Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp tại cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.38 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------  ------

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM
XÃ HỘI THÀNH PHỐ BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. KIM THỊ DUNG

HÀ NỘI, 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung
thực và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc


đối với doanh nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh” tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh, bộ môn Tài chính - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
Ban Giám đốc BHXH tỉnh và thành phố Bắc Ninh, các đồng nghiệp trong cơ
quan và các doanh nghiệp; sự ủng hộ, động viên của gia đình và bè bạn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Kim Thị Dung, người
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và
thành phố Bắc Ninh, các đồng nghiệp trong cơ quan và các doanh nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu để hoàn
thành đề tài nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc
khoa học và nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn
nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy,
cô giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hằng

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................................................II
MỤC LỤC..............................................................................................................................................................III

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................................................V
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................................................................VI
DANH MỤC SƠ ĐỒ...........................................................................................................................................VII
1. MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2
1.2.1. Mục tiêu chung................................................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................................................3
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................................3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.......................................................................................................5
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
5
2.1.1. Một số khái niệm..............................................................................................................................5
2.1.2. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.........................................................................10
2.1.3. Mục tiêu của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc......................................................................12
2.1.4. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.........................................................................13
2.1.5. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc...........................................................................................14
2.1.6. Quy trình hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc..........................................................17
2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc..............................................19
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
23
2.2.1. Thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở một số nước trên thế giới...........................23
2.2.2. Thực tiễn quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam........................................................28
2.2.3. Một số bài học rút ra cho Việt Nam và BHXH thành phố Bắc Ninh về quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc.............................................................................................................................................34

3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................36
3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ BẮC NINH
36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................................................................36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................................................................38
3.2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ BẮC NINH
41
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................................................41
3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh.........................................42
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
45
3.3.1. Khung phân tích lý thuyết..............................................................................................................45
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................................................48
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu.....................................................................................................49
3.3.4. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích............................................................................49
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................................................................................50

iii


4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CƠ QUAN
BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
50
4.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu của bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh........................................51
4.1.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch thu...........................................................................................52
4.1.3. Tổ chức thực hiện thu....................................................................................................................55
4.1.4. Kết quả thu BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp.......................................................................57
4.1.5. Công tác kiểm tra, giám sát...........................................................................................................74
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH

78
4.2.1. Các yếu tố thuộc về quy định thu nộp............................................................................................78
4.2.2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp.................................................................................................80
4.2.3. Các yếu tố thuộc về cơ quan bảo hiểm xã hội...............................................................................86
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ BẮC NINH
90
4.3.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động của BHXH thành phố Bắc Ninh thời gian tới .................90
4.3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các
doanh nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh............................................................92
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................................102
5.1. KẾT LUẬN
102
5.2. KIẾN NGHỊ
103
5.2.1. Kiến nghị với Quốc hội................................................................................................................103
5.2.2. Kiến nghị với Chính phủ..............................................................................................................103
5.2.3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam....................................................................................104
5.2.4. Kiến nghị với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Bắc Ninh.............................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................................106
PHỤ LỤC..............................................................................................................................................................109
PHỤ LỤC 3:.........................................................................................................................................................112

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải


ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CTCP

Công ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DN NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN


Đầu tư nước ngoài

NLĐ

Người lao động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG

STT


Tên bảng

Trang

Bảng 3.1. Đất đai của thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2012...................................................................37
Bảng 3.2. Dân số trên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2012......................................................38
Bảng 3.3. Số lượng doanh nghiệp thành lập trên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2012...........39
Bảng 3.4. Số lao động làm việc trong doanh nghiệp thành lập trên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn
2010 - 2012..........................................................................................................................................................39
Bảng 3.5. Tình hình phát triển ngành nông nghiệp và công nghiệp thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2010 2012.....................................................................................................................................................................40
Bảng 3.6. Tình hình phát triển ngành thương mại và dịch vụ thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2012....40
Bảng 3.7. Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp điều tra........................................................................................49
Bảng 4.1. Tổng số đơn vị, số lao động và quỹ lương tham gia BHXH bắt buộc phân theo loại hình doanh
nghiệp giai đoạn 2010 - 2012.............................................................................................................................54
Bảng 4.2. Kế hoạch thu BHXH bắt buộc của BHXH thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2012.................55
Bảng 4.3. Số lượng doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2010 - 2012.......................................58
Bảng 4.4. Số lao động tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2010 - 2012.........................................................58
Bảng 4.5. Quỹ lương BHXH bắt buộc theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2012............................61
Bảng 4.6. Kết quả thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2010 - 2012.........................................................................63
Bảng 4.7. Kết quả thu BHXH bắt buộc theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2012..........................64
Bảng 4.8. Tình hình nợ đọng BHXH của doanh nghiệp tại BHXH thành phố Bắc Ninh................................66
Bảng 4.9. Số đơn vị nợ BHXH bắt buộc giai đoạn 2010 - 2012.......................................................................67
Bảng 4.10. Số tiền nợ đọng BHXH giai đoạn 2010 - 2012...............................................................................68
Bảng 4.11. Danh sách đơn vị nợ BHXH bắt buộc kéo dài tính đến 31/12/2012..............................................69
Bảng 4.12. Số doanh nghiệp trốn đóng BHXH giai đoạn 2010 - 2012.............................................................71
Bảng 4.13. Lao động trốn đóng BHXH giai đoạn 2010 - 2012.........................................................................72
Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra các doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2012............................................................75
Bảng 4.15. Kết quả kiểm tra liên ngành tại các doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2012.....................................76
Bảng 4.16. Kết quả kiểm tra việc chấp hành pháp luật BHXH ở một số doanh nghiệp năm 2012.................77
Bảng 4.17. Số lượng và tỷ lệ chủ doanh nghiệp trả lời đánh giá về thủ tục, quy trình thu - nộp BHXH........79

Bảng 4.18. Số lượng và tỷ lệ chủ doanh nghiệp trả lời đánh giá về thời gian giải quyết chế độ BHXH........80
Bảng 4.19. Số lượng và tỷ lệ chủ DN trả lời về trình độ chuyên môn và thu nhập lao động bình quân.........81
Bảng 4.20. Số lượng và tỷ lệ chủ DN trả lời đánh giá về tầm quan trọng của việc tham gia BHXH, phương
thức đóng tiền bảo hiểm của DN........................................................................................................................83
Bảng 4.21. Tình hình trích nộp BHXH của doanh nghiệp và lý do doanh nghiệp chậm đóng BHXH, nợ đọng
tiền BHXH...........................................................................................................................................................84
Bảng 4.22. Ý kiến chủ DN trả lời về mức độ hiểu biết, tiếp cận nguồn thông tin về BHXH..........................86
Bảng 4.23. Số lượng và tỷ lệ chủ DN trả lời đánh giá về thái độ phục vụ của nhân viên ngành bảo hiểm và
chất lượng BHXH...............................................................................................................................................88
Bảng 4.24. Số cuộc kiểm tra của cơ quan BHXH đối với các doanh nghiệp điều tra trong 3 năm 2010 - 2012
.............................................................................................................................................................................89
Bảng 4.25. Một số chỉ tiêu phấn đấu cụ thể về thu BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp đến năm 2015....91

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 3.1. Bộ máy Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh...........................................................................44
Sơ đồ 3.2. Khung phân tích lý thuyết về quản lý thu BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp....................47

vii



1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là chính sách quan trọng trong hệ thống các chính sách của Đảng
và Nhà nước ta. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến
công tác BHXH và xác định đây là một trong những chính sách xã hội cơ bản
nhất nhằm đảm bảo thu nhập, đời sống cho hàng triệu người lao động cùng các
đối tượng hưởng các chế độ BHXH, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an
sinh xã hội, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để chính sách BHXH đi vào đời sống xã
hội, ổn định và phát triển, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính đủ lớn và được
quản lý có hiệu quả để đảm bảo cân đối thu - chi, bảo toàn và tăng trưởng.
Trong hoạt động tài chính BHXH thì thu BHXH bắt buộc giữ vai trò
cốt lõi nhằm tạo ra một quỹ BHXH độc lập, tập trung, đáp ứng việc chi trả
các chế độ BHXH cho đối tượng tham gia BHXH. Để quỹ BHXH được cân
đối và ổn định lâu dài thì làm tốt công tác quản lý thu là một trong những giải
pháp mang tính cơ bản nhất.
Thành phố Bắc Ninh là trung tâm kinh tế - chính trị, văn hoá xã hội của
tỉnh Bắc Ninh. Cơ cấu kinh tế thành phố đang có sự chuyển dịch mạnh theo
hướng công nghiệp, đã và đang thu hút rất nhiều dòng vốn đầu tư trong nước
và nước ngoài. Việc hình thành các khu công nghiệp tập trung, các cụm công
nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề... đã và đang thu hút lực lượng lao động
lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc. Trong những năm qua, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
thành phố Bắc Ninh đã đạt được những thành tích đáng khích lệ như: số đơn
vị, số người tham gia BHXH bắt buộc ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm
trước, làm nguồn thu tăng lên; tình trạng nợ đọng tiền BHXH bắt buộc có xu
1


