Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp tại cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.75 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
  


NGUYỄN THỊ THU HẰNG



QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM
XÃ HỘI THÀNH PHỐ BẮC NINH





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. KIM THỊ DUNG








HÀ NỘI, 2013


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong ñề tài là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện khóa luận này
ñã ñược cảm ơn và thông tin trích dẫn trong ñề tài ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả


Nguyễn Thị Thu Hằng















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
ñối với doanh nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh” tôi ñã
nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ của các thầy giáo, cô giáo khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh, bộ môn Tài chính - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
Ban Giám ñốc BHXH tỉnh và thành phố Bắc Ninh, các ñồng nghiệp trong cơ
quan và các doanh nghiệp; sự ủng hộ, ñộng viên của gia ñình và bè bạn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS Kim Thị Dung, người
ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và
thành phố Bắc Ninh, các ñồng nghiệp trong cơ quan và các doanh nghiệp ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình ñiều tra, thu thập số liệu ñể hoàn
thành ñề tài nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc
khoa học và nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình ñộ có hạn nên
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất ñịnh.
Tôi mong nhận ñược sự quan tâm, ñóng góp ý kiến của các thầy,
cô giáo và những ñộc giả quan tâm ñến ñề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả


Nguyễn Thị Thu Hằng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii

MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ x
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 10
2.1.3 Mục tiêu của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 12
2.1.4 Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 13
2.1.5 Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc 14
2.1.6 Quy trình hoạt ñộng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 17
2.1.7 Các nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 19
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv

2.2 Cơ sở thực tiễn 23
2.2.1 Thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở một số nước
trên thế giới 23
2.2.2 Thực tiễn quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam 28
2.2.3 Một số bài học rút ra cho Việt Nam và BHXH thành phố Bắc
Ninh về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 34
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 37
3.1 ðặc ñiểm cơ bản của thành phố Bắc Ninh 37
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 37
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 39
3.2 ðặc ñiểm cơ bản của Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh 42
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 42
3.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh 43
3.3 Phương pháp nghiên cứu 45
3.3.1 Khung phân tích lý thuyết 45
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 47
3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu 48
3.3.4 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích 48
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50
4.1 Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ñối với các
doanh nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh
giai ñoạn 2010 - 2012 50
4.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý thu của bảo hiểm xã hội thành phố
Bắc Ninh 50
4.1.2 Thực trạng công tác lập kế hoạch thu 51
4.1.3 Tổ chức thực hiện thu 54
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v

4.1.4 Kết quả thu BHXH bắt buộc ñối với doanh nghiệp 57
4.1.5 Công tác kiểm tra, giám sát 73
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
ñối với doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 77
4.2.1 Các yếu tố thuộc về quy ñịnh thu nộp 77
4.2.2 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp 80
4.2.3 Các yếu tố thuộc về cơ quan bảo hiểm xã hội 85
4.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc ñối với các doanh nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm
xã hội thành phố Bắc Ninh 89
4.3.1 Phương hướng và mục tiêu hoạt ñộng của BHXH thành phố Bắc
Ninh thời gian tới 89
4.3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc ñối với các doanh nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm
xã hội thành phố Bắc Ninh 91
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
5.1 Kết luận 101
5.2 Kiến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 108

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Diễn giải

ASXH An sinh xã hội
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CTCP Công ty cổ phần
DN Doanh nghiệp
DN NQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ðTNN ðầu tư nước ngoài
NLð Người lao ñộng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
ILO Tổ chức lao ñộng quốc tế
HðND Hội ñồng nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
3.1 ðất ñai của thành phố Bắc Ninh giai ñoạn 2010 - 2012 38
3.2 Dân số trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh giai ñoạn 2010 - 2012 39
3.3 Số lượng doanh nghiệp thành lập trên ñịa bàn thành phố Bắc
Ninh giai ñoạn 2010 - 2012 40
3.4 Số lao ñộng làm việc trong doanh nghiệp thành lập trên ñịa bàn
thành phố Bắc Ninh giai ñoạn 2010 - 2012 40
3.5 Tình hình phát triển ngành nông nghiệp và công nghiệp thành
phố Bắc Ninh giai ñoạn 2010 - 2012 41
3.6 Tình hình phát triển ngành thương mại và dịch vụ thành phố Bắc

