Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên loài vối thuốc (schima wallichii choisy) trong các trạng thái rừng tự nhiên phục hồi ở tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
--------------------------------

HOÀNG VĂN CHÚC

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
TỰ NHIÊN LOÀI VỐI THUỐC (SCHIMA
WALLICHII CHOISY) TRONG CÁC TRẠNG
THÁI RỪNG TỰ NHIÊN PHỤC HỒI
Ở TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
--------------------------------

HOÀNG VĂN CHÚC

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
TỰ NHIÊN LOÀI VỐI THUỐC (SCHIMA


WALLICHII CHOISY) TRONG CÁC TRẠNG
THÁI RỪNG TỰ NHIÊN PHỤC HỒI
Ở TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. Võ Đại Hải

THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

MỤC LỤC

Chương,
mục

Tên chương, mục

Trang

Đặt vấn đề……………………………………………..

1


Tổng quan vấn đề nghiên cứu………………………..

3

Trên thế giới……………………………………………

3

1.1.1

Nghiên cứu về tái sinh rừng……………………………

3

1.1.2

Nghiên cứu về loài Vối thuốc………………………….

4

Ở Việt Nam…………………………………………….

10

1.2.1

Nghiên cứu về tái sinh rừng……………………………

10


1.2.2

Nghiên cứu về loài cây Vối thuốc……………………...

12

Nhận xét và đánh giá chung……………………………

16

Chương 1
1.1.

1.2.

1.3.
Chương 2

Mục tiêu, đối tượng, giới hạn, nội dung và phương
pháp nghiên cứu……………………………………..

17

2.1.

Mục tiêu nghiên cứu……………………………………

17


2.2

Đối tượng nghiên cứu………………………………….

17

2.3.

Giới hạn nghiên cứu……………………………………

17

2.4.

Nội dung nghiên cứu…………………………………...

17

2.5.

Phương pháp nghiên cứu……………………………….

18

Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận..........................

18

2.5.1
2.5.2

2.5.3
2.5.4

Phương pháp kế thừa số liệu kết hợp với khảo sát tổng thể
hiện trường.............................................................

19

Nghiên cứu số đặc điểm hình thái, vật hậu và phân bố của Vối
thuốc....................................................................................

20

Phương pháp chọn địa điểm điều tra, lập và điều tra OTC ở
lâm phần..............................................................................

21

2.5.5

Điều tra tái sinh rừng......................................................

23

2.5.6

Phân tích và xử lí số liệu ………………………………

24


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu

28

Điều kiện tự nhiên……………………………………..

28

3.1.1

Vị trí địa lý…………………………………………….

28

3.1.2

Đặc điểm địa hình……………………………………...

28

3.1.3

Khí hậu thuỷ văn ………………………………………..


29

3.1.4

Đặc điểm đất đai………………………………………….

29

3.1.5

Hiện trạng sử dụng đất đai và tài nguyên rừng …………..

30

Điều kiện kinh tế - xã hội ………………………………...

31

3.2.1

Dân số, dân tộc và lao động……………………………..

31

3.2.2

Thực trạng kinh tế .............................................................

31


3.2.3

Cơ sở hạ tầng.....................................................................

31

Nhận xét và đánh giá chung

32

3.3.1

Thuận lợi.............................................................................

32

3.3.2

Khó khăn, thách thức...........................................................

33

Kết quả nghiên cứu và thảo luận...................................

34

Chương 3
3.1


3.2.

3.3.

Chương 4
4.1.

Tìm hiểu một số đặc điểm hình thái, vật hậu và giá trị sử
dụng lồi Vối thuốc ở tỉnh Bắc Giang

34

4.1.1.

Đặc điểm hình thái.............................................................

34

4.1.2.

Giá trị sử dụng.....................................................................

38

4.2.
4.2.1.

Nghiên cứu đặc điểm phân bố tự nhiên loài Vối thuốc tại
37


Bắc Giang
Diện tích và trạng thái rừng có Vối thuốc phân bố tại Bắc
Giang................................................................................

39

4.2.2.

Đặc điểm khí hậu khu vực có Vối thuốc phân bố............

42

4.2.3.

Đặc điểm đất đai.................................................................

43

4.3.
4.3.1.

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao lâm
phần có Vối thuốc tái sinh tự nhiên.....................................

45

Cấu trúc tổ thành và mật độ.................................................

45


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

4.3.2.
4.4.
4.4.1.
4.4.2.

Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của rừng tự nhiên phục
hồi có Vối thuốc phân bố…………………………………

49

Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên Vối thuốc tại Bắc
Giang………………………………………………………
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh

53
54

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tỷ lệ
cây tái sinh triển vọng……………………………………..

59

4.4.3.


Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh…………………….

62

4.4.4.

Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao…………………..

66

4.4.5.
4.4.6.

Mạng hình phân bố cây tái sinh và tần suất xuất hiện cây
tái sinh Vối thuốc………………………………………….

70

Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/H)
của cây tái sinh……………………………………………

73

Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi và
4.5.

phát triển rừng tự nhiên có lồi Vối thuốc phân bố trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang


76

Chương 5

Kết luận, tồn tại và khuyến nghị

79

5.1.

