Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện tuy phước, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.72 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

HỒ THỊ THÙY DƢƠNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TUY PHƢỚC,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 8310110

Ngƣời hƣớng dẫn PGS.TS. Nguyễn Đình Hiền

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn về đề tài “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định” là cơng trình
nghiên cứu cá nhân của tơi, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn
Đình Hiền. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong Luận văn và kết quả nghiên cứu
là do tơi tự thu thập, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng. Những kết luận khoa học của Luận văn chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan
trên./.


Bình Định, ngày …… tháng 3 năm 2022
HỌC VIÊN

Hồ Thị Thùy Dƣơng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn: " Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định ", tơi đã gặp
phải rất nhiều khó khăn, xong nhờ có sự giúp đỡ của quý thầy, cô giáo trƣờng
Đại học Quy Nhơn, Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp trong đơn vị Bảo hiểm xã hội
huyện Tuy Phƣớc, tơi đã hồn thành Luận văn theo đúng kế hoạch đặt ra.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS Nguyễn Đình Hiền đã tận tình hƣớng dẫn, định hƣớng khoa học trong
suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến quý thầy cô khoa Sau Đại học của trƣờng Đại học Quy Nhơn đã giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức trong quá trình học tập tại trƣờng.
Mặc dù, tôi đã rất cố gắng với năng lực và trình độ của mình để hồn thành
Luận văn. Xong, Luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tơi
mong muốn sẽ nhận đƣợc nhiều đóng góp q báu từ q thầy cơ để Luận văn
đƣợc hồn thiện hơn và có ý nghĩa thiết thực áp dụng trong thực tiễn cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, ngày …… tháng 3 năm 2022
HỌC VIÊN

Hồ Thị Thùy Dƣơng


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG , HÌNH
MỞ ĐẦU ............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ...................................................................... 7
7. Kết cấu luận văn. ....................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC ............................................................................................... 9
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI............................................ 9
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội ............................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của bảo hiểm xã hội.............................................. 10
1.1.3. Nguyên tắc và đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội ......................... 12
1.1.4. Quỹ bảo hiểm xã hội ......................................................................... 14
1.1.5. Bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................................. 16
1.2. QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ................................ 17
1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................. 17
1.2.2. Một số cơ sở pháp lý quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ............ 17
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................ 18
1.2.4. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................... 19


1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ........ 26
1.2.6. Tiêu chí đánh giá quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................. 29
1.3. CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP HUYỆN .................................... 30

1.3.1. Cơ cấu tổ chức của cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện ................. 30
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan Bảo hiểm xã hội
cấp huyện..................................................................................................... 31
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA MỘT
SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO BẢO
HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TUY PHƢỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH ....................... 33
1.4.1. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội ....... 33
1.4.2. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội thị xã An Nhơn, Bình Định ....... 35
1.4.3. Bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội huyện Tuy Phƣớc, tỉnh
Bình Định .................................................................................................... 36
TĨM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TUY PHƢỚC, TỈNH
BÌNH ĐỊNH .................................................................................................... 39
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HUYỆN TUY PHƢỚC VÀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI HUYỆN TUY PHƢỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................. 39
2.1.1. Giới thiệu về huyện Tuy Phƣớc ........................................................ 39
2.1.2. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Tuy Phƣớc ............................. 41
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TUY PHƢỚC ....................................... 47
2.2.1. Lập kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................................... 47
2.2.2. Tổ chức thực hiện thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................. 48
2.2.3. Thanh tra, kiểm tra thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................ 61
2.3. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TUY PHƢỚC ............................................... 63


2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................... 63
2.3.2. Một số hạn chế .................................................................................. 65
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... 66

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 67
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN TUY PHƢỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................................. 68
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HỒN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TUY PHƢỚC .......... 68
3.1.1. Định hƣớng phát triển bảo hiểm xã hội trong những năm tới .......... 68
3.1.2. Mục tiêu phấn đấu thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................. 71
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TUY PHƢỚC ........................ 72
3.2.1. Hoàn thiện và tăng cƣờng quản lý, phát triển ngƣời tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc ..............................................................................................................72
3.2.2. Ðẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội ................................................................................................74
3.2.3. Tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan, ban, ngành chức năng trong q
trình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội ...............................................................75
3.2.4. Khắc phục nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội ................................ 76
3.2.5. Kiện tồn bộ máy tổ chức, nâng cao trách nhiệm, vai trò của cán
bộ phụ trách công tác thu bảo hiểm xã hội ................................................. 78
3.2.6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý thu bảo hiểm xã hội............................................................... 79
3.2.7. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, gắn xử lý vi phạm pháp
luật bảo hiểm xã hội với khen thƣởng kịp thời ........................................... 80
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 83


