Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá diễn biến rừng tại tỉnh cao bằng bằng ứng dụng công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------------------

Hồng Phượng Vỹ

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN RỪNG TẠI TỈNH CAO BẰNG
BẰNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên – năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------------------

Hồng Phượng Vỹ

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN RỪNG TẠI TỈNH CAO BẰNG
BẰNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 60


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trần Thị Thu Hà

THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .............................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ ............................................................................... 6
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... 7
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 8
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 10
1.1 Trên thế giới ............................................................................................ 10
1.2 Ở Việt Nam ............................................................................................. 12
1.2.1 Phạm vi cả nƣớc ............................................................................... 12
1.2.1.1 Giai đoạn 1991-1995 ................................................................. 13
1.2.1.2 Giai đoạn 1996-2000 ................................................................. 13
1.2.1.3 Giai đoạn 2001-2005 ................................................................. 14
1.2.2 Ở tỉnh Cao Bằng .............................................................................. 16
CHƢƠNG II : TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................... 19
2.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 19

2.1.1 Vị trí địa lý ....................................................................................... 19
2.1.2 Địa hình............................................................................................ 19
2.1.2.1 Kiểu địa hình núi đá vơi (Karst)................................................. 19
2.1.2.2 Kiểu địa hình núi ....................................................................... 20
2.1.2.3 Kiểu địa hình đồi ....................................................................... 20
2.1.2.4 Kiểu địa hình bồn địa................................................................. 21
2.1.2.5 Kiểu địa hình thung lũng ........................................................... 21
2.1.3 Khí hậu, thuỷ văn ............................................................................. 22
2.1.3.1 Khí hậu ...................................................................................... 22
2.1.3.2 Thuỷ văn ................................................................................... 23
2.1.4 Địa chất, đất đai................................................................................ 24
2.1.4.1 Địa chất ..................................................................................... 24
2.1.4.2 Đất đai ....................................................................................... 24
2.2 Thực trạng Lâm nghiệp giai đoạn 2005 - 2009 ........................................ 26
2.2.1 Sản xuất lâm nghiệp ......................................................................... 26
2.2.2 Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp ....................................... 27
CHƢƠNG III: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................... 29
3.1 Mục tiêu .................................................................................................. 29
3.2 Nội dung ................................................................................................. 29
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 30
3.3.1 Phƣơng pháp xây dựng mẫu ảnh và giải đốn ảnh ............................ 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i




3.3.1.1 Sử dụng ảnh ............................................................................... 31
3.3.1.2 Xây dựng mẫu ảnh..................................................................... 31
3.3.1.3 Giải đoán ảnh ............................................................................ 31

3.3.2 Phƣơng pháp kiểm tra ngoại nghiệp ................................................. 38
3.3.3 Phƣơng pháp xây dựng bản đồ thành quả ......................................... 40
3.3.4 Phƣơng pháp xây dựng cơ sở dữ liệu ............................................... 46
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 49
4.1 Đánh giá diện tích các loại rừng, loại đất tỉnh Cao Bằng năm 2009 ......... 49
4.1.1 Thống kê diện tích các loại rừng, loại đất tồn tỉnh .......................... 49
4.1.2 Thống kê diện tích loại rừng, loại đất theo từng huyện ..................... 51
4.1.3 Thống kê diện tích loại rừng theo chức năng .................................... 52
4.2 Đánh giá đặc điểm các loại rừng, đất rừng tỉnh Cao Bằng năm 2009....... 54
4.2.1 Đất có rừng ...................................................................................... 54
4.2.1.1 Rừng tự nhiên ............................................................................ 54
4.2.1.2 Rừng trồng ................................................................................ 56
4.2.2 Đất chƣa có rừng .............................................................................. 56
4.3 Đánh giá biến động rừng giai đoạn 2005-2009 ....................................... 58
4.3.1 Biến động về diện tích ...................................................................... 58
4.3.1.1 Biến động chung về diện tích các trạng thái rừng ...................... 58
4.3.1.2 Biến động diện tích rừng tự nhiên theo huyện, thị ..................... 60
4.3.1.3 Biến động diện tích rừng trồng theo huyện, thị .......................... 62
4.3.2 Biến động về độ che phủ rừng .......................................................... 64
4.4 Nguyên nhân gây ra biến động rừng và những đề xuất nhằm nâng cao chất
lƣợng rừng ..................................................................................................... 66
4.4.1 Nguyên nhân tích cực ....................................................................... 66
4.4.2 Nguyên nhân tiêu cực ....................................................................... 69
4.4.3 Những đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng rừng ................................ 72
4.5 Bản đồ thành quả của tỉnh, huyện và xã .................................................. 73
4.5.1 Bản đồ thành quả cấp tỉnh tỷ lệ 1:100.000 ........................................ 73
4.5.2 Bản đồ thành quả cấp huyện tỷ lệ 1:50.000 ...................................... 73
4.5.3 Bản đồ thành quả cấp xã tỷ lệ 1:25.000 ............................................ 76
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 77
5.1 Kết luận................................................................................................... 77

5.1.1 Về cơ sở dữ liệu ............................................................................... 77
5.1.2 Về tính ứng thực ............................................................................... 77
5.2 Tồn tại ..................................................................................................... 78
5.3 Kiến nghị ................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii




DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

FAO

Tổ chức Lƣơng nông Liên hợp quốc.
(Food and Agriculture Organization)

GIS

Hệ thông tin địa lý

GPS

Hệ thống định vị tồn cầu


Ha

Hecta

M3

Mét khối

D

Đƣờng kính

r

Bán kính

H

Chiều cao

UBND

Uỷ ban nhân dân

UNEP

Chƣơng trình Mơi trƣờng Liên hợp quốc.
(United Nations Environment Programme)

VĐTQHR


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii

Viện điều tra quy hoạch rừng




DANH MỤC CÁC BIỂU
Tên biểu

Trang

Biểu 4.1 Diện tích loại đất, loại rừng tỉnh Cao Bằng năm 2009

49

Biểu 4.2 Diện tích loại đất, loại rừng và độ che phủ rừng theo huyện

51

năm 2009
Biểu 4.3 Diện tích loại đất, loại rừng theo chức năng năm 2009

52

Biểu 4.4 Biến động diện tích các loại rừng giai đoạn 2005 – 2009

58


Biểu 4.5 Biến động diện tích rừng tự nhiên theo các huyện, thị giai

60

đoạn 2005 – 2009
Biểu 4.6 Biến động diện tích rừng trồng theo huyện, thị giai đoạn 2005

