Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.42 KB, 72 trang )


Mục lục.

Trang
Lời nói đầu
3
Chơng 1:
Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu và kinh
doanh xuất khẩu hàng nông sản.
4
I. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu
4
1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu: 4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 4
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 8
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu 10
5. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa 16
II. Vai trò của hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng
nông sản.
22
1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản. 22
2. Đặc điểm thị trờng hàng nông sản thế giới 24
3. Tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản ở Việt Nam 26
Chơng ii:
Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty VILEXIM
36
I. Giới thiệu sơ lợc về công ty.
36
1. Tên gọi, trụ sở, nguồn vốn của công ty 36
2. Lịch sử hình thành công ty 36
3. Cơ cấu tổ chức của công ty 37


4. Nhiệm vụ, quyền hạn của công ty 39
5. Nội dung hoạt động của công ty. 40
II .Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty
VILEXIM giai đoạn 1996 - 2000.
41
1. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty. 42
2. Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của công ty. 45
3. Chất lợng hàng nông sản xuất khẩu của công ty. 48
4. Giá cả hàng nông sản xuất khẩu của công ty 51
5. Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty. 53
-1-

6. Công tác thu thập thông tin, tìm kiếm thị trờng của công ty 59
7. Thị trờng tiêu thụ hàng nông sản của công ty 61
8. Công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty 64
III. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của
công ty.
65
1. Thành tựu. 65
2. Tồn tại và nguyên nhân 65
Chơng III :
Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất
khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM trong thời gian tới . 71
I. Định hớng phát triển của công ty giai đọan 2001 - 2005.
71
II. Giải pháp và kiến nghị.
71
A. Giải pháp đối với công ty
71
1. Tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trờng và xúc

tiến thơng mại
72
2. Lựa chọn thị trờng trọng điểm. 73
3. Xây dựng chính sách sản phẩm thích hợp. 74
4. Đẩy mạnh xâm nhập thị trờng 75
5. Huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinhdoanh 75
6. Tổ chức tốt công tác thu mua hàng xuất khẩu. 77
7. Đầu t vào công tác chế biến, bảo quản 79
8. Nâng cao chất lợng ngời lao động 80
B. Kiến nghị với nhà nớc.
80
1. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất chế biến hàng nông sản. 80
2. Trợ giúp cho công ty xuất khẩu hàng nông sản. 82
3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu 83
Kết luận
86
Tài liệu tham khảo
87
Lời nói đầu
Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động
thơng mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động
xuất khẩu, các quốc gia khai thác đợc lợi thế của mình trong phân công lao
-2-

động, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nớc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế
và đặc biệt là tạo công ăn, việc làm cho ngời lao động.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lợc trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện
thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Có đẩy mạnh xuất
khẩu, mở cửa nền kinh tế thì Việt Nam mới có điều kiện thực hiện thành công

các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống nhân dân.
Từ đặc điểm có nền kinh tế của một nớc nông nghiệp với dân số chủ yếu
tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, Việt Nam đã xác định nông
sản là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu rất cần
thiết cho phát triển kinh tế đất nớc. Chính vì vậy, nhà nớc đã tạo điều kiện thuận
lợi khuyến khích sự tham gia của các công ty trong lĩnh vực xuất khẩu hàng
nông sản. Mặt hàng nông sản là mặt hàng chính đợc Công ty XNK với Lào
( VILEXIM ) hết sức chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình. Trên
lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản công ty đã đạt đợc những thành công, song
bên cạnh những thành công đó vẫn còn những hạn chế nhất định. Vì vậy, đề tài :
Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công
ty VILEXIM đã đợc chọn để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập. Đề tài này
đã tổng kết đợc những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu, phân tích và đánh
giá tình hình xuất khẩu hàng nông sản của Công ty. Trên cơ sở đó đa ra một số
kiến nghị và giải pháp cơ bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
của Công ty.
Chơng 1:
Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu và kinh doanh
xuất khẩu hàng nông sản.
I. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu.
1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa (hoặc dịch vụ) cho nớc ngoài trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán theo nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở đây
có thể là ngoại tệ đối với ít nhất một bên trong mối quan hệ này.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế của từng quốc
gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hóa mang lại lợi ích
cho các quốc gia do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động
này.
-3-


Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thơng, đã
xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động này diễn ra trên mọi lĩnh
vực, trong mọi điều kiện từ sản xuất hàng tiêu dùng cho đến máy móc thiết bị, t
liệu sản xuất và cả công nghệ kỹ thuật cao. Dù ở lĩnh vực nào thì hoạt động xuất
khẩu cũng đều nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng, cả về không gian lẫn
thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn song cũng có thể kéo dài
hàng năm. Nó có thể đợc tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay
nhiều quốc gia khác nhau.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
a. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với một quốc gia.
Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu.
Sự tăng trởng kinh tế của một quốc gia phụ thuộc vào 4 nhân tố đó là: vốn,
công nghệ, nhân lực và tài nguyên. Song không phải quốc gia nào cũng có đầy
đủ cả 4 yếu tố này đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển và chậm phát
triển. Mô hình:
Thiếu vốn
Khả năng sản xuất kém Công nghệ lạc hậu
Hiện nay hầu hết các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển đều thiếu
vốn thế nên họ không có cơ hội để nhập khẩu công nghệ hiện đại và không thể
đầu t nâng cao trình độ nguồn nhân lực do đó trình độ sản xuất của họ rất thấp.
Ngợc lại trình độ sản xuất thấp lại chính là nguyên nhân làm cho quốc gia này
thiếu vốn. Vì vậy, đây chính là một vòng luẩn quẩn của các quốc gia đang phát
triển và chậm phát triển. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này buộc các quốc gia
này phải có vốn để nhập khẩu công nghệ tiên tiến mà trong nớc cha sản xuất đợc
và nâng cao trình độ nguồn nhân lực qua đó nâng cao khả năng sản xuất. Nhng
một câu hỏi đợc đặt ra với các quốc gia là: Làm thế nào để có một lợng ngoại tệ
cần thiết đáp ứng cho nhu cầu này?
Thực tiễn cho thấy, để có đủ một lợng ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu này các
quốc gia có thể sử dụng các nguồn huy động vốn chính sau:

Nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Nguồn đầu t nớc ngoài.
-4-

Nguồn vay nợ, viện trợ.
Nguồn từ các dịch vụ thu ngoại tệ nh dịch vụ ngân hàng , du lịch.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát triển chậm lại nh hiện nay thì
các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong
việc huy động đợc nguồn vốn từ các hoạt động đầu t, vay nợ, viện trợ và các
dịch vụ thu ngoại tệ. Thêm vào đấy, với các nguồn vốn này các quốc gia phải
chịu những thiệt thòi và những ràng buộc về chính trị nhất định. Vì vậy nguồn
vốn quan trọng nhất mà các quốc gia này có thể trông chờ là nguồn thu từ hoạt
động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu phát huy đợc lợi thế của quốc gia.
Để hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì các quốc gia thờng phải lựa chọn
các mặt hàng sản xuất ở quốc gia đó có lợi thế hơn so với sản xuất tại các quốc
gia khác. Đây chính là những mặt hàng có sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào,
lao động rẻ, ứng dụng nền sản xuất trong nớc. Chính vì vậy mà hoạt động xuất
khẩu phát huy đợc lợi thế của quốc gia.
Ta có thể chứng minh điều này ở ví dụ sau: Giả sử trong nền kinh tế thế giới chỉ
có hai quốc gia Việt Nam và Đài Loan sản xuất hai loại mặt hàng là thép và vải.
Bảng 1: Lợi thế kinh tế đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Quốc gia
Hàng hóa
Việt Nam Đài Loan
Thép ( kg/1 công ) 1 6
Vải ( m/1h công ) 4 3
Qua bảng số liệu trong ta thấy: trong ngành sản xuất thép năng suất lao
động của Đài Loan lớn hơn năng suất lao động của Việt Nam. Tuy nhiên trong
ngành sản xuất vải thì Việt Nam lại có năng suất lao động lớn hơn. Do vậy Việt