1. Kết luận ................................................................................................. 83
2. Kiến nghị ................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 86

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Ký hiệu
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế

BH TNLĐ, BNN

Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

NLĐ

Ngƣời lao động

NSDLĐ

Ngƣời sử dụng lao động


HĐLĐ

Hợp đồng lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số

TÊN BẢNG

hiệu
2.1

Số lao động tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn
huyện Tuy Phƣớc

Trang
44

2.2

Số thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc

44

2.3

Số chi BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc


44

2.4

Số lao động tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn

51

2.5

Số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn

54

2.6

Tỷ lệ đóng BHXH hàng tháng của NLÐ và NSDLÐ

58

2.7

Quỹ lƣơng và tiền đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ

59


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số
hiệu

TÊN HÌNH

Trang

2.1

Sơ đồ tổ chức của BHXH huyện Tuy Phƣớc

42

2.2

Quy trình quản lý thu BHXH huyện Tuy Phƣớc

48


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính sách BHXH đang là một vấn đề cấp thiết trong điều kiện phát
triển nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Trong xã hội, sự phân hóa giàu ngh o
đang có sự chênh lệch khá lớn, do đó, ngƣời lao động cần có sự tƣơng trợ,
chia sẻ của cộng đồng, phát huy vai trò của cộng đồng để giảm bớt những khó
khăn trong cuộc sống do các rủi ro trong lao động và sản xuất mang lại. Với
nhu cầu này, chính sách BHXH hƣớng tới mục tiêu vì cuộc sống tốt đẹp của

con ngƣời và văn minh của toàn xã hội.
Ở nƣớc ta, BHXH là một trong những chính sách an sinh xã hội trụ cột
của Đảng và Nhà nƣớc ta, đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm thực hiện.
BHXH gắn liền với sự phát triển kinh tế và xã hội, nên việc xác định đúng vai
trò của BHXH trong cuộc sống, sự tác động của BHXH đối với đời sống của
ngƣời lao động, với xã hội là một vấn đề cấp thiết đƣợc đặt ra. Tham gia
BHXH là nghĩa vụ của các đơn vị SDLĐ và NLĐ nhằm đảm bảo ổn định sản
xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi cho NLĐ khi có rủi ro về ốm đau, tai
nạn, việc làm, chết làm ảnh hƣởng đến nguồn thu nhập của NLĐ và ngƣời
thân của họ. Công tác quản lý thu BHXH ảnh hƣởng trực tiếp đến việc chi
BHXH và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tƣơng lai, do vậy, cơng
tác thu nộp BHXH phải đảm bảo thu đúng quy định, đủ chế độ và kịp thời.
Cùng với công cuộc đổi mới đang diễn ra trên khắp các lĩnh vực, chính
sách BHXH cũng từng bƣớc đƣợc sửa đổi để phù hợp với sự phát triển chung
của nền kinh tế - xã hội. Xác định đúng vị trí và vai trị của chính sách BHXH
trong cơng cuộc đổi mới, ngày 29/6/2006 Quốc hội đã ban hành Luật BHXH
(có hiệu lực thi hành từ 01/01/2007) nhằm thực hiện thống nhất chính sách
BHXH trong phạm vi cả nƣớc, ở mọi thành phần kinh tế.
BHXH huyện Tuy Phƣớc là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Bình Định


2
thuộc BHXH Việt Nam đặt tại huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định, nằm trong hệ
thống tổ chức của BHXH Việt Nam, có chức năng tổ chức thực hiện các chính
sách, chế độ BHXH, BHYT, BHTN và quản lý Quỹ BHXH, Quỹ BHYT, Quỹ
BHTN trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định. Trong đó, thu BHXH là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành BHXH vì cần thiết phải đảm bảo
nguồn thu duy trì và tăng trƣởng để đáp ứng khả năng thực hiện chi các chế độ
cho ngƣời thụ hƣởng, do vậy ln đƣợc ngành BHXH nói chung và BHXH
huyện Tuy Phƣớc nói riêng quan tâm và thực hiện quản lý nhằm góp phần ổn

