lOMoARcPSD|32934920
Bài Thu Hoạch chức danh nghề nghiệp THCS
Thực hành kỹ năng giáo dục (Đại học Sư phạm Hà Nội)
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Anh Lê ()
lOMoARcPSD|32934920
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
======
=
BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN THCS
BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
Họ và tên:
Ngày sinh:
Nơi sinh:
Đơn vị công tác:
HÀ NỘI - 2023
Downloaded by Anh Lê ()
lOMoARcPSD|32934920
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….2
NỘI DUNG
1. Kết quả thu hoạch được
1.1. Tổng quan về các chuyên đề của khóa học………………………………3
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của chuyên đề mà cá nhân lựa chọn………….4
1.3. Kết quả thu hoạch về kiến thức và kỹ năng………………………………7
1.4. Đánh giá về ý nghĩa khóa học…………………………………………….9
2. Kế hoạch hoạt động của bản thân sau khoá bồi dưỡng
2.1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân……………………11
2.2. Kế hoạch hoạt động của cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng …….11
3. Kiến nghị và đề xuất ……………………………………………………..13
1
Downloaded by Anh Lê ()
lOMoARcPSD|32934920
MỞ ĐẦU
Trong q trình giảng dạy với vai trị là giáo viên THCS những năm qua tôi đã đạt
được một số đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, những kết quả còn hạn chế,
chưa thực sự đáp ứng kỳ vọng của xã hội. Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay giáo
dục cần thiết phải đổi mới kịp thời và toàn diện để đáp ứng phù hợp với sự thay đổi của
xã hội. Để khắc phục những hạn chế, yếu kém này thì giải pháp tập trung nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo là khâu then chốt trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo. Một trong những nội dung để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đó là tham
gia các lớp học bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Với mục đích Trang bị kiến thức, kĩ
năng về chun mơn, nghiệp vụ, phương pháp và bồi dưỡng thái độ tích cực cho
học viên trong hoạt động nghề nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên THCS tôi đã lựa chọn khóa học bồi dưỡng giáo viên THCS hạng II này.
Khóa học đã cung cấp cho tơi rất nhiều kiến thức, kĩ năng giúp ích cho việc giảng
dạy của tơi sau này.
Lí do chọn chủ đề
Xã hội hiện tại đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ thông tin, sự phát triển của cơng
nghệ (trí thuệ nhân tạo AI hay chat GPT), việc hình thành, phát triển những kĩ năng mềm
cho bản thân rất quan trọng. Đối với ngành giáo dục thì hiện nay đang thực hiện chương
trình GDPT 2018, đối với tơi chương trình GDPT mới này đang đặt ra rất nhiều khó khăn
đặc biệt khi với ghép các mơn học lại thành một phân mơn. Vì thế đòi hỏi cá nhân cần nỗ
lực rất nhiều để lĩnh hội, tiếp thu và vận dụng những kiến thức vào công việc. Để thực
hiện những nội dung trên bản thân mỗi cá nhân cần trang bị cho mình rất nhiều kĩ năng
trong đó kĩ năng tự học là thiết thực và rất quan trọng. Vậy thì tại sao cần tìm hiểu, trau
dồi, rèn luyện và vận dụng Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học trong quá trình bồi
dưỡng chun mơn?
Chương trình GDPT 2018 (ban hành kèm theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26/12/2018) của Bô ̣ trưởng Bô ̣ Giáo dục và Đào tạo (gồm chương trình tổng thể và
các chương trình mơn học) đã hướng đến phát triển phẩm chất, năng lực HS, tạo môi
trường học tập và rèn luyện giúp HS phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành
người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh
các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có
những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người cơng dân có trách
nhiệm, người lao động có văn hố, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá
2
Downloaded by Anh Lê ()
lOMoARcPSD|32934920
nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu hố và
cách mạng cơng nghiệp mới. Thực tế này địi hỏi, GV THCS không ngừng tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp.