Nam có lợi thế trong sản xuất thép còn Đài Loan có lợi thế trong sản xuất vải.
Theo quy luật lợi thế so sánh, cả hai quốc gia sẽ cùng có lợi nếu Việt Nam
chuyên môn hoá sản xuất vải còn Đài Loan chuyên môn hoá sản xuất thép. Sau
đấy hai nớc sẽ mang trao đổi một phần sản phẩm cho nhau. Nếu tỷ lệ trao đổi
bằng tỷ lệ trao đổi nội địa của mỗi quốc gia thì một trong hai quốc gia sẽ từ chối
trao đổi. Do vậy tỷ lệ trao đổi quốc tế phải nằm ở khoảng giữa. Tức là: 6/3 >
Tỷ lệ trao đổi quốc tế (thép/vải) > 1/4. Giả sử tỷ lệ trao đổi của Việt Nam và Đài
Loan là 6 thép lấy 6 vải. Khi đó, Đài Loan sẽ đợc lợi 3 mét vải tơng đơng với tiết
-5-

kiệm đợc một giờ công lao động. Việt Nam sẽ đợc lợi 18 mét vải tơng đơng với
tiết kiệm đợc 4,5 giờ công lao động. Qua phân tích ở trên cho thấy hoạt động
xuất khẩu sẽ phát tạo cơ hội cho một quốc gia phát huy đợc lợi của mình.
Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
Thông thờng các nhà xuất khẩu sẽ tập trung vào xuất khẩu những mặt hàng
có lợi thế của đất nớc. Khi lợi nhuận thu đợc từ xuất khẩu mặt hàng ấy càng lớn
thì số ngời tập trung vào sản xuất mặt hàng ấy ngày càng nhiều. Do vậy cơ cấu
sản xuất trong nớc sẽ thay đổi. Sự thay đổi này không chỉ diễn ra trong ngành mà
còn diễn ra ở cả những ngành phụ trợ cho ngành hàng xuất khẩu. VD: khi hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản phát triển thì nó kéo theo sự phát triển của ngành
sản xuất phân bón, ngành vận tải; ngành công nghiệp thực phẩm phát triển kéo
theo ngành trồng trọt chăn nuôi phát triển; ngành dệt may phát triển kéo theo
ngành trồng bông đay cũng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập,
nâng cao mức sống và trình độ của ngời lao động.
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động mang lại nguồn lợi
nhuận lớn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy số lợng lao
động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa không ngừng
tăng. Hàng năm ngành xuất khẩu giải quyết việc làm cho một số lợng lớn lao
động. Thêm vào đó do có điều kiện tiếp xúc với thị trờng mới, phơng thức quản

lý mới, khoa học công nghệ hiện đại nên trình độ của ngời lao động cũng đợc cải
thiện để đáp ứng với yêu cầu chung của thị trờng quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín của quốc gia trên trờng quốc tế
Để đánh giá uy tín của một quốc gia ngời ta thờng dựa vào 4 điều kiện đó
là: GDP, lạm phát, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Hoạt động xuất khẩu đem
lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán do vậy là một
trong bốn điều kiện đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia : Cao hơn
nữa hoạt động xuất khẩu làm tăng tích lũy ngoại tệ của một quốc gia và có thể
biến quốc gia trở thành quốc gia xuất siêu và tạo sự đảm bảo trong thanh toán
cho đối tác, tăng đợc uy tín trong kinh doanh. Qua hoạt động xuất khẩu, hàng
hóa của quốc gia đợc bày bán trên thị trờng thế giới, khuyếch trơng tiếng vang và
sự hiểu biết từ nớc ngoài. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu làm tiền đề cho các hoạt
động kinh tế đối ngoại khác nh: Dịch vụ, ngân hàng, đầu t, hợp tác liên
doanh và làm cho quan hệ giữa các nớc trở nên chặt chẽ hơn.
b. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
-6-

Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào cuộc
cạnh tranh về giá cả, chất lợng, mẫu mã hàng hóa trên thị trờng thế giới. Chính
yếu tố này buộc doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo hơn, phải không ngừng
nâng cao trình độ quản trị kinh doanh, tăng cờng đầu t đổi mới trang thiết bị để
tự hoàn thiện mình.
Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ
buôn bán với nhiều đối tác nớc ngoài từ đó ngời lao động trong doanh nghiệp có
thể nâng cao năng lực chuyên môn của mình, tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm quản
lý của đối tác.
Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để mở rộng
và nâng cao trình độ sản xuất đồng thời tạo việc làm và thu nhập ổn định cho ng-
ời lao động trong doanh nghiệp.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.

a. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu các hàng hóa hoặc dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới các
khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình. Ưu điểm của hình thức
xuất khẩu này là : Các doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách
hàng, với thị trờng nớc ngoài, biết đợc yêu cầu của khách hàng và tình hình bán
hàng ở đó nên có thể chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra
hình thức xuất khẩu này làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp do giảm chi phí
trung gian.
b. Xuất khẩu ủy thác.
Trong hình thức này, đơn vị xuất khẩu (bên nhận ủy thác) nhận xuất khẩu
một lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình và nhận đợc một khoản thù lao
theo thỏa thuận với đơn vị có hàng xuất khẩu (bên ủy thác). Ưu điểm của hình
thức này là: Đơn vị có hàng xuất khẩu không phải bỏ ra một khoản vốn lớn để
đầu t trực tiếp ra nớc ngoài do đó rủi ro trong kinh doanh là không cao. Tuy
nhiên họ lại không trực tiếp liên hệ với khách hàng và thị trờng nớc ngoài nên
không chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra họ thờng phải đáp
ứng những yêu sách của bên nhận ủy thác.
c. Buôn bán đối lu.
Là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
bên bán hàng đồng thời là bên mua hàng và lợng hàng hóa mang trao đổi thờng
có giá trị tơng đơng. Mục đích ở đây không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà
-7-

là nhằm mục đích có đợc một lô hàng có giá trị tơng đơng với lô hàng xuất khẩu.
Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh đợc sự biến động của tỉ giá
hối đoái trên thị trờng ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại
tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình.
d. Xuất khẩu theo nghị định th.
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu mà nhà nớc giao

cho để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số loại hàng hóa nhất định cho chính
phủ nớc ngoài trên cơ sở nghị định th đã đợc ký giữa hai chính phủ. Hình thức
này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm đợc các khoản chi phi trong việc nghiên
cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thực hiện hình thức này thờng
không có rủi ro trong thanh th.
e. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức kinh doanh mà hàng xuất khẩu không cần vợt qua biên giới
quốc gia nhng khách hàng vẫn có thể mua đợc. ở hình thức này doanh nghiệp
không cần phải đích thân ra nớc ngoài đàm phán trực tiếp với ngời mua mà chính
ngời mua lại tìm đến với doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp tránh đợc những
thủ tục rắc rối của hải quan, không phải thuê phơng tiện vận chuyển, không
phải mua bảo hiểm hàng hóa. Hình thức này thờng đợc áp dụng đối với quốc gia
có thế mạnh về du lịch và có nhiều tổ chức nớc ngoài đóng tại quốc gia đó.
f. Gia công quốc tế.
Là hình thức xuất khẩu trong đó có một bên nhập nguyên liệu hoặc bán
thành phẩm (bên nhận gia công) của bên khác (bên đặt gia công) để chế tạo ra
thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu đợc một khoản lệ phí
nh thỏa thuận của cả hai bên. Trong hình thức này bên nhận gia công thờng là
các quốc gia đang phát triển, có lực lợng lao động dồi dào, có tài nguyên thiên
nhiên phong phú. Họ sẽ có lợi vì tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động,
có điều kiện đổi mới và cải tiến máy móc để nâng cao năng suất sản xuất. Còn
đối với nớc đặt gia công họ khai thác đợc giá nhân công rẻ và nguyên phụ liệu
khác từ nớc nhận gia công.
g. Tái xuất khẩu.
Với hình thức này một nớc sẽ xuất khẩu những hàng hóa đã nhập từ một n-
ớc khác sang nớc thứ ba. Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu
đợc một khoản lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu t vào trang
thiết bị, nhà xởng, khả năng thu hồi vốn cao. Hình thức này đợc áp dụng khi có
sự khó khăn trong quan hệ quốc tế giữa nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu.
-8-


