Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội thị xã hoài nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.29 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN TẤN ĐẠT

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THỊ XÃ HỒI NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

Người hướng dẫn: PGS. TS. NGÔ QUANG MINH

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để
bảo vệ một học vị nào khác. Các thơng tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Hoài Nhơn, tháng … năm 20…..
Tác giả luận văn

Nguyễn Tấn Đạt


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị
xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định”, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên


của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả
các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, các
khoa, văn phòng của Trường Đại học Quy Nhơn đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi về mọi
mặt trong q trình học tập và hồn thành luận văn này. Tơi xin trân trọng cảm ơn
sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Ngơ Quang Minh.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi cũng muốn
gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi
mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Hồi Nhơn, tháng … năm 20…..
Tác giả luận văn

Nguyễn Tấn Đạt


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢMƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài .................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................... 7
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài ..................................................... 8

7. Kết cấu của luận văn............................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BHXH BẮT
BUỘC VÀ QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC ..................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò BHXH bắt buộc .................................... 10
1.1.1. Khái niệm BHXH bắt buộc ............................................................. 10
1.1.2. Đặc điểm của BHXH bắt buộc ........................................................ 13
1.1.3. Vai trò của BHXH bắt buộc ............................................................ 14
1.2. Quản lý thu BHXH bắt buộc.................................................................. 17
1.2.1. Khái niệm thu và quản lý thu BHXH bắt buộc ................................ 17
1.2.2. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc ........................................... 20
1.2.2. Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc............................................ 32
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc ....................... 33
1.3.1. Các nhân tố thuộc đơn vị BHXH .................................................... 33
1.3.2. Các nhân tố thuộc bên ngoài đơn vị BHXH .................................... 35
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý thu


BHXH bắt buộc và bài học cho BHXH thị xã Hoài Nhơn ............................ 37
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý thu BHXH bắt buộc.... 37
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho BHXH Thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình
Định về quản lý thu BHXH bắt buộc ........................................................ 40
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
TẠI BHXH THỊ XÃ HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ......................... 43
2.1. Tổng quan về BHXH thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định........................ 43
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển về BHXH thị xã Hoài Nhơn .......... 43
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH Thị xã Hồi Nhơn,
tỉnh Bình Định .......................................................................................... 44
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ viên chức, NLĐ của BHXH Thị xã
Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định ...................................................................... 46

2.1.4. Tình hình thu BHXH của Bảo hiểm xã hội thị xã Hoài Nhơn ......... 48
2.2. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hồi
Nhơn, tỉnh Bình Định ................................................................................... 50
2.2.1. Xây dựng kế hoạch thu BHXH bắt buộc ......................................... 50
2.2.2. Thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc ........................................ 53
2.2.3. Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt việc thực hiện BHXH bắt buộc ......... 63
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH thị xã Hồi Nhơn,
tỉnh Bình Định .............................................................................................. 67
2.3.1. Những kết quả đạt được quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
thị xã Hoài Nhơn ...................................................................................... 67
2.3.2 Hạn chế quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hoài
Nhơn ........................................................................................................ 68
2.3.3 Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế quản lý thu BHXH bắt buộc
tại BHXH thị xã Hoài Nhơn ..................................................................... 69
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 74


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH THỊ XÃ
HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2026 .................. 75
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại Thị xã Hồi
Nhơn, tỉnh Bình Định ................................................................................... 75
3.1.1. Định hướng phát triển BHXH thị xã Hoài Nhơn ............................. 75
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại thị xã
Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định ...................................................................... 75
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã
Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định .......................................................................... 76
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc ................... 76
3.2.2. Hồn thiện quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc phù hợp với
từng loại đối tượng tham gia đảm bảo cân đối quỹ BHXH ....................... 77