định kinh tế, xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trên toàn quốc. Mặc dù đã đạt đƣợc
một số thành công nhất định trong quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Tuy
Phƣớc, nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế nhƣ phát triển ngƣời tham gia BHXH còn
chậm, chƣa tƣơng xứng với lực lƣợng lao động trong xã hội; độ bao phủ
BHXH cịn thấp; tình trạng trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi BHXH phổ
biến;... Nhằm giải quyết vấn đề này, cần phải hiểu rõ hơn về thực trạng quản lý
thu BHXH, nhất là quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tuy Phƣớc;
đánh giá những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân trong cơng tác này;
từ đó đƣa ra các giải pháp, khuyến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện quản lý thu
BHXH bắt buộc một cách chặt chẽ và khoa học cho ngành BHXH nói chung
và tại BHXH huyện Tuy Phƣớc nói riêng. Xuất phát từ lý do nêu trên, sự cần
thiết do yêu cầu trong công tác chuyên môn và quản lý, tác giả tiến hành
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ: “Quản lý thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
BHXH là chính sách lớn trong hệ thống chính sách an sinh xã hội nhằm
mục đích mang cơng bằng xã hội đến với tất cả mọi ngƣời. Từ năm 1995, sau 27
năm thành lập và đi vào hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam, đã có nhiều
đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý thu BHXH dƣới nhiều góc độ
nghiên cứu khác nhau ở tầm vĩ mô hay đƣợc xem xét dƣới điều kiện thực tế ở


3
các địa phƣơng khác nhau. Sau đây là một số nghiên cứu điển hình:
Nguyễn Huy Ban (2000), Chiến lược phát triển BHXH phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020. Tác giả đã phân tích số liệu về dân số,
nguồn nhân lực, đƣa ra những chiến lƣợc phát triển BHXH trong vòng 20 năm,
phác thảo đƣợc quá trình cũng nhƣ hƣớng phát triển cần thiết để đƣa BHXH trở
thành một hệ thống an sinh xã hội tồn dân, đảm bảo quyền lợi và lợi ích cho
ngƣời lao động, phục vụ cho nền kinh tế xã hội của Việt Nam [25].

Nguyễn Hữu Dũng (2010), Hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam:
Thực trạng và định hướng phát triển. Bài viết trình bày khái niệm cơ bản về an
sinh xã hội và thực trạng cũng nhƣ định hƣớng chính sách an sinh xã hội của Việt
Nam trong thời gian tới. Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các khái niệm an sinh
xã hội do Liên hiệp quốc và ASEAN đƣa ra, tác giả chỉ ra rằng chính sách an sinh
xã hội có phạm vi bao phủ rộng, gồm các chính sách thị trƣờng lao động và việc
làm, chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, chính sách trợ giúp xã hội và
chƣơng trình mạng lƣới an tồn xã hội. Trong hệ thống chính sách an sinh xã hội
hiện nay của Việt Nam, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đƣợc xem là trụ cột
quan trọng và phát triển nhất, cịn các loại chính sách khác mới đƣợc tập trung chú
ý từ sau Đổi mới, chủ yếu từ giữa những năm 1990 đến 2010 [26].
Thái Văn Nam (2012), Luận văn nghiên cứu các giải pháp hồn thiện tổ
chức cơng tác thu BHXH tỉnh Quảng Ninh. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn
đề lý luận cơ bản về cơng tác quản lý thu BHXH tại tỉnh Quảng Ninh, các nhân
tố quan trọng ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu BHXH, đề tài nghiên cứu
đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2008 - 2011; những thành công đạt đƣợc và hạn chế trong công tác quản lý
thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Ninh. Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Ninh [29].
Nguyễn Thị Đan Thƣơng (2015) dựa trên cơ sở thông tin đƣợc tổng hợp từ
ý kiến của các chuyên gia trong các cuộc hội thảo về thực hiện bảo hiểm y tế