Ninh giai ñoạn 2010 - 2012 41
3.7 Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp ñiều tra 48
4.1 Tổng số ñơn vị, số lao ñộng và quỹ lương tham gia BHXH bắt
buộc phân theo loại hình doanh nghiệp giai ñoạn 2010 - 2012 53
4.2 Kế hoạch thu BHXH bắt buộc của BHXH thành phố Bắc Ninh
giai ñoạn 2010 - 2012 54
4.3 Số lượng doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc giai ñoạn 2010
- 2012 57
4.4 Số lao ñộng tham gia BHXH bắt buộc giai ñoạn 2010 - 2012 57
4.5 Quỹ lương BHXH bắt buộc theo loại hình doanh nghiệp giai
ñoạn 2010 - 2012 60
4.6 Kết quả thu BHXH bắt buộc giai ñoạn 2010 - 2012 62
4.7 Kết quả thu BHXH bắt buộc theo loại hình doanh nghiệp giai
ñoạn 2010 - 2012 63
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

4.8 Tình hình nợ ñọng BHXH của doanh nghiệp tại BHXH thành
phố Bắc Ninh 65
4.9 Số ñơn vị nợ BHXH bắt buộc giai ñoạn 2010 - 2012 66
4.10 Số tiền nợ ñọng BHXH giai ñoạn 2010 - 2012 67
4.11 Danh sách ñơn vị nợ BHXH bắt buộc kéo dài tính ñến
31/12/2012 68
4.12 Số doanh nghiệp trốn ñóng BHXH giai ñoạn 2010 - 2012 70
4.13 Lao ñộng trốn ñóng BHXH giai ñoạn 2010 - 2012 71
4.14 Kết quả kiểm tra các doanh nghiệp giai ñoạn 2010 - 2012 74
4.15 Kết quả kiểm tra liên ngành tại các doanh nghiệp giai ñoạn 2010
- 2012 75
4.16 Kết quả kiểm tra việc chấp hành pháp luật BHXH ở một số
doanh nghiệp năm 2012 76

4.17 Số lượng và tỷ lệ chủ doanh nghiệp trả lời ñánh giá về thủ tục,
quy trình thu - nộp BHXH 78
4.18 Số lượng và tỷ lệ chủ doanh nghiệp trả lời ñánh giá về thời gian
giải quyết chế ñộ BHXH 79
4.19 Số lượng và tỷ lệ chủ DN trả lời về trình ñộ chuyên môn và thu
nhập lao ñộng bình quân 80
4.20 Số lượng và tỷ lệ chủ DN trả lời ñánh giá về tầm quan trọng của
việc tham gia BHXH, phương thức ñóng tiền bảo hiểm của DN 82
4.21 Tình hình trích nộp BHXH của doanh nghiệp và lý do doanh
nghiệp chậm ñóng BHXH, nợ ñọng tiền BHXH 83
4.22 Ý kiến chủ DN trả lời về mức ñộ hiểu biết, tiếp cận nguồn thông
tin về BHXH 85
4.23 Số lượng và tỷ lệ chủ DN trả lời ñánh giá về thái ñộ phục vụ của
nhân viên ngành bảo hiểm và chất lượng BHXH 87
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix

4.24 Số cuộc kiểm tra của cơ quan BHXH ñối với các doanh nghiệp
ñiều tra trong 3 năm 2010 - 2012 88
4.25 Một số chỉ tiêu phấn ñấu cụ thể về thu BHXH bắt buộc ñối với
doanh nghiệp ñến năm 2015 90