3.2.3. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu BHXH bắt buộc ...... 81
3.2.4. Đổi mới phong cách phục vụ .......................................................... 82
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy nâng cao năng lực của đội ngũ cán
bộ làm công tác BHXH ............................................................................ 84
3.2.6. Sử dụng có hiệu quả cơng nghệ thơng tin vào công tác quản lý
thu BHXH bắt buộc .................................................................................. 85
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt
động xử lý vi phạm pháp luật BHXH ....................................................... 87
3.2.8. Nâng cao nhận thức của NSDLĐ và NLĐ thông qua các hoạt
động tuyên truyền ..................................................................................... 88
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................... 89
3.3.1. Đối với cấp uỷ, chính quyền địa phương ........................................ 89
3.3.2. Kiến nghị với BHXH tỉnh Bình Định ............................................. 90
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 91
KẾT LUẬN ................................................................................................. 92


TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 94
QUYẾT ĐỊNH GIAO TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

BHXH

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thông tin

BHTNLĐ

Bảo hiểm tai nạn lao động

BNN

Bệnh nghề nghiệp

KT & QTKD

Kinh tế và quản trị kinh doanh

DN

Doanh nghiệp


ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

HCSN

Hành chính sự nghiệp

NLĐ

NLĐ

NN & PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

NSDLD

NSDLĐ

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNLĐ-BNN


Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

NSNN

Ngân sách nhà nước

TTHC

Thủ tục hành chính


HĐND

Hội đồng nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý thu BHXH ................................................................ 32
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức BHXH Thị xã Hoài Nhơn .............................................. 47
Bảng 2.1. Kết quả thu BHXH Thị xã Hoài Nhơn giai đoạn 2017-2021 .................. 48
Bảng 2.2. Tình hình lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hoài
Nhơn qua các năm 2017-2021 .............................................................. 51
Bảng 2.3. Số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hoài
Nhơn từ 2017-2021............................................................................... 54
Bảng 2.4. Số lượng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hoài

Nhơn giai đoạn 2017-2021 ................................................................... 56
Bảng 2.5. Tổng quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị trên địa bàn thị xã
Hoài Nhơn giai đoạn 2017-2021 ........................................................... 58
Bảng 2.6. Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hoài Nhơn giai
đoạn 2017-2021 .................................................................................... 64
Bảng 2.7. Thống kê công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác thu BHXH bắt
buộc tại BHXH thị xã Hoài Nhơn giai đoạn 2017-2021 ........................ 66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là một trong những chính sách lớn có tầm quan trọng của Đảng
và Nhà nước có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo sâu sắc thể hiện sự tương trợ lẫn
nhau theo nguyên tắc số đơng bù số ít. Trong những năm qua, cơng tác
BHXH đã thể hiện được vai trị, vị trí của nó đối với việc góp phần ổn định
đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã
hội. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 đã khẳng định:“BHXH,
BHYT là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an
sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo đảm ổn định
chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội”. Nghị quyết 28-NQ/TW ngày
25 tháng 5 năm 2018 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách
chính sách BHXH tiếp tục thể hiện tầm quan trọng của BHXH trong chính
sách an sinh xã hội của quốc gia. Trong những năm qua, Nhà nước ta đã nhiều
lần ban hành văn bản chế độ BHXH, qua nhiều lần sửa đổi bổ sung Quốc hội
đã ban hành Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006, có hiệu lực thi
hành từ 01/01/2007 và Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 có
hiệu lực thi hành từ 01/01/2016 nhằm thực hiện thống nhất chính sách BHXH
trong phạm vi cả nước, mọi thành phần kinh tế.

Nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH là
nguồn thu BHXH và đây cũng là khâu bắt buộc đối với đối tượng tham gia
BHXH thực hiện trách nhiệm của mình. Quản lý cơng tác thu BHXH bắt buộc
là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện
chính sách BHXH của nước ta. Vì thế, cơng tác thu BHXH bắt buộc ngày
càng trở thành nhiệm vụ quan trọng và ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển
bền vững của sự nghiệp BHXH ở nước ta. Hoạt động quản lý công tác thu
BHXH bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và q trình thực hiện
chính sách BHXH trong tương lai. Nếu khơng thu được BHXH bắt buộc thì


