Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi bảo hiểm xã hội huyện vân canh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.14 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

VÕ CAO TRÍ

TĂNG CƢỜNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG THU, CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VÂN CANH,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: KẾ TỐN
Mã số: 8.34.03.01
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Trần Thị Cẩm Thanh

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tăng cường Kiểm soát nội bộ hoạt động
thu, chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Vân Canh, tỉnh Bình
Định” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm
túc của bản thân tôi. Luận văn này chƣa từng đƣợc công bố trên bất kỳ
phƣơng tiện truyền thông nào.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và đƣợc
xử lý khách quan, trung thực. Trong quá trình nghiên cứu tơi có tham khảo
một số tài liệu đã đƣợc liệt kê ở phần sau.
Các giải pháp nêu trong luận văn đƣợc rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Bình Định, ngày tháng


năm 2022


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo đã giảng dạy
tơi trong tồn khóa học, cung cấp những kiến thức cần thiết, cơ sở lý luận
khoa học để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Thứ hai, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Thị Cẩm
Thanh đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình viết và hồn thành luận văn
này, từ xây dựng đề cƣơng đến hoàn thiện bài luận văn.
Thứ ba, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy cô giáo Khoa Kinh tế
và Kế tốn, Phịng Sau đại học Trƣờng Đại học Quy Nhơn đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Thứ tƣ, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các đồng nghiệp
trong cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Vân Canh đã giúp đỡ tôi rất nhiều về số
liệu trong q trình hồn thành bài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những nguời thân trong
gia đình, bạn bè và những ngƣời ln động viên, khích lệ tơi trong suốt q
trình hồn thành khóa học
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, ngày tháng

năm 2022


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan ......................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ....................................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 8
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..................................................................... 8
7. Kết cấu của đề tài ..................................................................................... 8
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG THU, CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG CƠ QUAN BẢO
HIỂM XÃ HỘI ............................................................................................... 10
1.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ .......................................................... 10
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực cơng ............. 10
1.1.2. Khái niệm về kiểm sốt nội bộ ......................................................... 11
1.1.3. Vai trò, tác dụng của KSNB với công tác quản lý khu vực công ..... 12
1.1.4. Trách nhiệm của các đối tƣợng có liên quan đến KSNB ................. 13
1.1.5. Các yếu tố cấu thành của KSNB ...................................................... 15
1.1.6. Lợi ích và hạn chế tiềm tàng của KSNB .......................................... 21
1.2. Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu, chi BHXH .................................. 24
1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của KSNB đối với các hoạt động thu, chi
BHXH ......................................................................................................... 24


1.2.2. Các hoạt động cơ bản của BHXH .................................................... 25
1.2.3. Nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi BHXH ..................... 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................... 31
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG THU,
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VÂN

CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH............................................................................ 33
2.1. Tổng quan về BHXH huyện Vân Canh ................................................... 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Vân Canh ..... 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH huyện Vân Canh ... 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Vân Canh .................... 36
2.2. Thực trạng áp dụng KSNB hoạt động thu, chi bảo hiểm xã hội tại
BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ....................................................... 39
2.2.1. Mơi trƣờng kiểm sốt ....................................................................... 39
2.2.2. Đánh giá rủi ro .................................................................................. 49
2.2.3. Hoạt động kiểm sốt ......................................................................... 65
2.2.4. Thơng tin và truyền thơng ................................................................ 67
2.2.5. Giám sát ............................................................................................ 68
2.3. Đánh giá chung hệ thống KSNB hoạt động thu, chi BHXH tại Bảo
hiểm xã hội huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ............................................... 69
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc............................................................................... 69
2.3.2. Hạn chế ............................................................................................. 72
2.3.3. Nguyên nhân ..................................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................... 77
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG THU, CHI BHXH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VÂN
CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH............................................................................ 78
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp tăng cƣờng KSNB hoạt động thu, chi tại
BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ....................................................... 78


3.2. Giải pháp tăng cƣờng kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại BHXH
huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ................................................................... 80
3.2.1. Mơi trƣờng kiểm sốt ....................................................................... 80
3.2.2. Đánh giá rủi ro .................................................................................. 83
3.2.3. Hoạt động kiểm soát ......................................................................... 84

3.2.4. Thông tin và truyền thông ................................................................ 86
3.2.5. Giám sát ............................................................................................ 90
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp ........................................... 90
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành, BHXH Việt Nam ..... 91
3.3.2. Kiến nghị đối với BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định để
hồn thiện hệ thống quản lý kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi BHXH .. 93
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................... 96
KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