4
(BHYT) toàn dân do Ban chỉ đạo BHYT toàn dân tỉnh Trà Vinh tổ chức, khảo
sát lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực BHYT và mẫu khảo sát 460 hộ
gia đình trên địa bàn để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến việc tham gia
BHYT của các đối tƣợng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Kết quả phân tích dữ liệu
bằng hồi qui Binary Logistic cho thấy có 7 nhân tố có ảnh hƣởng đến việc tham
gia BHYT của các đối tƣợng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo mức độ từ cao đến

thấp nhƣ sau:1) Hiểu biết về BHYT; 2) Chất lƣợng khám và điều trị bệnh
BHYT; 3) Tình trạng sức khỏe; 4) Mức phí mua BHYT; 5) Thủ tục mua BHYT
và thanh toán chi phí KCB BHYT; 6) Thủ tục đăng ký và khám chữa bệnh
BHYT; 7) Thu nhập, mức sống của ngƣời dân. Từ kết quả phân tích, kết hợp với
tình hình thực tế về thực hiện BHYT tại tỉnh Trà Vinh, tác giả đã đƣa ra 3 giải
pháp định tính và 7 giải pháp định lƣợng nhằm làm gia tăng số ngƣời tham gia
BHYT trên địa bàn, nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện BHYT ở tỉnh Trà
Vinh trong thời gian tới [30].
Trong một nghiên cứu khác, Phạm Thị Thanh Xuân (2018) đã phân tích
đánh giá đƣợc thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn TP Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2015-2017, từ đó chỉ ra những kết quả
thành tựu đạt đƣợc và những hạn chế, khó khăn, những vấn đề đặt ra hiện nay
đối với quản lý thu BHXH bắt buộc tại TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Trên
cơ sở xác định các hạn chế và nguyên nhân, tác giả đã đề xuất hệ thống các
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn trong thời
gian tới [31].
Trong luận văn thạc sĩ, Trần Ngọc Hải (2019) đã nghiên cứu “Thực trạng
quản lý thu BHXH giai đoạn 2013-2017 và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý
thu trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam”. Trên cơ sở phân tích, tác giả
đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH, nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về BHXH, quản lý tốt việc thu BHXH trên địa bàn huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng và trên cả nƣớc nói chung [32].


5
Gần đây nhất là Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Lợi (2021) nghiên cứu
thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định giai đoạn 2018-2020 và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu
BHXH bắt buộc tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Trên cơ sở phân tích, tác
giả đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc, nâng

cao hiệu quả thực thi pháp luật về BHXH, quản lý tốt việc thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định nói riêng và trên cả nƣớc
nói chung [33].
Qua đó có thể thấy đã có nhiều đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến quản lý thu BHXH dƣới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau ở tầm vĩ mơ
hay đƣợc xem xét dƣới điều kiện thực tế ở các địa phƣơng khác nhau. Nhìn
chung, từ kết quả các cơng trình nghiên cứu trên cho thấy, trong những điều
kiện kinh tế - xã hội khác nhau quản lý thu BHXH đạt đƣợc những thành tựu
và hạn chế khác nhau, do đó giải pháp đƣa ra khơng những cần phải dựa trên
quy định về mặt chính sách mà cịn căn cứ vào tình hình thực tế quản lý thu
BHXH ở từng đơn vị, từng địa bàn. Trên cơ sở hiểu biết của tác giả, là ngƣời
đang trực tiếp tham gia công tác trong Ngành BHXH, cho đến nay chƣa có
cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ về thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc
tại Bảo hiểm xã hội huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định. Chính vì vậy, với tầm
quan trọng của công tác này đối với hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện
Tuy Phƣớc nói riêng và lợi ích ngƣời dân trên địa bàn nói chung, tác giả
quyết định lựa chọn vấn đề “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo
hiểm xã hội huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá đúng thực trạng
cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, đề xuất


6
những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu, đảm bảo thu đúng, thu
đủ, cân bằng quỹ BHXH, hạn chế thất thoát nguồn thu gây thiệt hại cho các
bên tham gia BHXH tại BHXH huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về BHXH và quản lý thu BHXH
bắt buộc.
- Phân tích đánh giá đƣợc thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH bắt
buộc giai đoạn 2016-2020 tại BHXH huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định
- Phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc giai đoạn 2016-2020 tại BHXH huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định,
từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, khó khăn, những vấn
đề đặt ra hiện nay đối với công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định thời gian đến.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tuy Phƣớc,
tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn
huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu công tác thu BHXH bắt buộc giai
đoạn 2016-2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, bổ
sung cho nhau nhằm giải quyết mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra.
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để


7
phân tích số liệu, tài liệu cụ thể tại Bảo hiểm xã hội huyện Tuy Phƣớc. Qua đó
tổng hợp, đƣa ra các nhận định, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản
lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tuy Phƣớc.

