động nhằm tăng cường kết nối cung – cầu lao động:
Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động giai đoạn
2021-2030. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, tăng khả năng kết nối cung
-cầu lao động trên thị trường, có giải pháp phân bổ lao động phù hợp theo vùng nhằm sử
dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực. Tăng cường kỹ năng cho người lao động; chú
trọng giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động yếu thế và lao
động nữ, thực hiện các giải pháp chính thức hóa việc làm phi chính thức, chuyển dịch
nhanh lao động có việc làm phi chính thức sang việc làm chính thức; chú trọng hỗ trợ lao

động di cư từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về người lao động (kết nối thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư); nâng cao
năng lực phân tích, dự báo thị trường lao động.
- Phát triển hệ thống định hướng nghề nghiệp tại các trường phổ thông, các đơn vị làm
công tác hướng nghiệp
- Duy trì và phát triển hệ thống dịch vụ việc làm địa phương, thông qua tổ chức các
sàn GDVL của TTLĐ ở các tỉnh/địa phương, đặc biệt ở địa phương có TTLĐ sơi động.
-Ứng dụng kỹ thuật số trong vận hành TTLĐ, có trung tâm điều hành và các điểm
cầu/trạm quan sát để thông tin kịp thời và tham mưu cho nhà quản lý trong việc đào tạo
và sử dụng nhân lực.

15


DBPTKTXH

Nhóm 10

Tài liệu tham khảo
Đại, T., Đức, L. H., & Cảnh, L. Q. (2003). Giáo trình dự báo phát triển kinh tế xã hội. Hà
Nội: NXB Thống kê.
Dị, C. V. (2008). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu Kinh tế, 40-45.
Thuỷ, N. T. (2013). Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế Việt Nam trong thời kỳ
CNH-HĐH. Tạp chí KH&CN, Đại học Đà Nẵng, 79-84.
Tổng cục thống kê. (2016). Niên giám thống kê 2016. Hà Nội: NXB Thống kê.
Tổng cục thống kê. (2017). Niên giám thống kê 2017. Hà Nội: NXB Thống kê.
Tổng cục thống kê. (2018). Niên giám thống kê 2018. Hà Nội: NXB Thống kê .
Tổng cục thống kê. (2019). Niên giám thống kê 2019. Hà Nội: NXB Thống kê.
Tổng cục thống kê. (2020). Niên giám thống kê 2020. Hà Nội: NXB Thống kê.
Tổng cục thống kê. (2021). Niên giám thống kê 2021. Hà Nội: NXB Thống kê.

Tổng cục thống kê. (2022). Niên giám thống kê 2022. Hà Nội: NXB Thống kê.

16



×