62

– 2009
Biểu 4.7 Biến động độ che phủ rừng theo huyện, thị giai đoạn 2005-

64

2009
Biểu 4.8 Diện tích rừng bị cháy giai đoạn 2005-2009

69

Biểu 4.9 Diện tích rừng bị phá giai đoạn 2005-2009

70

Biểu 4.10 Sản lƣợng gỗ khai thác giai đoạn 2005-2009

71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv





DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Sơ đồ 3.1: Các bƣớc của phƣơng pháp xác định biến động rừng giai

30

đoạn 2005-2009
Biểu đồ 4.1: Tỉ lệ loại rừng, loại đất tỉnh Cao Bằng năm 2009

50

Biểu đồ 4.3: Tỉ lệ diện tích theo 3 loại rừng năm 2009

53

Biểu đồ 4.4: Biến động diện tích loại rừng, loại đất tỉnh Cao Bằng giai đoạn

59

2005-2009

Biểu đồ 4.5: Biến động diện tích rừng tự nhiên các huyện thị giai đoạn
2005-2009

61


Biểu đồ 4.6: Biến động diện tích rừng trồng các huyện thị giai đoạn
2005-2009

63

Biểu đồ 4.7: Biến động độ che phủ rừng tỉnh Cao Bằng giai đọan 20052009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5

65




DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Tên bản đồ

Trang

Bản đồ 4.1: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất tỉnh Cao Bằng năm 2009

73

Bản đồ 4.2: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Bảo Lạc năm 2009

74

Bản đồ 4.3: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đấthuyện Bảo Lâm năm 2009


74

Bản đồ 4.4: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Hạ Lang năm 2009

74

Bản đồ 4.5: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Hà Quảng năm 2009

74

Bản đồ 4.6: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Hòa An năm 2009

74

Bản đồ 4.7: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Nguyên Bình năm

74

2009
Bản đồ 4.8: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Phục Hòa năm 2009

75

Bản đồ 4.9: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Quảng Uyên năm 2009

75

Bản đồ 4.10: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Thạch An năm 2009

75


Bản đồ 4.11: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Thông Nông năm

75

2009
Bản đồ 4.12: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Trà Lĩnh năm 2009

75

Bản đồ 4.13: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Trùng Khánh năm

75

2009
Bản đồ 4.14: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất Thị Xã Cao Bằng năm 2009

76

Bản đồ 4.15: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất Xã Bảo Toàn huyện Bảo

76

Lạc tỉnh Cao Bằng năm 2009
Bản đồ 4.16: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất Xã Cô Ba huyện Bảo Lạc

76

tỉnh Cao Bằng năm 2009


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo sau đại học - Cao học (Khoá 16 – Lâm
học) Trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, đƣợc sự đồng ý của Nhà
trƣờng, tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp “Đánh giá diễn biến rừng tại tỉnh Cao
Bằng bằng ứng dụng cơng nghệ thơng tin”.
Trong q trình thực hiện và hoàn thành luận văn, cùng với sự nỗ lực và cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp
ở Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng. Đặc biệt là cán bộ Kiểm lâm của 13 huyện, thị
thuộc tỉnh Cao Bằng đã giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Thu
Hà trực tiếp hƣớng dẫn khoa học trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Và xin chân
thành cảm ơn các cơ quan hữu quan tỉnh Cao Bằng, cảm ơn các đồng chí đồng nghiệp
đã kết hợp và giúp đỡ tơi hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin ghi nhận và cảm ơn những ý kiến đóng góp, bổ sung cho bản luận văn
đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Ngày 01 tháng 08 năm 2010.
Tác giả

Hồng Phƣợng Vỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7





ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế giới chúng ta đang sống không ngừng thay đổi. Bảo vệ mơi trƣờng và giữ
gìn những nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày nay đang trở thành vấn đề quan trọng
hơn bao giờ hết. Đây cũng chính là lý do tại sao công nghệ viễn thám đã và đang
đƣợc sử dụng để quản lý một cách có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện
có.
Trong những thập kỷ gần đầy, công nghệ viễn thám đã hỗ trợ con ngƣời có thể
quản lý một cách có hiệu quả hơn, chi tiết và cụ thể hơn những nguồn tài nguyên
thiên nhiên mà con ngƣời đang sở hữu. Từ việc quản lý bền vững hệ thống rừng đến
các hoạt động tìm kiếm thăm dị khai thác mỏ... Dựa vào hệ thống thống tin địa lý
(GIS) đã làm cho mọi hoạt động quản lý trở nên dễ dàng hơn, giúp những nhà quản lý
tài nguyên thiên nhiên trong tất cả các công đoạn từ thu thập, lƣu trữ, xử lý phân tích
và ứng dụng những khối dữ liệu khơng gian lớn. Các lĩnh vực mà cơng nghệ GIS đã
có những ảnh hƣởng mạnh mẽ phải kể đến là quản lý môi trƣờng, quản lý rừng, quy
hoạch và phát triển nông nghiệp, điều tra và khai thác mỏ. Mỗi ngày, công nghệ GIS
lại hỗ trợ đắc lực hơn cho con ngƣời trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp nhƣ
bảo tồn động vật hoang dã, quản lý năng suất nông nghiệp, kiểm sốt chất lƣợng
nguồn nƣớc và khơng khí, dịch bệnh và sự di chuyển cũng nhƣ phát triển của các
thảm hoạ tiềm tàng.
Ngày nay, nhu cầu về bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ngày càng trở nên
cấp thiết và không chỉ trên phạm vi một quốc gia mà đã trở thành vấn đề đang đƣợc
chú trọng trên mỗi châu lục và tồn cầu. Để làm tốt cơng việc này, công tác điều tra theo dõi và đánh giá biến động rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu. Mặc dù hàng năm đều có các báo cáo về hiện trạng và tình hình biến động rừng,
nhƣng các báo cáo này chủ yếu dựa trên việc tính tốn số liệu diện tích và đo vẽ,
thành lập bản đồ rừng bằng phƣơng pháp truyền thống, đó là một cơng việc phức tạp,
mất nhiều cơng sức và địi hỏi nhiều thời gian. Hơn nữa, khi sử dụng các tài liệu
thống kê và các tƣ liệu bản đồ không phải bao giờ cũng có thể khai thác đƣợc những
thơng tin hiện thời nhất vì trạng thái rừng ln ln biến động. Sử dụng ảnh viễn thám
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8