ASOSAI

Cơ quan kiểm toán tối cao Châu Á

2

ASXH


An sinh xã hội

3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

7

DNNQD


Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

8

DNVĐTNN

Doanh nghiệp vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

9

DSPHSK

Dƣỡng sức phục hồi sức khỏe

10

GAO

Tổng kế tốn nhà nƣớc Hoa Kỳ

11

HCSN

Hành chính sự nghiệp

12

HĐND


Hội đồng nhân dân

13

HTX

Hợp tác xã

14

INTOSAI

Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán
tối cao

15

KSNB

Kiểm soát nội bộ

16

KTNB

Kiểm toán nội bộ

17

NLĐ


Ngƣời lao động

18

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

19

SAI

Tổ chức kiểm toán tối cao

20

SDLĐ

Sử dụng lao động

21

TNLĐ-BNN

Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp

22

UBND


Ủy ban nhân dân

23

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Tên bảng, biểu

STT
1

2

3

4

5

Bảng 2.1: Số lƣợng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc từ năm
2016 đến năm 2020
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động tham gia BHXH theo khối tại
BHXH huyện Vân Canh từ năm 2016 đến năm 2020
Bảng 2.3: Kết quả thu BHXH bắt buộc khối doanh nghiệp
nhà nƣớc tại huyện Vân Canh từ năm 2016 đến năm 2020

Bảng 2.4: Kết quả chi trả các chế độ BHXH bắt buộc từ năm
2016 đến năm 2020 tại BHXH huyện Vân Canh
Bảng 2.5: Số liệu chi trả các chế độ BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Vân Canh từ năm 2016 đến năm 2020

Trang
42

43

43

47

48

Biểu đồ 2.1: Số liệu về tỷ lệ chi và nơi chi trả trợ cấp BHXH
6

bắt buộc từ năm 2016 đến năm 2020 trên địa bàn huyện Vân
Canh

55


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên bảng, biểu

STT


Trang

1

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH huyện Vân Canh

36

2

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức thực hiện nghiệp vụ chi BHXH

44

3

4

Sơ đồ 2.3: Quy trình tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt và chi trả các
chế độ BHXH bắt buộc dài hạn
Sơ đồ 2.4: Quy trình xét duyệt và thanh tốn các chế độ
BHXH ngắn hạn

56

58


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Trong những năm qua, công tác bảo hiểm xã hội đã thể hiện đƣợc vai trị, vị
trí của nó đối với việc góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện sự
cơng bằng và ổn định chính trị - xã hội. Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ
Chính Trị ngày 22/11/2012 đã khẳng định: “BHXH, BHYT là hai chính sách
quan trọng là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội của đất nƣớc, góp phần
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị và phát triển
kinh tế - xã hội”.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng
tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp. Để thực hiện đƣợc chức năng, vai trò đó, cần đảm bảo duy trì, kết
dƣ và bảo tồn quỹ bảo hiểm xã hội - đây là một quỹ độc lập với NSNN,
nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ BHXH cho ngƣời lao động.
Công tác thu là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ
BHXH; đồng thời là khâu bắt buộc đối với đối tƣợng tham gia BHXH thực
hiện trách nhiệm của mình. Song song với cơng tác thu BHXH là cơng tác chi
BHXH cũng đang là vấn đề nóng bỏng của ngành BHXH nếu không quản lý
tốt công tác chi BHXH thì có thể gây vỡ quỹ BHXH. Vì vậy, công tác thu chi BHXH là hai khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
việc thực hiện chính sách BHXH của nƣớc ta.
Tuy nhiên theo kết quả tính tốn, dự báo với mức đóng góp và mức
hƣởng chế độ BHXH nhƣ quy định hiện hành, tới năm 2023, số thu sẽ bằng
số chi; đến năm 2037, nếu khơng điều chỉnh chính sách hoặc khơng phát triển
mạnh đối tƣợng, tăng thu hoặc giảm chi thì số thu BHXH sẽ không bảo đảm
khả năng chi trả (Nguồn BHXH Việt Nam). Do đó, yêu cầu cấp thiết hiện nay


2
là cần quản lý chặt chẽ thu - chi BHXH, đảm bảo thu - chi đúng, thu - chi đủ,

kịp thời, khơng để thất thốt thu - chi BHXH và ổn định quỹ BHXH lâu dài.
Với lợi thế tập trung dân số khá đông, nền kinh tế lại đang phát triển
mạnh ở khu vực các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, tỉnh Bình Định đang là
một tỉnh đang có sự phát triển nhanh chóng về số lƣợng các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngồi, các tập đồn lớn, các doanh nghiệp tƣ nhân cũng nhƣ
các dự án kinh tế - xã hội, văn hóa – du lịch. Trong đó, huyện Vân Canh tuy
là một huyện miền núi nhƣng lại có vị trí sát cạnh Thành phố Quy Nhơn –
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, du lịch của tỉnh Bình Định, nên là nơi có
điều kiện phát triển kinh tế khá tốt.
BHXH huyện Vân Canh là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc
BHXH tỉnh Bình Định, với chức năng triển khai thực hiện nhiệm vụ thu, chi
BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn Huyện. Bên cạnh đó, BHXH huyện có
chức năng giúp BHXH tỉnh thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT,
BHTN và quản lý quỹ BHXH, BHYT và BHTN trên địa bàn huyện Vân
Canh. Trong điều kiện kinh tế chung của tỉnh nhà đang phát triển mạnh, các
cụm công nghiệp xuất hiện trên địa bàn tỉnh cũng nhƣ trên địa bàn huyện
ngày càng nhiều, do đó số lƣợng doanh nghiệp ngày càng nhiều và đa dạng.
Đó cũng là một trong những thách thức đối với cơ quan BHXH huyện trong
việc kiểm soát hoạt động thu, chi BHXH.
Bên cạnh BHXH bắt buộc tại các doanh nghiệp, hiện nay trên địa bàn
huyện còn một lƣợng lớn lao động hoạt động ở khu vực phi chính thức nhƣ
nhóm chủ hộ kinh doanh, ngƣời quản lý, điều hành hợp tác xã không hƣởng
tiền lƣơng, ngƣời lao động làm việc theo chế độ linh hoạt… Nhóm đối tƣợng
này cũng có mong muốn tham gia BHXH tự nguyện để đƣợc hƣởng những
quyền lợi liên quan đến BHXH.
Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan nên có