- Phƣơng pháp thu thập, xử lý, phân tích số liệu: Phƣơng pháp này đƣợc
sử dụng để thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của BHXH huyện Tuy
Phƣớc, các sách, báo, giáo trình, luận án, luật, nghị định, thông tƣ, bài báo
khoa học,… sau đó xử lý và phân tích số liệu theo từng nội dung trình bày.
- Phƣơng pháp thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để đƣa ra các
số liệu, các thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài nhằm
thống kê các nhận địnhvề sự phát triển của đối tƣợng nghiên cứu cũng nhƣ tạo
nền tảng để dự đoán cho xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai.
- Phƣơng pháp chuyên gia: đây là phƣơng pháp mà chuyên gia sẽ đƣa ra
những nhận định, đánh giá, những định hƣớng liên quan đến để vấn đề quản
lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Luận văn làm rõ thêm cơ sở khoa học về BHXH bắt buộc cũng nhƣ
công tác thu BHXH bắt buộc của BHXH Việt Nam nói chung, trong đó có
BHXH huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp hữu hiệu để các nhà quản
lý có thể vận dụng, nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH tại BHXH
huyện Tuy Phƣớc.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học ngành
quản lý, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo thuộc ngành BHXH, cán bộ lãnh đạo tại
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp áp dụng đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
7. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH bắt buộc.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện


8
Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt

buộc tại BHXH huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định.


9

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Hiện nay, BHXH đã trở thành một chính sách lớn đƣợc Hiến pháp thừa nhận
và pháp luật cụ thể hóa. Chính sách BHXH đã đƣợc thể chế hoá và thực hiện theo
Luật. Tại kỳ họp thứ 9 khóa XI Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam đã thông
qua Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006. Đến ngày 20/11/2014, Quốc
hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 đã thơng qua Luật
BHXH số 58/2014/QH13 để thay thế Luật BHXH số 71/2006/QH11.
Tại Khoản 1, Điều 3, Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định “BHXH là
sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
Từ khái niệm trên có thể rút ra bản chất của BHXH nhƣ sau:
- Dưới góc độ kinh tế, BHXH là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc sống
cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Hay nói cách khác,
BHXH tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho NLĐ khi họ gặp phải các rủi ro
thuộc phạm vi BHXH.
- Dưới góc độ xã hội, BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời
sống cho NLĐ khi thu nhập của họ bị giảm hay mất. Thơng qua đó bảo vệ và
phát triển lực lƣợng lao động xã hội, lực lƣợng sản xuất, tăng năng suất lao động,
ổn định trật tự xã hội.
Nhƣ vậy, BHXH là một chính sách xã hội quan trọng, là bộ phận cơ bản

để đảm bảo an sinh xã hội của quốc gia.


10
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Đặc điểm
Trên cơ sở khái niệm BHXH, có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của
BHXH nhƣ sau:
- BHXH mang tính chất xã hội, phi lợi nhuận, khơng vì mục đích kinh
doanh thu lợi nhuận mà vì mục đích phục vụ cộng đồng xã hội trên phạm vi tồn
quốc, nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nƣớc, đảm bảo
cho NLĐ có khoản trợ cấp thiết yếu khi gặp rủi ro, khó khăn trong cuộc sống.
Mục đích của BHXH là đảm bảo đời sống cho những NLĐ tham gia BHXH
và gia đình họ, từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
- BHXH là một chính sách xã hội đƣợc luật hóa tùy theo điều kiện cụ thể
của từng nƣớc. Điều này xuất phát từ đặc điểm của thị trƣờng lao động, khả năng
của Chính phủ trong việc đảm bảo cân đối quỹ và tổ chức thực hiện chính sách.
- NLĐ tham gia BHXH và gia đình họ là những đối tƣợng trực tiếp đƣợc
hƣởng lợi từ chính sách BHXH, khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra nhƣ: bị
giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do hết tuổi lao động, ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chết…BHXH là một hoạt động thỏa thuận
và không thỏa thuận. Điều này thể hiện ở chỗ BHXH có cả BHXH bắt buộc
và BHXH tự nguyện.
- Việc tổ chức và thực hiện đƣợc chính sách BHXH phải dựa vào một
quỹ bảo hiểm do NLĐ, NSDLĐ đóng góp và có sự bảo trợ của Nhà nƣớc.
Chính vì những yếu tố này mà BHXH đƣợc coi là một chính sách lớn
của mỗi quốc gia và đƣợc Nhà nƣớc quan tâm quản lý chặt chẽ nhằm đem lại
lợi ích an sinh xã hội lớn nhất cho ngƣời dân.
1.1.2.2. Vai trò
Vai trò của BHXH đƣợc xem xét trên 3 gốc độ: đối với NLĐ; đối với tổ