Kết luận

79

5.2

Tồn tại

81

5.3

Khuyến nghị

82

Tài liệu tham khảo

83


Phần Phụ lục

86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Bố trí cây định vị theo dõi vật hậu

Bảng 2.2

Bố trí OTC điều tra lâm phần tại các địa điểm nghiên

Bảng 2.3

Bố trí ODB điều tra tái sinh


Bảng 4.1

Đặc điểm vật hậu Vối thuốc phân bố tự nhiên ở Bắc

20

cứu

21
23

Giang
Bảng 4.2

Giá trị sử dụng của loài cây Vối thuốc

Bảng 4.3

Diện tích và trang thái rừng có Vối thuốc phân bố ở Bắc

35
36

Giang

38

Bảng 4.4

Các yếu tố khí hậu tỉnh Bắc Giang


40

Bảng 4.5

Các dạng đất rừng chủ yếu có lồi Vối thuốc phân bố

41

Bảng 4.6

Một số chỉ tiêu điều tra lập địa rừng Vối thuốc phân bố

42

Bảng 4.7

Mật độ và tổ thành loài của rừng Vối thuốc ở Tân Sơn,
Lục Ngạn

44

Bảng 4.8

Mật độ và tổ thành loài của rừng Vối thuốc ở Xã Lục

Bảng 4.9

Cấu trúc tầng thứ của rừng ở xã Tân Sơn


48

Bảng 4.10

Cấu trúc tầng thứ của rừng ở xã Lục Sơn

49

Bảng 4.11

Các chỉ tiêu đánh giá mạng hình phân bố cây gỗ ở rừng

Sơn, Lục Nam

tự nhiên phục hồi có lồi Vối thuốc phân bố

46

50

Tổ thành cây tái sinh trong rừng tự nhiên trạng thái IIa
Bảng 4.12

tại xã Tân Sơn huyện Lục Ngạn - Bắc Giang

Bảng 4.13

Cấu trúc tổ thành cây tái sinh ở trạng thái rừng IIb tại xã

52


Tân Sơn
Bảng 4.14

Cấu trúc tổ thành cây tái sinh rừng IIa tại Lục Sơn, Lục
Nam

Bảng 4.15

Cấu trúc tổ thành cây tái sinh ở trạng thái rừng IIb tại xã
Lục Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

53
55
56




v

Số bảng

Tên bảng

Trang

Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng (TV) ở trạng

Bảng 4.16

thái rừng IIa và IIb rừng tự nhiên có Vối thuốc phân bố

56

ở xã Tân Sơn - Lục Ngạn
Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng ở trạng thái
Bảng 4.17

rừng IIa và IIb rừng tự nhiên có Vối thuốc phân bố ở xã

58

Lục Sơn
Bảng 4.18

Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở Tân Sơn, Lục

Bảng 4.19

Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở Lục Sơn huyện

Bảng 4.20

Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tại xã Tân Sơn -

Ngạn
Lục Nam
Lục Ngạn


Bảng 4.21

Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tại xã Lục Sơn,
Lục Nam

60
62
64
66

Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang và tần suất xuất
Bảng 4.22

hiện cây tái sinh loài Vối thuốc ở xã Tân Sơn - huyện

69

Lục Ngạn
Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang và tần suất xuất
Bảng 4.23

hiện cây tái sinh loài Vối thuốc ở xã Lục Sơn - huyện

70

Lục Nam
Bảng 4.24

Kết qủa mô hình hóa quy luật phân bố N/H của cây tái

sinh tại Bắc Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

72




vi

DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HOẠ TRONG LUẬN VĂN

Số hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Khái quát quá trình nghiên cứu

19

Hình 4.1

Lá, hoa, quả và hạt Vối thuốc

34


Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4
Hình 4.5
Hình 4.6
Hình 4.7
Hình 4.8

Bản đồ phân bố tự nhiên loài cây Vối thuốc trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang
Rừng Vối thuốc phục hồi ở xã Tân Sơn huyện Lục Ngạn
Vối thuốc tái sinh tự nhiên ở rừng phục hồi sau nương
rẫy
Vối thuốc tái sinh chồi ở rừng nhiên phục hồi

45
51
61

Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao tại xã Tân
Sơn - Lục Ngạn
Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao tại xã Lục
Sơn huyện Lục Nam
Phân bố N/H của cây tái sinh theo trạng thái IIa, IIb tại 2
xã Lục Ngạn và Lục Nam theo hàm phân bố giảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

39


65
67
73




vii

MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN

Kí hiệu

Ý nghĩa

A

Hoa có nhiều nhị (biểu thị cơng thức hoa)

C5

Hoa có 5 tràng (biểu thị cơng thức hoa)

D1,3

Đường kính 1,3 m, đơn vị tính là cm.

DT


Đường kính tán, đơn vị tính là m.

G

Thiết diện ngang

G (5)

Bầu hạ, bầu có 5 ơ (biểu thị cơng thức hoa)

Hvn

Chiều cao vút ngọn, đơn vị tính là m.

Hdc

Chiều cao dưới cành, đơn vị tính là m.

Ia

Trạng thái thảm thực vật rừng Ia

Ib

Trạng thái thảm thực vật rừng Ib

Ic

Trạng thái thảm thực vật rừng Ic


IIa

Rừng phục hồi IIa

IIb

Rừng phục hồi IIb

IIIa

Rừng nghèo IIIa

IIIb

Rừng trung bình IIIb

K5

Đài hoa có 5 cái (biểu thị cơng thức hoa)

NN&PTNT

Nơng nghiệp và PTNT

ODB

Ơ dạng bản

OTC


Ơ tiêu chuẩn

Ơ1, Ơ2, Ô3

OTC1, OTC2, OTC3

S%

Hệ số biến động, đơn vị tính là %.