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
x

DANH MỤC SƠ ðỒ


STT Tên sơ ñồ Trang

3.1 Bộ máy Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh 44
3.2 Khung phân tích lý thuyết về quản lý thu BHXH bắt buộc ñối với
doanh nghiệp 46
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
BHXH là chính sách quan trọng trong hệ thống các chính sách của ðảng
và Nhà nước ta. Trong những năm qua, ðảng và Nhà nước ta rất quan tâm ñến
công tác BHXH và xác ñịnh ñây là một trong những chính sách xã hội cơ bản
nhất nhằm ñảm bảo thu nhập, ñời sống cho hàng triệu người lao ñộng cùng các
ñối tượng hưởng các chế ñộ BHXH, góp phần quan trọng vào việc ñảm bảo an
sinh xã hội, ổn ñịnh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc ñẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. ðể chính sách BHXH ñi vào ñời sống xã
hội, ổn ñịnh và phát triển, ñòi hỏi phải có một nguồn tài chính ñủ lớn và ñược
quản lý có hiệu quả ñể ñảm bảo cân ñối thu - chi, bảo toàn và tăng trưởng.
Trong hoạt ñộng tài chính BHXH thì thu BHXH bắt buộc giữ vai trò
cốt lõi nhằm tạo ra một quỹ BHXH ñộc lập, tập trung, ñáp ứng việc chi trả
các chế ñộ BHXH cho ñối tượng tham gia BHXH. ðể quỹ BHXH ñược cân
ñối và ổn ñịnh lâu dài thì làm tốt công tác quản lý thu là một trong những giải
pháp mang tính cơ bản nhất.
Thành phố Bắc Ninh là trung tâm kinh tế - chính trị, văn hoá xã hội của
tỉnh Bắc Ninh. Cơ cấu kinh tế thành phố ñang có sự chuyển dịch mạnh theo
hướng công nghiệp, ñã và ñang thu hút rất nhiều dòng vốn ñầu tư trong nước
và nước ngoài. Việc hình thành các khu công nghiệp tập trung, các cụm công
nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề ñã và ñang thu hút lực lượng lao ñộng
lớn. ðây là ñiều kiện thuận lợi ñể mở rộng ñối tượng tham gia BHXH bắt
buộc. Trong những năm qua, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH

thành phố Bắc Ninh ñã ñạt ñược những thành tích ñáng khích lệ như: số ñơn
vị, số người tham gia BHXH bắt buộc ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm
trước, làm nguồn thu tăng lên; tình trạng nợ ñọng tiền BHXH bắt buộc có xu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

hướng giảm. Tuy nhiên, hoạt ñộng thu của BHXH thành phố Bắc Ninh vẫn
tồn tại những mặt hạn chế như: chưa khai thác hết các nguồn thu từ các ñối
tượng phải tham gia BHXH bắt buộc, việc chấp hành pháp luật về lao ñộng,
Luật BHXH của một số chủ doanh nghiệp ñối với người lao ñộng còn chưa
nghiêm, chưa tự giác; tình trạng nợ ñọng, trốn ñóng BHXH vẫn còn tiếp diễn,
ñặc biệt là ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Từ ñó quyền lợi của người lao
ñộng không ñược bảo ñảm và làm giảm nguồn thu cho quỹ BHXH, tạo ra
nhiều hệ luỵ mang tính xã hội, ñòi hỏi phải giải quyết như việc ñình công diễn
ra ở một số doanh nghiệp gây mất trật tự xã hội, ảnh hưởng xấu tới môi
trường ñầu tư tại tỉnh nhà. ðiều ñó cũng ñặt ra những thách thức lớn ñối với
ngành BHXH, mà cụ thể là vấn ñề quản lý thu BHXH bắt buộc như thế nào ñể
vừa tạo ñiều kiện khuyến khích doanh nghiệp ñầu tư phát triển, vừa bảo vệ ñược
quyền lợi người lao ñộng phải làm việc trong môi trường cạnh tranh gay gắt, áp
lực công việc rất lớn, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng hiện nay. Vì vậy thực hiện tốt việc quản lý thu BHXH bắt buộc có ý
nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn xét cả trên bình diện quốc gia cũng như
tại thành phố Bắc Ninh nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài
"Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ñối với doanh nghiệp tại cơ quan
Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh" .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phản ánh và phân tích thực trạng quản lý thu BHXH bắt
buộc ñối với doanh nghiệp tại cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh ñề ra một

số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại cơ
quan BHXH thành phố Bắc Ninh trong những năm tới.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc
ñối với doanh nghiệp.
- Phản ánh và ñánh giá ñược thực trạng về quản lý thu BHXH bắt
buộc ñối với doanh nghiệp tại cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh giai ñoạn
2010 - 2012.
- ðề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc ñối với doanh nghiệp tại cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh trong
những năm tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc ñối với doanh nghiệp tại cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi thời gian
Số liệu phản ánh thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ñối
với doanh nghiệp ñược thu thập từ năm 2010 - 2012 và ñề xuất phương
hướng, giải pháp quản lý thu BHXH bắt buộc ñối với doanh nghiệp trên ñịa
bàn thành phố Bắc Ninh ñến năm 2015.
b. Phạm vi không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc ñối với những doanh nghiệp ñóng BHXH bắt buộc tại BHXH thành
phố Bắc Ninh.
c. Phạm vi nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ñối với doanh
nghiệp tại cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh giai ñoạn 2010 - 2012:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