kết hợp công nghệ GIS đang dần khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm này. Kỹ thuật
viễn thám với khả năng quan sát các đối tƣợng ở các độ phân giải phổ và khơng gian
khác nhau, từ trung bình đến siêu cao và chu kỳ chụp lặp cho phép ta quan sát và xác
định nhanh chóng từng nơi biến động rừng. Độ chính xác sẽ cao hơn khi kết hợp sử
dụng máy định vị GPS (Hệ thống định vị toàn cầu) để xác định nơi trạng thái rừng
biến đổi.
Trên cơ sở các dữ liệu mới cập nhật, đem so sánh với dữ liệu kì trƣớc chúng ta
có thể đánh giá đƣợc diễn biến rừng của từng giai đoạn. Từ đó hình thành dữ liệu cho
công tác theo dõi lâu dài biến động diện tích rừng, đất rừng trên phạm vi tồn quốc,
tỉnh, huyện và xã. Dựa trên những thông tin bản đồ, xây dựng số liệu về diện tích rừng
làm cơ sở cho việc xây dựng các phƣơng án quy hoạch và chiến lƣợc phát triển lâm
nghiệp nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng và thống
kê rừng ở các cấp quản lý Nhà nƣớc.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi, thuộc vùng biên giới giáp với Trung Quốc với
diện tích đất lâm nghiệp chiếm 84,8% tổng diện tích tự nhiên và hầu hết rừng ở đây là
rừng tự nhiên. Tài nguyên rừng và đất rừng đóng một vai trị hết sức quan trọng về cả
ý nghĩa kinh tế-xã hội và an ninh quốc phịng. Song trong những năm qua cơng tác
quản lý tài nguyên rừng có nhiều bất cập do việc theo dõi biến động tài nguyên rừng
thực tế gặp nhiều khó khăn trong việc cập nhật thông tin. Xuất phát từ thực tiễn cấp
bách trên, chúng tôi tiến hành triển khai đề tài “Đánh giá diễn biến rừng tại tỉnh Cao
Bằng bằng ứng dụng cơng nghệ thơng tin”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9





CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
Mặc dầu, việc ứng dụng công nghệ viễn thám để giám sát tài nguyên rừng
đƣợc áp dụng vào đầu thế kỷ 20 song hệ thống bay chụp thụ động và phụ thuộc hoàn
toàn vào ánh sáng mặt trời, điều kiện thời tiết nên chất lƣợng ảnh và khả năng ứng
dụng ảnh viễn thám có phần hạn chế. Trong thời kỳ này ảnh viễn thám chủ yếu đƣợc
ứng dụng vào quản lý các nguồn rừng trên phạm vi rộng lớn.
Trong vài thập niên trở lại đây, các nhà khoa học đã sử dụng công nghệ viễn
thám kết hợp với công nghệ GIS cho nhiều mục đích của các ngành nghề khác nhau
rất phổ biến trên toàn thế giới. Trong lĩnh vực Lâm nghiệp ngày nay, công việc quản
lý tài nguyên rừng đang là một thách thức lớn, nhƣng với GIS các nhà quản lý có thể
thực hiện nhiệm vụ này dễ dàng hơn. Nhận thấy khả năng ứng dụng rộng rãi của công
nghệ viễn thám, công nghệ GIS trong công tác theo dõi, đánh giá diễn biến tài nguyên
rừng và việc ứng dụng những công nghệ này để xây dựng bản đồ hiện trạng lâm
nghiệp là rất hiệu quả. Hệ thông tin địa lý ra đời dựa trên cơ sở công nghệ thông tin
gắn liền với việc phát triển các phần mềm tiện ích, tích hợp đƣợc những yêu cầu và
nhiệm vụ cần giải quyết trong đời sống xã hội - đặc biệt là quản lý tài nguyên rừng
[23], [24]. Hiện nay ở các nƣớc công nghiệp phát triển nhƣ Anh, Pháp, Mỹ, Đức,
Canada, Nhật Bản và một số quốc gia phát triển khác ở Châu Á. Đã có nhiều nghiên
cứu về ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong quản lý, bảo vệ rừng. Các ví dụ
dƣới đây sẽ minh hoạ cho nhận định này:
Phá rừng: Bức tranh toàn cảnh về mơi trƣờng trên thế giới đã có sự thay đổi
lớn, một trong những nguyên nhân quan trọng đó là tình trạng phá rừng đang ngày
càng tăng. Viện Tài nguyên Thế giới (WRI) đã sử dụng GIS để đánh giá ảnh hƣởng
của phá rừng đối với các quốc gia và ngƣời dân trên toàn Thế giới.
Đức là một quốc gia có nền Lâm nghiệp phát triển trên thế giới, các công đoạn
trong việc quản l‎ý tài nguyên rừng nhƣ dự báo cháy rừng, thống kê rừng, theo dõi
biến động của đất rừng,... đều đƣợc thực hiện với sự hỗ trợ của cơng nghệ viễn thám
và GIS. Vì thế họ đã quản lý và phát triển tốt 10,7 triệu ha rừng hiện có. Hàng năm tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên10





Đức có khoảng 8 đến 10 nghìn ha rừng đƣợc khai thác để cung cấp nguyên liệu cho
ngành chế biến gỗ nên việc tái thiết lại rừng ở những nơi đã bị khai thác cần phải kịp
thời. Để giải quyết vấn đề này, công nghệ viễn thám và GIS đã đƣợc ngƣời Đức ứng
dụng trong việc thiết kế và giám sát trồng rừng [19].
Tại Ấn Độ công nghệ viễn thám và GIS đã đƣợc ứng dụng để theo dõi đánh giá
biến động rừng và độ che phủ rừng với khoảng thời gian 2 năm 1 lần. Kết quả theo
dõi từ năm 1972 đến năm 1991 cho thấy ở quốc gia này, diện tích rừng giảm 2,4 triệu
ha. Từ 14,12 triệu ha năm 1972 giảm xuống còn 11,72 triệu ha năm 1991. Dựa vào
kết quả theo dõi đó, Ấn Độ đã xây dựng hệ thống bản đồ hiện trạng rừng cho từng chu
kì (2 năm) và đề ra các giải pháp quản lý bảo vệ, phát triển rừng hiệu quả [21].
Ứng dụng viễn thám trong quản lý rừng ở Indonesia, giai đoạn 1985 – 1997
cho thấy, tổng diện tích rừng năm 1985 của quốc gia này là 11,71 triệu ha nhƣng đến
năm 1997 chỉ còn 9,56 triệu ha. Nhƣ vậy, sau 12 năm diện tích rừng của Indonesia đã
giảm 2,15 triệu ha. Sự suy thối rừng đã làm thay đổi mơi trƣờng sống và làm giảm
thành phần các loài động, thực vật rừng tại Indonesia nói chung, vƣờn quốc gia
Gunung Merbabu nói riêng [22].
Để phân tích sự biến động độ che phủ rừng trong quá khứ và tƣơng lai của
Chandra, P.Giri và Surendra Shrestha – U.N.E.P – Thái Lan đã chọn giải pháp công
nghệ viễn thám và GIS. Kết quả cho thấy, độ che phủ rừng biến động là do tổng hợp
các yếu tố (tự nhiên, kinh tế - xã hội) gây nên.
Ứng dụng viễn thám và GIS vào điều tra, đánh giá, theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng của F.A.O theo chu kỳ 10 năm.
Ở Nhật Bản công nghệ GIS và ảnh vệ tinh đã đƣợc ứng dụng để xây dựng bản
đồ địa hình và bản đồ lớp phủ rừng. Để làm cơ sở cho việc theo dõi và đánh giá sự
phục hồi sinh thái của Sirin Kawala Ierd, K.Fujiwara – trƣờng tổng hợp Tokyo Nhật
Bản [27].