Với sự phát triển không ngừng của xã hội, GV nói chung và GV THCS nói riêng
ln phải phát triển nghề nghiệp của mình. Quá trình phát triển nghề nghiệp của GV là
mở rộng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nhà giáo trong suốt sự nghiệp. Để
phát triển tốt, GV cần có kế hoạch tự học, bao gồm các chiến lược, nguồn lực và kinh
nghiệm để đạt được các mục tiêu. Kế hoạch tự học đặc biệt quan trọng đối với GV nói
chung và đối với GV tập sự trong việc phát triển nghề nghiệp của GV. Đặc biệt, khi
chương trình GDPT được áp dụng thì việc thiết kế một kế hoạch tự học để đáp ứng các
yêu cầu về năng lực của GV là hết sức cần thiết, góp phần tạo sự chuyển biến từ học tập
thụ động sang tự học chủ động.
Trải qua thời gian tự học, giáo viên sẽ rèn luyện, phát triển được phương pháp, kĩ
năng, thói quen, ý chí tự học, sử dụng linh hoạt điều đã học để xử lý tình huống, phát
hiện và giải quyết vấn đề, dễ dàng thích ứng với cuộc sống, lao động và học tập.Năng lực
tự học và nghiên cứu khoa học là một phần trong việc phát triển chuyên môn của giáo
viên hiện nay.– Đây là cách tốt nhất để cho giáo viên xác định được các vấn đề của bản
thân và tìm ra được giải pháp phù hợp nhằm cải tiến được tình hình đó.Các phát hiện này
ngay lập tức sẽ được ứng dụng và những vấn đề sẽ được giải quyết một cách nhanh
chóng hơn.
Nắm bắt được các phương pháp tự học và nghiên cứu khoa học sẽ giúp Tư duy của
giáo viên sẽ được phát triển theo một cách hệ thống với hướng giải quyết vấn đề mang
tính chất nghề nghiệp góp phần cho trường học phát triển. Năng lực giải quyết vấn đề
được tăng cường, qua đó các quyết định về chun mơn được đưa ra một cách chính xác
nhất. Khuyến khích giáo viên nhìn lại q trình nghiên cứu và tự đánh giá bản thân. Khả
năng phát triển chuyên môn của giáo viên THCS được tăng cường. Qua tự học , tự
nghiên cứu giáo viên sẽ tiếp nhận được chương trình, phương pháp dạy học mới, sáng
tạo, tích cực. Chính vì những lí do trên tơi chọn báo cáo chuyên đề: “ Năng lực tự học và
nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong giáo dục học sinh
THCS”
NỘI DUNG
1. Kết quả thu hoạch được từ quá trinh học tập
3
Downloaded by Anh Lê ()
lOMoARcPSD|32934920
1.1. Tổng quan về các chuyên đề của khóa học
Chuyên đề 1: Quản lý Nhà nước về Giáo dục phổ thơng
Chun đề này giúp tơi nắm được tình hình phân cấp quản lý giáo dục phổ thông hiện
nay, biết được các quy trình kiểm định chất lượng giáo dục phổ thơng. Từ đó có thế đề
xuất một số biện pháp nhằm đổi mới quản lí giáo dục phổ thơng phù hợp với thực tiễn.
Chuyên đề 2: Xu thế phát triển giáo dục phổ thông trên thế giới, chiến lược phát
triển giáo dục phổ thông của Việt Nam.
Chuyên đề giúp chúng ta thấy được những cơ hội và thách thức đối với giáo dục phổ
thông Việt Nam hiện nay. Thấy được vai trị, nhiệm vụ của người giáo viên trong q
trình thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay đặc biệt đối với chương trình
GDPT 2018, từ đó giúp chúng ta có thể định hướng và tìm ra hoặc đề xuất các giải pháp
cho cơ sở giáo dục mà bản thân đang cơng tác trong q trình thực hiện chiến lược phát
triển giáo dục phổ thông hiện nay.
Chuyên đề 3: Các quy định của pháp luật về chính sách phát triển đội ngũ giáo
viên phổ thơng.
Trong chun đề này tôi đã hiểu được chủ trường đường lối, chính sách, phát luật
của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành địa phương về giáo dục
THCS và có thể triển khai thực hiện vào các nhiệm vụ được giao.