+ Lập kế hoạch thu;
+ Tổ chức thực hiện thu;
+ Báo cáo kết quả thu;
+ Công tác kiểm tra, giám sát.
- Nghiên cứu ñề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc ñối với doanh nghiệp tại cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm, Bảo hiểm xã hội
* Khái niệm về bảo hiểm
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị [rủi ro], thuộc nhóm biện pháp
tài trợ rủi ro, ñược sử dụng ñể ñối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn
thất về tài chính, nhân mạng (Trích từ wikipedia - ).
Bảo hiểm ñược xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng
một cách công bằng từ một cá thể sang cộng ñồng thông qua phí bảo hiểm.
Có rất nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về Bảo hiểm ñược xây dựng dựa
trên từng góc ñộ nghiên cứu, ví dụ như:

- Xét về mặt xã hội, "Bảo hiểm là sự ñóng góp của số ñông vào sự bất
hạnh của số ít".[1]
- Xét về góc ñộ kinh tế, luật pháp: "Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua
ñó, một bên là người ñược bảo hiểm cam ñoan trả một khoản tiền gọi là phí
bảo hiểm thực hiện mong muốn ñể cho mình hoặc ñể cho một người thứ 3
trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận ñược một khoản ñền bù các tổn thất
ñược trả bởi một bên khác: ñó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận
trách nhiệm ñối với toàn bộ rủi ro và ñền bù các thiệt hại theo các phương
pháp của thống kê".[1]
- Xét góc ñộ kỹ thuật tính: "Bảo hiểm có thể ñịnh nghĩa là một
phương sách hạ giảm rủi ro bằng cách kết hợp một số lượng ñầy ñủ các ñơn
vị ñối tượng ñể biến tổn thất cá thể thành tổn thất cộng ñồng và có thể dự
tính ñược".[1]
Theo các chuyên gia Pháp, một ñịnh nghĩa vừa ñáp ứng ñược khía cạnh
xã hội (dùng cho bảo hiểm xã hội) vừa ñáp ứng ñược khía cạnh kinh tế (dùng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

cho bảo hiểm thương mại) và vừa ñầy ñủ về khía cạnh kỹ thuật và pháp lý có
thể phát biểu như sau:
“Bảo hiểm là một hoạt ñộng qua ñó một cá nhân có quyền ñược hưởng
trợ cấp nhờ vào một khoản ñóng góp cho mình hoặc cho người thứ ba trong
trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này
có trách nhiệm ñối với toàn bộ các rủi ro và ñền bù các thiệt hại theo các
phương pháp của thống kê".[1]
* Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Theo từ ñiển Bách khoa Việt Nam thì:
“Bảo hiểm xã hội là một chế ñộ pháp ñịnh bảo vệ người lao ñộng, sử
dụng nguồn tiền ñóng góp của người lao ñộng, của người sử dụng lao ñộng và
ñược sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ giúp vật chất cho người ñược

bảo hiểm và gia ñình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình
thường do ốm ñau, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp,
hết tuổi lao ñộng theo quy ñịnh của pháp luật hoặc chết”.
ðiều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 quy ñịnh: “BHXH là sự
ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập ñối với người lao ñộng khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng hoặc chết, trên cơ sở ñóng vào quỹ
BHXH”.
BHXH thể hiện những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ giữa Nhà nước
với người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng nhằm ñảm bảo thay thế hoặc
bù ñắp một phần thu nhập cho người lao ñộng và gia ñình họ khi người lao
ñộng gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao ñộng, mất
việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung góp phần
bảo ñảm an sinh xã hội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

2.1.1.2. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội bắt buộc
ðiều 3, Luật BHXH số 71/2006/QH11 ñã quy ñịnh “BHXH bắt buộc là
loại hình BHXH mà người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng bắt buộc phải
tham gia.”
BHXH bắt buộc mang ñầy ñủ bản chất của BHXH. Nó ñược thể hiện ở
những nội dung cụ thể sau:
Thứ nhất là về phương diện kinh tế. Hoạt ñộng BHXH ở Việt Nam
không vì mục ñích lợi nhuận mà trên cơ sở cân ñối thu, chi quỹ BHXH. Tổ
chức BHXH luôn thực hiện bảo toàn và phát triển quỹ BHXH. Bên cạnh ñó,
BHXH tham gia vào quá trình phân phối lại thu nhập giữa những người lao
ñộng có cùng nhóm thu nhập (trong khoảng từ 1 lần ñến 20 lần mức lương tối
thiểu chung), thông qua việc hình thành quỹ tiền tệ tập trung ñể ñáp ứng nhu
cầu chi trả bảo hiểm cho người lao ñộng và các thành viên trong gia ñình họ.