4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
Bất kỳ một hoạt động thơng mại nào cũng chịu ảnh hởng sâu sắc của môi
trờng kinh doanh. Môi trờng kinh doanh có thể tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp song cũng có thể tạo ra những khó khăn,
kìm hãm sự phát triển của hoạt động này.
Đối với hoạt động xuất khẩu - một trong những hoạt động quan trọng của
thơng mại thì ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến hoạt động này càng trở
nên mạnh mẽ bởi trong thơng mại quốc tế các yếu tố thuộc môi trờng kinh
doanh rất phong phú và phức tạp. Ta có thể phân chia các nhân tố thuộc môi tr-
ờng kinh doanh tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thành các
nhóm sau:
Các nhân tố vĩ mô:
a. Các công cụ của nhà nớc trong quản lý kinh tế.
Các quốc gia khác nhau thờng có những chính sách thơng mại khác nhau
thể hiện ý chí và mục tiêu của nhà nớc trong việc can thiệp và điều chỉnh các
hoạt động thơng mại quốc tế có liên quan đến nền kinh tế quốc gia mình. Để nền
kinh tế quốc dân vận hành có hiệu quả thì những chính sách thơng mại thích hợp
là thực sự cần thiết. Trong lĩnh vực xuất khẩu, các công cụ chính sách chủ yếu
thờng đợc sử dụng để điều tiết hoạt động này gồm:
Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu, thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu đợc chính phủ ban hành nhằm quản lý
hoạt động xuất khẩu theo chiều hớng có lợi nhất cho quốc gia mình. Công cụ
này thờng chỉ đợc áp dụng với một số ít mặt hàng xuất khẩu nhằm bổ sung cho
ngân sách nhà nớc, hạn chế xuất khẩu để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng mặt
hàng ấy trong nớc.
Ngoài thuế quan xuất khẩu, thuế quan nhập khẩu cũng có tác động đến hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp. Thuế quan nhập khẩu là thuế quan mà nớc
nhập khẩu đánh vào một đơn vị hàng nhập khẩu. Do vậy nó sẽ làm tăng gía bán

hàng xuất khẩu của doanh nghiệp tại thị trờng nhập khẩu. Vì vậy hàng xuất khẩu
của doanh nghiệp sẽ giảm sức cạnh tranh.
Hạn ngạch
Hạn ngạch đợc hiểu nh là quy định của nhà nớc về số lợng cao nhất một
mặt hàng hay một nhóm hàng doanh nghiệp đợc phép xuất khẩu hay nhập khẩu.
Quốc gia xuất khẩu sẽ quy định hạn ngạch xuất khẩu nhằm điều chỉnh lợng hàng
-9-

xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Quốc gia nhập khẩu sẽ quy định hạn
ngạch nhập khẩu nhằm hạn chế lợng hàng nhập khẩu vào trong nớc, bảo hộ nền
sản xuất trong nớc, bảo vệ tài nguyên và cải thiện cán cân thanh toán. Tơng tự
thuế quan, cả hạn ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đều có thể gây tác động trực
tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn kỹ thuật
Ngoài hai công cụ thuế quan và hạn ngạch, một công cụ khác tinh vi hơn
ngày càng đợc nhiều quốc gia sử dụng đó là việc đề ra các tiêu chuẩn chất lợng,
kỹ thuật cho sản phẩm nhập khẩu. Đây là biện pháp phi thuế quan cũng nhằm
mục đích hạn chế lợng hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuyến
khích xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái là sức mua của một đồng tiền so với đồng tiền khác. Sức
mua của đồng tiền là khả năng thanh toán của một đơn vị tiền tệ với một khối l-
ợng hàng xuất khẩu nhất định gắn liền với thanh thanh toán quốc tế. Trong thanh
toán quốc tế ngời ta thờng sử dụng những đồng tiền mạnh nh USD để thanh toán.
Nếu tỷ giá hối đoái tăng, tơng đơng với giá trị ngoại tệ tăng so với nội tệ khi đó
hoạt động xuất khẩu sẽ đợc khuyến khích. Ngợc lại nếu tỷ giá hối đoái giảm sẽ
kìm hãm sự phát triển của hoạt động xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu cũng là một trong những biện pháp có tác dụng thúc đẩy,
mở rộng xuất khẩu đối với mặt hàng đợc khuyến khích xuất khẩu. Biện pháp này
thờng đợc nhiều quốc gia sử dụng vì: Khi xâm nhập vào thị trờng nớc ngoài

doanh nghiệp sẽ gặp phải rủi ro cao hơn so với thị trờng trong nớc. Việc trợ cấp
xuất khẩu có thể đợc nhà nớc sử dụng dới nhiều hình thức nh: trợ giá, miễn giảm
thuế xuất khẩu, hạ lãi suất vốn vay, hoặc cho bạn hàng nớc ngoài vay u đãi đẻ họ
có điều kiện mua sản phẩm của nớc mình
Các chính sách đối với cán cân thanh toán và thơng mại
Việc đảm bảo cán cân thanh toán và cán cân thơng mại sẽ góp phần củng cố
lòng tin của đối tác nớc ngoài với quốc gia, nâng cao uy tín của quốc gia trên tr-
ờng quốc tế. Biện pháp để quốc gia có thể giữ cán cân thanh toán, cán cân thơng
mại có thể là: Khuyến khích xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu hoặc
vay vốn. Tuy nhiên sự cân bằng theo các hình thức cấm nhập khẩu là cân bằng
tiêu cực, gây tác động xấu đến sự phát triển kinh tế của quốc gia. Chính vì vậy,
để cải thiện cán cân thanh toán và cán cân thơng mại các quốc gia không còn
con đờng nào khác ngoài khuyến khích xuất khẩu, trong đó chú trọng tới mặt
hàng chủ lực.
-10-

Nh vậy nhìn chung việc giữ cân bằng cán cân thanh toán và cán cân thơng
mại đã chứa đựng trong đó yếu tố thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của quốc gia.
b. Các quan hệ kinh tế quốc tế.
Các mối quan hệ quốc tế sẽ có tác động cực kỳ mạnh mẽ tới hoạt động th-
ơng mại quốc tế của một quốc gia nói chung và tác động tới hoạt động thơng mại
của doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là một trong
những nội dung quan trọng của hoạt động thơng mại quốc tế chính vì vậy nó
cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của các mối quan hệ này.
Khi hàng hóa của doanh nghiệp xâm nhập đợc vào thị trờng của một quốc
gia thì nó sẽ đợc hởng chính sách u đãi hoặc phải đối mặt với các rào cản thơng
mại từ quốc gia này nh: thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu, các tiêu chuẩn kỹ thuật
sản phẩm Mức độ u đãi mà doanh nghiệp đợc hởng hay các rào cản thơng mại
mà doanh nghiệp phải đối đầu chặt chẽ hay nới lỏng hoàn toàn phụ thuộc vào
mối quan hệ kinh tế song phơng giữa quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập

khẩu.
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới nh hiện nay, nhiều hiệp định
kinh tế song phơng và đa phơng đã đợc ký kết, nhiều liên minh kinh tế đã đợc
hình thành với mục tiêu là giảm bớt thuế quan giữa các nớc tham gia, giảm giá
cả, thúc đẩy hoạt động thơng mại trong khu vực và trên thế giới. Nếu là một
thành viên trong liên minh kinh tế hoặc hiệp định thơng mại ấy thì quốc gia sẽ
có cơ hội thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Nếu không phải, chính các hiệp định th-
ơng mại, liên minh kinh tế này sẽ trở thành một rào chắn lớn cho việc xâm nhập
và mở rộng thị trờng của doanh nghiệp.
Tóm lại, có đợc những mối quan hệ mở rộng, bền vững và tốt đẹp sẽ tạo
tiền đề cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
c. ảnh hởng của nền sản xuất, thơng mại trong nớc và quốc tế.
Sản xuất trong nớc là nhân tố chủ yếu quyết định đến lợng cung hàng xuất
khẩu. Nếu nền sản xuất trong nớc phát triển, khả năng cung ứng hàng xuất khẩu
sẽ tăng lên, giá cả thu mua hàng xuất khẩu sẽ giảm xuống, doanh nghiệp sẽ gặp
thuận lợi trong khâu đầu vào. Ngợc lại, khi nền sản xuất trong nớc bị giảm sút
dẫn tới giá cả hàng xuất khẩu sẽ tăng lên, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn để chọn
đợc hàng hóa có chất lợng cao, đồng loại phục vụ cho xuất khẩu.
Đối với nền sản xuất nớc ngoài thì ngợc lại. Khi nền sản xuất nớc ngoài
phát triển, nhu cầu nhập khẩu sẽ ít đi, khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp
vào thị trờng của họ sẽ bị hạn chế. Ngợc lại, khi nền sản xuất của họ bị giảm sút,
nhu cầu nhập khẩu của họ cao. Đây sẽ là thới cơ để doanh nghiệp thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của mình.
-11-