Chuyên đề 4: Phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên THCS
Chuyên đề 5: Năng lực hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn giáo dục THCS
Chuyên đề 6: Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học trong giáo dục học sinh THCS
Chuyên đề 7: Chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh THCS
Chuyên đề 8: Năng lực thích ứng với sự thay đổi trong hoạt động nghề nghiệp của giáo
viên THCS
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của Năng lực tự học và nghiên cứu khoa
học, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong giáo dục học sinh THCS
Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học là khả năng của cá nhân trong việc tự định
hướng, thu thập thông tin, phân tích và hiểu rõ vấn đề, đồng thời tìm kiếm các giải pháp
và ứng dụng chúng vào thực tế. Đây là một kỹ năng quan trọng không chỉ trong giáo dục
mà còn trong cuộc sống hàng ngày. Cơ sở lý luận của năng lực tự học và nghiên cứu
khoa học bao gồm:
4
Downloaded by Anh Lê ()
lOMoARcPSD|32934920
Tư duy phản biện: Kỹ năng này cho phép cá nhân suy luận, đánh giá và phê phán
thông tin một cách logic và lập luận. Tư duy phản biện giúp xác định độ tin cậy của thông
tin, phát hiện ra các sai sót và khuyết điểm trong tư duy và kết luận của mình.
Kỹ năng tìm kiếm thơng tin: Người có năng lực tự học và nghiên cứu khoa học phải
biết cách tìm kiếm và đánh giá thơng tin từ các nguồn đáng tin cậy. Điều này bao gồm
việc sử dụng cơng cụ tìm kiếm, đọc hiểu và phân tích tài liệu.
Kỹ năng phân tích và tổ chức thơng tin: Có khả năng phân tích và tổ chức thơng tin
giúp cá nhân tìm ra các mơ hình, quy luật và liên kết trong dữ liệu. Năng lực này cũng
giúp xác định các yếu tố quan trọng và loại bỏ thông tin không cần thiết.
Kỹ năng giải quyết vấn đề: Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học giúp trang bị cho
cá nhân những kỹ năng giải quyết vấn đề. Bằng cách thu thập thơng tin, phân tích và đưa
ra các giải pháp khả thi, người có năng lực này có khả năng tìm ra những giải pháp mới
và sáng tạo để giải quyết các vấn đề phức tạp.
Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong giáo dục học sinh THCS. Phát triển kỹ
năng nghiên cứu: Sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học để giúp học sinh THCS phát triển
kỹ năng nghiên cứu, từ việc tìm hiểu thơng tin đến thiết kế và thực hiện các thí nghiệm.
Khuyến khích tư duy sáng tạo: Áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học để thúc đẩy tư
duy sáng tạo và khám phá của học sinh. Điều này có thể bao gồm việc tổ chức thử thách
khoa học, dự án tự chọn và các hoạt động khám phá.
Xây dựng kiến thức ứng dụng: Áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào giảng dạy
để giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm trong sách giáo trình và thực tiễn.
Cơ sở Thực tiễn
Quá trình phát triển nghề nghiệp của GV là mở rộng kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ, đạo đức nhà giáo trong suốt sự nghiệp. Để phát triển tốt, GV cần có kế hoạch tự học,
bao gồm các chiến lược, nguồn lực và kinh nghiệm để đạt được các mục tiêu. Kế hoạch
tự học đặc biệt quan trọng đối với GV nói chung và đối với GV tập sự trong việc phát
triển nghề nghiệp của GV. Đặc biệt, khi chương trình GDPT được áp dụng thì việc thiết
kế một kế hoạch tự học để đáp ứng các yêu cầu về năng lực của GV là hết sức cần thiết
5
Downloaded by Anh Lê ()
lOMoARcPSD|32934920
góp phần tạo sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động.
Có thể xem xét vai trò của tự học đối với hoạt động nghề nghiệp của GV ở các khía
cạnh sau:
Về mặt lĩnh hội tri thức, hoạt động tự học góp phần nâng cao kiến thức và hiệu quả
học tập, giúp người học có khả năng tự giải quyết các vấn đề học tập, biết vận dụng vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn và tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của mình.