2
quỹ BHXH khơng có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho NLĐ, vậy
nên thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc đóng một vai trị quyết định, then
chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng như các
đơn vị sử dụng lao động được hoạt động bình thường. Cơng tác quản lý thu
BHXH bắt buộc là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của ngành BHXH. Công
tác thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả cao thì địi hỏi phải có quy trình quản lý
thu chặt chẽ, hợp lý, khoa học....
BHXH thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định dưới sự chỉ đạo của cấp ủy
Đảng và Chính quyền thị xã Hồi Nhơn trong những năm qua đã đạt nhiều
thành tựu trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn với những
kết quả đáng ghi nhận như số người tham gia BHXH tăng, số tiền cũng tăng
nhanh, đảm bảo cho quỹ BHXH bắt buộc được ổn định và hiệu quả. Trên thực
tế công tác quản lý thu BHXH bắt buộc vẫn còn những hạn chế như số đối
tượng thuộc diện chưa tham gia BHXH bắt buộc lớn, nợ đọng còn nhiều…
Nguyên nhân do việc tuyên truyền chưa được sâu rộng, cũng như ý thức của
NLĐ về tầm quan trọng của công tác an sinh xã hội còn nhiều bất cập gây ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích của người tham gia BHXH.
Với ý nghĩa, vai trị và tính cấp thiết đó, cũng như những địi hỏi của

thực tế tơi quyết định chọn đề tài: “Quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay có một số cơng trình nghiên cứu nổi bật về quản lý thu BHXH
bắt buộc và các vấn đề liên quan đến quản lý thu BHXH bắt buộc như sau :
Bùi Sỹ Lợi (2016) nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ (BHXH Việt
Nam): “Nghiên cứu các giải pháp nhằm triển khai thực hiện BHXH bắt buộc
cho NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới
3 tháng theo quy định của luật BHXH năm 2014”; bài nghiên cứu của tác giả


3
(Tạp chí BHXH kỳ 2 tháng 3/2016) đã nêu thực trạng công tác giám sát thực
thi pháp luật an sinh xã hội, một số hạn chế, khó khăn chủ yếu trong ban hành
và tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật về an sinh xã
hội, từ đó có các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác giám sát của các cơ
quan dân cử với việc thực thi pháp luật về an sinh xã hội.
Phạm Đình Thành (2019), “Nghiên cứu các giải pháp nhằm quản lý và
phát triển đối tượng tham gia BHXH trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Định”; Đề tài cấp bộ, đề tài đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn về BHXH và công tác thu BHXH bắt buộc; Phân tích và đánh giá
thực trạng về quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Định. Từ đó tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được, những
hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân và những vấn đề đang đặt ra hiện nay. Đồng
thời, đề tài đã gợi ý một số chính sách đối với UBND tỉnh Bình Định
Phạm Trường Giang (2020), “Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt
Nam”, luận án tiến sĩ tại Trường Đại học Lao động xã hội. Đóng góp nghiên
cứu khoa học của luận án là tác giả đã nghiên cứu về cơ chế chính sách thu
BHXH ở Việt Nam, việc phân cấp quản lý thu BHXH, các chế tài về đóng

BHXH và xử lý về đóng BHXH. Trên cơ sở phân tích chính sách, tác giả đã
khuyến nghị một số giải pháp có ý nghĩa thực tiễn hồn thiện cơ chế chính
sách thu BHXH ở Việt Nam.
Đỗ Văn Sinh năm (2021) “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam”
tác giả nghiên cứu vấn đề quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, phân tích, đánh giá
thực trạng quả lý quỹ BHXH ở Việt Nam để đề xuất quan điểm và giải pháp
hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam
Dương Xuân Triệu (2021), Viện nghiên cứu khoa học - BHXH Việt
Nam “Hồn thiện quy trình quản lý thu, quy trình cấp và quản lý sổ BHXH,
thẻ bảo hiểm y tế”. Đề án đã hệ thống hóa các văn bản của Nhà nước, của
Ngành về thực hiện về thu BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế, phân tích