Vấn đề không đơn thuần chỉ có các yếu tố cung, cầu, giá cả mới tác động
đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Rất nhiều các yếu tố khác cũng tác
động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp nh: chất lợng, mẫu mã, chủng
loại của sản phẩm. Khi các yếu tố này đều tốt thì khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng quốc tế sẽ cao. Đây là một sự thuận lợi cho hoạt động xuất

khẩu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự phát triển của hoạt động thơng mại trong nớc và quốc tế cũng
góp phần hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu vì nó quyết định đến sự chu
chuyển hàng hóa trong nội bộ nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế thế
giới.
d. Trình độ phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng, thông tin liên lạc,
cơ sở hạ tầng quốc gia.
Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đang phát triển khá mạnh và có can
thiệp rất lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực dù
doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế nào và hoạt động trong lĩnh vực nào.
Một hệ trong thống ngân hàng phát triển không đơn thuần chỉ là nơi cấp vốn cho
doanh nghiệp mà nó còn giúp các doanh nghiệp trong việc thanh toán một cách
thuận tiện, nhanh chóng và chính xác. Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin liên lạc của một quốc gia cũng góp phần thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác và nhanh chóng cho doanh nghiệp.
Hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia cũng có tác động rất lớn tới hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp. Một quốc gia có hệ thống đờng xá, cầu cống phát
triển sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao khả năng tham gia của doanh
nghiệp vào thị trờng thơng mại quốc tế. Đặc biệt các bến bãi, các nhà ga, các
cảng biển có tác động trực tiép tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu
hệ thống này đợc đầu t xây dựng phù hợp với yêu cầu chung của thị trờng quốc
tế sẽ là nhân tố tác động tích cực tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ng-
ợc lại, hệ thống cảng biển, nhà ga, bến dỡ không đạt yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật
sẽ gây tâm lý nghi ngại từ phía đối tác nớc ngoài và rất có thể doanh nghiệp sẽ
mất cơ hội kinh doanh.
Các nhân tố vi mô
a. Nguồn nhân lực
Con ngời là chủ thể của mọi hoạt động xã hội và hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp suy đến cùng cũng là do con ngời và vì con ngời. Bởi vậy con ng-
-12-

ời luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm khi xem xét đến các vấn đề liên quan đến
doanh nghiệp. Một đội ngũ lao động vững vàng trong chuyên môn, có kinh
nghiệm trong buôn bán quốc tế, có khả năng ứng phó linh hoạt trớc biến động
của thị trờng và đặc biệt có lòng say mê trong công việc luôn là đội ngũ lý tởng
trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu nguồn nhân lực
của doanh nghiệp yếu kém về chất lợng và hạn chế về số lợng thì doanh nghiệp
sẽ luôn trong tình trạng bị động và kinh doanh kém hiệu quả. Nh vậy, nhân lực
quyết định hoạt động của doanh nghiệp nên doanh nghiệp muốn hoạt động có
hiệu quả nhất thiết phải quan tâm tuyển chọn đội ngũ lao động thực sự có năng
lực, đồng thời chú trọng đến công tác quản lý nhằm tạo động lực cho ngời lao
động trong doanh nghiệp làm việc có hiệu quả.
b. Khả năng tài chính
Khả năng tài chính là một trong những nhân tố quyết định sức mạnh của
doanh nghiệp trong thời đại ngày nay. Nếu có tiềm lực tài chính mạnh, doanh
nghiệp sẽ có thể đầu t đổi mới công nghệ, thu hút lao động có chất lợng cao, mở
rộng quy mô hoạt động. Ngoài ra khi có tiềm lực về tài chính doanh nghiệp có
trong thể thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình thông qua việc cấp tín dụng
cho khách hàng qua hình thức mua trả chậm.
Nh vậy có thể nói hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hởng
lớn bởi khả năng tài chính của doanh nghiệp.
c. Vị trí địa lý
Nếu đợc bố trí ở gần nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc vùng gần nhà ga cảng biển, doanh nghiệp sẽ giảm đợc chi
phí vận chuyển - đây là cơ sở để doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Đặc biệt, với u thế về khoảng cách địa lý nhà
cung ứng yếu tố đầu vào, doanh nghiệp có thể thờng xuyên xuống cơ sở sản xuất
tạo lập mối quan hệ nhằm xây dựng chân hàng vững chắc phục vụ hoạt động

xuất khẩu. Nh vậy để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả doanh nghiệp cần lựa
chọn vị thế tối u phù hợp với khả năng và điều kiện của mình.
d. Uy tín của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp chính là tình cảm, là sự tin tởng mà khách hàng
dành cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã có uy tín cao, đối với khách hàng
nhiều khi họ mua hàng dựa trên uy tín của doanh nghiệp chứ không hoàn toàn
dựa trên chất lợng hàng của doanh nghiệp. Vì vây, uy tín cũng quyết định đến vị
thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
5. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
-13-

Giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ ngoại thơng có những nét đặc trng,
phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thơng mại trong nớc. Vì vậy doanh nghiệp
xuất khẩu muốn tiến hành hoạt động của mình có hiệu quả thì phải tuân theo các
bớc sau:
a. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng
Công việc này bao gồm nghiên cứu hàng hóa thế giới, lựa chọn mặt hàng,
nắm bắt dung lợng thị trờng và giá cả hàng hóa.
Nghiên cứu thị trờng hàng hóa thế giới
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền sản xuất với lu thông hàng
hóa. ở đâu có sản xuất và lu thông hàng hóa thì ở đó có thị trờng.
Nh vậy, thị trờng có thể nhìn thấy cũng có thể không nhng nó bao gồm các quan
hệ mua bán hàng hóa , dịch vụ và dung lợng thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng hàng hóa để các nhà kinh doanh biết đợc các quy luật
vận động của chúng. Mỗi thị trờng hàng hóa cụ thể có những quy luật riêng, quy
luật này thể hiện qua sự biến đổi nhu cầu, cung cấp và giá cả hàng hóa trên thị tr-
ờng. Nắm vững các quy luật thị trờng hàng hóa để vận dụng và giải quyết các
vấn đề của thực tiễn kinh doanh nh yêu cầu của thị trờng đối với hàng hóa, hình
thức và biện pháp thâm nhập thị trờng.
Trong nghiên cứu thị trờng hàng hóa thế giới, đặc biệt là khi muốn kinh

doanh xuất khẩu thành công công việc nhận biết sản phẩm phù hợp với thị trờng
và năng lực xuất khẩu là không thể thiếu đợc đối với doanh nghiệp. Muốn vậy
doanh nghiệp phải xác định đợc các vấn đề sau:
Mặt hàng thị trờng đang cần là mặt hàng gì?
Điều này đòi hỏi phải bán cái mà thị trờng cần chứ không phải bán cái mà ta có.
doanh nghiệp xuất khẩu cần phải tìm hiểu nhu cầu thị trờng nớc ngoài về mạt
hàng, quy cách, phẩm chất, mẫu mã, chủng loại, số lợng.
Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nh thế nào?
Mặt hàng đợc ngời tiêu dùng mua theo thói quen và đợc thể hiện ở: thời gian tiêu
dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu mặt hàng
đó Có nắm vững đợc điều này thì doanh nghiệp mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu
của thị trờng.
Mặt hàng đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống?
Mỗi mặt hàng đều có một khoảng thời gian tồn tại mhất định, mỗi khoảng thời
gian này đợc thể hiện qua bốn pha của chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm:
+ Pha triển khai: Về cơ bản cha có sản phẩm và đơn vị cạnh tranh. Do vậy
doanh nghiệp cần phải nỗ lực làm cho khách hàng biết tới sản phẩm của mình.
-14-