3
khá nhiều lao động trong nhóm đối tƣợng này chƣa tham gia đóng BHXH tự

nguyện. Và việc quản lý khoản thu, chi BHXH tại huyện chƣa thật sự tốt, số
đơn vị và NLĐ tham gia BHXH tăng nhƣng tăng khá chậm. Ngồi ra, có
nhiều đơn vị cịn nợ tiền, cịn chây ỳ trong việc nộp BHXH, lách luật trong
việc thực hiện chi trả các chế độ BHXH khiến cho quyền lợi của NLĐ không
đƣợc thực hiện đúng theo quy định. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn
đề tài “Tăng cƣờng kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi bảo hiểm xã hội tại
BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định” để làm luận văn cao học của mình,
nhằm nghiên cứu việc ứng dụng các cơ sở lý luận KSNB hiện đại trên thế giới
hiện nay để áp dụng vào đơn vị sự nghiệp cơng nói chung và trong ngành
BHXH nói riêng.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về đề tài kiểm soát nội bộ, cụ
thể đƣợc liệt kê trong các nghiên cứu tiêu biểu nhƣ sau:
- Angella Amudo & Eno L. Inanga (2009) đã thực hiện một nghiên cứu
đánh giá HTKSNB từ Uganda. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện trên các nƣớc
thành viên khu vực của ngân hàng phát triển Châu Phi. Nghiên cứu đã phát
triển một mơ hình chuẩn trong việc đánh giá KSNB trong các dự án khu vực
công đƣợc Uganda tài trợ bởi ngân hàng phát triển Châu Phi. Mơ hình thực
nghiệm đƣợc Amudo và Inanga phát triển dựa vào khuôn khổ KSNB của
COSO và COBIT cho rằng có sáu nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ bao gồm: (1) Mơi trƣờng kiểm sốt, (2) Đánh giá rủi
ro, (3) Hệ thống thông tin và truyền thông, (4) Các hoạt động kiểm sốt, (5)
Giám sát, (6) Cơng nghệ thông tin. Kết quả của nghiên cứu cho thấy sự thiếu
hụt một số thành phần của KSNB dẫn đến kết quả vận hành của HTKSNB
chƣa đạt đƣợc sự hữu hiệu.
Tuy nhiên, các tác giả nghiên cứu cũng nêu rõ kết quả này chỉ mới điều


4
tra ở Uganda. Việc áp dụng kết quả nghiên cứu tùy thuộc vào hoàn cảnh và đặc

điểm của từng quốc gia cụ thể. Kết quả nghiên cứu sẽ có biến đổi nếu đƣợc áp
dụng vào các quốc gia có khác biệt về hoàn cảnh và đặc điểm tƣơng ứng.
- Nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả Sultana và Haque (2011) từ 6
ngân hàng tƣ nhân niêm yết ở Bangladesh cho rằng để xác định khả năng đảm
bảo hoạt động của đơn vị phù hợp với mục tiêu đề ra thì cần đánh giá cấu trúc
kiểm sốt nội bộ trong một đơn vị và cho rằng có năm nhân tố tác động đến
sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: (1) Mơi trƣờng kiểm
sốt, (2) Đánh giá rủi ro, (3) Hệ thống thông tin và truyền thơng, (4) Các hoạt
động kiểm sốt, (5) Giám sát. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng mơ hình
trên thực sự có ý nghĩa khi các biến độc lập có mối quan hệ với từng mục tiêu
kiểm soát của các ngân hàng, cụ thể từng thành phần trong hệ thống KSNB
(biến độc lập) hoạt động tốt sẽ đảm bảo hợp lý các mục tiêu kiểm sốt và vì
thế đảm bảo sự hữu hiệu của HTKSNB. (Sultana & Haque, 2011).
- International Federation of Accountants IFAC (2012), “Evaluating and
Improving Internal control in Organizations”, Đánh giá và hồn thiện hệ
thống kiểm sốt nội bộ trong tổ chức. Bài báo này tác giả xác định lý do tại
sao các hệ thống kiểm soát nội bộ trong tổ chức không phải lúc nào cũng hiệu
quả từ đó hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ để quản lý rủi ro, chống lại
các mối đe dọa và tận dụng các cơ hội để kiểm soát các hoạt động của tổ chức
một cách hiệu quả. Nghiên cứu đã đƣa ra những nguyên tắt đánh giá và cải
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, những hƣớng dẫn cụ thể để thực hiện các
nguyên tắc đƣợc nhà quản lý và nhân viên khác của tổ chức, nắm bắt và tích
cực theo dõi các hoạt động, tận dụng các cơ hội để chống lại các mối đe dọa,
phù hợp với chiến lƣợc quản lý rủi ro và các chính sách về kiểm soát nội bộ
do cơ quan quản lý xác định để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
Tại Việt Nam nói chung, ngành BHXH nói riêng nhất là Đối với đơn vị