Kết quả của các cơng trình này đã góp phần bảo vệ, phát triển môi trƣờng bền
vững gắn với phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực và trên toàn cầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên11




1.2 Ở Việt Nam
1.2.1 Phạm vi cả nước
Việc tiếp cận công nghệ viễn thám và GIS của Việt Nam chậm hơn so với
nhiều nƣớc trong khu vực. Tuy nhiên nhờ sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật cũng nhƣ tài
chính của một số tổ chức quốc tế, đặc biệt là tổ chức FAO thì GIS đƣợc ứng dụng ở
Việt Nam ngày càng mạnh mẽ và nở rộ vào những thập niên cuối của thế kỷ 20. Dự
án V.I.E-76-014 lần đầu tiên đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các trạng
thái rừng trên cơ sở sử dụng ảnh viễn thám. Đây là thời điểm quan trọng đánh dấu
việc ứng dụng công nghệ GIS vào hoạt động lâm nghiệp nói chung và điều tra quy
hoạch rừng nói riêng ở Việt Nam. Từ đó đến nay cơng nghệ GIS đã đƣợc ứng dụng
rộng rãi hơn và trở thành công cụ không thể thay thế trong lĩnh vực đánh giá, theo dõi
tài nguyên rừng.
Công tác điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến rừng toàn quốc do VĐTQHR
đảm nhiệm và thực hiện từ năm 1990 đến nay. Với tên gọi “Chƣơng trình điều tra,
đánh giá và theo dõi diễn biến tài ngun rừng tồn quốc” và chƣơng trình đƣợc chia
thành 4 giai đoạn: 1991-1995; 1996-2000; 2001-2005; 2006-2010.
VĐTQHR đã tiến hành điều tra, thu thập thông tin ngoại nghiệp và xử lý tính
tốn nội nghiệp dựa trên cơ sở các quy trình, biện pháp kỹ thuật đã đƣợc hội đồng
khoa học của viện thơng qua. Hình thành kết quả từng giai đoạn của chƣơng trình, kết
quả đã đƣợc cơng bố và đƣa vào sử dụng phục vụ công tác quản lý tài nguyên rừng ở
cấp bộ, ngành và Trung ƣơng. Nhiều thông tin đƣợc sử dụng làm cơ sở cho công tác
quy hoạch, xây dựng các phƣơng án đầu tƣ phát triển và bảo vệ rừng. Một số thông

tin đƣợc cung cấp cho các cơ sở, địa phƣơng để theo dõi cập nhật những biến động
rừng, cũng nhƣ biến động tài nguyên rừng.
Trong quá trình thực hiện, VĐTQHR là cơ quan thực hiện tồn bộ chƣơng trình
ở các năm từ 1991 đến 2000. Từ giai đoạn 3 và giai đoạn 4 của chƣơng trình,
VĐTQHR phối hợp cùng với Cục Kiểm lâm và các Chi cục Kiểm lâm trực thuộc tỉnh
thực hiện chƣơng trình - song song với việc thực hiện theo dõi diễn biến rừng và đất
lâm nghiệp trong phạm vi tồn quốc [4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên12




1.2.1.1 Giai đoạn 1991-1995
VĐTQHR đã sử dụng hệ thống ảnh vệ tinh Landsat TM+ để xây dựng bản đồ
hiện trạng rừng tỷ lệ 1/250.000 cho vùng và 1/1.000.000 cho toàn quốc, đây là những
bản đồ hiện trạng rừng đầu tiên của Việt Nam đƣợc xây dựng một cách đồng bộ trên
phạm vi cả nƣớc. Trên cơ sở thử nghiệm ban đầu, VĐTQHR xây dựng hệ thống định
vị hai cấp (viết tắt là: OSC) dải đều có hệ thống trên diện tích đất có rừng với khoảng
cách 8km x 8km một ô, tổng số ô đƣợc điều tra thu thập thông tin là 1682 ô. Viện đã
xây dựng hệ thống các báo cáo chuyên đề bao gồm:
- Báo cáo điều tra đánh giá diễn biến diện tích rừng,
- Báo cáo lâm học (rừng ngập mặn, rừng trên núi đá vôi)
- Báo cáo thuyết minh bản đồ sinh thái rừng đƣợc xây dựng trên cơ sở giải
đoán ảnh vệ tinh Landsat TM+, bản đồ tỷ lệ 1/250.000 cho vùng và bản đồ tỷ lệ
1/1.000.000 cho toàn quốc.
- Xây dựng bản đồ lập địa cấp II, tỷ lệ 1/100.000 cho 40 tỉnh có diện tích rừng
lớn.
- Các chuyên đề điều tra, đánh giá diễn biến tài nguyên động vật rừng đã góp
phần phát hiện ra những loài động vật quý hiếm và mới nhƣ Sao la, Mang lớn...
- Điều tra đặc điểm kinh tế xã hội và diễn biến diện tích rừng của 50 xã trải dài

trên phạm vi toàn quốc... [18].
1.2.1.2 Giai đoạn 1996-2000
VĐTQHR đã sử dụng hệ thống ảnh vệ tinh Spot 1 để giải đoán xây dựng bản
đồ hiện trạng tài nguyên rừng tỷ lệ 1/100.000 cho 40 tỉnh có diện tích rừng lớn, bản
đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1/250.000 cho 6 vùng và bản đồ 1/1.000.000 cho toàn quốc.
Trên cơ sở kết quả thử nghiệm của giai đoạn 1990-1995, VĐTQHR đã điều tra bổ
xung hệ thống ô sơ cấp, với tổng số là 3621 ô theo hệ thống, trên cơ sở hệ thống đã
đƣợc thiết kế ở giai đoạn 1990-1995, bằng cách tăng dầy số lƣợng ô với khoảng cách
5,6 x 5,6 km một ô. Để nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm sinh thái học của rừng,
chƣơng trình đã xây dựng, điều tra thu thập thơng tin từ hệ thống ơ định vị nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên13