+ Pha tăng trởng: sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận, doanh nghiệp cần phải
đẩy nhanh quá trình kinh doanh để đa sản phẩm có tính độc đáo của mình vào
thị trờng, qua đó tạo đợc môi trờng tốt, tăng mở rộng thị trờng cho sản phẩm.
+ Pha bão hoà: Lúc này có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị tham gia
vào thị trờng. Khi đó nếu doanh nghiệp cần dựa vào nguồn vốn tích luỹ để triển
khai chiến lợc, mặt hàng khác biệt tiến tới kinh doanh mặt hàng đặc biệt.
+ Pha suy thoái: Mặt hàng trong giai đoạn này hầu nh không còn bán đợc trên
thị trờng. Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải dự đoán đợc khoảng thời
gian lão hoá của sản phẩm để thay thế bằng sản phẩm mới khác chặn đứng tình
trạng suy thoái.
Doanh nghiệp phải biết đợc mặt hàng kinh doanh đang ở giai đoạn nào thì mới

xác định đợc các biện pháp thích hợp để nâng cao doanh thu.
Tình hình sản xuất mặt hàng đó ra sao?
Doanh nghiệp phải nắm vững tình hình cung cầu mặt hàng doanh nghiệp đang
quan tâm. Đặc biệt doanh nghiệp phải tập trung vào yếu tố cung hàng hóa các
yếu tố đó bao gồm: khả năng sản xuất, tập quán sản xuất, việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất mặt hàng đó.
Dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hóa đợc giao dịch trên phạm vi thị
trờng nhất định trong một thời gian nhất định. Dung lợng thị trờng thờng biến
động do chịu ảnh hởng của ba nhóm nhân tố sau:
Nhóm các nhân tố làm dung lợng thị trờng thay đổi có tính chu kỳ: Gồm: sự
vận động của tình hình kinh tế các nớc xuất khẩu, tính thời vụ trong sản xuất, lu
thông và phân phối hàng hóa. Do đặc điểm của sản xuất lu thông và tiêu dùng là
khác nhau nên ảnh hởng của nhân tố thời vụ đến thị trờng hàng hóa cũng rất đa
dạng về phạm vi và mức độ.
Nhóm các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến dung lợng thị trờng nh: các nhân tố
thuộc nhóm này rất nhiều , chúng ảnh hởng đến dung lợng thị trờng rất dài. VD:
tiến bộ khoa học cong nghệ, chế độ chính sách của nhà nớc, thị hiếu và tập quán
của ngời tiêu dùng
Nhóm các nhân tố ảnh hởng có tính tạm thời đến dung lợng thị trờng. Bao
gồm sự đầu cơ trên thị trờng làm đột biến tình hình cung, cầu trên thị trờng , sự
biến động của các chính sách chính trị - xã hội, sự biến động của thiên nhiên.
Giá cả hàng hóa trên thị trờng thế giới.
Đây là một vấn đề rất quan trọng. Giá cả hàng hóa trên thị trờng sẽ phản
ánh quan hệ cung cầu hàng hóa đó trên thị trờng thế giới. Xác định đúng đắn giá
-15-

cả hàng hóa có ý nghĩa to lớn đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu. Trong kinh
doanh quốc tế việc xác định giá cả hàng hóa rất phức tạp do việc buôn bán diễn
ra trong một thời gian dài, hàng hóa vận chuyển qua nhiều nớc khác nhau với

chính sách thuế khác nhau. Để đạt đợc hiệu quả cao trên thơng trờng quốc tế đòi
hỏi các nhà kinh doanh phải theo dõi, nghiên cứu sự biến động của giá cả đồng
thời phải có biện pháp tính toán, xác định giá một cách chính xác, khoa học để
giá thực sự trở thành một công cụ trong kinh doanh quốc tế. Thông thờng các
nhà kinh doanh xuất khẩu xác định giá bán hàng hóa dựa trên ba căn cứ:
Căn cứ vào giá thành và các chi phí khác (chi phí vận chuyển, mua bảo hiểm,
chi phí bao bì, đóng gói ).
Căn cứ vào sức mua và nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Căn cứ và gía cả của hàng hóa cạnh tranh.
b. Lựa chọn đối tác giao dịch.
Lựa chọn đối tác giao dịch bao gồm các vấn đề lựa chọn nớc để giao dịch
và lựa chọn thơng nhân để giao dịch.
Khi lựa chọn nớc để làm đối tợng xuất khẩu hàng hóa chúng ta phải tìm hiểu
tình hình sản xuất tiêu thụ hàng hóa của nớc đó, nhu cầu nhập khẩu thuộc đối t-
ợng mặt hàng nghiên cứu, tình hình dự trữ ngoại tệ để biết đợc khả năng nhập
khẩu, phơng hớng nhập khẩu của nớc này và có thể dự đoán đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp phải đa ra chính sách thơng mại đối với nớc lựa chọn làm đối tác
giao dịch để lờng trớc mọi việc có thể xảy ra.
Chọn thơng nhân để giao dịch. Trong điều kiện cho phép thì lựa chọn những
ngời nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả cao nhất. Tuy
nhiên trong trờng hợp muốn thâm nhập vào thị trờng mới thì việc giao dịch qua
trung gian với t cách là đại lý hay môi giới lại rất có ý nghĩa. Việc lựa chọn th-
ơng nhân để giao dịch phải dựa trên cơ sở các nghiên cứu sau:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của thơng nhân.
+ Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Thái độ và quan điểm kinh doanh.
+ Uy tín và các mối quan hệ của thơng nhân.
Việc lựa chọn đối tác sáng suốt và chính xác là cơ sở vững chắc để dẫn tới thành
công trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
c. Lập kế hoạch kinh doanh.

Trên cơ sở những kết quả thu gom đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận
thị trờng, đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh cho mình. Phơng án này là
-16-

kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt tới mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phơng án bao gồm:
Đánh giá tình hình thị trờng, dựa trên sự đánh giá đó doanh nghiệp sẽ phác
hoạ nên bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó
khăn.
Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh, sự lựa chọn
này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
Đề ra mục tiêu cụ thể nh: Sẽ bán đợc bao nhiêu hàng, giá bán bao nhiêu,
thâm nhập vào thị trờng nào.
Đề ra những biện pháp, cách thực hiện để đạt đợc những mục tiêu. Đó có thể
là các biện pháp trong nớc (Đầu t vào sản xuất, cải tiến bao bì, chất lợng sản
phẩm ) và những biện pháp ngoài nớc (quảng cáo, tăng cờng lập chi nhánh ở n-
ớc ngoài tăng cờng quan hệ bạn hàng ).
Một kế hoạch kinh doanh có khoa học dựa trên sự phân tích chuẩn xác và
đúng đắn về thị trờng, bạn hàng cũng nh nội lực của doanh nghiệp sẽ quyết định
nhiều đến thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi nghiên cứu về thị trờng, mặt hàng xuất khẩu, tìm hiểu đối tác và
đàm phán để thoả thuận mọi điều kiện có liên quan thì doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu và đối tác sẽ thực hiện bớc tiếp theo là ký kết hợp đồng. Khi đã ký kết
hợp đồng có nghĩa giữa doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và đối tác cùng ràng
buộc với nhau thông qua các điều khoản quy định trong hợp đồng. Một trong hai
bên nếu vi phạm sẽ bị sử lý, chính vì vậy khi ký kết hợp đồng với đối tác cần
phải căn cứ vào:
Các định hớng kế hoạch của nhà nớc, các chính sách, chế độ và các chuẩn

mực kinh tế hiện hành.
Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh, chức năng hợp đồng kinh tế
của mỗi bên.
Nhu cầu của thị trờng, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
Tính hợp pháp của hợp đồng kinh tế và khả năng đảm bảo về tài sản của mỗi
bên khi ký kết.
Một hợp đồng xuất khẩu hàng hóa phải bao gồm các nội dung sau:
Số hợp đồng.
Ngày, tháng, năm và nơi ký hợp đồng.
-17-

Các điều khoản của hợp đồng trong đó có những điều kiện bắt buộc.
Điều1: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng, bao bì, ký mã hiệu.
Điều2: Giá cả, tên giá, tổng giá trị.
Điều3: Thời gian, địa điểm và phơng tiện giao hàng.
Điều4: Điều kiện xếp hàng, cơ chế thởng phạt.
Điều5: Giám định hàng hóa.
Điều6: Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu.
Điều7: Điều kiện thanh toán.
Điều8: Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều9: Thủ tục giải quyết tranh chấp.
Điều10: Thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Khi ký kết các hợp đồng cần phải lu ý các vấn đề sau:
Hợp đồng phải đợc trình bày rõ ràng, sáng sủa, nội dung phản ánh đúng, đầy
đủ các vấn đề đã thỏa thuận.
Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ phổ biến mà cả hai bên
cùng thông thạo.
Các điều khoản của hợp đồng phải tuân thủ đúng pháp luật quốc tế cũng nh
pháp luật của các bên tham gia ký hợp đồng.
Ngời ký kết hợp đồng phải có đủ thẩm quyền chịu trách nhiệm về nội dung