5
BHXH tỉnh Bình Định và các đơn vị trực thuộc cũng đã có một số nghiên cứu

về kiểm sốt và KSNB. Tuy nhiên, trên mỗi khía cạnh khác nhau, các nghiên
cứu đã đề cập đến các nội dung khác nhau, điển hình nhƣ:
Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Thanh Tâm: “Hồn thiện cơng tác kiểm
sốt nội bộ các khoản thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Bà
Rịa”, 2014. Tập trung nghiên cứu kiểm soát nội bộ các khoản thu BHXH và
vấn đế thất thoát nguồn thu hiện nay, tác giả kế thừa một số kinh nghiệm quản
lý thu của ngành và rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm để áp dụng vào chủ đề
mà tác giả nghiên cứu. Điểm nổi bật trong luận văn này là tác giả đã chỉ rõ
đƣợc rủi ro trong cơng tác thu và ngun nhân của nó. Để từ đó đƣa ra các
giải pháp phù hợp để khắc phục những ngun nhân và tồn tại trong cơng tác
kiểm sốt nội bộ thu BHXH.
Luận văn thạc sĩ của Tiêu Thị Thu Hiền: “Hồn thiện hệ thống kiểm
sốt nội bộ tại BHXH thành phố Hồ Chí Minh”, 2015. Trong đề tài này tác giả
đã cho chúng ta nhận thấy đƣợc môi trƣờng kiểm sốt trong hoạt động
BHXH, kiểm sốt cơng tác quản lý tài chính và nghiệp vụ kế tốn BHXH để
phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ, để từ đó xây dựng
hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ trong đơn vị hành chính
sự nghiệp
Luận văn thạc sỹ của Võ Thị Thanh Nhàn (2017) với đề tài “Hoàn
thiện hệ thống KSNB đối với hoạt động thu - chi BHXH tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Quy Nhơn”. Luận văn đi sâu vào việc nghiên cứu lĩnh vực KSNB
đối với hoạt động thu – chi BHXH tại BHXH thành phố Quy Nhơn; phân
tích, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại BHXH thành phố Quy Nhơn.
Tác giả của luận văn đã đƣa ra nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
KSNB đối với hoạt động thu - chi BHXH tại BHXH thành phố Quy Nhơn.
Luận văn thạc sỹ của Hồ Thị Minh Tân (2018) với đề tài“Hoàn thiện
KSNB tại BHXH tỉnh Bình Định”. Luận văn đi sâu nghiên cứu quy trình kiểm


6

tra, kiểm soát thu và chi phát sinh tại BHXH tỉnh Bình Định trong giai đoạn
từ năm 2014 đến năm 2016. Tác giả của luận văn đã đƣa ra một số giải pháp
nhằm hồn thiện KSNB tại BHXH tỉnh Bình Định.
Luận văn thạc sỹ của Huỳnh Minh Đức (2020) với đề tài “Hoàn thiện
KSNB tại BHXH thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”. Mục tiêu chính của đề tài
là đánh giá thực trạng hoạt động KSNB tại BHXH thị xã An Nhơn, tỉnh Bình
Định. Qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
KSNB tại BHXH thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
Luận văn thạc sỹ của Đỗ Thị Thanh Liêm (2020) với đề tài “Hồn thiện
kiểm sốt nội bộ chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Vân Canh,
tỉnh Bình Định” và luận văn thạc sỹ của Đinh Thị Hồng Định (2020) với đề
tài “ Tăng cường cơng tác kiểm sốt thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định”. Mục tiêu cơ bản của hai luận văn nêu trên
là các tác giả đã chỉ ra đƣợc những thực trạng KSNB, giải pháp nâng cao hiệu
quả của từng mãng công việc riêng biệt là thu và chi bảo hiểm xã hội, chứ
chƣa có nghiên cứu chung cho 2 mãng cơng việc cụ thể đó vào chung một
luận văn để chỉ ra đƣợc mối quan hệ song song của 2 mãng công việc này, và
hơn nữa, tại thời điểm mà các tác giả nghiên cứu so với hiện tại đã có những
thay đổi về quy định mà chính sách pháp luật Nhà nƣớc nói chung, của Ngành
nói riêng nên chắc chắn kéo theo là sự thay đổi về thực trạng KSNB tƣơng
ứng với những sự thay đổi đó
Như vậy, nhìn chung các cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung
nghiên cứu kiểm soát hoạt động thu, hoạt động chi hoặc KSNB gắn với đơn vị
BHXH cấp tỉnh và thành phố tại Bình Định với mục tiêu chính là đánh giá và
hồn thiện KSNB. Trên thực tế, ở một khía cạnh nào đó, thì KSNB trong các
hoạt động thu, chi tại các đơn vị BHXH cấp huyện, thị xã, thành phố và
BHXH cấp tỉnh ít nhiều đã phát huy đƣợc vai trị, chức năng, góp phần khơng
nhỏ trong việc tổ chức thực hiện một các có hiệu quả đối với chính sách pháp
luật về BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Bình Định. Tuy nhiên, làm sao để duy