Về phương diện xã hội, có thể nói BHXH là nhu cầu tất yếu trước hết
của người lao ñộng, sau ñó là mọi thành viên trong xã hội. Sự phát triển của
BHXH là một trong những công cụ ñể ñánh giá sự phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia. BHXH còn mang tính nhân văn sâu sắc, ñó là sự chia sẻ
rủi ro của cộng ñồng xã hội cho một nhóm người gặp rủi ro khi họ mất việc,
ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng hay hết tuổi lao ñộng hoặc chết… ðó
cũng là sự phát triển truyền thống văn hóa tương thân tương ái, lá lành ñùm
lá rách của người Việt Nam.
Thứ ba là về phương diện chính trị. BHXH luôn ñược ðảng và Nhà
nước ñiều chỉnh bằng Luật và các văn bản dưới Luật. BHXH ñã trở thành
quyền cơ bản của người lao ñộng. Mọi người lao ñộng ñều có quyền và nghĩa
vụ tham gia và hưởng thụ các quyền lợi của chính sách BHXH. BHXH là một
trong những chính sách xã hội quan trọng, giữ vị trí trụ cột trong hệ thống
ASXH của quốc gia.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

2.1.1.3. Khái niệm về quản lý và quản lý thu BHXH bắt buộc
* Khái niệm về quản lý
Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là Management) ñặc trưng cho quá trình
ñiều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức
kinh tế, thông qua việc thành lập và thay ñổi các nguồn tài nguyên. (Trích từ
wikipedia - )
“Quản lý là sự tác ñộng có tổ chức có hướng ñích của chủ thể quản lý
tới ñối tượng quản lý nhằm ñạt mục tiêu ñã ñề ra” [13].
Quản lý bao giờ cũng là một tác ñộng hướng ñích, có xác ñịnh mục
tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản lý, ñiều khiển) và ñối
tượng quản lý (chịu sự quản lý), ñây là quan hệ giữa lãnh ñạo và bị lãnh ñạo,
không ñồng cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt ñộng
của con người với nhiều cấp ñộ, nhiều mối liên hệ với nhau.

* Khái niệm về quản lý thu BHXH bắt buộc
ðối với hoạt ñộng BHXH bắt buộc thì quản lý ñược bao gồm cả quản
lý các ñối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản
lý nguồn quỹ từ ñầu tư tăng trưởng.
Trong quản lý thu BHXH bắt buộc, mối quan hệ ba bên là người lao
ñộng, người sử dụng lao ñộng và cơ quan BHXH ñược xác lập quyền và trách
nhiệm của mỗi bên do pháp luật về BHXH quy ñịnh, các quy ñịnh này là
những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 quy ñịnh thì ñối tượng
tham gia BHXH bắt buộc hiện nay gồm:
Người lao ñộng tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao
gồm: Người làm việc theo hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời hạn, hợp
ñồng lao ñộng có thời hạn từ ñủ ba tháng trở lên; Cán bộ, công chức, viên
chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công an; Sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp quân ñội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như ñối với quân ñội nhân dân, công an nhân dân; Hạ sĩ quan, binh sĩ
quân ñội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời
hạn; Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước ñó ñã ñóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
Người sử dụng lao ñộng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm
cơ quan nhà nước, ñơn vị sự nghiệp, ñơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế hoạt ñộng trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng
và trả công cho người lao ñộng.

Dưới góc ñộ quản lý, các ñối tượng bắt buộc này chịu sự tác ñộng trực
tiếp và gián tiếp của các chủ thể quản lý. Chủ thể quản lý thu BHXH bắt buộc
chính là cơ quan BHXH, cơ quan quản lý nhà nước khác:
Cơ quan BHXH có quyền tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản
như mọi cơ quan nhà nước; kiến nghị với nhà nước về các vấn ñề về BHXH;
kiểm tra việc ñóng BHXH và thực hiện chi trả các chế ñộ BHXH; kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xử lý vi phạm pháp luật về BHXH,
về chế ñộ, chính sách BHXH. Trách nhiệm của cơ quan BHXH là tuyên truyền,
phổ biến chế ñộ, chính sách, pháp luật về BHXH; hướng dẫn thủ tục giải quyết
chế ñộ BHXH ñối với người lao ñộng, người sử dụng lao ñộng thuộc ñối tượng
tham gia BHXH; thực hiện thu BHXH, quản lý và sử dụng quỹ BHXH; tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết chế ñộ BHXH; chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho
các ñối tượng thụ hưởng chế ñộ BHXH.
ðối với các cơ quan quản lý khác: Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về BHXH; Bộ Lao ñộng và Thương binh xã hội chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về BHXH; Uỷ ban nhân dân các cấp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