đã ký.
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi lý hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tổ chức thực hiện
hợp đồng mình đã ký. Căn cứ vào nội dung hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành
sắp xếp các công việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp
đồng.
Sơ đồ các bớc tiến hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
II.
Vai trò của hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng
nông sản.
1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản.
-18-
Chuẩn bị
hàng hóa
Xin giấy phép
xuất khẩu
Thuê tàu
Kiểm ngiệm
hàng hóa
Làm thủ tục
hải quan
Giải quyết
khiếu nại
Hoàn thành
bộ CTTT
Mua bảo
hiểm
Giao hàng
lên tàu


Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ.
Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất l-
ợng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngợc lại, vào những lúc trái vụ hàng nông sản
khan hiếm, chất lợng không đồng đều và giá bán thờng cao. Chính vì vậy, đối với
mối doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng nông sản, việc nghiên cứu thị trờng
(cả thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài) từ đó đa ra những dự báo phục vụ
cho quá trình thu mua dự trữ để đáp ứng những đơn đặt hàng vào lúc trái vụ là
thực sự cần thiết. Nếu doanh nghiệp đáp ứng đợc đơn đặt hàng vào lúc trái vụ thì
lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc so với lúc chính vụ sẽ lớn hơn rất nhiều.
Ngoài ra do đặc tính thu hoạch theo thời vụ nên hoạt động thu hoach hàng nông
sản thờng chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn. Với đặc tính này buộc doanh
nghiệp phải có mạng lới thu mua rộng khắp và phải chuẩn bị đủ vốn để thực hiện
công tác thu mua có hiệu quả.
Hàng nông sản chịu ảnh hởng nhiều của yếu tố khí hậu, thời tiết. Nếu năm
nào, khu vực nào có ma thuận gió hoà, thì cây cối phát triển, cho năng suất cao,
hàng nông sản sẽ tràn ngập trên thị trờng và giá rẻ. Ngợc lại, nếu năm nào, khu
vực nào có khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra thờng xuyên thì
hàng nông sản sẽ khan hiếm và có chất lợng không cao, gía cao. Căn cứ vào đặc
tính này các doanh nghiệp có thể tìm ra cơ hội kinh doanh cho mình. Chẳng hạn:
Khu vực thị trờng nào có các doanh nghiệp xuất khẩu cùng một mặt hàng với
doanh nghiệp, là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp có thời tiết, khí hậu khắc
nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra thờng xuyên thì khu vực ấy sẽ bị mất mùa hàng
nông sản. Doanh nghiệp phải tận dụng ngay cơ hội này để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu.
Chất lợng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng
của ngời tiêu dùng. Chính vì vậy nó luôn là yếu tố đầu tiên đợc ngời tiêu dùng
quan tâm. Tại các quốc gia phát triển nhập khẩu hàng nông sản, ngày càng có
nhiều yêu cầu đợc đặt ra đối với hàng nhập khẩu về tiêu chuẩn chất lợng, vệ
sinh, an toàn toàn thực phẩm, kiểm dịch, xuất xứ Vì vậy để xâm nhập vào các
thị trờng khó tính này buộc doanh nghiệp phải đáp ứng đợc những yêu cầu mà họ

đặt ra.
Đối với hàng nông sản, khâu bảo quản và chế biến rất quan trọng vì: Giá cả
hàng nông sản xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào chất lợng. Chất lợng hàng nông
sản không những phụ thuộc vào khâu sản xuất mà còn phụ thuộc rất nhiều vào
khâu bảo quản và chế biến. Chính vì vậy, để nâng cao giá hàng nông sản xuất
khẩu thì khâu bảo quản và chế biến phải đợc các doanh nghiệp đặc biệt quan
tâm. Ngoài ra, với tính chất dễ ẩm, mốc, biến chất của hàng nông sản buộc các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải quan tâm tới điều khoản thời hạn giao
-19-

hàng bởi điều khoản này sẽ quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất
lợng hàng nông sản khi có vấn đề phát sinh.
Chủng loại hàng nông sản rất phong phú và đa dạng nên chất lợng của cùng
một mặt hàng cũng rất phong phú và đa dạng. Thói quen tiêu dùng và sự đánh
giá về cùng một mặt hàng trên thị trờng thế giới rất khác nhau. Chẳng hạn: Đối
với mặt hàng gạo. Trên thị trờng thế giới hiện nay có 6 loại gạo chính, mỗi loại
gạo trên lại có thể phân chia thành hai hay nhiều nhóm. Mỗi nhóm thích ứng với
từng thị trờng riêng. Cụ thể: Thị trờng Châu âu và quen tiêu dùng gạo ngon, hạt
dài song thị trờng Châu á lại quen tiêu dùng gạo chất lợng trung bình, hạt dài.
Thị trờng Châu Phi quen tiêu dùng gạo hấp (luộc sơ) có chất lợng không cao
song loại gạo này lại không đợc chấp nhận ở các thị trờng còn lại. Thị trờng
Trung Đông quen tiêu dùng gạo thơm, thị trờng Lào quen tiêu dùng gạo nếp
Nh vậy, có thể thấy với một loại nông sản nó có thể đợc a thích ở thị trờng
này song lại không đợc chấp nhận ở thị trờng khác, giá có thể cao ở thị trờng này
song lại rất thấp ở thị trờng khác. Vì vậy, trong kinh doanh hàng nông sản đối
với một doanh nghiệp vấn đề xác định thị trờng mục tiêu, thị trờng tiềm năng
đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp.
2. Đặc điểm thị trờng hàng nông sản thế giới.
Hầu hết các mặt hàng nông sản phục vụ cho nhu cầu ăn, uống của con ngời.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhu cầu hàng nông sản

có phẩm cấp cao ngày càng tăng, nhu cầu hàng có phẩm cấp thấp ngày càng
giảm xuống. Tuy nhiên hàng nông sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con ng-
ời vẫn giữ vai trò quan trọng và không thể thiếu đợc đối với sự tồn tại của con
ngời.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quốc gia xuất khẩu hàng nông sản. nhng
các nớc đang phát triển là những nớc xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu. Tuy
nhiên hàng nông sản đợc xuất khẩu từ các nớc này chủ yếu là các mặt hàng thô
hoặc mới chỉ qua sơ chế nên có gía trị xuất khẩu cha cao.
Những nớc không có điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp là
những nớc chính nhập khẩu hàng nông sản. Đây có thể là các nớc chậm phát
triển, đang phát triển hoặc phát triển. Tuy nhiên nhu cầu của mỗi nớc đối với
hàng nông sản rất khác nhau. Thông thờng các nớc chậm phát triển và đang phát
triển có nhu cầu nhập khẩu một số lợng lớn sản phẩm lơng thực. Những sản
phẩm này có yêu cầu về chất lợng không cao, giá rẻ và chỉ cần một sự thay đối
nhỏ về giá cả sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn trong hành vi tiêu dùng của ngời dân tại
các nớc này. Ngợc lại, tại các nớc phát triển, ngời tiêu dùng chỉ chấp nhận sản
phẩm có chất lợng cao mặc dù giá đắt.
-20-