Về mặt kĩ năng, kĩ xảo, hoạt động tự học góp phần hình thành, nâng cao kĩ năng,
phương pháp học tập, giảng dạy và giáo dục cho GV. Điều này dược lý giải bởi trong quá
trình tự học thì các thao tác tư duy được lặp đi lặp lại nhiều lần. Tự học là cốt lõi của cách
học như Bác Hồ đã từng nói “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. Xã hội hiện tại đang
biến đổi nhanh với sự bùng nổ thông tin, sự phát triển của cơng nghệ (trí thuệ nhân tạo AI
hay chat GPT), việc hình thành, phát triển kĩ năng tự học rất quan trọng. Trải qua thời
gian tự học, GV sẽ rèn luyện, phát triển được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự
học, sử dụng linh hoạt điều đã học để xử lý tình huống, phát hiện và giải quyết vấn đề, dễ
dàng thích ứng với cuộc sống, lao động và học tập. Chẳng hạn, ở thời kỳ Cách mạng
công nghiệp 4.0 hiện nay, các nguồn thông tin được cung cấp dưới nhiều hình thức,
phương tiện khác nhau, tự học giúp GV nâng cao kỹ năng thu thập, chọn lọc và xử lý
thông tin.
Về mặt tư duy khoa học, tự học góp phần rèn luyện tư duy cho GV. Thực tế cho
thấy, trong quá trình tự học, các thao tác tư duy như quy nạp, logic, khái quát, phân tích,
chứng minh, so sánh, đánh giá, ... được sử dụng thường xuyên để giải quyết nhiệm vụ
học tập với độ khó nâng cao dần.
Nhờ hoạt động tự học, GV có thể hình thành được năng lực “học tập suốt đời”, đáp
ứng yêu cầu đổi mới của xã hội.
Tóm lại, tự học-tự bồi dưỡng là một trong những năng lực vốn tiềm ẩn bên trong ý
thức của mỗi người. Năng lực này giúp con người tự giác, tích cực chiếm lĩnh vốn tri
thức của nhân loại. Vì vậy, với tất cả các ngành nghề nói chung trong xã hội và đối với
hoạt động dạy học nói riêng, năng lực tự học-tự bồi dưỡng có vai trị rất quan trọng.
Trong hoạt động chun mơn ở các nhà trường, tự học-tự bồi dưỡng là hình thức học tập
đem lại hiệu quả tích cực trong việc nâng cao đội ngũ GV 1. Hoạt động tự học-tự bồi
dưỡng khơng chỉ có ý nghĩa đối với mỗi GV mà cịn góp phần nâng cao chất lượng dạy
học và giáo dục HS trong nhà trường THCS.
1
6
Downloaded by Anh Lê ()
lOMoARcPSD|32934920
Giáo dục: Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học có thể được áp dụng trong q trình
giảng dạy và học tập để khuyến khích học sinh tự tìm hiểu và làm chủ kiến thức. Học
sinh có thể tham gia vào các dự án nghiên cứu nhỏ hoặc thực hiện các thí nghiệm để nắm
vững kiến thức và phát triển kỹ năng critical thinking.
Nghiên cứu và phát triển: Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển trong các lĩnh vực khoa học và công
nghệ. Các nhà nghiên cứu và nhà phát triển cần có khả năng tự học, nắm vững kiến thức
mới, và đưa ra các giải pháp sáng tạo để giải quyết các vấn đề phức tạp.
Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học là một yếu tố quan trọng trong việc phát
triển và nâng cao sự nghiệp. Những người có khả năng tự học và đưa ra các giải pháp dựa
trên nghiên cứu khoa học thường được coi là có sức mạnh và ưu thế trong môi trường
công việc.
Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học khơng chỉ hữu ích trong lĩnh vực học tập và
cơng việc, mà cịn trong cuộc sống hàng ngày. Khả năng tìm hiểu và áp dụng kiến thức
mới giúp con người hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh, đưa ra quyết định thông minh và
tìm kiếm các giải pháp cho các vấn đề cá nhân và xã hội.