TB

Trung bình

TT

Số thứ tự

VI%

Chỉ số Important Value

♂/♀

Hoa lưỡng tính (biểu thị cơng thức hoa)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





viii

BẢNG TÊN KHOA HỌC CÁC LOÀI CÂY
DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Tên Việt Nam
Ba bét trắng

Tên khoa học
Mallotus apelta (Lour) Mull-Arg

2

Ba soi

Macaranga denticulata Mull-Arg

3

Bồ đề

Styrax tonkinensis Pierre

4
5

Bồ hòn
Bời lời nhớt

Sapin mukorossi Geartn

litsea sebfere Pers

6

Bông bạc

Venonia arborea Ham

7
8
9

Bứa
Bưởi bung
Canh kiến

Garcinia oblongiflia Champ
Acronychia pendunculata (L.) Miq
Mallotus philippinesis (Lam.) Muell -Arg

10

Chân chim

Schefflera pesavis R.Vig

11
12
13


Chẹo
Chẹo lông
Chẹo lơng

Engelhardtia chrysolepis. Hance
Engelhardtia spicata BL
Engelhardtia spicata BL.

14
15

Chị nâu
Cơm tầng

Diptercarpus retusus Bl.
Elaeocarpus griffithii A Gray

16

Dâu da

Baccaurea sapida Muell. -Arg

17

Giẻ đỏ

Lithocarpus ducampi (Hickel & A. Camus)

18

19

Dọc
Giẻ bộp

Garcinia mulltiflora Champ
Castannopsis cerebrina Barnett

20
21

Giẻ cau
Giẻ cuống

Quercus platycalyx H.et A.Camus
Quercus chryscalyx Hickel & A.Camus

22
23

Gội nếp
Hà nu

Amoora gigantea Pierre
Ixonanthes cochinchinesis Pierre

24
25

Hoắc quang tía

Kẹn

Wendlandia paniculata DC
Aesculus chinensis Bunge

26
27

Keo lá tràm
Keo lai

Acacia auriculiformis Cunn
Acacia mamgium x Acacia auriculiformis

28
29

Keo tai tượng
Kháo vàng

Acacia mangium Willd
Machilus bonii. H. Lec

30

Lát hoa

Chukrasia tabularis A.Juss

TT

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ix

Tên Việt Nam

TT

Tên khoa học

31
32

Lim xanh
Lọng bàng

Erythrofloeum fordii Oliv
Dillenia heterosepala Finet et Gagnep

33

Mán đỉa

Pithecolobium clypearia -Var Scuminatum Gagnep


34

Máu chó

Knema conferta Warbg

35
36

Máu chó lá nhỏ
Mua

Knema conferta Warbg
Melastoma decemfidum Roxb

37



Lysidice rhodostegia Hance

38
39

Ngát
Nhội

Gironniera subaequalis Planch
Bischofia javanica Bl.


40

Núc lác

Oroxylon indicum (L.) Vent

41

Ràng ràng mít

Ormosia balansae Drake

42
43

Re gừng
Sầm

Cinnamomum obtusifolium Roxb
Memecylon umbellatum Burm

44
45

Sau sau
Sim

Liquidambar formosana Hance
Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) HassK


46
47

Táo rừng (Táo núi)
Thành ngạnh

Prunus fordiana Dunn
Cratoxylon prunifolium Dyer

48
49

Thầu tấu
Thị rừng

Aporosa microcalyx Hassk
Diospyros rubra H.Lec

50
51

Thông đuôi ngựa
Thông nhựa

Pinus massoniana Lamb
Pinus merkusii Jungh et de Vires

52
53


Thừng mực mỡ
Trám trắng

Wrightia laevis Hook.f.
Canarium album (Lour.) Raeusch

54
55
56

Vàng anh
Vạng trứng
Vỏ rụt

Saraca dives Pierre
Endospermum chinense Benth

57

Vối thuốc

Schima wallichii Choisy

58

Xoan nhừ

Choerospondias axillaris Burtt. Et Hill

Hymenodictyon excelsum Wall. Var, Velutinum Pierre


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




x

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của xã hội lồi người, vai trị và ý nghĩa to lớn của
tài nguyên rừng ngày càng được khẳng định và chú trọng. Đứng trước nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội về các sản phẩm gỗ và ngồi gỗ thì thực tiễn lâm nghiệp khơng
ngừng địi hỏi phải nghiên cứu và chọn lọc những lồi cây có giá trị để bổ sung vào
tập đoàn cơ cấu cây trồng rừng. Việc nghiên cứu phát triển những lồi cây lồi cây
lâm nghiệp hữu ích, đa tác dụng là một hướng đi đúng, cần thiết và phù hợp với tiến
trình quản lý rừng bền vững ở nước ta hiện nay. Trong đó việc nghiên cứu về đặc
điểm tái sinh tự nhiên là một trong những nội dung quan trọng . Nắm được đặc điểm
tái sinh rừng, các nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch
và biện pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng, góp phần quản lý và kinh doanh
rừng bền vững. Ở Việt Nam, trong các loài cây bản địa được quan tâm phát triển và
gây trồng thì Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) là một trong những lồi cây rất
có triển vọng. Vối thuốc được biết đến là một lồi cây gỗ lớn, có phân bố rộng và đa
tác dụng. Gỗ Vối thuốc thuộc nhóm V, nặng và bền chắc, không cong vênh, mối

mọt, lõi và giác đều có màu nâu rất đẹp, gỗ được dùng làm cột nhà, đồ gia dụng,
thân cây thẳng, tròn đều, đơn trục, khơng có bạnh vè. Vỏ, lá và rễ cây được dùng
làm thuốc chữa bệnh và sản xuất các chế phẩm công nghiệp. Với khả năng chịu
nhiệt tốt, Vối thuốc còn được trồng làm đường băng cản lửa rất có hiệu quả. Ngồi
ra, Vối thuốc cịn được đề xuất là một trong số ít lồi cây ưu tiên cho trồng rừng
phòng hộ đầu nguồn (Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Chương X, 2004). Với những
đặc tính ưu việt là ưa sáng, khả năng chống chịu cao, sinh trưởng nhanh, tái sinh tự
nhiên tốt,… Vối thuốc đã được ưu tiên lựa chọn trồng ở những nơi có điều kiện lập
địa đã bị suy thoái nghiêm trọng do mất rừng lâu ngày, ở nơi đất trống, đồi núi trọc
hoặc ở nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt.
Bắc Giang là một trong những địa phương có Vối thuốc phân bố tự nhiên
và phát triển khá tốt. Cây thường mọc thành rừng tự nhiên, chiếm ưu thế trong tổ
thành rừng hoặc gần như thuần lồi. Ở rừng tự nhiên phục hồi có Vối thuốc cho
thấy, Vối thuốc có khả năng tái sinh hạt, tái sinh chồi sinh và sinh trưởng phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