hướng giảm. Tuy nhiên, hoạt động thu của BHXH thành phố Bắc Ninh vẫn

tồn tại những mặt hạn chế như: chưa khai thác hết các nguồn thu từ các đối
tượng phải tham gia BHXH bắt buộc, việc chấp hành pháp luật về lao động,
Luật BHXH của một số chủ doanh nghiệp đối với người lao động còn chưa
nghiêm, chưa tự giác; tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH vẫn còn tiếp diễn,
đặc biệt là ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Từ đó quyền lợi của người lao
động không được bảo đảm và làm giảm nguồn thu cho quỹ BHXH, tạo ra
nhiều hệ luỵ mang tính xã hội, đòi hỏi phải giải quyết như việc đình công diễn
ra ở một số doanh nghiệp gây mất trật tự xã hội, ảnh hưởng xấu tới môi
trường đầu tư tại tỉnh nhà. Điều đó cũng đặt ra những thách thức lớn đối với
ngành BHXH, mà cụ thể là vấn đề quản lý thu BHXH bắt buộc như thế nào để
vừa tạo điều kiện khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển, vừa bảo vệ được
quyền lợi người lao động phải làm việc trong môi trường cạnh tranh gay gắt, áp
lực công việc rất lớn, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng hiện nay. Vì vậy thực hiện tốt việc quản lý thu BHXH bắt buộc có ý
nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn xét cả trên bình diện quốc gia cũng như
tại thành phố Bắc Ninh nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
"Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp tại cơ quan
Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh" .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phản ánh và phân tích thực trạng quản lý thu BHXH bắt
buộc đối với doanh nghiệp tại cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh đề ra một
số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại cơ
quan BHXH thành phố Bắc Ninh trong những năm tới.

2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc
đối với doanh nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá được thực trạng về quản lý thu BHXH bắt
buộc đối với doanh nghiệp tại cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh giai đoạn
2010 - 2012.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc đối với doanh nghiệp tại cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh trong
những năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc đối với doanh nghiệp tại cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi thời gian
Số liệu phản ánh thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối
với doanh nghiệp được thu thập từ năm 2010 - 2012 và đề xuất phương
hướng, giải pháp quản lý thu BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh đến năm 2015.
b. Phạm vi không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc đối với những doanh nghiệp đóng BHXH bắt buộc tại BHXH thành
phố Bắc Ninh.
c. Phạm vi nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với doanh
nghiệp tại cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2012:
3



+ Lập kế hoạch thu;
+ Tổ chức thực hiện thu;
+ Báo cáo kết quả thu;
+ Công tác kiểm tra, giám sát.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp tại cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh.

4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm, Bảo hiểm xã hội
* Khái niệm về bảo hiểm
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị [rủi ro], thuộc nhóm biện pháp
tài trợ rủi ro, được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn
thất về tài chính, nhân mạng... (Trích từ wikipedia - ).
Bảo hiểm được xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng
một cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Bảo hiểm được xây dựng dựa
trên từng góc độ nghiên cứu, ví dụ như:
- Xét về mặt xã hội, "Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất
hạnh của số ít".[1]
- Xét về góc độ kinh tế, luật pháp: "Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua
đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí
bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho một người thứ 3
trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất
được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận
trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương

pháp của thống kê".[1]
- Xét góc độ kỹ thuật tính: "Bảo hiểm có thể định nghĩa là một
phương sách hạ giảm rủi ro bằng cách kết hợp một số lượng đầy đủ các đơn
vị đối tượng để biến tổn thất cá thể thành tổn thất cộng đồng và có thể dự
tính được".[1]
Theo các chuyên gia Pháp, một định nghĩa vừa đáp ứng được khía cạnh
xã hội (dùng cho bảo hiểm xã hội) vừa đáp ứng được khía cạnh kinh tế (dùng
5


cho bảo hiểm thương mại) và vừa đầy đủ về khía cạnh kỹ thuật và pháp lý có
thể phát biểu như sau:
“Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng
trợ cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ ba trong
trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này
có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các
phương pháp của thống kê".[1]
* Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì:
“Bảo hiểm xã hội là một chế độ pháp định bảo vệ người lao động, sử
dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, của người sử dụng lao động và
được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ giúp vật chất cho người được
bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình
thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp,
hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc chết”.
Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 quy định: “BHXH là sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH”.

BHXH thể hiện những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ giữa Nhà nước
với người lao động và người sử dụng lao động nhằm đảm bảo thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người lao
động gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung góp phần
bảo đảm an sinh xã hội.

6


2.1.1.2. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Điều 3, Luật BHXH số 71/2006/QH11 đã quy định “BHXH bắt buộc là
loại hình BHXH mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải
tham gia.”
BHXH bắt buộc mang đầy đủ bản chất của BHXH. Nó được thể hiện ở
những nội dung cụ thể sau:
Thứ nhất là về phương diện kinh tế. Hoạt động BHXH ở Việt Nam
không vì mục đích lợi nhuận mà trên cơ sở cân đối thu, chi quỹ BHXH. Tổ
chức BHXH luôn thực hiện bảo toàn và phát triển quỹ BHXH. Bên cạnh đó,
BHXH tham gia vào quá trình phân phối lại thu nhập giữa những người lao
động có cùng nhóm thu nhập (trong khoảng từ 1 lần đến 20 lần mức lương tối
thiểu chung), thông qua việc hình thành quỹ tiền tệ tập trung để đáp ứng nhu
cầu chi trả bảo hiểm cho người lao động và các thành viên trong gia đình họ.
Về phương diện xã hội, có thể nói BHXH là nhu cầu tất yếu trước hết
của người lao động, sau đó là mọi thành viên trong xã hội. Sự phát triển của
BHXH là một trong những công cụ để đánh giá sự phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia. BHXH còn mang tính nhân văn sâu sắc, đó là sự chia sẻ
rủi ro của cộng đồng xã hội cho một nhóm người gặp rủi ro khi họ mất việc,
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay hết tuổi lao động hoặc chết… Đó
cũng là sự phát triển truyền thống văn hóa tương thân tương ái, lá lành đùm

lá rách của người Việt Nam.
Thứ ba là về phương diện chính trị. BHXH luôn được Đảng và Nhà
nước điều chỉnh bằng Luật và các văn bản dưới Luật. BHXH đã trở thành
quyền cơ bản của người lao động. Mọi người lao động đều có quyền và nghĩa
vụ tham gia và hưởng thụ các quyền lợi của chính sách BHXH. BHXH là một
trong những chính sách xã hội quan trọng, giữ vị trí trụ cột trong hệ thống
ASXH của quốc gia.

7


2.1.1.3. Khái niệm về quản lý và quản lý thu BHXH bắt buộc
* Khái niệm về quản lý
Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là Management) đặc trưng cho quá trình
điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức
kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên. (Trích từ
wikipedia - )
“Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” [13].
Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có xác định mục
tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản lý, điều khiển) và đối
tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo,
không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người với nhiều cấp độ, nhiều mối liên hệ với nhau.
* Khái niệm về quản lý thu BHXH bắt buộc
Đối với hoạt động BHXH bắt buộc thì quản lý được bao gồm cả quản
lý các đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản
lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Trong quản lý thu BHXH bắt buộc, mối quan hệ ba bên là người lao
động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH được xác lập quyền và trách

nhiệm của mỗi bên do pháp luật về BHXH quy định, các quy định này là
những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 quy định thì đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc hiện nay gồm:
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao
gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; Cán bộ, công chức, viên
chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công an; Sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
8


chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; Hạ sĩ quan, binh sĩ
quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời
hạn; Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng
và trả công cho người lao động.
Dưới góc độ quản lý, các đối tượng bắt buộc này chịu sự tác động trực
tiếp và gián tiếp của các chủ thể quản lý. Chủ thể quản lý thu BHXH bắt buộc
chính là cơ quan BHXH, cơ quan quản lý nhà nước khác:
Cơ quan BHXH có quyền tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản
như mọi cơ quan nhà nước; kiến nghị với nhà nước về các vấn đề về BHXH;
kiểm tra việc đóng BHXH và thực hiện chi trả các chế độ BHXH; kiến nghị

với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xử lý vi phạm pháp luật về BHXH,
về chế độ, chính sách BHXH. Trách nhiệm của cơ quan BHXH là tuyên truyền,
phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH; hướng dẫn thủ tục giải quyết
chế độ BHXH đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng
tham gia BHXH; thực hiện thu BHXH, quản lý và sử dụng quỹ BHXH; tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết chế độ BHXH; chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho
các đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH.
Đối với các cơ quan quản lý khác: Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về BHXH; Bộ Lao động và Thương binh xã hội chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về BHXH; Uỷ ban nhân dân các cấp
9


thực hiện quản lý nhà nước về BHXH trong phạm vi địa phương theo phân
cấp của Chính phủ; ngoài ra công tác thu BHXH còn được thực hiện thông
qua hệ thống tài khoản Ngân hàng hoặc Kho bạc địa phương.
Từ phân tích trên về quản lý thu BHXH bắt buộc, có thể hiểu: Quản
lý thu BHXH bắt buộc là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy định
mang tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực
hiện; trong đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các
phương pháp đặc thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH để đạt
mục tiêu đề ra.
2.1.2. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH trực tiếp thể hiện mục tiêu, lý tưởng, bản chất tốt đẹp của chế
độ chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã và đang phấn
đấu, xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Trong hoạt động BHXH, quản lý thu BHXH bắt buộc là nhu cầu cần
thiết bởi chính sách BHXH do Nhà nước ban hành và đã được luật hóa. Đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc lớn, rất đa dạng, phong phú, liên quan nhiều

ngành nghề, lĩnh vực và từng bước được mở rộng. Việc tổ chức thực hiện thu
đúng theo quy định là điều không đơn giản. Mặt khác, số thu BHXH rất lớn,
nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham
gia, ảnh hưởng đến hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Công tác thu là
hoạt động được thực hiện định kỳ, thường xuyên. Do đó, để thực hiện đúng
những quy định pháp luật về BHXH dứt khoát phải tiến hành công tác quản lý
thu BHXH bắt buộc.
Quản lý thu BHXH bắt buộc có vai trò:
- Đảm bảo chính sách BHXH được triển khai đúng đắn, nhất quán. Sự
phân cấp quản lý thu giúp hệ thống các cơ quan BHXH thực hiện nhiệm vụ và
trách nhiệm rõ ràng, tránh hiện tượng chồng chéo, từ đó góp phần đảm bảo
10


quá trình triển khai chính sách BHXH được thông suốt. Cùng với đó, quy
trình quản lý thu chặt chẽ, khoa học là cơ sở đảm bảo thu đầy đủ, đúng đối
tượng, kịp thời và tuân thủ đúng qui định của Nhà nước, đảm bảo nguồn hình
thành quỹ. Cụ thể, kế hoạch thu được lập trên cơ sở thực hiện kế hoạch thu
năm trước và khả năng phát triển lao động năm sau. Việc nắm tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình sử dụng lao động của doanh
nghiệp, cùng danh sách lao động của doanh nghiệp, có điều chỉnh theo đúng
thực tế và các quy định về thu BHXH bắt buộc là cơ sở để kiểm tra, đối chiếu
số thu. Nhờ đó, công tác thu được thực hiện tốt phù hợp với từng thời kỳ. Đồng
thời những biện pháp mang tính cưỡng chế như áp dụng chế tài BHXH giúp
quy định pháp luật về thu BHXH bắt buộc được tuân thủ một cách đầy đủ, thực
hiện chính sách BHXH đúng hoạch định. Ngoài ra, quản lý thu BHXH bắt
buộc thực hiện thực thi chính sách BHXH phù hợp với chính sách khác.
- Đảm bảo quyền lợi chính đáng người tham gia BHXH. Tính pháp lý
bắt buộc của BHXH bắt buộc trên cơ sở bảo vệ quyền lợi cho người lao động,
góp phần đảm bảo ASXH. Thực hiện thu BHXH với mục tiêu đảm bảo thu