Tóm lại, năng lực tự học và nghiên cứu khoa học khơng chỉ mang lại lợi ích cho giáo
dục mà cịn có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, từ công việc đến cuộc sống hàng
ngày. Việc phát triển và thực hành năng lực này sẽ giúp con người trở thành người học
suốt đời và tạo nên sự tiến bộ và phát triển đáng kể.
1.3. Kết quả thu hoạch về kiến thức và kỹ năng.
Về kiến thức: Khóa học đã cung cấp cho tơi lượng kiến thức rất lớn liên quan đến
chuyên đề theo cách rất trực quan, ví dụ cụ thể sinh động, dễ hiểu nhờ đó giúp tơi biết
được khái niệm tự học, năng lực tự học, vai trò của tự học đối với hoạt động nghề nghiệp
của giáo viên trung học cơ sở; Biết được khái niệm nghiên cứu khoa học (NCKH), vai trò
của việc ứng dụng kết quả NCKH trong giáo dục HS THCS.
Điều mà tơi tâm đắc nhất đó chính là nhờ khóa học tơi biết được một số kĩ năng tự học,
nhờ sự hiểu biết này tơi có thể vận dụng vào cược sống và hướng dẫn, giới thiệu cho
đồng nghiệp và HS của tôi thực hiện để đặt được những kết quả cao nhất. Một số phương
pháp tự học: Phương pháp Pomodoro, phương pháp tự học “Ghi chép Cornell, Phương
7
Downloaded by Anh Lê ()
lOMoARcPSD|32934920
pháp Hồn thành cơng việc GTD, pháp “Ma trận Eisenhower,…
Thơng qua hình thức trình bày trực quan, dễ nhớ chuyên đề đã giúp bản thân tiếp cận
các kiến thức một cách đơn giản và nhẹ nhàng hơn như một số kiến thức dưới dây:
Quy trình tự học cho GV THCS:
Sơ đồ: Sơ đồ quy trình (các bước) nghiên cứu khoa học
Nắm được quy trình ứng dụng kết quả NCKH trong giáo dục học sinh THCS
thông qua sơ đồ dưới đây:
Về kĩ năng:
- Đã vận dụng được một số phương pháp, hình thức tự học trong quá trình học tập,
làm việc của GV.
8
Downloaded by Anh Lê ()
lOMoARcPSD|32934920
- Phân tích được một số phương pháp, hình thức ứng dụng kết quả NCKH trong
giáo dục HS THCS.
1.4. Ý nghĩa chuyên đề
Trong bối cảnh Bộ giáo dục đang thực hiện những thay đổi lớn về chương trình
dạy học cũng như đổi mới cả về phương pháp lẫn hình thức kiểm tra đánh giá, với tư
cách là một giáo viên tôi cảm thấy Chuyên đề về Năng lực tự học và nghiên cứu khoa
học, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong giáo dục học sinh THCS đã cung cấp
cho tôi rất nhiều kiến thức và kĩ năng thiết yếu, giúp tôi định hướng được những vấn đề
khi chưa biết bắt đầu từ đâu. Việc chuyên đề cung cấp cho tôi biết về các phương pháp tự
học và nghiên cứu khoa học có ý nghĩa rất quan trọng trong nhiều khía cạnh của cuộc
sống và sự phát triển cá nhân. Một số ý nghĩa khi áp dụng được các phương pháp này:
Tự nhận thức: Tự học và nghiên cứu khoa học giúp bạn hiểu rõ hơn về bản thân,
khám phá được sở thích, tài năng và mục tiêu của mình. Điều này cung cấp cho bạn một
cơ hội để phát triển và trưởng thành theo hướng mà bạn muốn.
Khả năng tự điều chỉnh: Các phương pháp tự học và nghiên cứu khoa học giúp bạn
xây dựng năng lực tự quản lý và tự điều chỉnh. Bạn không chỉ học được kiến thức và kỹ
năng mới, mà còn rèn luyện khả năng tổ chức thời gian, xác định ưu tiên và theo dõi tiến
độ cơng việc của mình.