4
đánh giá thực trạng thực hiện thu BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế
trong mối tương quan hỗ trợ nhau. Đề án đã phân tích được những mặt còn
chưa hợp lý, hạn chế như: văn bản quy định chồng chéo, thủ tục hành chính
cịn nhiều, biểu mẫu chưa khoa học, ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn thấp,
việc thực hiện ở các địa phương còn chưa đồng nhất do nhận thức chưa đúng
quy định của Nhà nước, của Ngành. Từ đó Đề án đưa ra các giải pháp về xây
dựng thống nhất các chỉ tiêu, biểu mẫu, quy trình về thu BHXH, cấp và quản
lý sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế phù hợp với tình hình mới.
Nguyễn Thị Hào (2022); “Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam”, luận
án tiến sĩ tại Trường Kinh tế Quốc dân. Nội dung của Luận án đề cập đến
những vấn đề lý luận về BHXH, tài chính BHXH; một số vấn đề về đảm bảo
tài chính cho BHXH; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về đảm bảo tài
chính cho BHXH và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trên cơ sở phân tích
thực trạng đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, tác giả đã 3 đánh giá
những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Tác giả đã đưa ra
một số giải pháp nhằm đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam như: tăng

cường vai trò của Nhà nước đối với BHXH; thực hiện đúng quy định về thu,
chi BHXH; thực hiện công bằng đối với các đối tượng tham gia BHXH; đảm
bảo quỹ BHXH duy trì được sự cân đối, ổn định trong dài hạn; lựa chọn mơ
hình BHXH phù hợp với điều kiện của BHXH Việt Nam; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về BHXH.
Phạm Minh Việt (2022) đề tài “Kinh nghiệm của một số quốc gia trong
việc quản lý thu BHXH và bài học cho Việt Nam” đăng tại Tạp chí Nghiên
cứu Tài chính kế toán, số 01, tr.53-56. BHXH (BHXH) là một bộ phận cấu
thành quan trọng nhất của hệ thống an sinh xã hội (ASXH), có vai trị quan
trọng trong việc làm cho xã hội công bằng, ổn định và phát triển bền vững. Để
đảm bảo cho hệ thống BHXH hoạt động cần phải có nguồn quỹ ổn định, do
đó cơng tác quản lý thu BHXH rất được quan tâm. Trung Quốc, Nhật Bản và


5
Singapore là những quốc gia châu Á với trình độ phát triển cao, có hệ thống
chính sách, pháp luật về BHXH khá đầy đủ, minh bạch, dẽ áp dụng. Đây cũng
là những quốc gia có nhiều nét văn hóa tương đồng với Việt Nam, do vậy việc
tham khảo mơ hình quản lý thu BHXH của các nước này là cần thiết để Việt
Nam đúc rút những bài học trong xây dựng chính sách, pháp luật và tổ chức
thực hiện thu BHXH nhằm đạt được kết quả tốt nhất.
Nguyễn Thị Lợi (2021), “Quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thị
xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh
tế, Trường Đại học Qui Nhơn. Luận văn đi vào cơ sở lý luận về quản lý thu
BHXH bắt buộc, phân tích thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc và nêu giải
pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn.
Luận văn chỉ đi vào quản lý thu chưa đi vào quản lý chi và cơ quan nhà nước
quản lý thu chỉ đi vào cơ quan BHXH thị xã Hồi Nhơn, khơng đi vào các cơ
quan nhà nước khác trên địa bàn.
Hỗ Thị Thùy Dương (2022), “ Quản lý thu BHXH bát buộc tại BHXH

huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý
kinh tế, Trường Đại học Qui Nhơn. Luận văn đi vào cơ sở lý luận về quản lý
thu BHXH bắt buộc, phân tích thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc và nêu
giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định dưới góc độ các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn
thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định (bao gồm cơ quan Bảo hiểm xã hội thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định).
Tất cả các cơng trình nghiên cứu khoa học trên đã nghiên cứu quản lý
BHXH trên các khía cạnh khác nhau của nội dung quản lý và có giá trị khoa
học để luận văn tham khảo để nghiên cứu quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu


6
Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hoài
Nhơn, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc
tại BHXH thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về quản lý thu
BHXH bắt buộc.
Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hồi
Nhơn,tỉnh Bình Định.
Nêu định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH
tại BHXH thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định giai đoạn 2022 - 2026.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hồi Nhơn, tỉnh
Bình Định.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.
Về không gian nghiên cứu: Được giới hạn trên địa bàn thị xã Hồi Nhơn,
tỉnh Bình Định.
Về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý thu
BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định giai đoạn
2017 - 2021 và đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2022 - 2026.
Về chủ thể nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu BHXH thị xã Hồi Nhơn,
tỉnh Bình Định.
Về khách thể nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu số lượng đơn vị thu, các
loại hình thu BHXH bắt buộc bao gồm: Hành chính, sự nghiệp, Đảng, Đoàn


7
thể, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa
Mác - Lênin; Quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của nhà nước về
BHXH và quản lý thu BHXH để khái qt hóa chương 1 cơ sở lí luận quản lý
thu BHXH bắt buộc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng những phương pháp khác
nhau, bổ sung cho nhau để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt
ra. Cụ thể:
* Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập, tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài ở

các sách, giáo trình, luận án, luật, nghị định, thơng tư, bài báo khoa học,…
được dùng để làm phương pháp khoa học về quản lý thu BHXH, nội dung,
vai trò và sự cần thiết của việc quản lý thu BHXH.
Thu thập nghiên cứu các văn bản pháp luật về BHXH, báo cáo tổng kết về
BHXH, các số liệu thống kê có liên quan để làm cơ sở đánh giá thực trạng vấn
đề nghiên cứu. Các văn bản pháp luật về BHXH nhằm nghiên cứu thực trạng,
ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật liên quan đến quản lý thu BHXH, cùng
với các công tác quản lý sẽ sử dụng trong việc nghiên cứu các nội dung quản lý
thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.
* Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để đưa ra các số liệu, các thông tin cần
thiết trong phạm vị thời gian nghiên cứu đề tài nhằm đưa ra các nhận định về
sự phát triển của đối tượng nghiên cứu cũng như tạo cơ sở để dự đoán cho xu


8
hướng phát triển trong tương lai của sự vật, hiện tượng.
* Phương pháp báo cáo và tổng hợp dữ liệu
Phương pháp được sử dụng để tổng hợp các kết quả điều tra, quan sát,
các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra các kết luận, đánh giá
phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Dựa vào các số liệu đã thu thập
được ở trên tiến hành tổng hợp dưới dạng văn bản word, excel, các bảng biều,
sơ đồ, hình vẽ…
* Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá
Phân tích số liệu từ phương pháp so sánh cần thiết cho các nội dung cần
nghiên cứu đó là tình hình thu BHXH tại BHXH thị xã Hồi Nhơn. Đánh giá
thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định
dựa trên các phân tích số liệu đã nêu. Từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế
trong cơng tác quản lý, tìm được ngun nhân phương pháp hồn thiện hơn
nữa cơng tác quản lý này.

6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lí luận
Luận văn khái quát hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận quản lý thu BHXH
bắt buộc.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc
tại BHXH thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định giai đoạn 2017 -2021.
Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để định hướng giải pháp hồn
thiện trong cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hoài Nhơn,
tỉnh Bình Định đến năm 2022 - 2026.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương,
bao gồm:


9
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.


10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Đến nay, hầu hết các nước trền thế giới đã thực hiện chính sách BHXH
và xem đây là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội. Mặc dù có q trình
phát triển lâu dài nhưng do tính chất phức tạp và đa dạng nên đến nay vẫn cịn
có những nhận thức khác nhau về BHXH. Điều đó được phản ánh qua các
khái niệm BHXH được thể hiện dưới các góc độ khác nhau.
Ở một số nước trên thế giới khi đưa ra khái niệm về BHXH xuất phát
quan điểm chỉ bao gồm trường hợp bảo hiểm thu nhập cho NLĐ, thường tách
BHXH với BHYT và BHTN mặc dù đó cũng là hình thức bảo hiểm mang tính
xã hội.
Theo ILO (Tổ chức lao động thế giới): BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng
để đối phó với khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về
thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc
cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con” [29, tr 31].
Theo Giáo trình Bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Chủ
biên PGS. TS Nguyễn Văn Định: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất
khả năng lao động, mất việc làm dẫn đến mất thu nhập trên cơ sở hình thành và
sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia định học,
góp phần đảm bảo an sinh xã hội”. Khái niệm này đã xác định diện bảo vệ của


11
BHXH bao gồm NLĐ và gia đình NLĐ [7, tr 29].
Khái niệm về BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất trong Luật
BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, đó là: BHXH là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” [12, tr8].

