Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện vân canh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐỖ THỊ THANH LIÊM

HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ CHI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN
VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHUN NGÀNH: KẾ TỐN
MÃ SỐ

: 8.34.03.013

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lệ Hằng


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Lệ Hằng. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong luận văn này chưa từng được ai công bố trên bất kỳ phương
tiện truyền thông nào.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng.
Bình Định, ngày 25 tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thanh Liêm


LỜI CẢM ƠN



Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên
TS. Nguyễn Thị Lệ Hằng trong suốt quá trình tác giả nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tác giả bày tỏ lịng cảm ơn đến quý thầy, cô giáo tham gia giảng dạy
lớp Thạc sĩ Kế tốn K21; q thầy, cơ giáo của Khoa Kinh tế & Kế tốn, các
thầy, cơ ở Phịng Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Quy Nhơn đã quan
tâm, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc cùng đội ngũ cán bộ
viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định đã nhiệt
tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập tài liệu.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu viết luận văn, chắc chắn khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự thông cảm và ý
kiến đóng góp của q Thầy, Cơ giáo.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Định, ngày 25 tháng 6 năm 2020
Tác giả

Đỗ Thị Thanh Liêm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................... 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 5
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 6
7. Kết cấu của đề tài ................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TRONG ĐƠN VỊ BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ........................................... 7
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ .......................... 7
1.1.2. Định nghĩa về kiểm sốt nội bộ ..................................................... 9
1.1.3. Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ ......................... 9
1.2. KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CƠNG .......................... 12
1.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ trong khu vực
cơng...................................................................................................... 12
1.2.2. Mục tiêu kiểm sốt nội bộ trong đơn vị công ............................. 13
1.2.3. Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ trong khu vực cơng ......... 14
1.2.4. Tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ trong khu vực công ............. 20
1.3. KHÁI QUÁT VỀ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG ĐƠN VỊ
BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................................................................... 20
1.3.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội và chi bảo hiểm xã hội ..................... 20


1.3.2. Đặc điểm chi Bảo hiểm xã hội .................................................... 21
1.3.3. Nội dung chi Bảo hiểm xã hội..................................................... 22
1.4. KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG ĐƠN
VỊ BẢO HIỂM XÃ HỘI ...................................................................... 25
1.4.1. Mục tiêu kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội ........................... 25
1.4.2. Các yếu tố cơ bản của kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội ....... 25
1.4.3. Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội ............. 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM

XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH
ĐỊNH ........................................................................................................... 36
2.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VÂN
CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ...................................................................... 36
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển Bảo hiểm xã hội huyện Vân
Canh, tỉnh Bình Định ............................................................................ 36
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện Vân Canh,
tỉnh Bình Định ...................................................................................... 37
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Bảo hiểm xã hội huyện Vân Canh,
tỉnh Bình Định ...................................................................................... 40
2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động chi bảo hiểm xã hội của Bảo
hiểm xã hội huyện Vân Canh giai đoạn 2017 - 2019............................. 42
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH .... 44
2.2.1. Nội dung chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Vân
Canh, tỉnh Bình Định ............................................................................ 44
2.2.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm
xã hội huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ............................................... 53
2.3. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VÂN


CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ...................................................................... 60
2.3.1. Phương pháp đánh giá tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ chi
bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Vân Canh, tỉnh BÌnh
Định ..................................................................................................... 60
2.3.2. Kết quả đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ chi Bảo
hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ....... 62
2.4. NHẬN XÉT CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM
XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VÂN CANH, TỈNH

BÌNH ĐỊNH ............................................................................................. 70
2.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 70
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 77
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KIỂM
SỐT NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HUYỆN
VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................................................ 78
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ QUAN ĐIỂM HỒN THIỆN KIỂM SỐT
NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN
VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................................ 78
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI
BỘ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN
VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................................ 79
3.2.1. Hồn thiện về mơi trường kiểm sốt ........................................... 80
3.2.2. Hoàn thiện về nhận diện và đánh giá rủi ro ................................. 81
3.2.3. Hồn thiện về hoạt động kiểm sốt ............................................. 83
3.2.4. Hồn thiện về thơng tin và truyền thơng ..................................... 84
3.2.5. Hồn thiện về cơng tác giám sát.................................................. 86
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ............................. 87
3.3.1. Về phía cơ quan quản lý nhà nước .............................................. 87
3.3.2. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ............................................. 92