chức sử dụng lao động; đối với Nhà nƣớc và xã hội.


11
(1) Đối người lao động
- BHXH giúp cho NLĐ ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ. Thật
vậy, ai trong chúng ta đều biết, rủi ro là yếu tố phát sinh hoàn toàn ngẫu nhiên
và là một tất yếu không thể tránh đƣợc cho tất cả mọi ngƣời. Ở bất kỳ hồn
cảnh, thời điểm nào, rủi ro ln ln rình rập, đe dọa cuộc sống của mỗi ngƣời,
gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Khi tham gia BHXH, NLĐ phải trích
một khoản phí nộp vào quỹ BHXH nhƣng khi NLĐ gặp rủi ro, bất hạnh nhờ có
chính sách BHXH mà họ đƣợc nhận một khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần
thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống
khơng chỉ cho riêng NLĐ mà cịn cho cả gia đình của họ.
- BHXH cịn tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng cho NLĐ khi đã tham gia
BHXH. Khi gặp rủi ro, ngoài sự hỗ trợ vật chất, BHXH còn là nguồn động
viên tinh thần to lớn tạo tâm lý yên tâm cho NLĐ trong quá trình làm việc, tạo
cho họ tin tƣởng vào tƣơng lai, từ đó góp phần vào việc tăng năng suất lao
động cũng nhƣ sự nỗ lực vì sự phát triển của đơn vị họ cơng tác nói riêng và
tồn xã hội nói chung.
- BHXH giúp NLĐ chi tiêu có hiệu quả nguồn thu nhập của mình. Với đặc
thù khoản tiền đóng BHXH thƣờng đƣợc trích theo lƣơng hàng tháng nên sẽ giúp
cho NLĐ chủ động trong việc đóng bảo hiểm và cân đối nguồn tài chính chi tiêu,
tiết kiệm trong gia đình.
(2) Đối với tổ chức sử dụng lao động
- BHXH góp phần ổn định các nguồn lực trong q trình hoạt động của
tổ chức sử dụng lao động. Khi NLĐ gặp rủi ro trong lao động và trong đời
sống, thay vì đơn vị SDLĐ phải chi một khoản tiền để bù đắp, hỗ trợ cho
NLĐ thì việc BHXH chi trả thu nhập cho NLĐ sẽ góp phần làm cho lực
lƣợng lao động trong tổ chức đƣợc ổn định, hoạt động của tổ chức tiếp tục

đƣợc duy trì. Cũng chính từ điều này mà BHXH đã thể hiện tính trách nhiệm
của tổ chức, từ đó tạo thêm niềm tin của NLĐ, ổn định và phát triển mối quan


12
hệ giữa NLĐ với NSDLĐ, góp phần gia tăng uy tín, thƣơng hiệu cho tổ chức
đồng thời là yếu tố giúp tổ chức thu hút, giữ chân NLĐ.
- BHXH góp phần gia tăng các lợi ích tài chính cho tổ chức sử dụng lao
động. Khi rủi ro xảy ra, việc chi trả của BHXH một mặt giúp NLĐ yên tâm làm
việc, từ đó nâng cao năng suất và chất lƣợng công việc, gia tăng doanh thu và lợi
nhuận cho tổ chức; mặt khác giúp giảm các khoản chi đột xuất của tổ chức cho
NLĐ nên tình hình tài chính của các doanh nghiệp đƣợc ổn định hơn.
(3) Đối với Nhà nước và xã hội
- Đối với Nhà nước, trong hoạt động BHXH, Nhà nƣớc tiến hành xây
dựng chính sách, chế độ, tổ chức triển khai và giám sát quá trình thực hiện
nhằm thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của ngƣời tham gia BHXH đồng thời
nhằm thực hiện vai trò quản lý về BHXH, bảo hộ cho quỹ BHXH nhằm hạn
chế việc tăng chi từ ngân sách nhà nƣớc cho lĩnh vực này.
- Đối với xã hội, chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống an sinh xã hội, giúp Nhà nƣớc điều tiết mối quan hệ giữa chính sách
kinh tế và xã hội trên phƣơng diện vĩ mô, bảo đảm cho nền kinh tế liên tục
phát triển và giữ gìn ổn định xã hội trong từng thời kỳ cũng nhƣ trong suốt
q trình. Ngồi ra, với đặc điểm là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, BHXH còn
là phƣơng thức huy động vốn để đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.3. Nguyên tắc và đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Nguyên tắc
BHXH là loại hình bảo hiểm khơng vì mục tiêu lợi nhuận nên BHXH
hoạt động dựa theo nguyên tắc cơ bản sau:
- Mọi người lao động đều có quyền tham gia và hưởng trợ cấp BHXH:
NLĐ khơng phân biệt trình độ, độ tuổi hay ngành nghề đều có quyền tham gia