Thị trờng nhập khẩu hàng nông sản đã và đang bị thu hẹp lại. Hiện tại các
nớc phát triển có nhu cầu nhập khẩu hàng nông sản lớn nhất thế giới. Tuy nhiên
các nớc này đã và đang thực hiện một cách phổ biến và sâu rộng chế độ trợ cấp
cho sản xuất nông nghiệp ở mức độ cao, bảo hộ thị trờng nông sản nội địa dới
nhiều hình thức. Chẳng hạn: Năm 1995,1996 số tiền trợ giá cho nông sản xuất
khẩu chỉ riêng của EU đã bằng 80% tổng số tiền trợ giá của tất cả các thành viên
thuộc WTO. Cơ chế trợ cấp và trợ giá quá cao cho hàng nông sản ở các nớc
đang phát triển đã gây sự bóp méo giá cả hàng nông sản xuất khẩu, hạn chế tác
động của quy luật thị trờng và giảm đi u thế cạnh tranh hàng nông sản của các n-
ớc đang phát triển vốn nhờ vào lao động rẻ. Cơ chế này không những làm tăng
khả năng xuất khẩu hàng nông sản của các nớc này mà còn hạn chế nhập khẩu

nông sản của các nớc này. Đây thực tế là một bất lợi lớn đối với sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu khẩu nông sản của các nớc đang phát triển (trong đó có Việt
Nam).
Trớc sức ép của xu hớng tự do hoá thơng mại buộc các nớc phát triển phải
nhất trí sự cần thiết giảm trợ giá cho các mặt hàng nông sản xuất khẩu, mở rộng
tự do hoá thị trờng nông sản thế giới ở một cuộc họp tại Mỹ vào tháng 11 năm
1999. Điều này dờng nh dẫn tới một tơng lai sáng sủa hơn cho sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu nông sản của các nớc đang phát triển. Tuy nhiên, giờ đây
sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản của các nớc đang phát triển lại phải
đối mặt với những rào chắn khác, đó là những quy định chặt chẽ về vệ sinh an
toàn thực phẩm và môi trờng sinh thái mà trong nhiều trờng hợp ngời ta xem đó
là hình thức bảo hộ trá hình nhằm ngăn cản hàng nông sản của các nớc đang
phát triển tràn vào thị trờng các nớc phát triển.
Các nớc Châu Phi cũng có nhu cầu nông sản lớn nhng khả năng thanh toán
hạn hẹp. Trong khi đó Liên Hợp Quốc chỉ còn hỗ trợ nhập khẩu lơng thực cho
những nớc có khủng hoảng chính trị.
Tình hình trên làm cho thị trờng nông sản bị thu hẹp trong khi nguồn cung
cấp nông sản khá dồi dào ở các nớc Châu á, Mỹ La Tinh, Tây Âu, Bắc Mỹ đã
đẩy kinh doanh nông sản trên thị trờng thế giới vào tình trạnh cạnh tranh quyết
liệt khiến cho giá nông sản xuất khẩu trên thị trờng thế giới giảm, gây bất lợi cho
những ngời sản xuất nông nghiệp và cho những nớc xuất khẩu nông sản.
Theo nh đã phân tích ở trên, thị trờng nông sản thế giới đang bị thu hẹp,
nguồn cung cấp hàng nông sản trên thị trờng thế giới ngày càng dồi dào, cạnh
tranh giữa các nớc xuất khẩu nông sản nguyên liệu diễn ra ngày càng gay gắt
buộc các nớc đang phát triển phải xuất khẩu nông sản nguyên liệu cho các nớc
phát triển với giá thấp (các nớc đang phát triển sẽ chế biến lại để xuất khẩu). Mặt
khác hàng nông sản chế biến sâu của các nớc đang phát triển lại phải cạnh tranh
với hàng nông sản xuất khẩu cùng loại của các nớc phát triển ở thế yếu hơn do
-21-


hạn chế về công nghệ chế biến và khả năng đầu t cho công nghệ chế biến nông
sản xuất khẩu. Trong những điều kiện này, u thế cạnh tranh trên thị trờng thế giới
thuộc về các nớc phát triển. Các nớc này đã trở thành ngời chi phối và chiếm u
thế trong quan hệ buôn bán nông sản trên thị trờng.
Hiện tại thiệt thòi đang thuộc về các nớc đang phát triển. Tuy nhiên theo
đánh giá của tổ chức lơng thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO) với
tốc độ phát triển nh hiện nay (dân số thế giới tăng trởng với tốc độ cao nhng đất
đai sử dụng cho nông nghiệp lại giảm cùng với quá trình công nghiệp hoá làm
cho tốc độ tăng bình quân nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp lớn hơn tốc độ
tăng bình quân sản lợng nông sản trên thị trờng thế giới) thì đến năm 2010 cầu
về hàng nông sản trên thị trờng thế giới sẽ vợt xa cung. Điều này mở ra một cơ
hội mới cho các nớc đang phát triển xuất khẩu nông sản nói chung và Việt Nam
nói riêng có thể đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trong tơng lai.
3. Tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản ở Việt Nam.
a. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản ở Việt Nam.
Việt Nam có tiềm năng khá lớn trong việc sản xuất hàng nông sản, nếu nh
đợc đầu t một cách đồng bộ, lâu dài, khắc phục những yếu kém trong khâu thu
mua, chế biến thì Việt Nam có thể trở thành một trung tâm sản xuất hàng nông
sản lớn. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản của Việt Nam thể hiện ở các điểm
sau:
Về đất đai:
Việt Nam có diện tích 330.363 km2, tiềm năng đất nông nghiệp của nớc ta
là 10 - 11,157 triệu ha với 8 triệu ha cây trồng hàng năm (đất trồng lúa khoảng
5,4 triệu ha, 2,3 triệu ha trồng cây lâu năm) hiện nay nớc ta mới chỉ sử dụng
65% quỹ đất nông nghiệp. Trong đó 5,6 triệu ha cho cây trồng hàng năm, cây
lâu năm là 0,86 triệu ha, 0,33 triệu ha đồng cỏ tự nhiên và 17 triệu ha mặt nớc.
Chúng ta có một diện tích lớn đất bị xói mòn, thoái hoá. Cụ thể: Vùng Bắc Bộ
5% tổng diện tích, Khu 4 cũ 35% tổng diện tích, Đồng Bằng Nam Bộ 34% tổng
diện tích. Nếu chúng ta đầu t cải tạo diện tích này sẽ rất thuận tiện cho việc phát
triển cây công nghiệp dài ngày nh Cao su, hạt tiêu, cà phê.

Vùng Đồng Bằng Sông Hồng và Đồng Bằng Sông Cửu Long có diện tích
đất đa vào sử dụng khá cao lần lợt là 93% và 82% tổng diện tích của cả vùng nh-
ng hệ số sử dụng đất mới chỉ đạt 1,5 lần do tình trạng thâm canh trong nông
nghiệp còn lạc hậu với sự yếu kém về hệ thống thuỷ lợi. Do vậy chúng ta vẫn có
thể khai thác đợc vùng Đồng Bằng màu mỡ này nếu biết đầu t phát triển sản xuất
theo chiều sâu. Đặc biệt những vùng đất còn hoang hoá ở các vùng khác cũng
cần tích cực đầu t tạo tiềm lực cho sản xuất nông nghiệp.
-22-

Đất Việt Nam có tầng dầy tơi xốp với chất dinh dỡng cao kết hợp với sự đa
dạng và phong phú về chủng loại (có 64 loại thuộc 14 nhóm) đây là một điều
kiện rất tốt cho nhiều loại cây trồng phát triển.
Về khí hậu.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa do ảnh hởng sâu sắc của chế độ gió
mùa Châu á. Khí hậu Việt Nam rất đa dạng, phân biệt rõ rệt từ miền Bắc vào
miền Nam. Miền Bắc có mùa đông lạnh. Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng
Bằng Sông Cửu Long có khí hậu kiểu Nam á. Đây là điều kiện khí hậu thuận lợi
để đa dạng hoá các loại cây trồng. Ngoài ra tiềm năng nhiệt độ, độ ẩm và gió dồi
dào phân bổ khá đồng đều trên phạm vi cả nớc. Tiềm năng nhiệt của nớc ta đợc
xếp vào dạng giàu có với số giờ nắng cao, cờng độ bức xạ lớn, độ ẩm tơng đối
trong năm lớn hơn 80%, lợng ma khoảng 1800 - 2000 Mỹ/nămlà điều kiện lý t-
ởng cho nhiều loại cây trồng sinh trởng và phát triển.
Vị trí địa lý và các cảng khẩu.
Từ trớc đến nay, một khối lợng lớn hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam
đợc vận chuyển bằng đờng biển. So với các phơng thức vận tải quốc tế bằng đ-
ờng sắt, đờng ống và đờng hàng không thì phơng thức vận tải này có nhiều thuận
lợi hơn, thông dụng hơn và có mức cớc phí rẻ hơn.
Trong thực tiễn chuyên chở bằng đờng biển, các doanh nghiệp Việt Nam có
nhiều thuận lợi nổi bật. Đờng biển nớc ta có hình chữ S, hệ thống cảng biển
nói chung đều nằm sát đờng hàng hải quốc tế trải dọc từ Bắc, Trung, Nam, có thể