3.3.3. Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định ..................................... 93
3.3.4. Đối với UBND huyện Vân Canh ................................................ 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 97
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 96
PHỤ LỤC .................................................................................................... 98


QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

Nghĩa Tiếng Anh

AAA

Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ

American Accounting Association

AICPA

Hiệp hội Kế tốn viên cơng chứng

American Institute of Certified

Hoa Kỳ

Public Accountants

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BCTC

Báo cáo tài chính

COBIT

Mục tiêu kiểm sốt thơng tin và

Control Objectives for

cơng nghệ liên quan

Information and related
Technology

COSO

Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ

Committee of Sponsoring
Organizations


ERM

Hệ thống đánh giá rủi ro doanh

Enterprise Risk Management

nghiệp
FEI

Hiệp hội quản trị tài chính

Financial Executives Institute

GAO

Văn phịng kiểm tốn nhà nước

Government Accountability

Hoa Kỳ

Office

HĐND

Hội đồng nhân dân

IFAC

Liên đồn Kế toán Quốc tế


International Federation of
Automatic Control

IIA

Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ

Institute of Internal Auditors

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

International Labour Orgnization

IMA

Hiệp hội kế toán viên quản trị

Institute of Management


Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

Nghĩa Tiếng Anh
Accountants


INTOSAI

ISACA

Tổ chức Quốc tế các cơ quan

The International Organization of

kiểm toán tối cao

Supreme Audit Institutions

Hiệp hội về kiểm soát và kiểm

Information System Audit and

toán hệ thống thơng tin

Control Association

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Tổng hợp số tiền chi BHXH giai đoạn 2017 - 2019 ..................... 43
Bảng 2.2: Tổng hợp số tiền chi BHXH trong 3 năm 2017, 2018, 2019 ......... 53
Bảng 2.3: Thống kê ý kiến đánh giá về tính hữu hiệu của mơi trường kiểm
sốt tại đơn vị ............................................................................... 62
Bảng 2.4: Thống kê ý kiến đánh giá về tính hữu hiệu của các hoạt động
đánh giá rủi ro tại đơn vị ............................................................... 64
Bảng 2.5: Thống kê ý kiến đánh giá về tính hữu hiệu của các hoạt động
kiểm soát tại đơn vị ...................................................................... 65
Bảng 2.6: Thống kê ý kiến đánh giá về tính hữu hiệu của thông tin và
truyền thông tại đơn vị .................................................................. 67
Bảng 2.7: Thống kê ý kiến đánh giá về tính hữu hiệu của hoạt động giám
sát tại đơn vị ................................................................................. 69


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Khái qt quy trình đánh giá rủi ro của INTOSAI ........................ 15
Hình 1.2 : Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam .......................................... 28
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại BHXH huyện Vân Canh ................... 41
Hình 2.2 : Quy trình chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng .................... 47
Hình 2.3: Quy trình chi trợ cấp BHXH một lần ............................................ 50
Hình 2.4: Quy trình chi trợ cấp thai sản, ốm đau, nghỉ dưỡng sức ................ 52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã xuất hiện từ lâu dưới các hình thức truyền
thống về tương tế, cứu trợ xã hội nhằm mục đích giúp đỡ những người có
hồn cảnh khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc sống do trong q trình lao

động như bị ốm đau, chăm sóc y tế, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, mất việc làm, mất khả năng lao động, người già neo đơn, người tàn
tật, trẻ mồ côi hoặc bị chết, bằng việc lập các quỹ BHXH từ sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH và Nhà nước hỗ trợ để trợ giúp cho họ khi gặp các
rủi ro nêu trên,… Ngày 16/02/1995, BHXH Việt Nam được thành lập với
mục tiêu làm nền tảng cơ bản cho chính sách an sinh xã hội của quốc gia.
Ngay từ khi mới thành lập, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đến việc hình
thành và phát triển chính sách BHXH cho người lao động.
BHXH bao gồm rất nhiều các hoạt động như thu, chi, giải quyết các
chế độ chính sách BHXH, tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giám định BHYT….
Trong đó, hoạt động chi BHXH đóng vai trị rất quan trọng và không thể thiếu
trong hoạt động của cơ quan BHXH, vì nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của
ngành BHXH. BHXH là một đơn vị độc lập về tài chính nên cơng tác kiểm
sốt chi BHXH là cơng tác cơ bản, góp phần quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của quỹ BHXH, đảm bảo giải quyết các chế độ, chính sách cho người
tham gia và thụ hưởng BHXH.
Bảo hiểm xã hội huyện Vân Canh được thành lập theo Quyết định số
77/QĐ-BHXH ngày 27/7/1995 của tổng Giám đốc BHXH Việt Nam; là cơ
quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định đặt tại huyện, nằm trong hệ
thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện thu, chi và giải quyết các chế độ