khá mạnh. Lồi cây này thường có vai trị chính trong tái sinh phục hồi rừng sau
nương rãy hoặc trong những đám trống của rừng nghèo kiệt sau khai thác. Đã từ lâu
đời, Vối thuốc trở thành loài cây thân thiện và hữu ích với người dân, đặc biệt là
trong việc xây dựng nhà cửa. Mặc dù vậy, cho đến nay các nghiên cứu mới chủ yếu
tập trung vào mô tả về hình thái, phân bố và đặc điểm sinh thái Vối thuốc trên phạm
vi cả nước. Rất ít có các nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của rừng Vối thuốc, đặc
biệt là đối với diện tích rừng tự nhiên Vối thuốc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Vì vậy
còn thiếu những cơ sở khoa học cho phục hồi và phát triển rừng tự nhiên có lồi Vối
thuốc phân bố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cũng như các địa phương khác.

Xuất phát từ thực tiễn đó, Đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự
nhiên loài Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) trong các trạng thái rừng tự nhiên
phục hồi ở tỉnh Bắc Giang” được thực hiện nhằm góp phần bổ sung những hiểu biết
về đặc điểm tái sinh tự nhiên của Vối thuốc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, làm cơ sở
khoa học cho việc đề xuất các giải pháp khoanh nuôi phục hồi, xúc tiến tái sinh,
ni dưỡng, điều chế rừng tự nhiên có lồi Vối thuốc phân bố.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ
ở những nơi cịn hồn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống, đất rừng sau khai thác,
đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ cây
già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần
cơ bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh tầng cây gỗ lớn đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm. Khi đề cập đến vấn đề điều tra tái sinh tự nhiên,
nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống do Lowdermilk (1927)
đề nghị, diện tích ơ đo đếm điều tra tái sinh từ 1 đến 4 m2. Với diện tích ơ nhỏ nên

việc đo đếm gặp nhiều thuận lợi nhưng số lượng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện
tích khu rừng mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng.
Richards P. W [40] đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng bản
và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong khi thống kê tái
sinh tự nhiên, Barnard (1955) đã đề nghị một phương pháp "điều tra chẩn đốn" mà
theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái
sinh. Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á như Bara
(1954), Budowski (1956), có nhận định, dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ
lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo
vệ lớp cây tái sinh dưới tán rừng là rất cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này nhiều
biện pháp tác động vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và đem lại hiệu quả đáng
kể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Van Steenis [42] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt
đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ trống). Hai đặc điểm
này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy ở cả rừng thứ sinh - một đối
tượng rừng khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới.
Khi nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự
nhiên, trong đó nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết
cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi được đề cập thường xuyên. Baur G.N.[1] cho rằng,
trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn
đối với sự nảy mầm, ảnh hưởng này thường khơng rõ ràng. Ngồi ra, các tác giả nhận
định, thảm cỏ và cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh.

Mặc dù ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn
có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây trên một đơn
vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Số lượng lồi cây có giá trị kinh tế
thường khơng nhiều và được chú ý hơn, cịn các lồi cây có giá trị kinh tế thấp lại ít
được quan tâm mặc dù chúng có vai trị sinh thái quan trọng. Vì vậy, khi nghiên cứu
tái sinh tự nhiên cần phải đề cập và đánh giá một cách chính xác tình hình tái sinh
rừng thì mới có cơ sở đề xuất những biện pháp tác động phù hợp.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu được đề cập trên đây phần nào làm sáng
tỏ việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên nói chung và rừng
nhiệt đới nói riêng. Đó là những cơ sở để lựa chọn cho việc nghiên cứu tái sinh rừng
trong đề tài này.
1.1.2. Nghiên cứu về lồi Vối thuốc
Những thơng tin nghiên cứu trên thế giới về lồi Vối thuốc (Schima wallichii
Choisy) tuy cịn ít so với những nghiên cứu về các loài cây phổ biến khác, song các
nghiên cứu này cũng tương đối đa dạng, phong phú và toàn diện.
- Các nghiên cứu về hình thái, giải phẫu và phân bố:
Việc mơ tả hình thái lồi nhìn chung có sự thống nhất cao giữa các tác giả ở
nhiều quốc gia và tổ chức nghiên cứu khoa học khác nhau. Theo Trung tâm Nông
lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre, 2006), Anon (1996), Keble và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Sidiyasa (1994) thì Vối thuốc là cây thường xanh, kích thước từ trung bình đến lớn,
có thể đạt tới chiều cao 40 - 70 m, chiều cao dưới cành có thể đạt 25 m, đường kính
D1,3 đạt tới 125 cm. Vỏ dày, bề mặt xù xì, màu nâu đến xám đen, mặt trong của vỏ có