7
trì và phát triển KSNB theo định hƣớng lâu dài và tích cực, thì việc tìm ra
nhiều biện pháp nhằm mục đích tăng cƣờng hơn nữa chức năng, nhiệm vụ và
vai trị vốn có của KSNB để nâng tầm hiệu quả tối ƣu nhất, cũng nhƣ những
thay đổi về KSNB tƣơng ứng với những thay đổi về chính sách, quy định mới
đó là một phần chƣa đƣợc các tác giả trƣớc đây đề cập đến. Với đặc thù là
một huyện miền núi, phần lớn là ngƣời đồng bào dân tộc thiểu số, phong tục,
tập quán sinh hoạt và trình độ dân trí mặc dù đã đƣợc cải thiện và nâng cao
nhƣng chƣa thực sự ngang bằng với các huyện, thị xã đồng bằng khác, thì
việc nghiên cứu về “Tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi BHXH
tại BHXH huyện Vân Canh” là rất cần thiết và có ý nghĩa.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Nhằm đề xuất các giải pháp tăng cƣờng hệ thống KSNB, góp phần triển
khai thực hiện có hiệu quả và nâng cao chất lƣợng hoạt động thu, chi BHXH
của BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB trong hoạt động
BHXH.
- Đánh giá thực trạng KSNB hoạt động thu, chi BHXH tại BHXH
huyện Vân Canh, những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại về
KSNB hoạt động thu, chi tại BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng KSNB hoạt động thu, chi
BHXH tại BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: KSNB đối với hoạt động thu và chi BHXH
tại BHXH huyện Vân Canh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu ứng dụng KSNB đối với



8
hai mặt hoạt động chính là hoạt động thu và hoạt động chi BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Vân Canh.
- Phạm vi thời gian: Luận văn sử dụng số liệu từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phỏng vấn
Thảo luận với lãnh đạo và các bộ phận chun mơn một số thuận lợi và
khó khăn trong việc quản lý các rủi ro trong hoạt động thu và chi BHXH.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp thông qua
các ấn phẩm đã công bố nhƣ: sách, bài báo chun ngành, các cơng trình
nghiên cứu khoa học, các tài liệu, báo cáo của ngành và của Bảo hiểm xã hội
huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
- Báo cáo tài chính hàng năm của BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình
Định.
5.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Các thông tin tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ƣu tiên
về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số liệu lịch sử và số
liệu khảo sát thực tế thì tiến hành lập nên các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ...
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ đƣa một cái nhìn tổng quát về những điểm
mạnh, hạn chế của hoạt động KSNB thu, chi BHXH tại BHXH huyện Vân
Canh. Qua đó, kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng hơn hệ thống
KSNB hoạt động thu, chi BHXH tại BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi
BHXH trong cơ quan Bảo hiểm xã hội.

- Chƣơng 2. Thực trạng KSNB hoạt động thu, chi tại BHXH huyện Vân


9
Canh, tỉnh Bình Định
- Chƣơng 3. Giải pháp tăng cƣờng KSNB hoạt động thu, chi tại BHXH
huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.


10

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
THU, CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG CƠ QUAN
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công
Khái niệm KSNB bắt đầu xuất hiện vào đầu thế kỷ XX trong các tài
liệu về kiểm toán với một ý nghĩa rất đơn giản: các biện pháp nhằm bảo vệ
tiền không bị nhân viên biển thủ…Nhiều năm sau đó, KSNB trở thành một
khái niệm đƣợc các kiểm tốn viên rất quan tâm trong q trình kiểm tốn báo
cáo tài chính. Năm 1992, báo cáo COSO ra đời đã tạo lập một cơ sở lý thuyết
cơ bản về KSNB. Chính sự xuất hiện của báo cáo này đã đƣa ra một định
nghĩa, một cách hiểu chung đƣợc chấp nhận rộng rãi về KSNB và hỗ trợ các
nhà quản lý kiểm soát tốt hơn tổ chức của họ.
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh ở lĩnh vực cơng, đặc biệt là cơ
quan kiểm tốn trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thì KSNB rất
đƣợc xem trọng, nó là một đối tƣợng đƣợc quan tâm đặc biệt của kiểm tốn
viên nhà nƣớc. Qua q trình hình thành và phát triển, từ những cơ sở lý luận
ban đầu về KSNB cho đến hiện tại, KSNB đã đƣợc các Tổ chức quốc tế của