Về mặt bản chất, BHXH là hoạt động được tổ chức hợp lý bởi tập hợp
những người có cùng chung rủi ro có thể xảy ra hoặc các sự kiện bảo hiểm,
các khoản đóng góp về tài chính của học cho phép bồi thường hoặc chi trả
theo quy luật thống kê những thiệt hại mà một số người trong tập hợp hoặc
người thứ ba phải gánh chịu khi tổn thất hoặc sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Ở Việt Nam, cơ quan BHXH được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện
chính sách BHXH, BHYT, BHTN. NLĐ khi tham gia BHXH bắt buộc thì
đồng thời tham gia cả BHYT và BHTN. Vì thể BHXH được đưa ra với rất
nhiều khái niệm như:
BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung, được hình thành từ sự
đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
BHXH là sự bảo đảm, thay thế một phần thu nhập khi NLĐ có tham gia
BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
BHXH là một công cụ quản lý của Nhà nước để điều chỉnh mối quan hệ
kinh tế giữa NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước; thực hiện quá trình phân phối và
phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
Từ những khái niệm nêu trên về BHXH, tác giả cho rằng: BHXH là sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp
phải các rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động hoặc phát sinh những
chi phí cần được hỗ trợ như: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động, chết.


12
BHXH tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc trong các chế độ BHXH quy
định bản chất của chính sách, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành
viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại
những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây
ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chết.
BHXH nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi NLĐ,

chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát triển.
BHXH là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và trách
nhiệm giữa các bên tham gia, đặc biệt mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ;
yêu cầu NSDLĐ phải đảm bảo điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh
thần cho NLĐ, bao gồm nhu cầu cơ bản về tiền lương, tiền cơng, chăm sóc
sức khoẻ khi bị ốm đau, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, hoặc chết.
BHXH là sự phân phối lại thu nhập và san sẻ rủi ro mang tính xã hội dựa
trện luật số lớn. Đó là sự san sẻ rủi ro trong cộng đồng, sản sẻ rủi ro giữa NLĐ,
NSDLĐ và Nhà nước, sản sẻ về mặt không gian và thời gian giữa những doanh
nghiệp, tổ chức, những vùng, những ngành trong một thời kỳ hoặc nhiều thời kỳ
khác nhau, sản sẻ rủi ro, san sẻ tài chính ngay trong nội bộ NLĐ, NSDLĐ. Do
vây, BHXH hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trong rất nhiều những khái niệm về BHXH bắt buộc thì khái niệm
BHXH bắt buộc được nêu trong Luật BHXH là: BHXH bắt buộc là loại hình
BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia.
Chức năng của BHXH bắt buộc nhằm phòng ngừa rủi ro, cho phép tất cả các
hoạt động kinh tế xã hội hoặc các đối tượng đã tham gia trong quá trình kinh tế xã
hội trước đây hoặc tất cả các cơng dân. Được hình thành để đảm bảo các quyền lợi
nhằm để duy trì chuẩn mực sống tương đối ổn định ngay cả khi trong trường hợp
có sự cố bất ngờ rủi ro xảy ra như ốm đau, bệnh tật…
Các loại hình BHXH bắt buộc mà cá nhân và tổ chức (bao gồm NLĐ và