2

BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn huyện.
Vân Canh là một huyện miền núi, nền kinh tế phát triển chủ yếu tại địa
phương, tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm phần lớn rất đông. Nên các nguồn
chi BHXH rất lớn như: chi các chế độ trợ cấp hàng tháng, chi thanh toán
khám chữa bệnh cho cá nhân; các đơn vị, các doanh nghiệp chi ốm đau thai

sản, nghỉ dưỡng sức, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, BHXH một lần,
BHTN,…
Vấn đề còn tồn tại hiện nay là vẫn nhiều tổ chức, doanh nghiêp chưa
thực hiện nghiêm túc các quy định về chi trả các chế độ BHXH. Tình trạng vi
phạm xảy ra như lợi dụng tiền BHXH thanh toán các chế độ ngắn hạn còn
chưa kịp thời cho người lao động; việc quản lý đối tượng hưởng các chế độ
ngắn hạn chưa chặt chẽ. Việc xử lý những sai phạm trong lĩnh vực chi BHXH
còn nhiều bất cập như mức xử phạt hành chính cịn nhẹ, khơng đủ sức răn đe.
Do đó, việc hồn thiện kiểm sốt chi BHXH là một vấn đề đặt ra cho BHXH
huyện Vân Canh và cho tồn ngành BHXH, nhằm tăng cường kiểm tra, kiểm
sốt chặt chẽ nguồn chi từ các quỹ BHXH là một khâu quan trọng và cần thiết
trong việc quản lý tài chính của ngành BHXH hiện nay nhằm ổn định chính
sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
Xuất phát từ thực tế nói trên, tác giả chọn đề tài “Hồn thiện kiểm sốt
nội bộ chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Vân Canh, tỉnh Bình
Định” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ với mục đích nhằm nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp góp phần ngăn ngừa các rủi ro, hạn chế xảy ra các sai
phạm, góp phần nâng cao hiệu quả kiểm sốt trong cơng tác quản lý chi khoản
bảo hiểm xã hội tại đơn vị.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tác giả đã tham khảo một số đề tài về kiểm soát nội bộ (KSNB) như:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Năm (2012) với đề tài “Hoàn thiện


3

cơng tác kiểm sốt thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định”, Trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng. Luận văn tập trung đi sâu vào đánh giá thực trạng cơng tác
kiểm sốt thu BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) tại BHXH tỉnh
Bình Định giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011. Tác giả đã đưa ra nhiều giải

pháp phù hợp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt thu BHXH, BHYT, BHTN
trên địa bàn tỉnh Bình Định [1].
Luận văn thạc sĩ của tác giả Huỳnh Thị Ly Ly (2015) với đề tài “Hồn
thiện kiểm sốt chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định”,
Trường Đại học Quy Nhơn. Luận văn dựa trên lý thuyết INTOSAI 1992 để
đánh giá thực trang công tác chi BHXH tại BHXH tỉnh Bình Định. Tác giả đã
đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt chi BHXH tại BHXH tỉnh
Bình Định [2].
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Mỹ Hoa (2016) với đề tài “Tăng
cường kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội thị xã An Nhơn”, Trường Đại học
Quy Nhơn. Luận văn đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng kiểm soát thu chi BHXH quỹ BHXH bắt buộc từ năm 2011 đến năm 2015 tại BHXH thị xã
An Nhơn. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát nội
bộ tại Bảo hiểm xã hội thị xã An Nhơn [3].
Luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Thị Thanh Nhàn (2017) với đề tài
“Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động thu - chi bảo hiểm
xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn”, Trường Đại học Quy Nhơn.
Luận văn đi sâu vào việc nghiên cứu lĩnh vực KSNB đối với hoạt động thu chi bảo hiểm xã hội tại BHXH thành phố Quy Nhơn, phân tích, đánh giá thực
trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ tại BHXH thành phố Quy Nhơn. Tác giả đã
đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
thu - chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn [4].
Luận văn thạc sĩ của tác giả Hồ Thị Minh Tân (2018) với đề tài“Hoàn


4

thiện kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định”, Trường Đại học
Quy Nhơn. Luận văn đi sâu nghiên cứu quy trình kiểm tra, kiểm sốt thu và
chi phát sinh tại BHXH tỉnh Bình Định trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2016. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định [5].

Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Nhung (2019) với đề tài “Hồn
thiện cơng tác kiểm sốt chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Kon
Tum” đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm sốt chi BHXH, phân
tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi BHXH tại BHXH tỉnh Kon Tum, từ đó
đưa ra những giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kiểm soát chi BHXH tại
BHXH tỉnh Kon Tum [6].
Như vậy, nhìn chung các cơng trình nghiên cứu của tác giả nêu trên chủ
yếu là tập trung nghiên cứu KSNB; kiểm soát thu, kiểm soát chi, kiểm soát
thu - chi tại BHXH ở các đơn vị. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, tác
giả nhận thấy các luận văn đã công bố mà tác giả được tiếp cận vẫn chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về hồn thiện kiểm soát nội bộ chi BHXH tại Bảo
hiểm xã hội huyện Vân Canh.
Với tính chất đặc thù của ngành BHXH, mỗi địa phương khác nhau địi
hỏi cơng tác quản lý, kiểm soát hoạt động tại đơn vị bảo hiểm sẽ khác nhau.
Do đó, nghiên cứu của tác giả về “Hồn thiện kiểm soát nội bộ chi Bảo hiểm
xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định” là cần thiết và
có ý nghĩa thiết thực.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá thực trạng công tác KSNB chi
BHXH tại BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. Qua đó, tác giả đề xuất
các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác KSNB chi BHXH tại
BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.


5

Mục tiêu cụ thể của đề tài:
- Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về KSNB chi BHXH trong đơn
vị BHXH.
- Thứ hai, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác KSNB chi BHXH tại

cơ quan BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
- Thứ ba, đề xuất các giải pháp phù hợp để hồn thiện cơng tác KSNB
chi BHXH tại BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu về công tác
KSNB chi BHXH tại cơ quan BHXH huyện Vân Canh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Bảo hiểm xã hội huyện Vân Canh.
+ Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu của đề tài, tác giả tiến hành sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp tài liệu: dựa vào kiến thức thực tế
cùng với tham khảo các tài liệu trong nước về KSNB, nghiên cứu các cơng
trình đã cơng bố trong nước về KSNB trong đơn vị công, và KSNB trong đơn
vị đặc thù của BHXH, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa,
khái qt hóa các nội dung về cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác KSNB
hoạt động chi BHXH tại cơ quan BHXH.
- Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu, thông tin: tác giả tiến
hành thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp từ báo cáo quyết tốn tài chính của
BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định; đồng thời, tác giả thực hiện khảo
sát, phỏng vấn ban Giám đốc và các cán bộ làm nhiệm vụ chuyên môn tại
BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. Các thơng tin, số liệu thu thập được


6

tác giả xử lý bằng phần mềm Excel để tính toán, thống kê, tổng hợp, xử lý
thành các chỉ tiêu để phân tích, so sánh nhằm làm rõ thực trạng công tác
KSNB chi BHXH tại BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.

- Phương pháp so sánh: được sử dụng để đối chiếu công tác KSNB hoạt
động chi BHXH tại BHXH huyện Vân Canh với quy trình kiểm sốt chi theo
quy định của BHXH Việt Nam. Qua đó, tác giả đưa ra các nhận định về sự
khác nhau trong công tác KSNB hoạt động chi BHXH để đánh giá thực trạng
và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn công tác KSNB chi BHXH tại
BHXH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Về mặt lý luận: đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về KSNB
chi BHXH trong đơn vị BHXH.
- Về mặt thực tiễn: đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác
KSNB chi BHXH tại BHXH huyện Vân Canh; từ đó đề xuất một số giải pháp
góp phần hồn thiện cơng tác KSNB chi BHXH tại BHXH huyện Vân Canh,
tỉnh Bình Định.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục về chữ viết tắt, sơ đồ, bảng
biểu, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi Bảo hiểm xã hội trong đơn
vị Bảo hiểm xã hội
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã
hội huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện kiểm soát nội bộ chi Bảo hiểm
xã hội tại Bảo hiểm xã huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định