đầy đủ, đúng đối tượng, kịp thời và tuân thủ đúng qui định của Nhà nước, thể
hiện lợi ích và quyền lợi, nghĩa vụ của người tham gia BHXH, đồng thời thực
hiện nguyên tắc “có đóng, có hưởng” của bảo hiểm, góp phần làm căn cứ giải
quyết chế độ cho người tham gia được đầy đủ, kịp thời, chính xác. Các biện
pháp đẩy mạnh sự tuân thủ thu BHXH bắt buộc đảm bảo sự công bằng trong
việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người
tham gia BHXH nói riêng.
Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành
nhằm đảm bảo nguồn quỹ BHXH. Đối tượng thu BHXH bắt buộc rất lớn và
gia tăng theo thời gian, đồng thời công tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi
lặp lại trong suốt quá trình tham gia BHXH. Do đó, khối lượng công việc rất
lớn và phức tạp. Nếu không được quản lý sẽ dễ dẫn tới tình trạng xảy ra sai
11


phạm, gây thất thoát và lạm dụng quỹ, ảnh hưởng tới công tác chi trả chế độ
và lợi ích của người lao động.
- Đảm bảo hệ thống BHXH hoạt động có kết quả và hiệu quả. BHXH
bắt buộc là một công cụ chính sách của Chính phủ để can thiệp vào kinh tế thị
trường, nhằm thực hiện công bằng xã hội, phân phối lại thu nhập. Đây được
coi là dịch vụ công do đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thực hiện, giám sát;
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận; mà vì lợi ích chung của toàn xã hội.
Quản lý thu đảm bảo thu đầy đủ, đúng đối tượng, kịp thời, tạo kết quả thu
BHXH. Công tác quản lý thu BHXH được tổ chức chặt chẽ, khoa học và
thống nhất trong cả hệ thống từ phân cấp quản lý, quản lý đối tượng tham gia
đến quản lý tiền thu, đặc biệt quy trình quản lý hợp lý đem lại mức chi phí
hợp lý. Thông qua việc lập kế hoạch thu và quản lý đối tượng tham gia, cơ
quan BHXH thực hiện đúng chính sách BHXH trong theo dõi đối tượng tham
gia và mở rộng diện bảo vệ, đảm bảo quyền lợi người lao động, đồng thời có
các biện pháp kịp thời phù hợp với yêu cầu của thực tiễn luôn luôn thay đổi.

Ngoài ra, báo cáo thu là cơ sở giúp lãnh đạo, nhà quản lý nắm bắt tình hình
hoạt động của ngành, địa phương và có quyết định kịp thời từ đó tạo hiệu quả
cho hoạt động của BHXH. Bởi vậy, quản lý thu BHXH được thực hiện sao
cho mọi thành viên của hệ thống BHXH đều nhận được sự phục vụ tốt nhất,
đảm bảo chính sách có hiệu quả tối ưu và đảm bảo lợi ích toàn xã hội.
2.1.3. Mục tiêu của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thứ nhất, đảm bảo cho yếu tố "đầu vào" (tiền nộp BHXH) đủ khả năng
thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
mới đảm bảo chi trả chế độ cho người lao động, góp phần ổn định đời sống
của người lao động trong quá trình lao động không may bị rủi ro, nghỉ hưu
cũng như khi về già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia
BHXH, đó là: người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH;
12


phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng hoạt động sự nghiệp
của BHXH.
Thứ ba, không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu
BHXH được sử dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu BHXH
liên tục tăng trưởng.
Thứ tư, đảm bảo cho các quy định về thu BHXH được thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả, khắc phục được tính bình quân nhưng vẫn bảo đảm tính xã hội
thông qua việc điều tiết, chia sẻ rủi ro. Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện
nay, quản lý thu BHXH lại càng có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng ngừa,
ngăn chặn những lạm dụng của người sử dụng lao động với người lao động,
nhất là việc thuê mướn, sử dụng, trả tiền lương, tiền công bất bình đẳng.
2.1.4. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thứ nhất: Thu đúng, đủ, kịp thời. Thu đúng, là đúng đối tượng, đúng
mức, đúng tiền lương, tiền công và đúng thời gian quy định: mọi người lao