sinh thái ở 73 ô đƣợc chọn lựa từ hệ thống ô sơ cấp đại diện cho các trạng thái rừng
khác nhau.
Để phục vụ cho chƣơng trình 5 triệu ha rừng và theo dõi đánh giá diễn biến tài
nguyên rừng, VĐTQHR đã xây dựng các báo cáo chuyên đề gồm:
- Báo cáo đặc điểm lâm học các kiểu rừng (Rừng trên núi đá vôi, rừng tre, nứa,
rừng ngập mặn, điều tra đánh giá tái sinh phục hồi rừng trên đất trống đồi núi trọc)
- Báo cáo kết quả điều tra theo dõi đánh giá tài nguyên động vật rừng, điều tra
đánh giá tài nguyên côn trùng rừng
- Điều tra đánh giá tài nguyên lâm sản ngoài gỗ
- Nghiên cứu biến động sinh thái rừng và tác động qua lại với mơi trƣờng (khí
hậu, thuỷ văn rừng...)
- Xây dựng báo cáo phân cấp phòng hộ rừng đầu nguồn
- Xây dựng một số biểu thể tích phục vụ cho việc xác định trữ lƣợng rừng
trong công tác điều tra quy hoạch rừng [18].

Giai đoạn 1990-1995 và 1996-2000, VĐTQHR đã sử dụng công nghệ giải
đốn ảnh bằng phƣơng pháp thủ cơng thơng qua việc giải đốn của cán bộ có chun
mơn, kinh nghiệm trong việc giải đoán ảnh. Nhƣng nhƣợc điểm của phƣơng pháp này
tốn nhiều thời gian và công sức trong việc chuyển tải từ bản đồ giấy sang bản đồ số,
việc xử lý chồng xếp bản đồ không đƣợc thuận lợi. Do vậy mà công tác đánh giá biến
động tài nguyên rừng trên cơ sở bản đồ hiện trạng rừng gặp khơng ít khó khăn.
1.2.1.3 Giai đoạn 2001-2005
Ở giai đoạn này, ảnh vệ tinh Landsat ETM +, chụp năm 2002 và 2004 đã đƣợc
VĐTQHR sử dụng, để giải đoán và xây dựng bản đồ tài nguyên rừng cho các năm 2002,
2004 - kết quả đó đã góp phần cho việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng
toàn quốc. Dựa trên cơ sở đó, viện kết hợp với Cục Kiểm lâm tƣ vấn cho Bộ NN&PTNT
công bố số liệu tài nguyên rừng các năm 2002, 2003 và 2004.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên14




Để đánh giá tài nguyên rừng trên toàn quốc một cách toàn diện, VĐTQHR đã
cùng với Cục Kiểm lâm xây dựng hệ thống bản đồ và số liệu tài nguyên rừng, gồm hệ
thống dữ liệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000. Dữ liệu này đã đáp ứng mục tiêu và phục
vụ một cách đồng bộ, có hệ thống cho các cơng trình quy hoạch rừng và sử dụng đất
rừng trên phạm vi tồn quốc. Việc biên tập thành cơng bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000
(theo hệ quy chiếu VN-2000) đã đánh dấu bƣớc phát triển mới của ngành Lâm nghiệp
Việt Nam trong việc ứng dụng có hiệu quả cơng nghệ GIS đối với lĩnh vực Lâm
nghiệp.
Chƣơng trình tiếp tục hoàn thiện về phƣơng pháp, hệ thống điều tra rừng liên
tục ổn định với 4.200 ô định vị sơ cấp và 100 ô định vị nghiên cứu sinh thái rừng.
Trên cơ sở hệ thống các ô định vị điều tra rừng của chu kỳ II.
VĐTQHR cũng đã xây dựng và hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu đƣợc quản

lý trên máy tính với các phần mềm xử lý chuyên dụng. Đây là hệ thống mở có khả
năng thƣờng xuyên cập nhật, các thông tin này bƣớc đầu đã đáp ứng đƣợc những nhu
cầu cần thiết cho công tác quản lý tài nguyên rừng. Dựa vào thông tin từ các ơ định vị,
chƣơng trình đã xác định đƣợc trữ lƣợng cho các trạng thái rừng theo từng tỉnh, vùng
và toàn quốc. Để làm cơ sở cho việc đề xuất những định hƣớng phát triển ngành Lâm
nghiệp trong thời gian tới.
Trong quá trình thực hiện chƣơng trình VĐTQHR đã ứng dụng đƣợc những
công nghệ tiên tiến nhƣ: công nghệ G.I.S, cơng nghệ xử lý và giải đốn ảnh số... Trên
cơ sở đó đã hình thành và hồn thiện đƣợc quy trình cơng nghệ điều tra, theo dõi diễn
biến rừng trên phạm vi toàn quốc. Đồng thời từng bƣớc chuyển việc giải đốn ảnh thủ
cơng sang sử dụng các phần mềm chuyên dụng để giải đoán ảnh số trên máy vi tính.
Hồn thiện và đƣa vào sử dụng hệ thống bản đồ nền đã đƣợc số hóa và biên tập phù
hợp với đặc điểm, nhu cầu của ngành Lâm nghiệp.
Với kết quả của 3 giai đoạn, chƣơng trình đã đóng góp cho việc thực hiện
thành công công tác kiểm kê rừng năm 1999 và kiểm kê đất đai năm 2001. Ngoài ra
kết quả của Chƣơng trình cịn là cơ sở cho việc xây dựng các dự án và đề án nhƣ:
- Dự án quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội, dự án quy hoạch phát
triển lâm nghiệp của các tỉnh, vùng trên tồn quốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên15




- Đề án phát triển mạnh trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hƣớng tới
đóng cửa rừng tự nhiên.
- Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam thời kỳ 2000-2010.
- Quy hoạch lâm phận phòng hộ cho các tỉnh và toàn quốc 2000-2010.
Những đề xuất và kiến nghị của chƣơng trình về các biện pháp trong quản lý,
sử dụng, phát triển lâu bền và có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên rừng. Đây là các căn