màu đỏ nhạt, trong vỏ có sợi gây ngứa. Lá hình thn đến elip rộng, kích thước lá từ 6 12 cm x 3 - 8 cm, đáy lá hình nêm, đỉnh lá nhọn, có từ 6 - 8 đôi gân, cuống lá dài khoảng
1,5 - 3 cm. Hoa mọc tại nách lá nơi đầu cành với 2 lá bắc, đài hoa đều nhau, cánh hoa có
màu trắng hồng, có nhiều nhị. Nhuỵ hoa lớn, có 5 ngăn với từ 2 - 6 nỗn mỗi ngăn. Quả
nang hình bán cầu, đường kính từ 2 - 3 cm, vỏ quả nhẵn. Quả Vối thuốc có cánh và phát
tán nhờ gió.
Về cấu tạo giải phẫu, H. G. Richter và M. J. Dallwitz (1996) đã mô tả như
sau: Thịt vỏ Vối thuốc màu hồng, khơng có nhựa mủ nhưng chứa nhiều nước, trong
thịt vỏ chứa nhiều sợi óng ánh, màu trắng và rất ngứa. Do trong tế bào thịt vỏ có
chứa nhiều nước nên khả năng chịu lửa, chịu nhiệt của Vối thuốc rất cao. Vịng sinh
trưởng khơng rõ ràng hoặc khơng có, màu sắc của giác và lõi gỗ khơng phân biệt,
thường là màu nâu. Gỗ có nhiều mạch nhỏ, dài, ống mạch đơn chia làm 2 loại, một
loại đường kính rất nhỏ, loại kia đường kính nhỏ. Quản bào khơng liên tục hoặc
khơng có. Sợi gỗ khơng có vách ngăn, nhưng rất dày và có ranh giới rõ ràng. Trục nhu
mô rõ ràng, đầu thắt lại, hình dạng giống như các dây tơ. Trong tế bào có chất nhầy và
dầu nhưng khơng phân biệt rõ. Tế bào có nhựa hay các ống chứa tanin nhưng cũng
khơng phân biệt rõ.
Tian - XiaoRui [41] cũng đã nghiên cứu cấu tạo giải phẫu lá, cành non và vỏ
của 12 loài cây khác nhau ở vùng núi Tây Nam Trung Quốc, trong đó có lồi Vối
thuốc và đưa ra kết luận: Trong tất cả các loài cây, khả năng chịu lửa của lá kém
hơn khả năng chịu lửa của cành non và vỏ. Trị số nhiệt, độ ẩm, điểm bốc cháy và
lượng tro là chỉ tiêu chính ảnh hưởng đến sự cản lửa của các loài cây. Trong số 12
loài nghiên cứu thì Vối thuốc (S. wallichii), Castanopsis hystrix và Myrica rubra có
sức chống lửa tốt nhất.
Như vậy, việc định loại, tên gọi và mơ tả hình thái cũng như cấu tạo giải
phẫu loài Vối thuốc là tương đối rõ ràng, khơng chỉ có tác dụng nhận biết và phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6

biệt lồi mà cịn có ý nghĩa gợi suy cho việc sử dụng một số sản phẩm của nó thơng
qua những mơ tả về hình thái cấu tạo giải phẫu các bộ phận của cây.
Vối thuốc là loài cây tiên phong ưa sáng, biên độ sinh thái rộng, phân bố rải
rác ở các khu vực phía Đơng Nam Châu Á. Vối thuốc xuất hiện ở nhiều vùng rừng
thấp (phía Nam Thái Lan) và cả ở các vùng cao hơn (Nepal) cũng như tại các vùng
có khí hậu lạnh. Là cây bản địa của Brunei, Trung Quốc, ấn Độ, Lào, Myanmar,
Nepal, Papua New Guinea, Phillipines, Thailand và Việt Nam (World Agroforestry
Centre, 2006). Vối thuốc thường mọc thành quần thụ từ nơi đất thấp đến núi cao,
phân bố ở rừng thứ sinh, nơi đồng cỏ, cây bụi và ngay cả nơi ngập nước có độ mặn
nhẹ. Vối thuốc có thể mọc trên nhiều loại đất với thành phần cơ giới và độ phì khác
nhau, từ đất cằn cỗi xương xẩu khơ cằn đến đất phì nhiêu, tươi tốt, có thể thấy Vối
thuốc xuất hiện nơi đầm lầy. Vối thuốc là loài cây tiên phong sau nương rẫy (Laos
tree seed project, 2006).
- Các nghiên cứu về giá trị sử dụng:
Gỗ Vối thuốc mầu nâu đỏ, có vân đẹp, gỗ bền và cứng, dễ gia cơng bằng tay hoặc
bằng máy móc, gỗ chống được mối mọt. Vối thuốc thường được sử dụng làm cột, xà,
cửa, đồ gia dụng, đóng tàu thuyền, dụng cụ trong nông nghiệp, đồ chơi, đồ tiện, tà vẹt
đường tàu, làm cầu nơi núi cao. Gỗ còn được dùng để sản xuất ván lạng , Ngô Quang Đê
[12]. Lá Vối thuốc có thể dùng làm thức ăn cho gia súc (Kayastha, 1985). Bhatt và
Tomar (2002) nghiên cứu lượng nhiệt tỏa ra (calo) và kết luận rằng Vối thuốc có thể
được sử dụng làm gỗ củi rất tốt. Nhiệt lượng củi Vối thuốc đạt 19.800 KJ/kg (World
Agroforestry Centre, 2006). Lá và rễ được dùng để điều trị bệnh sốt. Vỏ dùng để điều trị
bệnh đường ruột, làm thuốc nhuộm và trong công nghệ thuộc da. Tràng hoa được dùng
để trị chứng rối loạn tử cung và chứng ictêri.
Các nghiên cứu cũng cho thấy, Vối thuốc là lồi đa tác dụng nên có thể xem
nó là lồi thực vật thân gỗ cung cấp lâm sản ngoài gỗ (Anonymous, 1991; Eberhard
F. Bruenig, 1998).