các tổ chức kiểm tốn tối cao (gọi là INTOSAI) phát triển và chính thức đƣa
ra 5 yếu tố cơ bản về KSNB bao gồm các quy định về mơi trƣờng kiểm sốt,
đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thông, giám sát.
Tại đại hội Washington (Hoa Kỳ) năm 1992, quy chế của INTOSAI đã
đƣợc sửa đổi và chấp nhận là hiến chƣơng của tổ chức, trong đó mơ tả về cơ
cấu, các thành viên, nhiệm vụ và nguyên tắc của INTOSAI. Cũng tại đại hội
này, hai tài liệu cũng đƣợc thơng qua đó là chuẩn mực kiểm tốn và những
hƣớng dẫn về chuẩn mực KSNB. Tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung


11
về KSNB của báo cáo COSO và những điểm đặc thù của khu vực công. Năm
2001, INTOSAI đƣợc cập nhật và công bố vào năm 2004. Năm 2013,
INTOSAI tiếp tục cập nhật và đƣợc công bố, áp dụng năm 2014.
1.1.2. Khái niệm về kiểm sốt nội bộ
Có rất nhiều khái niệm về KSNB, vì nó ảnh hƣởng khác nhau đến các
bên liên quan trong tổ chức theo những cách khác nhau với những mức độ
khác nhau. Tuy nhiên, để sát với tình hình thực tế đặc thù của một địa phƣơng
thuộc huyện miền núi nhƣ huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định cũng nhƣ có cơ
để lựa chọn áp dụng lý thuyết phù hợp thì tác giả chỉ đề cập các khái niệm
KSNB của INTOSAI
1.1.2.1. Theo hướng dẫn của INTOSAI 1992
KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phƣơng pháp,
quy trình và các biện pháp của ngƣời lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để
đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức.
1.1.2.2. Theo hướng dẫn của INTOSAI 2004
KSNB là một q trình xử lý tồn bộ đƣợc thực hiện bởi nhà quản lý và
các cá nhân trong tổ chức, quá trình này đƣợc thiết kế để phát hiện các rủi ro
và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt đƣợc nhiệm vụ của tổ chức. Sau
đây là mục tiêu cần đạt đƣợc:

- Thực hiện các hoạt động một cách hợp lý kỷ cƣơng, có đạo đức, có
kinh tế, hiệu quả và thích hợp.
- Thực hiện đúng trách nhiệm.
- Tuân thủ pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định.
- Bảo vệ các nguồn lực chống thất thốt, sử dụng sai mục đích và tổn thất.
1.1.2.3. Theo hướng dẫn của INTOSAI 2013
Khái niệm của KSNB theo hƣớng dẫn của INTOSAI 2013 cũng giống
nhƣ hƣớng dẫn của INTOSAI 2004 tuy nhiên về mục tiêu của báo cáo theo
INTOSAI có thay đổi theo hƣớng dẫn về quản trị rủi ro, KSNB và biện pháp


12
để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng nhƣ tăng
cƣờng sự giám sát của tổ chức.
Các thay đổi trong INTOSAI 2013 là:
INTOSAI 2013: Hƣớng dẫn về quản trị rủi ro, KSNB và biện pháp để
giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng nhƣ tăng
cƣờng sự giám sát của tổ chức, có cả yếu tố ERP trong quản lý.
Cập nhật các thay đổi trong kinh doanh, môi trƣờng hoạt động.
Mở rộng mục tiêu kinh doanh và mục tiêu báo cáo: mục tiêu tài chính
và phi tài chính.
Các khái niệm căn bản về nhân tố tổng hợp thành các nguyên tắc.
Làm rõ các yêu cầu đối với tính hữu hiệu.
Trong luận văn này tác giả ứng dụng lý thuyết INTOSAI 2004 vì Bảo
hiểm xã hội huyện Vân Canh thuộc cấp huyện cho nên quy mô chỉ ở tầm
trung nếu ứng dụng INTOSAI 2013 thì khơng phù hợp, INTOSAI 2013 bao
gồm cả yếu tố ERP mà Bảo hiểm xã hội huyện Vân Canh chƣa phát triển
mạnh đến mức phải sử dụng ERP trong quản lý vì tốn nhiều chi phí.
1.1.3. Vai trị, tác dụng của KSNB với cơng tác quản lý khu vực công
Tại sao các đơn vị cần xây dựng hệ thống KSNB? Bất kỳ cơng việc

nào, quy trình nào thực hiện ở đơn vị cũng đều đối diện với những nguy cơ,
sự cố, hay rủi ro tác động làm ảnh hƣởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu
của cơng việc đó và tùy theo mức độ, gây ảnh hƣởng từ thiệt hại trong mức
chấp nhận đƣợc đến nguy cơ phá sản tổ chức. Nhằm giảm rủi ro cho tổ chức ở
ngƣỡng chấp nhận đƣợc, KSNB đƣợc thiết lập trên cơ sở các biện pháp, chính
sách, thủ tục, tinh thần, giá trị, chức năng, thẩm quyền của những ngƣời liên
quan và trở thành phƣơng tiện sống còn trong hoạt động của mọi đơn vị, giúp
đơn vị sự nghiệp nâng cao năng lực cải tiến hiệu quả hoạt động, hạn chế các
sự cố và hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Cụ thể là:
- Đảm bảo hoạt động của từng đơn vị đƣợc triển khai đúng định hƣớng,