cứ quan trọng để xây dựng chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp đến 2010 và những năm
sau. Nhiều thơng tin của chƣơng trình đã đƣợc sử dụng trong việc xây dựng các
phƣơng án quy hoạch nhƣ: quy hoạch 3 loại rừng; quy hoạch đất trống đồi núi trọc tại
40 tỉnh trên cả nƣớc; quy hoạch các vùng nguyên liệu để phục vụ chế biến sản xuất và
sản phẩm xuất khẩu. Đồng thời cung cấp thông tin cho việc xây dựng các Dự án đầu
tƣ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất và các chƣơng trình phát triển Tây
Bắc, Tây Nguyên; Đề án phát triển vùng nguyên liệu giấy toàn quốc; Đề án trồng
rừng nguyên liệu phục vụ chế biến, sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu; Xây dựng tiêu
chí rừng phịng hộ, rừng đặc dụng,... Thông tin về rừng cũng đã cung cấp cho ngành
trong việc chuẩn bị xây dựng chiến lƣợc phát triển ngành Lâm nghiệp giai đoạn 20012010 và tầm nhìn đến năm 2020. Đặc biệt, kết quả số liệu tài nguyên rừng của giai
đoạn III là cơ sở cho việc hoạch định những chính sách lợi dụng và sử dụng rừng cho
kế hoạch giai đoạn 4 (2006-2010). Chƣơng trình đã đánh giá và dự báo đƣợc khả năng
lợi dụng rừng trong thời gian tới. Từ đó đề xuất những giải pháp quản lý hữu hiệu
nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên rừng của Việt Nam.
1.2.2 Ở tỉnh Cao Bằng
Công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đánh giá sự biến đổi của trạng
thái rừng, cơ bản đƣợc chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn từ trƣớc năm 1999:
Trong thời kì này cơng tác điều tra, đánh giá diễn biến rừng do Đoàn điều tra
quy hoạch Lâm nghiệp Cao Bằng (nay là Trung tâm tƣ vấn Lâm nghiệp Cao Bằng)
đảm nhiệm. Việc điều tra ngoại nghiệp theo phƣơng pháp truyền thống trên phạm vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên16




toàn tỉnh cần rất nhiều nhân lực và thời gian – với 5 tổ, hơn 50 con ngƣời, phải mất từ
6 đến 8 tháng mới hồn thành. Cịn số liệu nội nghiệp đƣợc xử lý thủ cơng hồn tồn,
bản đồ hiện trạng rừng đƣợc can vẽ bằng tay từ nền bản đồ địa hình UTM hệ quy
chiếu WGS-84, tỉ lệ 1/25.000 và 1/10.000.

Kết quả thu đƣợc từ cách làm này có độ chính xác khơng cao, khó khăn trong
việc lƣu trữ số liệu và cập nhật trên bản đồ những thay đổi của trạng thái rừng ở các
năm tiếp theo.
- Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2004:
Trong thời kì này Chi cục Kiểm lâm - trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao
Bằng đã tiến hành triển khai công tác theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên
phạm vi tồn tỉnh. Cơng việc thực hiện đƣợc dựa trên kết quả số liệu kiểm kê rừng
toàn tỉnh Cao Bằng năm 1999 và số liệu kiểm kê đất đai tỉnh Cao Bằng năm 2001,
cùng với sự hỗ trợ kĩ thuật của Cục Kiểm lâm - Bộ NN&PTNT.
Thời gian từ năm 2000 đến giữa năm 2004 việc ứng dụng các phần mềm
chuyên ngành nhƣ: Thống kê rừng, Diễn biến rừng và Acr GIS, Mapinfor... để xử lý,
lƣu trữ dữ liệu. Cùng với việc sử dụng ảnh máy bay, ảnh vệ tinh để cập nhật các thay
đổi về trạng thái rừng mới chỉ ở mức độ giới thiệu và làm quen. Mặc dù đã đƣợc sự
trợ giúp từ phía Cục Kiểm lâm nhƣng do tỉnh Cao Bằng chƣa đủ nguồn lực cả về con
ngƣời và kinh phí để tiếp nhận, sử dụng những công nghệ mới hiện đại.
Cho đến cuối năm 2004 Dự án "Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp tỉnh
Cao Bằng" đƣợc triển khai. Chi cục Kiểm lâm Cao Bằng kết hợp cùng VĐTQHR
thống kê lại diện tích và trữ lƣợng rừng hiện có của tỉnh, bằng sử dụng và giải đoán
ảnh vệ tinh LANSAT-ETM+ độ phân giải 30m, chụp năm 2004. Kết quả của dự án là
cơ sở dữ liệu hiện trạng rừng năm 2005, thống kê diện tích đến cấp xã và hệ thống số
liệu đƣợc xử lý trên phần mềm ứng dụng Microsoft Excel; Bản đồ đƣợc số hóa bằng
phần mềm Microstation, Acview và biên tập, lƣu trữ bằng phần mềm Mapifor. Kết
quả này Viện điều tra quy hoạch rừng đã chuyển giao lại cho Chi cục Kiểm lâm Cao
Bằng, để tiến hành quản lý và theo dõi biến động rừng cho những năm kế tiếp [2].
- Giai đoạn từ 2005 đến 2009:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên17





Để phù hợp với quy định của Nhà nƣớc, thực hiện Quyết định số 83/2000/QĐTTg, ngày 12-7-2000 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ
toạ độ quốc gia VN-2000. Chi cục Kiểm lâm Cao Bằng tiến hành chuyển đổi nền bản
đồ số địa hình, có tỉ lệ 1:25.000 hệ tọa độ WGS-84 sang hệ tọa độ quốc gia VN-2000,
bằng phần mềm chuyển đổi tọa độ do Bộ tài nguyên&môi trƣờng ban hành. Theo
hƣớng dẫn của Thông tƣ số 973/2001/TT-TCĐC, ngày 20 tháng 06 năm 2001 của
Tổng cục địa chính, về hƣớng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN2000. [7] [14].
Hàng năm Chi cục Kiểm lâm Cao Bằng triển khai công tác theo dõi diễn biến
rừng theo quyết định số 78/2002/QĐ-BNN-KL, ngày 28 tháng 08 năm 2002. Về việc
ban hành quy phạm kĩ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trong lực lƣợng
Kiểm lâm. Sau 4 năm thực hiện công tác này (2005-2008) thông qua tổng kết từng
năm, Chi cục Kiểm lâm thấy rằng sự biến động rừng tại Cao Bằng ngày càng phức tạp
- dƣới sự tác động của con ngƣời và các hoạt động của xã hội. Nhằm mục đích ghi lại
chi tiết sự thay đổi này một cách chính xác phù hợp với thực tế. Cần ứng dụng những
phần mềm mới để xử lý, lƣu trữ số liệu về diện tích và trữ lƣợng. Sử dụng ảnh vệ tinh
mới nhất, có độ phân giải cao hơn lần trƣớc đó (LANSAT-ETM+ độ phân giải 30m,
2004) để biết rõ hơn phần lâm phận hiện có [2], [3].
Thành quả của Dự án "Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Cao
Bằng" và dữ liệu các năm tiếp theo đã phục vụ cho công tác quy hoạch Lâm nghiệp,
kiểm kê đất đai của tỉnh - năm 2005; quy hoạch 3 loại rừng – năm 2008; Kiểm kê
rừng năm 2010 ... Và đây là bƣớc đầu đánh dấu việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành Lâm nghiệp tỉnh Cao Bằng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên18