Tại Ấn Độ Vối thuốc được trồng như một loài cây để hạn chế xói mịn và giữ
nước. Ngồi ra, Vối thuốc cũng được trồng che bóng cho chè (Anon, 1986). Lá của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

Vối thuốc sau khi rụng chậm phân huỷ, tốc độ phân giải là 0,55 - 0,61, phải trong
thời gian 15 tháng lá mới phân huỷ hết, vì vậy có vai trò trong việc giữ Ni-tơ dưới
thảm rừng (Nimpha và Takeda, 1999), điều này đặc biệt quan trọng đối với rừng nhiệt
đới khi tốc độ phân huỷ của thảm mục nhanh dẫn tới việc các chất dinh dưỡng dễ bị mất
theo nước mưa khi cây chưa kịp sử dụng.
Do có khả năng chịu được lửa, nên tại Trung Quốc, Vối thuốc thường được
dùng để trồng làm băng cản lửa (Ulrich Apel, 2001).
- Về đặc tính sinh vật học
Những thành tựu nghiên cứu ban đầu về đặc tính sinh vật học lồi Vối thuốc
là những nghiên cứu tương đối nổi bật trong số những nghiên cứu về phát triển loài
cây này. Cụ thể như sau:
+ Nghiên cứu tái sinh về loài cây Vối thuốc, Ngô Quang Đê (2004) cho thấy,
Vối thuốc là cây ưa sáng mọc nhanh, khả năng đâm chồi mạnh, lúc nhỏ có khả năng chịu
bóng. Biểu hiện rõ rệt nhất của đặc tính này là Vối thuốc tái sinh yếu dưới tán rừng rậm,
nhưng tái sinh hạt dày đặc tại các lỗ trống trong rừng .
+ Vối thuốc chịu rét tốt. Cây có thể sống được ở nhiệt độ khơng khí -30C,
nếu nhiệt độ thấp duy trì trong thời gian dài thì ngưỡng sinh thái nhiệt là 0 - 50C.
Nếu ngẫu nhiên có sương giá 3 ngày liên tục thì chỉ những cây non mới bị hại ở
đỉnh ngọn (Biswas và cộng sự, 2004).
+ Vối thuốc chịu được nhiệt độ cao. Giới hạn sinh thái nhiệt của cây lên tới

37 - 450C. Do trong tế bào thịt vỏ của Vối thuốc chứa nhiều nước, nên độ ẩm và
điểm bốc cháy của cây cao, khả năng chịu nhiệt và chịu lửa cháy của loài cây này
rất tốt (Biswas và cộng sự, 2004).
+ Vối thuốc có khả năng đâm chồi mạnh sau cháy rừng hoặc sau khi rừng bị
sương giá huỷ hoại. Số chồi bình quân rất lớn, lên tới 8 - 9 chồi/gốc, có khi tới 15 20 chồi/gốc.
+ Vối thuốc có thể bị bệnh lở cổ rễ ở giai đoạn tuổi nhỏ do nấm Armillaria
mellea gây ra. Cây còn có thể bị sâu đục thân (Trachylophus approximator) phá
hoại, cũng do loài sâu đục thân này mà một số loài bệnh khác dễ thâm nhập. Gỗ cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

thường bị phá hoại bởi các loài Rhadinomerus malsea, Platypus indicus và kiến
trắng. Ngoài ra, một số loài nấm thường làm gỗ Vối thuốc bị rỗ hoặc có các đốm
trắng (KeBler và Sidiyasa. 1994).
- Về sinh trưởng và phát triển
Theo Ngô Quang Đê (2004), những nghiên cứu về tốc độ sinh trưởng của
lồi Vối thuốc cịn rất hạn chế, một số nghiên cứu về lĩnh vực này đã được thực
hiện tại Quảng Tây - Trung Quốc những nghiên cứu này chủ yếu đánh giá tình hình sinh
trưởng và so sánh sinh trưởng của Vối thuốc với một số loài cây khác như Lát hoa, Giổi,
Tếch,...
- Các nghiên cứu về tạo giống
Trong khoảng một thập kỷ trở lại đây, việc nghiên cứu chọn và nhân giống
Vối thuốc mới được chú trọng và tiến hành, do vậy kết quả nghiên cứu còn ít và
mang tính kinh nghiệm. Hiện nay, chưa có tài liệu nào đề cập đến kỹ thuật chọn
giống Vối thuốc. Đối với kỹ thuật nhân giống mới chỉ rút ra được một số nhận xét

ban đầu như sau:
+ Vối thuốc được nhân giống chủ yếu bằng phương pháp hữu tính (từ hạt), việc
nhân giống vơ tính là có triển vọng nhưng trước mắt chưa thực hiện thành công.
+ Ở các vùng địa lý khác nhau, mùa ra hoa và quả chín của lồi Vối thuốc
cũng khác nhau. ở ấn Độ, Vối thuốc ra hoa tháng 4 - 6, quả rụng vào tháng Giêng
đến tháng Ba năm sau (Anon, 1996). ở Indonesia, Vối thuốc ra hoa tháng 8-11, quả
chín 3-5 năm sau (Keble và Sidiyasa, 1994). Tại Lào, hạt Vối thuốc được thu vào
tháng 2-3, khi quả chuyển từ màu xanh sang màu nâu (Laos tree seed project,
2006).
+ Tỷ lệ nảy mầm của hạt Vối thuốc có thể đạt 90% sau khi thu hái 10 - 12
ngày. Tuy nhiên, đôi khi gặp trường hợp tỷ lệ chỉ đạt 15% sau khi gieo 23 - 85
ngày. Hạt Vối thuốc được gieo trong bóng râm và phủ một lớp đất mỏng. Tỷ lệ cây
sống sau khi gieo đạt khoảng 50%. Sau 2 - 3 tháng cây con đạt chiều cao từ 5 - 8 cm
thì chuyển vào bầu. Trong thời kỳ vườn ươm cần phải có dàn che. Cây trong vườn
ươm 6 - 8 tháng đạt chiều cao 20 cm thì có thể đem trồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