hành trình theo tất cả các chuyến đi Đông Bắc á, Đông Nam á, Thái Bình Dơng,
Trung cận Đông, Châu Phi, Châu Mỹ. Một số cảng có khả năng bốc xếp hàng
xuống tàu lớn, có hệ thống kho bảo quản tốt. Và gần đờng hàng hải quốc tế.
Về nguồn nhân lực.
Dân số nớc ta là gần 80 triệu ngời, cơ cấu dân số trẻ với trên 80% sống
bằng nghề nông. Đây là một lực lợng lao động hùng hậu cung cấp cho khu vực
nông nghiệp. Mặc dù chất lợng lao động của Việt Nam còn thấp hơn so với
nhiều quốc gia khác trên thế giới nhng con ngời Việt Nam với bản chất cần cù
sáng tạo, ham học hỏi là tiềm năng lớn góp phần vào chất lợng lao động ngành
nông nghiệp Việt Nam.
Tình hình kinh tế của Việt Nam với các chính sách nông nghiệp.
Với mục đích hoà nhập vào đời sống kinh tế thế giới và tiến tới việc mở
rộng thị trờng xuất khẩu cho hàng hóa xuất khẩu, Việt Nam đã tích cực tham gia
vào các tổ chức quốc tế và khu vực.
Tháng 7 năm 1995 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của
ASEAN và đã ký kết các văn kiện của hiệp hội nh hiệp định khung về tăng cờng
-23-

hợp tác ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), gia
nhập WTO. Ngoài ra Việt Nam còn tiến hành các cơ quan xúc tiến thơng mại
nhằm cung cấp cho các nhà sản xuất những thông tin đầy đủ về thị trờng xuất
khẩu nh trung tâm xúc tiến thơng mại OSAKA và ROMA.
Ngoài những điều kiện thuận lợi trên, với quan điểm của Đảng và nhà nớc
Việt Nam, xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu nên việc sản xuất, chế biến,
xuất khẩu hàng nông sản cũng đợc chú trọng và quan tâm. Việc u đãi đầu t trong
và ngoài nớc nớc vào lực lợng sản xuất nông sản đã và đang tạo đợc động lực
mới cho sự phát triển của ngành này. Việc đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất cũng tạo đợc những bớc đột phá.
Tóm lại, với những lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động kết hợp với đ-
ờng lối, chủ trơng đúng đắn của nhà nớc hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng

nông sản của Việt Nam trong những năm tới chắc chắn sẽ đạt đợc những bớc lớn
góp phần quan trọng của sự phát triển đất nớc.
b. Tình hình sản xuất hàng nông sản Việt Nam.
Sau hơn 15 năm thực hiện theo đờng lối đổi mới, ngành nông nghiệp nớc ta
đã đạt đợc những thành tựu to lớn. Sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện,
nhiều mặt hàng có tốc độ tăng trởng nhanh và ổn định. Trong sự phát triển chung
ấy nổi bật nhất là sự phát triển trong sản xuất lơng thực. Những năm qua sản
xuất lơng thực có tốc độ tăng trởng nhanh với tốc độ tăng trởng bình quân là
5%/năm do vậy không những đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nớc,
đảm bảo giữ vững an ninh lơng thực quốc gia mà còn biến nớc ta từ một nớc
nhập khẩu gạo thành một nớc xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới.
Cùng với tốc độ tăng trởng nhanh và ổn định, việc đa dạng hoá cây trồng,
mở rộng diện tích trồng trọt, thực hiện theo phơng châm đất nào trồng cây ấy
trong những năm qua đã mang lại hiệu quả kinh tế cao trong nông nghiệp. Chẳng
hạn: Đối với cây cà phê năm 1986 diện tích trồng mới là 65,6 nghìn ha trong đó
chỉ có 19 nghìn ha cho sản phẩm có sản lợng là 18,5 nghìn tấn thì các năm sau
đó sản lợng tăng rất nhanh. Năm 1990 sản lợng mới chỉ đạt 92 nghìn tấn, năm
1995 sản lợng đạt 218 nghìn tấn thì đến năm 1997 sản lợng đã đạt 400 nghìn
tấn; Đối với cây cây cao su. Năm 1986 sản lợng mới chỉ đạt 50 ngìn tấn thì năm
1998 sản lợng đã là 190 nghìn tấn, tăng gấp 3,8 lần so với năm 1986; Đối với cây
chè năm 1997 diện tích đạt 78,6 nghìn ha cho sản lợng 47000 tấn chè búp khô
thì năm 1998 sau khi thanh lý 7982 ha, trồng mới 26000 ha thì diện tích chè còn
khoảng 73000 ha, cho sản lợng trên 50.000 tấn chè búp khô.
Trình độ thâm canh, ứng dụng khoa học vào trong sản xuất nông nghiệp đã
đợc cải thiện do vậy năng suất cây trồng đã tăng đáng kể. Rõ ràng nhất là đối với
cây lúa. Năm 1986 năng suất lúa mới chỉ đạt 28,1 tạ/ha thì năm 1998 năng suất
-24-

đã là 39,6 tạ/ha, cao hơn năng suất trung bình 38,05 tạ/ha của thế giới và 23tạ/ha
của Thái Lan. Năng suất cao su của Việt Nam năm 1998 đạt 1tấn/ha cao hơn

mức 916 tạ/ha của thế giới, gấp 1,3 lần năng suất của Indonexia. Năng suất cà
phê của Việt Nam cao gấp 1,5 lần của Brasin, gấp 1,7 lần Colombia và gấp 2,17
lần Indonexia.
Tuy đã có những tiến bộ nh đã nêu ở trên song ngành sản xuất nông nghiệp
ở nớc ta vẫn còn không ít hạn chế. Điển hình là: Chất lợng hàng nông sản của ta
cha cao, hiện nay còn nhiều vùng, nhiều địa phơng nông dân còn chạy theo năng
suất, số lợng, cha chú ý đến chất lợng sản phẩm. Việc mở rộng quá mức diên
tích trồng lúa vụ 3 ở Đông Bằng Sông Cửu Long, cũng nh sử dụng lúa lai ở
Trung Quốc cho năng suất cao nhng chất lợng thấp ở các tỉnh phía Bắc, sử dụng
quá nhiều phân bón hoá học và thuốc kích thích tăng trởng trong sản xuất cũng
là một trong những lý do làm cho chất lợng hàng nông sản của Việt Nam cha
cao.
c. Tình hình chế biến một số mặt hàng nông sản xuất khẩu.
Chế biến đang là một lĩnh vực còn nhiều yếu kém, cha đáp ứng đợc yêu cầu
phát triển xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam. Trong thời gian qua, hoạt
động chế biến hàng nông sản phục vụ cho xuất khẩu chủ yếu đợc thực hiện bởi
những ngời sản xuất với phơng tiện chế biến thô sơ lạc hậu, nên có năng suất
thấp. Hoạt động này cha đợc thực hiện một cách hợp lý, đồng bộ, cha đợc quan
tâm một cách đúng mức nên sản phẩm tạo ra thờng có phẩm cấp thấp do tạp chất
nhiều, ngoại hình không hấp dẫn, chất lợng không cao. Những yếu kém trong
khâu chế biến đợc xem là nổi cộm nhất hiện nay và là một trong những nguyên
nhân làm giảm sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam.
d. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam.
Có thể nói rằng từ năm 1990 trở lại đây, hơn 10 thực hiện chủ trơng phát
triển xuất khẩu, ngoại thơng Việt Nam nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng
nông sản nói riêng đã có những chuyển biến lớn. Điều đó đợc thể hiện ở một số
nét sau:
Hoạt động xuất khẩu nông sản có tốc độ tăng trởng khá nhanh và ổn định.
Đặc biệt là ở các mặt hàng Gạo, cà phê, cao su. Sản lợng xuất khẩu của các mặt
hàng này đợc thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2: Sản lợng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam
giai đoạn 1995 - 2000
ĐV: 1000 tấn
Năm
Mặt hàng
1995 1996 1997 1998 1999 2000
-25-

×