13
NSDLĐ) có trách nhiệm bắt buộc phải tham gia. Căn cứ đóng và mức đóng
được xác định bằng mức tiền lương, tiền công thực tế nhân với tỷ lệ phần
trăm theo từng thời kỳ quy định. NLĐ khi tham gia BHXH bắt buộc, được
hưởng đầy đủ các chế độ như sau: chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ tử tuất; (5) chế độ nghỉ hưu [12,

tr34].
BHXH bắt buộc là cơng cụ để thực hiện phịng ngừa rủi ro và an sinh xã
hội và hỗ trợ cho nhau, đảm bảo ổn định kinh tế tài chính cho NLĐ, khuyến
khích họ yên tâm làm việc phát huy hết khả năng, năng lực chuyên môn giúp
cho nền kinh tế phát triển, ổn định xã hội, đảm bảo an toàn cho quốc gia về
kinh tế chính trị. Hiện nay đã có 182 nước có luật về BHXH. Chúng ta có thể
thấy rằng BHXH là một trong những hoạt động mà tất cả các quốc gia đều
quan tâm không phân biệt thể chế chính trị, chủng tộc, màu da.
BHXH bắt buộc khơng chỉ thực hiện an sinh xã hội cho NLĐ, NSDLĐ
mà còn đảm bảo sự ổn định chính trị, kinh tế xã hội, đảm bảo cho tất cả các
thành viên trong xã hội gặp cảnh khó khăn, bệnh tật đều được chi trả một
khoản thu nhập bằng tiền, các dịch vụ chăm sóc về y tế có ý nghĩa nhân văn
sâu sắc.
Qua các nghiên cứu nói trên: BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà
nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ bắt buộc phải tham gia, nhằm đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ cở hình thành quỹ BHXH dưới sự đóng góp của NLĐ,
NSDLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho người
dân.
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay
đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. Bản chất, BHXH được thể


14
hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
Một là: BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội,
nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa và mối quan hệ thuê mướn lao động
phát triển.

Hai là: Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan
hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên NSDLĐ, NLĐ, cơ quan BHXH.
Ba là: Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động mất việc
làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với muốn chủ quan
của con người như: ốm đau, tai nạn lai động, bệnh nghề nghiệp... Hoặc cũng
có thể là những trường hợp xảy ra khơng hồn tồn ngẫu nhiên như: Tuổi già,
thai sản v.v... Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngồi q
trình lao động.
Bốn là: Phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những
biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập
trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham giai BHXH đóng góp là
chủ yếu, ngồi ra cịn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Năm là: Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của
NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đối với NLĐ: NLĐ là lực lượng đông đảo nhất, tạo ra của cải vật chất và
dịch vụ chủ yếu cho xã hội. Đặc biệt, khi xã hội ngày càng phát triển thì
những rủi ro này sẽ xảy ra càng nhiều hơn, những rủi ro hoặc các sự kiện bảo
hiểm như ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN...có thể xảy ra với bất kỳ NLĐ nào,
tại bất kỳ thời điểm nào, gây rất nhiều khó khăn, tổn thất cả về vật chất và
tinh thần cho NLĐ và gia đình họ. Lúc này, dựa trên cơ sở mức đóng BHXH
mà trước đó NLĐ đã đóng góp vào quỹ BHXH, cơ quan BHXH sẽ chi trả chế
độ, bù đắp một phần thu nhập bị giảm sút hoặc mất đi, tạo cho NLĐ điều kiện


15
thuận lợi giúp họ ổn định phần nào cuộc sống và yên tâm công tác. Hoặc khi
NLĐ hết tuổi lao động, họ không thể đi làm để kiếm thêm thu nhập thì BHXH
dựa trên ngun tắc đóng có hưởng sẽ chi trả tiền lương hưu cho NLĐ theo tỷ
lệ quy định hiện hành của Nhà nước đến khi chết.