Những thông tin ban đầu về kỹ thuật nhân giống Vối thuốc bằng hạt tuy còn
chưa nhiều nhưng rất hữu ích và là tài liệu tham khảo tốt cho những nghiên cứu
phát triển loài cây này ở Việt Nam.
- Các nghiên cứu về trồng và chăm sóc rừng
Những thành tựu nghiên cứu về kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng Vối thuốc còn hết
sức khiêm tốn, chủ yếu được rút ra từ hoạt động nghiên cứu thực nghiệm mơ hình.
Theo Phillips (1980), tỷ lệ sống của Vối thuốc trong trồng rừng có thể đạt

100%. Tại Malaysia, Vối thuốc được trồng với khoảng cách 1,8m x 1,2m hoặc 3,6m
x 1,8m, với mật độ trồng thưa hơn đường kính cho tăng trưởng gấp đôi so với mật
độ dày.
Tại Lào, Vối thuốc là cây phù hợp cho trồng trên đồi trọc (Laos tree seed
project, 2006). Vối thuốc có thể trồng bằng phương pháp gieo hạt thẳng (Ulrich,
2001). Theo Laos tree seed project (2006), khi gieo hạt thẳng, Vối thuốc mọc tốt
hơn cây con trong vườn ươm, sau 1 năm cây con có thể đạt chiều cao 60cm so với
cây trong vườn ươm cùng thời điểm chỉ đạt 15-20 cm. Vối thuốc có thể trồng thuần
loài hoặc hỗn giao với các loài khác.
Tại Indonesia, Vối thuốc được trồng hỗn giao với Thông nhựa (Kebler và
Sidiyasa, 1994).
Theo Xiaonui và Hirata (2002), Vối thuốc cũng được trồng hỗn giao với
Thông Luchu (Pinus luchuensis Mayr) tại đảo Okinawa, Nhật Bản.
- Một số thành tựu khác: Ngoài những kết quả nêu trên, Vối thuốc còn được
quan tâm bởi nhiều nhà khoa học trên thế giới dưới nhiều góc độ khác nhau. Laode và
cộng sự (2004) đã nghiên cứu tốc độ phân huỷ của vật rơi rụng của Vối thuốc cùng 3
loài cây bản địa khác tại đảo Okinawa, Nhật Bản, trong đó tỷ lệ phân huỷ của Vối
thuốc là 0,66/năm. Chhetri và Fowler (1996) đã xây dựng mối quan hệ giữa chiều cao
và đường kính D1,3 cũng như mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính gốc cho Vối
thuốc và một số lồi khác tại rừng ơn đới lá rộng tại Nepal.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về tái sinh rừng

Vấn đề nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên một cách hệ thống và đầy đủ ở
nước ta thực sự chưa nhiều. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề
cập trong các cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học
và một phần cơng bố trên các tạp chí. Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai
thác, Phùng Ngọc Lan (1964) đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở
lâm trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ đầu giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố
ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra Quy hoạch rừng
đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969).
Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962 - 1964)
bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ
cây tái sinh, Vũ Đình Huề [17] đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp: rất
tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu với mật độ tái sinh tương ứng là trên 12.000 cây/
ha, 8.000 - 12.000 cây/ha, 4.000 - 8.000 cây/ ha, 2.000 - 4.000 cây/ ha. Nhìn chung,
nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây
tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề [18] đã tổng kết và rút ra nhận
xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của
rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây tái sinh tương tự như
tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ kém giá trị và hiện
tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không đều
trên mặt đất rừng. Những nhận xét trên sẽ được đề tài vận dụng trong việc đánh giá
mật độ tái sinh của rừng Vối thuốc tự nhiên và tổ thành tầng cây tái sinh với tổ
thành tầng cây cao để có thể nhận biết được chiều hướng phát triển của rừng trong
tương lai.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng [30] đã
nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển của cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11

tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh lẫn rừng thứ sinh. Nguyễn Văn Trương
[31] đã đề cập mối quan hệ giữa cấu trúc quần xã thực vật rừng với tái sinh tự nhiên
trong rừng hỗn loài. Điều này sẽ được đề tài vận dụng trong nghiên cứu ảnh hưởng
của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên, đặc biệt là độ tàn che của tán rừng.
Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã được
Phạm Đình Tam [29] làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất hiện khá
nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và
hơn hẳn những cây kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, tái
sinh tự nhiên cho đối tượng rừng ở khu vực này. Đây là một trong những đặc điểm
tái sinh phổ biến ở rừng nhiệt đới, nhưng đối với lồi Vối thuốc thì hiện tượng này
có gì khác biệt? Điều này cũng sẽ được làm rõ trong đề tài.
Trong một cơng trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái
sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn lồi ở ba địa điểm (sơng Hiếu, n Bái
và Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên [8] đã khái quát đặc điểm phân bố của nhiều
lồi cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở
định hướng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu. Trần Cẩm Tú
[34] tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn, Hà
Tĩnh và đã rút ra kết luận áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm
bảo khơi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Tuy
nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc đẩy cây tái sinh mục
đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng nghĩa với tái sinh rừng,
phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng; đảm bảo cây tái sinh phân bố đều trên
tồn bộ diện tích rừng. Những kết luận trên đây có thể sử dụng để tham khảo cho
những đề xuất biện pháp mở tán rừng, chặt cây gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi

và sau khi khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng. Những kết luận trên đây có thể
sử dụng để tham khảo cho những đề xuất biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng khi
nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao và phân bố cây tái sinh trên mặt đất
của loài Vối thuốc tự nhiên thuộc đề tài này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