Phát triển kỹ năng học tập suốt đời: Bằng cách sử dụng các phương pháp tự học và
nghiên cứu khoa học, bạn trở nên tự tin và trang bị cho mình kỹ năng học tập suốt đời.
Bạn không chỉ phụ thuộc vào giảng viên hoặc sách giáo trình, mà có khả năng tìm hiểu,
tổ chức thông tin và tiếp thu kiến thức mới từ nhiều nguồn khác nhau.
Tư duy sáng tạo và phân tích: Các phương pháp tự học và nghiên cứu khoa học
khuyến khích tư duy sáng tạo và phân tích. Bạn học cách đặt câu hỏi, tìm kiếm thơng tin,
xử lý dữ liệu và đưa ra nhận định logic. Điều này giúp bạn phát triển kỹ năng tư duy phản
biện và đánh giá cá nhân.
Giải quyết vấn đề: Tự học và nghiên cứu khoa học là cách hiệu quả để rèn kỹ năng
giải quyết vấn đề. Bạn học cách tiếp cận vấn đề một cách có hệ thống, đặt giả thuyết, thu
thập thông tin, kiểm tra và đánh giá các phương án. Kỹ năng này sẽ hỗ trợ bạn trong cuộc
sống hàng ngày cũng như trong công việc và sự nghiệp.
9
Downloaded by Anh Lê ()
lOMoARcPSD|32934920
Độc lập và tự tin: Khi bạn trải qua quá trình tự học và nghiên cứu khoa học, bạn trở
nên độc lập và tự tin hơn trong việc tìm hiểu và khám phá. Bạn hiểu rằng bạn có khả
năng tự giải quyết vấn đề và phát triển bản thân mà không cần dựa vào người khác.
Đối với giáo viên việc viết Sáng kiến kinh nghiệm hoặc nghiên cứu khoa học rất quang
trọng trong sự nghiệp dạy học. Viết Sáng kiến kinh nghiệm giúp giáo viên chia sẻ những
kinh nghiệm giảng dạy thành cơng của mình, cải thiện và nâng cao chất lượng giảng dạy
của mình, khám phá và áp dụng các phương pháp giảng dạy mới, Ghi nhận thành tựu cá
nhân,…Tuy nhiên Việc viết Sáng kiến kinh nghiệm hoặc viết các bài NCKH cũng đồng
thời gặp phải một số khó khăn mang tính chất chủ quan như: Khả năng tổ chức và viết
lách: Viết sáng kiến kinh nghiệm yêu cầu khả năng tổ chức thơng tin, viết lách và trình
bày ý kiến một cách rõ ràng và logic. Đối với một số giáo viên, việc diễn đạt ý tưởng và
kinh nghiệm của mình thành văn bản có thể là một điều khó khăn và địi hỏi sự nỗ lực
học tập và rèn luyện. Khó khăn trong việc định lượng và đánh giá hiệu quả: Một phần
quan trọng của viết Sáng kiến kinh nghiệm là việc định lượng và đánh giá hiệu quả của
các hoạt động giảng dạy. Điều này yêu cầu giáo viên có khả năng thu thập và phân tích
dữ liệu, sử dụng các phương pháp đánh giá và áp dụng các chỉ số để đánh giá hiệu quả
của các hoạt động. Một số giáo viên có thể gặp khó khăn trong việc sử dụng các cơng
nghệ mới và áp dụng chúng vào việc viết và chia sẻ Sáng kiến kinh nghiệm của mình.