và hƣởng trợ cấp BHXH. Nguyên tắc này nhằm góp phần đảm bảo quyền
bình đẳng giữa những NLĐ trên phƣơng diện xã hội, nhất là trong điều kiện
BHXH có sự bảo trợ của Nhà nƣớc. Vì vậy mà ngày nay, BHXH đã trở thành


13
quyền cơ bản của NLĐ, xét trên cả bình diện quốc gia và quốc tế. Ở Việt
Nam, quyền tham gia và hƣởng BHXH của NLĐ đã đƣợc ghi trong Hiến pháp
và Bộ Luật lao động. Tuy nhiên, NLĐ đƣợc tham gia và hƣởng BHXH ở mức
độ nào, trong những trƣờng hợp nào,… hay nói cách khác là khả năng đƣợc
chia sẻ, khắc phục rủi ro đến đâu còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội
và thể chế chính trị của mỗi quốc gia.
- Mức hưởng trợ cấp BHXH phải tương quan với mức đóng góp: Khoản
chi trả của BHXH cần tƣơng xứng với mức đóng của NLĐ và dựa trên điều
kiện có sự bảo trợ của Nhà nƣớc đối với quỹ BHXH. Ngoài ra, trong một số
trƣờng hợp, mức bảo hiểm cịn phải dựa trên thời gian đóng bảo hiểm. Yếu tố
này đặc biệt quan trọng đối với các chế độ bảo hiểm dài hạn. Mức chi trả này
cần đảm bảo nguyên tắc không đƣợc cao hơn, thậm chí phải thấp hơn mức
lƣơng khi NLĐ đang làm việc nhằm mục đích chia sẻ, khuyến khích NLĐ
tích cực lao động sản xuất, không ỷ lại hay lạm dụng chế độ bảo hiểm để nghỉ
việc. Nhƣ vậy, mức trợ cấp BHXH cho NLĐ phải đƣợc tính tốn hợp lý trong
tƣơng quan với rất nhiều yếu tố, trong đó mức đóng, thời gian đóng BHXH và
có tính chia sẻ là những yếu tố chủ yếu nhất.
- Nguyên tắc số đông bù số ít: Nguyên tắc này là nguyên tắc nền tảng của
bảo hiểm nói chung. Mặc dù phí tham gia bảo hiểm thấp nhƣng dựa trên việc
tham gia của số đông ngƣời và chỉ có một số ít ngƣời khơng may gặp rủi ro, do
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, nên việc chi trả của bảo hiểm nói
chung cao hơn nhiều so với khoản phí BHXH mà họ đã đóng góp. Theo nguyên
tắc này, càng nhiều ngƣời tham gia BHXH thì san sẻ rủi ro càng đƣợc thực hiện
dễ dàng hơn. Nguyên tác này còn đƣợc thể hiện đối với thời gian xảy ra rủi ro,

lúc không xảy ra rủi ro thì NLĐ tham gia đóng góp vào quỹ BHXH và khi xảy ra
rủi ro thì đƣợc hƣởng khoản trợ cấp tƣơng ứng với rủi ro.
- Nhà nước thống nhất quản lý BHXH: Với tầm quan trong của BHXH
đối với các mặt của đời sống xã hội, Nhà nƣớc, với tƣ cách là đại diện chính