Trần Ngũ Phương [26] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự nhiên
miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự nhiên như
sau: "Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu
vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì trong khi nó già
cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện để thay thế lớp cây già, hoặc cũng có thể một
thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế. Nhưng về sau, dưới lớp thảm thực vật
trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ
thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi". Tuy
nhiên, sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu quy luật phát triển của các loại hình
rừng tự nhiên, xây dựng bảng cân đối giữa một bên là mặt thoái hoá và một bên là
mặt phục hồi tự nhiên, tác giả này và các cộng sự đã kết luận: "Mặt phục hồi tự
nhiên khơng bao giờ cân đối được với mặt thối hoá về số lượng cũng như chất
lượng, nên muốn đảm bảo cho đất nước một độ che phủ thích hợp, chúng ta không
thể trông cậy vào quy luật tự tái sinh tự nhiên mà chỉ có thể đi theo con đường tái
sinh nhân tạo và phương thức chặt tỉa kết hợp với tái sinh tự nhiên hiện nay phải bị
lên án".
Thực tế cho thấy, với điều kiện nước ta hiện nay, nhiều khu vực vẫn phải trông
cậy vào tái sinh tự nhiên còn tái sinh nhân tạo mới chỉ được triển khai trên quy mơ hạn

chế. Vì vậy, những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự nhiên cho từng đối tượng rừng cụ
thể là rất cần thiết nếu muốn đề xuất biện pháp kỹ thuật chính xác.
1.2.2. Nghiên cứu về loài cây Vối thuốc
Tuy Vối thuốc là loài cây khá thông dụng đối với người dân vùng núi, đặc biệt tại các
tỉnh miền núi phía Bắc, tuy nhiên những nghiên cứu ở nước ta về lồi cây này cịn rất ít và
chưa hệ thống. Theo kết quả thống kê hiện nay các nhà khoa học mới chỉ tập trung nghiên
cứu chủ yếu về phân loại, miêu tả hình thái, sinh thái,...
- Các nghiên cứu về hình thái, giải phẫu và phân bố
Ở Việt Nam, Vối thuốc được mô tả là loài cây gỗ lớn, chiều cao đạt 25-35 m,
đường kính có thể đạt 50-60 cm, thân thẳng, vỏ xù xì nứt dọc. Cành non và chồi
phủ lơng màu vàng nhạt. Lá đơn mọc cách hình trái xoan hoặc thn, đầu lá nhọn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

đi hình nêm rộng, lá có kích thước 3-7 cm x 8-17 cm. Mép lá ngun, mặt sau lá
có lơng và phấn trắng. Cuống lá dài 1,3-3 cm. Hoa lưỡng tính, mọc lẻ ở nách lá phía
đầu cành. Gốc hoa có 2 lá bắc hình trứng phủ nhiều lơng. Đài hoa có 5 cánh, mặt
ngồi phủ lơng, tràng 5 cánh màu trắng. Nhị nhiều. Bầu trịn phủ nhiều lơng, có 5 ơ,
mỗi ơ có 2-3 nỗn. Quả hình cầu bẹt, đường kính từ 1-2 cm. Quả chín thì vỏ hố gỗ,
nứt thành 5 mảnh. Cuống quả dài 1,3-2 cm. Hạt hình thận dẹt dài 8mm, có cánh
mỏng (Cục Phát triển Lâm nghiệp, 1997; Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên, [6]).
Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy, Vối thuốc có biên độ sinh thái rộng,
thường xuất hiện ở những nơi có độ cao từ 400 - 1.700 m, nhưng thường thấy ở các
tỉnh miền núi phía Bắc. Vối thuốc thường xuất hiện với các lồi Dẻ, Thành ngạnh,
Cáng lị. Vối thuốc sinh trưởng tốt trên đất sét phát triển trên nền đá mẹ phiến thạch
sét, phiến thạch mica, sa thạch, foophia, ưa đất thoát nước tốt, độ pH từ 5 - 5,6. Vối

thuốc thường xuất hiện sau nương rẫy (Bộ NN & PTNT, 2000). Ngô Quang Đê
(2004) cho rằng Vối thuốc thích hợp ở những vùng đất có nền đá mẹ sa phiến thạch,
hoa cương, đá biến chất, đá sỏi. Đặc biệt, Vối thuốc không phân bố ở những vùng
đất có đá vơi.
- Các nghiên cứu về giá trị sử dụng
Gỗ Vối thuốc có màu đỏ, cứng, bền, chịu lực tốt, thuộc nhóm gỗ V, lõi và
giác khơng phân biệt, gỗ có màu nâu xám hay xám trắng, vân khơng rõ, mịn, tỷ
trọng từ 0,66-0,80, ít bị mối, mọt, chịu được ẩm, dễ gia cơng chế biến. Nhờ có
những đặc tính trên, gỗ Vối thuốc được dùng trong xây dựng, đóng đồ gia dụng,
làm thoi dệt (Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, 1997; Cục Phát triển Lâm nghiệp,
1997). Trong trồng rừng, Vối thuốc được trồng để cải tạo hoàn cảnh rừng, trồng làm
băng cản lửa, đặc biệt tốt cho rừng Thông (Công ty Giống và phục vụ trồng rừng,
1995). Trong kế hoạch trồng rừng từ năm 2007, Vối thuốc được trồng làm băng cản
lửa là yêu cầu bắt buộc cho một số loại rừng trồng (Chi Cục Lâm nghiệp Lạng Sơn,
2006).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×