động khi có hợp đồng lao động hoặc giao kết lao động theo quy định, được trả
công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Việc xác định đúng
đối tượng, đúng tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH của người lao
động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng; việc thu đúng còn phụ thuộc
vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao động để xác định đúng đối
tượng, mức thu, phương thức thu; Thu đủ, là thu đủ số người thuộc diện tham
gia BHXH bắt buộc và số tiền phải đóng BHXH của người lao động, người sử
dụng lao động; Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ
lao động, tiền công, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm
vi tham gia BHXH, không để tồn đọng tiền thu, không bỏ sót lao động tham
gia BHXH.
Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai. Cơ chế thu
BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập trung quản lý, điều
tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của người lao
13


động, người sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các
thành phần kinh tế. Các đơn vị tham gia BHXH đều phải công khai minh bạch
số lao động phải đóng BHXH và số tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm
tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước và giám sát của các cơ quan chức năng
và các tổ chức chính trị - xã hội. Tính công bằng được thể hiện trong việc thu
nộp BHXH, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, tức là đều có
tỷ lệ phần trăm thu BHXH như nhau.
Thứ ba: An toàn, hiệu quả. Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH
theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục
đích. Thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm
dụng, thất thoát; đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu hồi
được vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
2.1.5. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc

2.1.5.1. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Một trong những nội dung của công tác quản lý thu BXHH bắt buộc là
quản lý đối tượng tham gia mà cụ thể là NLĐ và người sử dụng lao động.
Đối với người lao động, cơ quan BHXH quản lý bằng cách áp dụng tờ
khai tham gia BHXH trong đó người lao động kê khai đầy đủ các nội dung liên
quan đến thân nhân và quá trình làm việc có đóng BHXH; cấp sổ BHXH và
hàng năm in tờ rời quá trình tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động theo
quy định của pháp luật về BHXH.
Về phía chủ sử dụng lao động, cơ quan BHXH quản lý danh sách lao
động tham gia BHXH bắt buộc, danh sách điều chỉnh lao động và mức lương
đóng BHXH bắt buộc (trường hợp tăng, giảm lao động và mức đóng BHXH);
quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH của từng đơn vị
tham gia; quản lý mức đóng BHXH của từng đơn vị và từng người tham gia
trên cơ sở danh sách tham gia BHXH bắt buộc của từng đơn vị và bảng kê

14


khai mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH do đơn vị sử dụng lao
động lập.
Việc quản lý đối tượng tham gia một cách khoa học, chặt chẽ sẽ làm cơ
sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH đúng đối tượng, đủ số lượng, đúng
thời hạn theo đúng quy định của pháp luật về BHXH và là điều kiện để đảm
bảo quyền tham gia BHXH của đơn vị sử dụng lao động, quyền tham gia và
quyền hưởng BHXH của người lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sức cạnh tranh lớn, các chủ
sử dụng lao động luôn tìm cách trốn đóng BHXH bắt buộc. Cơ quan BHXH
mới chỉ quản lý, theo dõi được những chủ sử dụng lao động đã tự giác tham
gia BHXH bắt buộc. Điều này đã tạo khó khăn rất lớn cho cơ quan BHXH
trong việc nắm bắt, quản lý đối tượng tham gia. Để hạn chế tình trạng này, đòi

hỏi phải tăng cường phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước
trong việc rà soát, theo dõi, quản lý đối tượng, thậm chí trong thời gian tới, cơ
quan BHXH cần phải kiến nghị với các cấp để bổ sung thủ tục bắt buộc để
đăng ký kinh doanh đối với các chủ sử dụng lao động là việc cam kết chấp
hành pháp luật BHXH.
2.1.5.2. Quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc
Căn cứ cơ bản để tiến hành hoạt động thu BHXH của người lao động là
tiền lương (tiền công) tháng, đối với người sử dụng lao động là tổng quỹ tiền
lương (tiền công) của những người lao động tham gia BHXH trong các doanh
nghiệp và tổ chức. Chính vì vậy, để tiến hành tốt công tác thu BHXH bắt buộc,
một phần quan trọng không thể thiếu được là phải quản lý tốt quỹ tiền lương
(tiền công) làm căn cứ đóng BHXH của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc được quy định cụ thể
trong Luật BHXH, Điều 94 như sau:

15


1. NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc
quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung,
phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức
tiền lương tối thiểu chung.
2. Đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng
lao động quyết định tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền
lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.
3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương,
tiền công tháng đóng BHXH bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung.