thực hiện quản lý nhà nước về BHXH trong phạm vi ñịa phương theo phân
cấp của Chính phủ; ngoài ra công tác thu BHXH còn ñược thực hiện thông
qua hệ thống tài khoản Ngân hàng hoặc Kho bạc ñịa phương.
Từ phân tích trên về quản lý thu BHXH bắt buộc, có thể hiểu: Quản
lý thu BHXH bắt buộc là sự tác ñộng của Nhà nước thông qua các quy ñịnh
mang tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực
hiện; trong ñó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các
phương pháp ñặc thù tác ñộng trực tiếp vào ñối tượng ñóng BHXH ñể ñạt
mục tiêu ñề ra.
2.1.2. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH trực tiếp thể hiện mục tiêu, lý tưởng, bản chất tốt ñẹp của chế

ñộ chính trị, xã hội mà ðảng, Nhà nước và nhân dân ta ñã và ñang phấn
ñấu, xây dựng ñất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Trong hoạt ñộng BHXH, quản lý thu BHXH bắt buộc là nhu cầu cần
thiết bởi chính sách BHXH do Nhà nước ban hành và ñã ñược luật hóa. ðối
tượng tham gia BHXH bắt buộc lớn, rất ña dạng, phong phú, liên quan nhiều
ngành nghề, lĩnh vực và từng bước ñược mở rộng. Việc tổ chức thực hiện thu
ñúng theo quy ñịnh là ñiều không ñơn giản. Mặt khác, số thu BHXH rất lớn,
nếu không ñược quản lý chặt chẽ sẽ ảnh hưởng ñến quyền lợi của người tham
gia, ảnh hưởng ñến hàng loạt vấn ñề kinh tế, chính trị, xã hội. Công tác thu là
hoạt ñộng ñược thực hiện ñịnh kỳ, thường xuyên. Do ñó, ñể thực hiện ñúng
những quy ñịnh pháp luật về BHXH dứt khoát phải tiến hành công tác quản lý
thu BHXH bắt buộc.
Quản lý thu BHXH bắt buộc có vai trò:
- ðảm bảo chính sách BHXH ñược triển khai ñúng ñắn, nhất quán. Sự
phân cấp quản lý thu giúp hệ thống các cơ quan BHXH thực hiện nhiệm vụ và
trách nhiệm rõ ràng, tránh hiện tượng chồng chéo, từ ñó góp phần ñảm bảo
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

quá trình triển khai chính sách BHXH ñược thông suốt. Cùng với ñó, quy
trình quản lý thu chặt chẽ, khoa học là cơ sở ñảm bảo thu ñầy ñủ, ñúng ñối
tượng, kịp thời và tuân thủ ñúng qui ñịnh của Nhà nước, ñảm bảo nguồn hình
thành quỹ. Cụ thể, kế hoạch thu ñược lập trên cơ sở thực hiện kế hoạch thu
năm trước và khả năng phát triển lao ñộng năm sau. Việc nắm tình hình hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình sử dụng lao ñộng của doanh
nghiệp, cùng danh sách lao ñộng của doanh nghiệp, có ñiều chỉnh theo ñúng
thực tế và các quy ñịnh về thu BHXH bắt buộc là cơ sở ñể kiểm tra, ñối chiếu
số thu. Nhờ ñó, công tác thu ñược thực hiện tốt phù hợp với từng thời kỳ. ðồng
thời những biện pháp mang tính cưỡng chế như áp dụng chế tài BHXH giúp