13
các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu lực và hiệu quả.
- Phát hiện, ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tại đơn
vị. Quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực tại đơn vị an toàn và hiệu quả.
- Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy
định nội bộ.
- Kiến nghị với thủ trƣởng đơn vị trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các cơ chế, quy chế nhằm tăng cƣờng biện pháp đảm bảo an toàn tài
sản, tăng hiệu quả hoạt động.
1.1.4. Trách nhiệm của các đối tượng có liên quan đến KSNB
Hội đồng quản trị có trách nhiệm thay mặt cho Đại hội đồng cổ đông
lãnh đạo, chỉ đạo và giám sát toàn bộ hoạt động của đơn vị. Các thành viên
trong Hội đồng quản trị cần phải có cách nhìn khách quan và có năng lực. Họ
phải hiểu biết các hoạt động và môi trƣờng hoạt động của đơn vị, biết sắp xếp
thời gian cần thiết để hoàn thành đƣợc trách nhiệm của mình.
Trong nhiều trƣờng hợp, do thiếu năng lực hoặc kinh nghiệm mà Ban
giám đốc có thể rơi vào tình trạng kiểm sốt chồng chéo, hoặc khơng kiểm
sốt đƣợc những hoạt động diễn ra tại đơn vị. Trong một tình huống khác,

Ban giám đốc có thể khơng trung thực, cố tình xun tạc các kết quả hoạt
động trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình để đạt đƣợc các mục
tiêu cá nhân. Để tránh tình trạng trên, một Hội đồng quản trị phải biết kết hợp
các kênh thơng tin khác nhau để có thể nhận biết các vấn đề đó và có biện
pháp chấn chỉnh kịp thời.
Ban giám đốc: Ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành tồn bộ KSNB và
giải trình cho Hội đồng quản trị về những vấn đề thuộc trách nhiệm của họ.
Hơn hẳn các nhà quản lý khác, giám đốc điều hành phải tạo đƣợc tiếng nói
chung vì nó sẽ ảnh hƣởng, tác động đến tính chính trực và giá trị đạo đức
cũng nhƣ các nhân tố khác của môi trƣờng kiểm soát.
Kiểm toán viên nội bộ: Kiểm toán viên nội bộ đóng một vai trị quan


14
trọng trong việc đánh giá sự hữu hiệu đối với KSNB và góp phần giữ vững sự
hữu hiệu này thơng qua các dịch vụ mà họ cung cấp cho các bộ phận trong
đơn vị. Tuy nhiên họ khơng có trách nhiệm chính trong quản lý của thiết kế,
thực hiện, duy trì và lập hồ sơ KSNB.
Nhân viên: Góp phần làm cho KSNB thực hiện đƣợc tốt. KSNB đã
phân định trách nhiệm rõ ràng cho tất cả mọi ngƣời. Hơn nữa, mọi thành viên
đều nằm trong một hệ thống xử lý thông tin đƣợc sử dụng để thực hiện các
hoạt động trong đơn vị. Tất cả các thành viên đóng một vai trị trong việc thực
hiện kiểm sốt và phải có trách nhiệm báo cáo các vấn đề hoạt động, không
tuân thủ các quy tắc ứng xử hoặc hành vi vi phạm chính sách cho nhà quản lý
của mình. Ngồi ra các thành viên trong quá trình đánh giá rủi ro hay giám sát
cũng đóng một vai trị rất quan trọng.
Các đối tượng khác ở bên ngồi:
- Tổ chức kiểm tốn tối cao (SAI): Khuyến khích và hỗ trợ việc thành
lập KSNB hiệu quả trong đơn vị sự nghiệp. Theo SAI, các đánh giá KSNB là
cần thiết để tuân thủ tài chính và nâng cao hiệu suất kiểm tốn. Các đánh giá

này làm tăng cƣờng vai trò của các đối tƣợng liên quan.
Các đối tƣợng bên ngoài đặc biệt là kiểm tốn viên bên ngồi và SAI sẽ
đánh giá các hoạt động của KSNB và thông báo cho nhà quản lý về phát hiện
những sai sót của mình. Tuy nhiên, các đối tƣợng bên ngoài xem xét KSNB
đƣợc xác định bởi sự ủy quyền của các cấp quản lý.
Kiểm toán bên ngồi: Các kiểm tốn viên bên ngồi (nhƣ kiểm tốn
viên độc lập, kiểm tốn viên của nhà nƣớc,…, thơng qua các cuộc kiểm tốn
báo cáo tài chính hoặc kiểm tốn tuân thủ sẽ phát hiện và cung cấp thông tin
về những điểm yếu kém trong KSNB nhằm giúp ban giám đốc và hội đồng
quản trị nhận biết và chấn chỉnh kịp thời.
Nhà lập pháp và cơ quan quản lý: Các nhà lập pháp và cơ quan quản lý
ban hành những luật lệ hoặc quy định để giúp đơn vị nhận thức và cố gắng