Chun đề đã giúp tơi giải quyết cơ bản được những khó khăn đó, khi biết được các
phương pháp và cách thức cụ thể để viết bài nghiên cứu khoa học sẽ mang lại nhiều ý
nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển cá nhân, khám phá tri thức mới và
đóng góp cho cộng đồng khoa học. Giúp bản thân Phát triển tư duy logic và phản biện;
Học cách nghiên cứu khoa học giúp bạn có khả năng tiếp cận và đánh giá thơng tin từ các
nguồn khoa học. Bạn học cách đọc, hiểu và phân tích các bài báo khoa học, nắm bắt được
các phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật phân tích dữ liệu. Điều này giúp bạn cập nhật
kiến thức trong lĩnh vực của mình và khám phá các phát hiện mới. Rèn được kỹ năng tìm
kiếm và thu thập dữ liệu: Nghiên cứu khoa học yêu cầu khả năng tìm kiếm, thu thập và
xử lý dữ liệu. Bạn học cách sử dụng các công cụ nghiên cứu, thư viện số, cơ sở dữ liệu và
phương pháp khảo sát để thu thập thơng tin cần thiết cho nghiên cứu của mình. Kỹ năng
này không chỉ hỗ trợ nghiên cứu khoa học mà còn áp dụng được trong nhiều lĩnh vực
khác trong cuộc sống hàng ngày nay. Giúp bạn phát triển khả năng phân tích và đánh giá
kết quả nghiên cứu, biết cách xử lý số liệu, sử dụng phương pháp thống kê và đánh giá
tính tin cậy của kết quả. Xây dựng được kỹ năng viết và trình bày: Nghiên cứu khoa học
10
Downloaded by Anh Lê ()
lOMoARcPSD|32934920
rèn kỹ năng viết bài báo khoa học, trình bày poster hoặc thuyết trình khoa học. Kỹ năng
này khơng chỉ quan trọng trong cơng việc nghiên cứu mà cịn hỗ trợ việc giao tiếp hiệu
quả và chia sẻ kiến thức với người khác. Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá tri
thức mới và đóng góp vào lĩnh vực của bạn
2. Kế hoạch hoạt động của bản thân sau khoá bồi dưỡng
2.1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
1.1. Giới thiệu sơ lược về bản thân:
- Họ và tên: Hồng Thị Hằng
- Cơng việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên
- Công tác kiêm nhiệm: GVCN 6
- Công tác giảng dạy: Giảng dạy bộ mơn Địa lý 9 - Lịch sử địa lí 6
1.2. Các yêu cầu hoạt động nghề nghiệp gắn với bản thân:
Yêu cầu hoạt động nghề nghiệp của bản thân gồm:
Thường xuyên tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ: theo dõi
những xu hướng mới trong lĩnh vực giáo dục và tham gia vào các khóa đào tạo, hội thảo
hoặc các hoạt động học tập khác để phát triển năng lực và trang bị cho công việc giảng
dạy.
Thực hiện công tác liên quan đến giảng dạy:
Chuẩn bị bài giảng: Cần lên kế hoạch và chuẩn bị các bài giảng phù hợp với chương
trình học để truyền đạt kiến thức cho học sinh.
Giảng dạy và quản lý lớp: Giáo viên phải giảng dạy hiệu quả và tạo môi trường học
tập tích cực trong lớp học. Đồng thời, giáo viên cũng phải quản lý lớp học, duy trì sự tập
trung và tương tác tích cực với học sinh để đảm bảo an toàn và tiến bộ học tập.
Đánh giá năng lực và tiến bộ của học sinh thông qua các phương pháp đánh giá như
bài kiểm tra, bài tập, dự án, v.v. Đồng thời, giáo viên cũng cần cung cấp phản hồi và chỉ
dẫn để hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập.
Định hướng nghề nghiệp: Giáo viên THCS có thể giúp hướng dẫn học sinh tìm hiểu
về các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau, cung cấp thông tin về hướng đi nghề nghiệp và
11
Downloaded by Anh Lê ()
lOMoARcPSD|32934920
định hướng cho học sinh trong việc xác định mục tiêu và lựa chọn con đường học tập và
sự nghiệp.
Tham gia cộng đồng giáo dục: như tham gia hội đồng giáo viên, nhóm nghiên cứu
chun mơn, hoặc các hoạt động xã hội khác liên quan đến việc nâng cao chất lượng giáo
dục và phát triển nghề nghiệp.
Tạo mối quan hệ với các lực lượng trong xã hội: Giáo viên nên thiết lập và duy trì
mối quan hệ tốt với gia đình và phụ huynh học sinh. Họ cần đồng hành và hỗ trợ gia đình
trong việc giáo dục con em mình, thường xun thơng báo về tiến trình học tập và cung
cấp tư vấn nếu cần thiết.