14
thức về mặt quản lý xã hội, phải có trách nhiệm thực hiện chính sách xã hội,
quản lý các hoạt động BHXH để đảm bảo ổn định và công bằng xã hội.
1.1.3.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
- Đối tượng của BHXH:
Đối tƣợng của BHXH là phần thu nhập bị mất đi hay giảm đi do sự rủi ro
mà NLĐ gặp phải trong cuộc sống làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm. Phần thu nhập của NLĐ không chỉ là các khoản thu nhập theo lƣơng
mà bao gồm các khoản thu nhập khác ngoài lƣơng nhƣ: thƣởng, phụ cấp,…
cho NLĐ có nhu cầu đóng góp thêm để đƣợc hƣởng mức trợ cấp BHXH.
- Đối tượng tham gia BHXH:
Đối tƣợng tham gia BHXH là NLĐ và ngƣời SDLĐ. Họ là những ngƣời
trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một tỷ lệ phần trăm nhất
định so với tiền lƣơng của NLĐ theo quy định của Luật BHXH. Dựa trên điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc, đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc
một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội và chia thành nhóm đối tƣợng bắt
buộc tham gia BHXH và nhóm đối tƣợng tự nguyện tham gia BHXH.
+ Đối tƣợng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham
gia BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hƣởng BHXH theo quy
định của Luật BHXH.
+ Đối tƣợng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với ngƣời làm công
ăn lƣơng và NLĐ không làm công ăn lƣơng. Thƣờng là do sự đóng góp của
NLĐ cùng với sự giúp đỡ của ngân sách Nhà nƣớc.
1.1.4. Quỹ bảo hiểm xã hội

1.1.4.1. Khái niệm:
Theo quy định của Luật BHXH năm 2014: “Quỹ BHXH là quỹ tài chính
độc lập với ngân sách Nhà nƣớc, đƣợc hình thành từ đóng góp của NLĐ,
NSDLĐ và có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc”.
Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà


15
nƣớc. Quỹ này đƣợc dùng để chi trả trợ cấp cho các đối tƣợng hƣởng BHXH
và chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp. Ngồi sự đóng góp bằng
tiền của các bên tham gia BHXH là NLĐ và NSDLĐ thì quỹ đƣợc Nhà nƣớc
bảo hộ và bù thiếu nhằm mục đích an sinh xã hội, giúp ngƣời dân có thể an
tâm làm việc cống hiến cho đất nƣớc. Quỹ này đƣợc quản lý theo cơ chế cân
bằng thu chi, do đó, quỹ BHXH khơng đơn thuần ở trạng thái tĩnh mà ln có
sự biến động theo chiều hƣớng tăng lên hoặc thâm hụt.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những
rủi ro của tất cả những ngƣời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, do rủi ro đƣợc
dàn trải cho số đông ngƣời tham gia. Đồng thời quỹ này cũng góp phần giảm
chi ngân sách cho Nhà nƣớc; khi có biến cố xã hội xảy ra nhƣ thiên tai, hạn
hán, dịch bệnh, quỹ BHXH cũng chi một khoản không nhỏ giúp Nhà nƣớc
thay cho cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội,…
Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những bên tham
gia BHXH hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung nhằm chi trả cho những
ngƣời tham gia BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị
giảm, mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm.
1.1.4.2. Các nguồn hình thành quỹ và các quỹ thành phần quỹ bảo
hiểm xã hội
Luật BHXH năm 2014 quy định các nguồn hình thành quỹ BHXH gồm:
Ngƣời sử dụng lao động đóng theo quy định của Luật; ngƣời lao động đóng
theo quy định của Luật; tiền sinh lời của hoạt động đầu tƣ từ quỹ; hỗ trợ của

Nhà nƣớc; các nguồn thu hợp pháp khác. Nhƣ vậy, quỹ BHXH hình thành từ
3 nguồn chính: đóng góp của NSDLĐ, NLĐ; tiền sinh lời do đầu tƣ quỹ;
nguồn hỗ trợ của Nhà nƣớc và nguồn thu khác (viện trợ, từ thiện...).
Luật BHXH năm 2014 quy định các quỹ thành phần của quỹ BHXH gồm:
Quỹ ốm đau và thai sản: dùng để chi trả chế độ khi NLĐ bị ốm hoặc nghỉ thai
sản; Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: dùng để chi trả chế độ khi NLĐ bị


×