15
thực hiện những hoạt động theo khuôn khổ của pháp luật quy định. Thiết lập
quy tắc, chỉ thị liên quan đến KSNB. Nhà lập pháp có thể cung cấp sự hiểu
biết chung về định nghĩa của KSNB và mục tiêu phải đạt đƣợc. Họ cũng có
thể quy định các chính sách các bên liên quan trong và ngoài nƣớc phải tn
theo trong việc thực hiện vai trị của mình và trách nhiệm KSNB.
Các đối tượng khác có liên quan với tổ chức (đối tƣợng hƣởng lợi, nhà
cung cấp, ngân hàng, chủ nợ,…) cung cấp thông tin liên quan đến việc đạt
đƣợc các mục tiêu đề ra.
- Các khách hàng và nhà cung cấp cũng có thể cung cấp những thơng
tin hữu ích thơng qua các giao dịch với đơn vị.
- Những đối tƣợng khác ở bên ngoài đơn vị cũng có những đóng góp
nhất định đối với KSNB của đơn vị cịn bao gồm các nhà phân tích tài chính,
giới truyền thông,…
1.1.5. Các yếu tố cấu thành của KSNB
Bài luận chủ yếu nghiên cứu và ứng dụng theo INTOSAI 2004 làm cơ

sở khoa học nền tảng. Vì qua tìm hiểu các INTOSAI qua các năm (INTOSAI
1992, INTOSAI 2004, INTOSAI 2013) tác giả nhận thấy nếu áp dụng theo
INTOSAI 1992 thì sẽ khơng theo kịp thời đại, cịn ứng dụng theo INTOSAI
2013 thì quá hiện đại. Vì INTOSAI 2013 bao gồm luôn cả yếu tố ERP trong
quản lý. Tuy nhiên, Bảo hiểm xã hội huyện Vân Canh có quy mơ khơng lớn
nên nếu vận dụng theo lý thuyết INTOSAI 2013 để xây dựng KSNB thì hệ
thống này quá cồng kềnh, tốn nhiều chi phí khơng phù hợp với đặc điểm hoạt
động của đơn vị.
INTOSAI 2004 đƣa ra 5 yếu tố cấu thành KSNB của khu vực cơng đó là:
- Mơi trƣờng kiểm soát
- Đánh giá rủi ro
- Hoạt động kiểm soát
- Thông tin và truyền thông


16
- Giám sát
KSNB đƣợc cấu thành từ 5 yếu tố cơ bản trên và chúng có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau:
1.1.5.1. Mơi trường kiểm sốt
Là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động đến ý thức kiểm
sốt của tồn bộ thành viên trong tổ chức. Mơi trƣờng kiểm sốt là nền tảng
cho bốn yếu tố còn lại của KSNB nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ cấu
hoạt động phù hợp.
Mơi trƣờng kiểm sốt đƣợc thể hiện thơng qua tính kỷ luật, cơ cấu tổ
chức, giá trị đạo đức, tính trung thực, triết lý quản lý, phong cách điều hành.
Mơi trƣờng kiểm sốt ảnh hƣởng đến cách thức kinh doanh của một tổ chức,
đến các mục tiêu đƣợc thiết lập, đến các bộ phận còn lại của KSNB. Điều này
không chỉ đúng trong giai đoạn thiết kế mà cả trong hoạt động hàng ngày của
doanh nghiệp.

Các yếu tố của mơi trƣờng kiểm sốt là: Tính trung thực và giá trị đạo
đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân viên, năng lực nhân viên, triết lý và
phong cách lãnh đạo, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự.
* Tính trung thực và giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ
nhân viên
Là nhân tố quan trọng trong mơi trƣờng kiểm sốt, nó tác động đến
việc thiết kế, thực hiện và giám sát các nhân tố khác của KSNB. Thái độ và sự
quan tâm của nhà quản lý cao cấp đối với KSNB hữu hiệu phải đƣợc lan tỏa
đến tồn đơn vị.
Ứng xử có đạo đức và tính trung thực của tồn thể nhân viên chính là
văn hóa của tổ chức. Sự hữu hiệu của KSNB trƣớc tiên phụ thuộc vào tính
trung thực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những ngƣời có liên quan
đến q trình kiểm sốt.
Xây dựng giá trị đạo đức thƣờng rất khó khăn bởi vì cần dung hòa lợi


×