2.2. Kế hoạch hoạt động của cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp
ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp, cá nhân có thể xây dựng một
kế hoạch hoạt động để áp dụng và phát triển những kiến thức và kỹ năng đã học được.
Đầu tiên, bản thân sẽ cần tổ chức , tổng hợp lại những kiến thức và thơng tin mới
học được trong q trình bồi dưỡng. Có thể tạo ra một sổ tay hoặc tài liệu ghi chú để lưu
trữ và tái sử dụng thông tin quan trọng.
Xác định các mục tiêu mà cá nhân muốn đạt được sau khóa bồi dưỡng.
Áp dụng những kiến thức và kỹ năng đã học được vào công việc hàng ngày. Sử dụng
các phương pháp, cơng cụ, và quy trình mới để nâng cao hiệu quả làm việc và đạt được
các mục tiêu công việc.
Tham gia vào các hoạt động chuyên môn: Thường xuyên tự học tự bồi dưỡng thông
qua nhiều hình thức: Viết sổ tay bồi dưỡng thường xuyên, tìm kiếm và tham gia vào các
hoạt động chun mơn như hội thảo, buổi tập huấn, hay các diễn đàn trao đổi kinh
nghiệm. Tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm hoặc viết bài nghiên cứu chuyên đề, ứng
dụng sáng kiến kinh nghiệm đã viết vào dạy học cho HS. Thực hiện báo cáo các chuyên
đề do tổ bộ môn phân công thực hiện trong năm học.
12
Downloaded by Anh Lê ()
lOMoARcPSD|32934920
Tự đánh giá và phát triển: Liên tục đánh giá và theo dõi tiến bộ của bản thân. Xác định
điểm mạnh và điểm cần cải thiện, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân để nâng
cao hiệu suất làm việc và đạt được sự nghiệp trong lĩnh vực nghề nghiệp.
Chia sẻ kinh nghiệm: Giữ liên lạc với các đồng nghiệp và chia sẻ những kiến thức và
kinh nghiệm đã học được.
Khóa bồi dưỡng chỉ là một bước đầu trong quá trình học tập liên tục. Cá nhân cần duy trì
lịng ham muốn học hỏi và tiếp tục tham gia vào các khóa đào tạo, nghiên cứu, hoặc các
hoạt động học tập khác để duy trì và nâng cao năng lực chuyên môn.
PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1. Nội dung kiến nghị
Nội dung các chuyên đề: Phù hợp với nhu cầu học tập đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của
giáo viên
Hình thức tổ chức lớp học: Phù hợp với tính chất cơng việc của giáo viên đang đứng
lớp.
Phân cơng giáo viên giảng dạy: Đều là những giảng viên có trình độ chun mơn cao,
nhiệt tình truyền đạt kiến thức đến học viên, thân thiện và hòa đồng, giúp học viên dễ dàng
trao đổi khi cần.
2. Đối tượng kiến nghị
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh, em có một số đề xuất, kiến nghị sau:
Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên
được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ. Đặc
biệt là tạo điều kiện về vật chất cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình
động chun mơn như những lớp học này.
Đối với trường Đại học : Không
Đối với giảng viên hướng dẫn các chuyên đề: Không
Đối với Ban cán sự lớp: Khơng
Như vậy qua khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS tơi thấy đây là một
khóa học bổ ích cho mỗi cán bộ giáo viên tham gia học tập. Mỗi cán bộ giáo viên đều học
tập và tích lũy cho mình những kiến thức q báu từ các chuyên đề và áp dụng trong
13
Downloaded by Anh Lê ()
lOMoARcPSD|32934920
quản lý nhà trường và trong công tác dạy học để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo cho địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chương trình ETEP – Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng (2020), Tài liệu hướng dẫn
bồi dưỡng GVPT cốt cán (mô đun 4: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực HS THPT môn Địa lí), tr84.
Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học (Giáo trình dùng cho học
viên Cao học và Nghiên cứu sinh), tr59
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2019), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học hạng III, tr216.
14
Downloaded by Anh Lê ()