Để quản lý được nguồn đóng góp này, cơ quan BHXH cần phải theo
dõi chặt chẽ diễn biến thu nhập của từng cá nhân NLĐ trong từng đơn vị sử
dụng lao động. Thường xuyên thực hiện kiểm tra, đối chiếu tổng quỹ lương
của đơn vị tham gia hàng tháng, trên cơ sở đó tính số tiền mỗi bên phải nộp
vào quỹ BHXH. Bản kê khai tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH
của NLĐ, tổng quỹ lương của đơn vị sẽ do mỗi đơn vị lập theo mẫu biểu của
BHXH Việt Nam cùng với sự biến động của số người tham gia BHXH, mức
lương, tiền lương thay đổi của từng NLĐ.
2.1.5.3. Quản lý số tiền thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Các doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc đóng tiền theo hình thức
chuyển khoản hoặc tiền mặt. Đối với hình thức chuyển khoản, đơn vị chuyển
tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng. Đối
với doanh nghiệp nộp tiền mặt thì nộp tiền trực tiếp tại ngân hàng.
Nếu chậm quá thời hạn theo quy định từ 30 ngày trở lên so với kỳ hạn
phải nộp thì doanh nghiệp sẽ phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt
buộc chưa đóng theo mức lãi suất do BHXH Việt Nam quy định
(10,5%/năm). BHXH huyện chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu
16


của BHXH tỉnh vào ngày 10 và 25 hàng tháng. Riêng ngày cuối cùng của
năm tài chính, chuyển toàn bộ số tiền thu BHXH của huyện về BHXH tỉnh
trước 24 giờ ngày 31/12.
Hàng tháng, BHXH tỉnh chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên
thu của BHXH Việt Nam vào các ngày 10, 20 và ngày cuối tháng. Nếu số dư
trên tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh quá 5 tỷ đồng, thì BHXH phải
chuyển bổ sung ngay về BHXH Việt Nam. Riêng ngày cuối cùng của năm tài
chính, chuyển toàn bộ số tiền thu BHXH của tỉnh về BHXH Việt Nam trước
24 giờ ngày 31/12.
BHXH tỉnh và BHXH huyện không được sử dụng tiền thu BHXH vào

bất cứ mục đích gì, trường hợp đặc biệt phải được Tổng Giám đốc BHXH
Việt Nam chấp thuận bằng văn bản. Quỹ BHXH phải được quản lý tập trung,
thống nhất theo đúng cơ chế quản lý tài chính và chỉ hình thành quỹ BHXH ở
cấp trung ương.
2.1.6. Quy trình hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quản lý thu BHXH bắt buộc gồm các hoạt động:
a, Lập kế hoạch thu
Hàng năm cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh đã lập kế hoạch thu
cho năm tới, sau khi đã đối chiếu kiểm tra tổng số lao động, quỹ lương, mức
đóng BHXH năm trước của các đơn vị sử dụng lao động gửi cho cơ quan
BHXH cấp tỉnh. Cơ quan BHXH cấp tỉnh tổng hợp kế hoạch của cơ quan
BHXH cấp huyện, thành phố cùng với kế hoạch thu theo phân cấp của mình
để lập báo cáo lên cơ quan BHXH cấp trung ương. BHXH cấp trung ương
dựa vào báo cáo của cơ quan BHXH cấp tỉnh sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu
và lập kế hoạch thu tổng thể. Kế hoạch thu tổng thể này sẽ được giao cho
BHXH cấp tỉnh để kiểm tra lại và cân đối về tình hình kinh tế xã hội thực tế
của tỉnh để có những điều chỉnh hợp lý. Sau khi điều chỉnh thì dự toán thu

17


×