Đối với NSDLĐ: Người SDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì
ngồi việc đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng... cịn phải chăm lo
đến đời sống cho NLĐ. Bởi NLĐ có làm việc liên tục thì q trình sản xuất
kinh doanh mới diễn ra thơng suốt. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất cũng
như trong đời sống, NLĐ có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào, lúc đó người
SDLĐ, đơn vị SDLĐ phải bỏ một khoản chi phí lớn để th mướn cơng nhân
mới, để đào tạo cơng nhân mới dẫn đến gián đoạn q trình sản xuất kinh
doanh, giảm năng suất lao động và giảm doanh thu. Quỹ BHXH lúc này sẽ
giúp NLĐ phục hồi khả năng lao động, nhanh chóng quay trở lại sản xuất,
góp phần giảm bớt gánh nặng tài chính cho NSDLĐ. Mối quan hệ giữa NLĐ
và NSDLĐ luôn tồn tại những mâu thuẫn nhất định về tiền lương, tiền công,
thời gian lao động...Và khi có rủi ro xảy ra nếu khơng có sự trợ giúp của
BHXH thì rất dễ xảy ra tranh chấp giữa NLĐ và NSDLĐ. BHXH góp phần
tạo mơi trường làm việc ổn định cho NLĐ, tạo sự gắn kết giữa NLĐ và
NSDLĐ, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và đạt năng
suất cao [12].
Mặc dù phải đóng góp vào quỹ BHXH một khoản tiền, điều này ít nhiều
cũng ảnh hưởng đến thu nhập của NSDLĐ nhưng họ sẽ nhận lại được những
lợi ích lâu dài cho quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời thể hiện được trách
nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với NLĐ và xã hội.
Đối với nền kinh tế: BHXH góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động
sản xuất, nâng cao năng suất lao động cá nhân từ đó làm tăng năng suất lao
động xã hội nói chung. Do đó sản phẩm xã hội được tạo ra ngày một tăng lên,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đi nước ngoài. Đồng thời,


16
Ngân sách Nhà nước sẽ tăng thêm một khoản thu thông qua việc thu thuế từ
các doanh nghiệp sản xuất nói trên.
Khi NLĐ khơng may gặp các rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao

động dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập mà khơng có sự bù đắp của quỹ BHXH
thì Nhà nước phải đứng ra để cứu trợ hoặc giúp đỡ cho NLĐ, giúp NLĐ và
gia đình họ vượt qua được khó khăn. Lúc này BHXH góp phần làm giảm
gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước.
BHXH góp phần kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Quỹ BHXH nhàn rỗi
sẽ được đem đi đầu tư. Đây chính là nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế
đất nước, tác động mạnh mẽ tới Ngân sách Nhà nước, hệ thống tín dụng Ngân
hàng, thị trường chứng khốn. Nguồn vốn này sẽ tạo thêm những cơ sở sản xuất
kinh doanh mới, tạo thêm nhiều việc làm mới, góp phần quan trọng trong việc
giải quyết tình trạng thất nghiệp và phát triển kinh tế đất nước.
Đối với xã hội: BHXH góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội. Bởi
BHXH góp phần hạn chế, điều hòa mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ, góp phần
hạn chế những cuộc bãi cơng đồng thời tạo ra một môi trường làm việc ổn định.
Đối tượng tham gia BHXH bao gồm NLĐ và NSDLĐ và Nhà nước, đây là
những thành viên của xã hội và hưởng lợi ích từ BHXH. NLĐ tham gia BHXH
để bảo vệ quyền lợi trực tiếp cho chính bản thân và thực hiện trách nhiệm của
mình với cộng đồng và xã hội. NSDLĐ tham gia BHXH để chia sẻ rủi ro với
NLĐ nhưng cũng là để bảo vệ lợi ích cho chính doanh nghiệp của mình.
Hoạt động BHXH đem lại sự an toàn và hiệu quả cho xã hội, đặc biệt
trong việc phục hồi năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của sức lao động.
Hệ thống BHXH phát triển sẽ hỗ trợ cho thị trường lao động phát triển tốt hơn
từ đó đảm bảo quyền lợi về an sinh xã hội cho NLĐ, giảm gánh nặng ngân
sách Nhà nước trong việc hỗ trợ người cao tuổi khơng có thu nhập từ lương.
BHXH đã thực hiện việc phân phối giữa những người có thu nhập cao
với những người có thu nhập nhấp; giữa những người khỏe mạnh, có việc làm


×