CHƢƠNG II : TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý

Cao Bằng là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc – Việt Nam, đơn vị hành
chính của tỉnh gồm 13 huyện, thị. Thị xã Cao Bằng là tỉnh lỵ cách thủ đô Hà Nội
285 km về phía Bắc và cách thành phố Lạng Sơn 120 km về phía Tây.
* Toạ độ địa lý:
Từ: 22022' đến 23008' vĩ độ Bắc và từ: 105040' đến 105040' kinh độ Đơng
Phía Bắc và phía Đơng giáp tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc với 311 km đƣờng biên
Phía Tây giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang
Phía Nam giáp Tỉnh Bắc Cạn
Phía Đơng giáp tỉnh Lạng Sơn.
2.1.2 Địa hình
Cao Bằng là tỉnh có địa hình phức tạp, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam,
cao nhất là đỉnh Phia Oắc (1.931m) và thấp nhất là thị xã Cao Bằng (trung bình 200m)
so với mặt nƣớc biển. Do địa hình bị chia cắt mạnh và sâu nên đã tạo ra nhiều hệ
thống sơng, suối đan dầy trên tồn tỉnh. Cao bằng có một số kiểu địa hình chính sau:
2.1.2.1 Kiểu địa hình núi đá vơi (Karst)
Địa hình núi đá vơi có diện tích khoảng 201.789 ha, chiếm 30,2% tổng diện
tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố tập trung dọc biên giới phía Bắc của tỉnh, bắt đầu từ
huyện Bảo Lạc chạy hầu hết qua các huyện Thông Nông, Hà Quảng, Hoà An, Trà
Lĩnh, Trùng Khánh, Hạ Lang, Quảng Uyên, Phục Hồ, Thạch An và rải rác ở Ngun
Bình. Độ cao trung bình 700 - 800 m, nơi thấp nhất là những thung Karst nhỏ từ: 200
– 300m. Đặc điểm hình thái là hệ thống núi đá có hình khối đứng, sừng sững, độ dốc
lớn, hầu hết trên 350, có nơi vách đá dựng đứng nhƣ ở Quảng Uyên, Phục Hoà.
Địa hình này bị chia cắt mạnh, cao, dốc, về mùa khô thƣờng khan hiếm nƣớc,
cho nên ngƣời dân trong vùng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nơng lâm nghiệp
cũng nhƣ trong sinh hoạt nhƣ khu "Lục khu" giáp biên giới Trung Quốc gồm 3 xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên19





Tổng Cọt, Nội Thôn, Cô Mƣời của huyện Trà Lĩnh. Những xã trên đa phần là núi đá,
độ cao trên 1.000m, về mùa khô thiếu nƣớc trầm trọng.
2.1.2.2 Kiểu địa hình núi
Địa hình núi có những đặc điểm chung là các dãy núi chủ yếu chạy theo hƣớng
Tây Bắc - Đơng Nam, núi thƣờng có sƣờn khơng đối xứng, sƣờn Đơng thƣờng thoải
rộng và ít dốc hơn sƣờn Tây. Độ cao địa hình có xu thế giảm dần theo hƣớng bồn địa
nhƣ huyện Hoà An và thị xã Cao Bằng. Kiểu địa hình này bao gồm núi thấp và núi
trung bình.
Địa hình núi trung bình: Diện tích là 123.392 ha, chiếm 18,4% diện tích tự
nhiên, độ cao bình qn trên dƣới 1.000m, phân bố chủ yếu ở các huyện nhƣ Bảo
Lâm, Bảo Lạc, Nguyên Bình, Trà Lĩnh, Trùng Khánh và có độ dốc cấp IV là phổ
biến. Đất màu vàng nhạt, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình. Thảm
thực vật rừng ở đây chủ yếu là kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới. Những
khu vực khơng cịn rừng thƣờng là trảng cỏ, cây bụi, phân bố trên những đỉnh và dông
của các dãy núi, các nơi này vào mùa mƣa thƣờng có nguy cơ xói mịn cao và ảnh
hƣởng đến sản xuất nơng lâm nghiệp.
Địa hình núi thấp: Diện tích khoảng 270.379 ha, chiếm 40,4% diện tích tự
nhiên của tỉnh. Núi thấp có độ cao tuyệt đối từ 300 – 700 m, phân bố hầu hết trên 13
huyện thị, độ dốc chủ yếu thuộc cấp II, III, đất có màu đỏ nâu, đỏ vàng, đỏ, thành
phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình. Đối tƣợng này chủ yếu dùng để sản xuất
kinh doanh lâm nghiệp, vƣờn rừng, trồng cây ăn quả, cây cơng nghiệp. Do vậy, vào
mùa mƣa nguy cơ xói mịn ở kiểu địa hình này khơng lớn lắm.
2.1.2.3 Kiểu địa hình đồi
Diện tích kiểu địa hình đồi là 9.190 ha, chiếm 1,4% diện tích tự nhiên của tỉnh,
có độ cao tuyệt đối nhỏ hơn 300m, phân bố chủ yếu rìa phía Tây Nam bồn địa huyện
Hịa An, ngồi ra cịn xuất hiện ở huyện Ngun Bình, Thạch An. Đồi đƣợc cấu tạo
bởi phù sa cổ, địa hình có độ dốc trung bình, đất có màu vàng nhạt, thành phần cơ
giới nhẹ. Khu vực này có mật độ dân cƣ đơng, đất đang đƣợc sử dụng triệt để vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên20