quy ñịnh pháp luật về thu BHXH bắt buộc ñược tuân thủ một cách ñầy ñủ, thực
hiện chính sách BHXH ñúng hoạch ñịnh. Ngoài ra, quản lý thu BHXH bắt
buộc thực hiện thực thi chính sách BHXH phù hợp với chính sách khác.
- ðảm bảo quyền lợi chính ñáng người tham gia BHXH. Tính pháp lý
bắt buộc của BHXH bắt buộc trên cơ sở bảo vệ quyền lợi cho người lao ñộng,
góp phần ñảm bảo ASXH. Thực hiện thu BHXH với mục tiêu ñảm bảo thu
ñầy ñủ, ñúng ñối tượng, kịp thời và tuân thủ ñúng qui ñịnh của Nhà nước, thể
hiện lợi ích và quyền lợi, nghĩa vụ của người tham gia BHXH, ñồng thời thực
hiện nguyên tắc “có ñóng, có hưởng” của bảo hiểm, góp phần làm căn cứ giải
quyết chế ñộ cho người tham gia ñược ñầy ñủ, kịp thời, chính xác. Các biện
pháp ñẩy mạnh sự tuân thủ thu BHXH bắt buộc ñảm bảo sự công bằng trong
việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người
tham gia BHXH nói riêng.
Công tác thu BHXH là hoạt ñộng thường xuyên và ña dạng của ngành
nhằm ñảm bảo nguồn quỹ BHXH. ðối tượng thu BHXH bắt buộc rất lớn và
gia tăng theo thời gian, ñồng thời công tác thu mang tính chất ñịnh kỳ, lặp ñi
lặp lại trong suốt quá trình tham gia BHXH. Do ñó, khối lượng công việc rất
lớn và phức tạp. Nếu không ñược quản lý sẽ dễ dẫn tới tình trạng xảy ra sai
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

phạm, gây thất thoát và lạm dụng quỹ, ảnh hưởng tới công tác chi trả chế ñộ
và lợi ích của người lao ñộng.
- ðảm bảo hệ thống BHXH hoạt ñộng có kết quả và hiệu quả. BHXH
bắt buộc là một công cụ chính sách của Chính phủ ñể can thiệp vào kinh tế thị
trường, nhằm thực hiện công bằng xã hội, phân phối lại thu nhập. ðây ñược
coi là dịch vụ công do ñơn vị sự nghiệp của Nhà nước thực hiện, giám sát;
hoạt ñộng không vì mục tiêu lợi nhuận; mà vì lợi ích chung của toàn xã hội.
Quản lý thu ñảm bảo thu ñầy ñủ, ñúng ñối tượng, kịp thời, tạo kết quả thu
BHXH. Công tác quản lý thu BHXH ñược tổ chức chặt chẽ, khoa học và

thống nhất trong cả hệ thống từ phân cấp quản lý, quản lý ñối tượng tham gia
ñến quản lý tiền thu, ñặc biệt quy trình quản lý hợp lý ñem lại mức chi phí
hợp lý. Thông qua việc lập kế hoạch thu và quản lý ñối tượng tham gia, cơ
quan BHXH thực hiện ñúng chính sách BHXH trong theo dõi ñối tượng tham
gia và mở rộng diện bảo vệ, ñảm bảo quyền lợi người lao ñộng, ñồng thời có
các biện pháp kịp thời phù hợp với yêu cầu của thực tiễn luôn luôn thay ñổi.
Ngoài ra, báo cáo thu là cơ sở giúp lãnh ñạo, nhà quản lý nắm bắt tình hình
hoạt ñộng của ngành, ñịa phương và có quyết ñịnh kịp thời từ ñó tạo hiệu quả
cho hoạt ñộng của BHXH. Bởi vậy, quản lý thu BHXH ñược thực hiện sao
cho mọi thành viên của hệ thống BHXH ñều nhận ñược sự phục vụ tốt nhất,
ñảm bảo chính sách có hiệu quả tối ưu và ñảm bảo lợi ích toàn xã hội.
2.1.3. Mục tiêu của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thứ nhất, ñảm bảo cho yếu tố "ñầu vào" (tiền nộp BHXH) ñủ khả năng
thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu ñúng, thu ñủ, thu kịp thời
mới ñảm bảo chi trả chế ñộ cho người lao ñộng, góp phần ổn ñịnh ñời sống
của người lao ñộng trong quá trình lao ñộng không may bị rủi ro, nghỉ hưu
cũng như khi về già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia
BHXH, ñó là: người lao ñộng, người sử dụng lao ñộng và cơ quan BHXH;
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

phân ñịnh rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng hoạt ñộng sự nghiệp
của BHXH.
Thứ ba, không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, ñảm bảo nguồn thu
BHXH ñược sử dụng ñúng mục ñích; ñồng thời làm cho nguồn thu BHXH
liên tục tăng trưởng.
Thứ tư, ñảm bảo cho các quy ñịnh về thu BHXH ñược thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả, khắc phục ñược tính bình quân nhưng vẫn bảo ñảm tính xã hội
thông qua việc ñiều tiết, chia sẻ rủi ro. Trong ñiều kiện hội nhập kinh tế hiện

nay, quản lý thu BHXH lại càng có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng ngừa,
ngăn chặn những lạm dụng của người sử dụng lao ñộng với người lao ñộng,
nhất là việc thuê mướn, sử dụng, trả tiền lương, tiền công bất bình ñẳng.
2.1.4. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thứ nhất: Thu ñúng, ñủ, kịp thời. Thu ñúng, là ñúng ñối tượng, ñúng
mức, ñúng tiền lương, tiền công và ñúng thời gian quy ñịnh: mọi người lao
ñộng khi có hợp ñồng lao ñộng hoặc giao kết lao ñộng theo quy ñịnh, ñược trả
công bằng tiền ñều là ñối tượng ñóng BHXH bắt buộc. Việc xác ñịnh ñúng
ñối tượng, ñúng tiền lương, tiền công làm căn cứ ñóng BHXH của người lao
ñộng là cơ sở quan trọng ñể ñảm bảo thu ñúng; việc thu ñúng còn phụ thuộc
vào tính chất hoạt ñộng của ñơn vị sử dụng lao ñộng ñể xác ñịnh ñúng ñối
tượng, mức thu, phương thức thu; Thu ñủ, là thu ñủ số người thuộc diện tham
gia BHXH bắt buộc và số tiền phải ñóng BHXH của người lao ñộng, người sử
dụng lao ñộng; Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ
lao ñộng, tiền công, tiền lương mà những quan hệ ñó thuộc ñối tượng, phạm
vi tham gia BHXH, không ñể tồn ñọng tiền thu, không bỏ sót lao ñộng tham
gia BHXH.
Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai. Cơ chế thu
BHXH ñược quy ñịnh thống nhất, nguồn thu BHXH tập trung quản lý, ñiều
tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của người lao
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

ñộng, người sử dụng lao ñộng ñảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các
thành phần kinh tế. Các ñơn vị tham gia BHXH ñều phải công khai minh bạch
số lao ñộng phải ñóng BHXH và số tiền ñóng theo ñúng quy ñịnh, có sự kiểm
tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước và giám sát của các cơ quan chức năng
và các tổ chức chính trị - xã hội. Tính công bằng ñược thể hiện trong việc thu
nộp BHXH, không phân biệt ñối xử giữa các thành phần kinh tế, tức là ñều có
tỷ lệ phần trăm thu BHXH như nhau.

Thứ ba: An toàn, hiệu quả. Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH
theo chế ñộ quản lý tài chính của Nhà nước và sử dụng nguồn thu ñúng mục
ñích. Thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH ñể tránh lạm dụng,
thất thoát; ñồng thời nghiên cứu các lĩnh vực ñầu tư ñể ñảm bảo thu hồi ñược
vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
2.1.5. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc
2.1.5.1. Quản lý ñối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Một trong những nội dung của công tác quản lý thu BXHH bắt buộc là
quản lý ñối tượng tham gia mà cụ thể là NLð và người sử dụng lao ñộng.
ðối với người lao ñộng, cơ quan BHXH quản lý bằng cách áp dụng tờ
khai tham gia BHXH trong ñó người lao ñộng kê khai ñầy ñủ các nội dung liên
quan ñến thân nhân và quá trình làm việc có ñóng BHXH; cấp sổ BHXH và
hàng năm in tờ rời quá trình tham gia BHXH bắt buộc cho người lao ñộng theo
quy ñịnh của pháp luật về BHXH.
Về phía chủ sử dụng lao ñộng, cơ quan BHXH quản lý danh sách lao
ñộng tham gia BHXH bắt buộc, danh sách ñiều chỉnh lao ñộng và mức lương
ñóng BHXH bắt buộc (trường hợp tăng, giảm lao ñộng và mức ñóng BHXH);
quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ ñóng BHXH của từng ñơn vị
tham gia; quản lý mức ñóng BHXH của từng ñơn vị và từng người tham gia
trên cơ sở danh sách tham gia BHXH bắt buộc của từng ñơn vị và bảng kê

×