mục đích nơng nghiệp, mang lại giá trị kinh tế khá cao, những mơ hình trồng cây ăn
quả, trang trại, vƣờn rừng đều xuất hiện ở khu vực này.
2.1.2.4 Kiểu địa hình bồn địa
Kiểu địa hình bồn địa của Cao Bằng có diện tích 13.026 ha, chiếm 1,9% diện
tích tự nhiên, là một vùng hồ đệ tam cũ (theo Vũ Tự Lập) đƣợc bồi đắp bởi lũ tích,
trầm tích của sông Hiến từ dải Ngân Sơn xuống và của sông Bằng từ Hà Quảng về.
Độ cao tuyệt đối khoảng 180 - 250 m, địa hình tƣơng đối bằng phẳng và tạo ra các
bậc thềm. Các bậc thềm bồi tụ trong bồn địa đƣợc sử dụng triệt để trong sản xuất
nông nghiệp nhƣ trồng lúa nƣớc, trồng cây ăn quả, trồng các loại cây công nghiệp
ngắn ngày, dài ngày.
2.1.2.5 Kiểu địa hình thung lũng
Thung lũng là nơi tụ thuỷ của núi và đồi diện tích 46.679 ha, chiếm 7,0% diện
tích tự nhiên, phân bố hầu hết trên 12 huyện và chủ yếu Quảng Uyên, Phục Hòa.
Thung lũng đƣợc cấu tạo bởi sản phẩm lũ tích, bồi tích, hiện nay đã và đang sử dụng
trong sản xuất nông nghiệp là nguồn cung cấp lƣơng thực chính cho đồng bào dân tộc
sống trong vùng.
Ngồi 5 kiểu địa hình nêu trên, Cao Bằng cịn 4.680 ha các loại địa hình khác,
chiếm 0,7% diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất ngập nƣớc, là các đầm, hồ, sông, suối
lớn phân bố hầu hết ở 13 huyện, thị trong tỉnh. Đây là nguồn cung cấp nƣớc chủ yếu
cho sinh hoạt ngƣời dân sống trong vùng, cũng nhƣ trong sản xuất nông lâm nghiệp
của tỉnh.
* Nhận Xét: Trên toàn lãnh thổ Cao Bằng hầu hết là địa hình cao, dốc, chia cắt
phức tạp, gây nhiều khó khăn, trở ngại cho công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển
sản xuất nông lâm nghiệp, cũng nhƣ trao đổi hàng hố.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên21





2.1.3 Khí hậu, thuỷ văn
2.1.3.1 Khí hậu
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, nên khí hậu
Cao Bằng mang tính đặc thù của khí hậu lục địa miền núi cao. Trong năm có 2 mùa rõ
rệt, mùa mƣa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô lạnh từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, nên ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát triển của cây trồng cũng
nhƣ công tác trồng rừng hàng năm.
Khí hậu Cao Bằng mang nét chung của khí hậu vùng Đơng Bắc Việt Nam,
thuộc miền nhiệt đới gió mùa biến tính. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình đã tạo ra
những nét riêng có ảnh hƣởng trội hơn so với các tỉnh khác trong vùng nhƣ hiện
tƣợng sƣơng muối xuất hiện hầu hết các nơi nhất là những khu vực có độ cao từ 400 500 m trở lên.
* Chế độ nhiệt; Theo tài liệu quan trắc của các trạm khí tƣợng thuỷ văn nhƣ: Bảo
Lạc, Trùng Khánh, Nguyên Bình, Thị xã Cao Bằng cho thấy nhiệt độ trung bình năm
chênh lệch giữa khu vực núi đá và bồn địa Hoà An khoảng 20C, biên độ nhiệt ngày
đêm khoảng 7,2 - 7,80C.
- Nhiệt độ trung bình năm

: 21,80C.

- Nhiệt độ trung bình cao nhiều năm từ : 25,4 - 27,20C (tháng 5-9)
- Nhiệt độ trung bình thấp nhiều năm từ: 13,4 - 15,60C (tháng 12, 1, 2).
- Nhiệt độ cao tuyệt đối từ

: 35 - 360C.

- Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối ở vùng núi đá từ: - 3,40C và bồn địa là -1,30C.
Với chế độ nhiệt trên rất thích hợp cho sinh trƣởng, phát triển cây trồng và tái

sinh phục hồi rừng.
* Độ ẩm; Độ ẩm khơng khí trung bình năm dao động từ 78 – 85%. Mùa mƣa có độ
ẩm tƣơng đối đạt 82 – 85% (tháng 6 - 10), mùa khơ có ẩm độ tƣơng đối đạt 78 - 81%
(tháng 11 - 5 năm sau).
* Lƣợng mƣa; Số liệu thu thập lƣợng mƣa từ 4 trạm khí tƣợng thuỷ văn (trạm Thị xã,
trạm Bảo Lạc, trạm Nguyên Bình, trạm Trùng Khánh) chi tiết xem phụ biểu 2.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên22




Do sự chi phối của địa hình nên lƣợng mƣa có sự khác nhau giữa các khu vực.
Lƣợng mƣa trung bình năm tại Thị xã Cao Bằng đạt 1.442,7 mm; tại Hà Quảng đạt
1.637,8 mm; tại Trùng Khánh đạt 1.665,9 mm. Tháng có số ngày mƣa trong năm cũng
khác nhau. Tại Thị xã Cao Bằng có số ngày mƣa trung bình trong năm là 128,3 ngày
và mƣa lớn nhất vào tháng 8 (267,1 mm); tại Trùng Khánh có số ngày mƣa trung bình
147,6 ngày và mƣa lớn nhất vào tháng 7 (309,8 mm); tại Hà Quảng số ngày mƣa là
125,6 ngày và mƣa lớn nhất vào tháng 6 (308,5 mm) [5].
2.1.3.2 Thuỷ văn
Cao Bằng có 2 lƣu vực sơng chính, bao gồm nhiều phụ lƣu đổ vào.
* Lƣu vực sông Bằng Giang, bao gồm những phụ lƣu: sông Bằng, sông Qy Sơn,
sơng Chi Lao, sơng Ngun Bình, sơng Hiến, sơng Bắc Vọng Trà Lĩnh, sông Nậm Tá,
sông Quý Xuân.
Sông Bằng bắt nguồn từ Sóc Giang giáp Trung Quốc chảy qua các huyện Hà
Quảng, Hoà An, Thị xã Cao Bằng, Quảng uyên, Phục Hoà rồi chảy về Trung Quốc.
Phần chảy qua địa phận Cao Bằng có tổng chiều dài 106 km.
Sơng Hiến bắt nguồn từ xã Quang trọng huyện Thạch An chảy qua Thị xã Cao
Bằng và hợp với sông Bằng, có chiều dài 86 km.
Sơng Qy Sơn bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy qua địa phận huyện Trùng
Khánh, Hạ Lang tỉnh cao Bằng, có chiều dài là 62km, rồi lại chảy về Trung Quốc.

Sông Bắc Vọng bắt nguồn từ hai huyện Trà Lĩnh và Trùng Khánh, chảy qua
huyện Quảng Uyên, Phục Hồ, Hạ Lang gặp Sơng Bằng tại cửa khẩu Tà Lùng rồi
chảy về trung Quốc, phần chảy qua điạ phận Cao Bằng, có chiều dài 55 km.
* Lƣu vực sông sông Gâm, gồm những phụ lƣu sau: sông Gâm, sông Năng, sông Bắc
Ngung, sông Bắc Mê, sông Nho Quế, sông Bắc Lý Thung, sông Nhi Ao.
Sông Gâm bắt nguồn từ Bảo Lâm, Bảo Lạc, có chiều dài 72 km chảy qua địa
phận tỉnh Cao Bằng, sau đó chảy về huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên23




×