7

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM
XÃ HỘI TRONG ĐƠN VỊ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ
Trong bất kỳ tổ chức nào, hoạt động kiểm sốt ln giữ vai trị quan
trọng trong q trình quản lý và điều hành của nhà quản trị. Thơng qua việc
kiểm sốt hữu hiệu, nhà quản lý có thể đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện
các mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất. Công cụ chủ yếu để thực hiện
chức năng kiểm soát của các nhà quản lý là KSNB.
Lịch sử phát triển KSNB có thể khái quát qua 4 giai đoạn: sơ khai, hình
thành, phát triển và hiện đại.
 Giai đoạn sơ khai
Năm 1929, Công bố của Cục Dự trữ liên bang Hoa Kỳ lần đầu đưa ra
khái niệm về KSNB và chính thức cơng nhận vai trò của KSNB trong doanh
nghiệp. Khái niệm KSNB lúc này được sử dụng trong các tài liệu kiểm toán
và được hiểu đơn giản như là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác,
ghi chép kế toán chính xác, tuân thủ chính sách của nhà quản lý, đồng thời
thúc đẩy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
 Giai đoạn hình thành
Năm 1949, một báo cáo đặc biệt của AICPA, định nghĩa KSNB là:
“...cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và
thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng
tin cậy của số liệu kế tốn, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự
tuân thủ các chính sách của người quản lý”.
Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán


8

đề cập đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB như:
- Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP - Committee on Auditing
Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP
- Statement on Auditing Procedure) về: “Phạm vi xem xét KSNB của kiểm

toán viên độc lập”
- Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành SAP 33 làm rõ hơn về KSNB
- Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành SAP 54 “Tìm hiểu và đánh giá KSNB”
 Giai đoạn phát triển
Năm 1985, với sự sụp đổ của các công ty cổ phần có niêm yết làm cho
các nhà ban hành luật càng quan tâm đến hoạt động KSNB của cơng ty.
Trước tình hình này, Ủy Ban COSO đã được thành lập. Đây là một Ủy ban
thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính
(thường gọi tắt là Ủy ban Treedway).
Trước tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ KSNB thay vì từ KSNB về
kế tốn. Đến năm 1992, Ủy ban COSO đã chính thức ban hành Báo cáo 1992.
 Giai đoạn hiện đại
Mặt dù báo cáo COSO 1992 chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập
được nền tảng lý thuyết cơ bản về KSNB. Sau này, dựa trên nền tảng lý luận
chuẩn cơ bản về kiểm soát nội bộ mà Báo cáo COSO 1992 đã hoàn thiện,
hàng loạt các nghiên cứu phát triển về kiểm soát nội bộ trên nhiều lĩnh vực
được ban hành [7], [8]
Sau 21 năm kể từ khi Ủy ban COSO ban hành báo cáo COSO lần đầu
tiên (1992), môi trường kinh doanh đã có những thay đổi lớn. Điều này ảnh
hưởng đáng kể tới cách thức tổ chức kinh doanh, nhận diện, đánh giá và đối
phó với rủi ro của doanh nghiệp. Trước những thay đổi lớn từ môi trường đã
nêu trên, đặt ra yêu cầu phải thay đổi báo cáo COSO cho phù hợp với tình
hình mới. Tháng 5/2013, ủy ban COSO đã chính thức ban hành bản cập nhật


9

Báo cáo COSO 1992 (gọi tắt là Báo cáo COSO 2013).
1.1.2. Định nghĩa về kiểm soát nội bộ
Theo Báo cáo của COSO 1992 đã định nghĩa về kiểm soát nội bộ như

sau: Kiểm sốt nội bộ là một q trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng
quản trị và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây: sự hữu hiệu và hiệu quả
của hoạt động, sự tin cậy của báo cáo tài chính và sự tuân thủ pháp luật và các
quy định.
Tại Việt Nam, định nghĩa về KSNB đã được luật hóa và ban hành trong
Chuẩn mực kiểm tốn và Luật kế toán. Cụ thể:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Chuẩn mực kiểm toán số 400):
Hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị kiểm toán
xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy
định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập
báo cáo tài chính trung thực và hợp lý nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản của đơn vị [9].
Theo Luật kế toán Việt Nam năm 2015 (Điều 39): KSNB là việc thiết
lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế tốn các cơ chế, chính sách,
quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm
phòng ngừa, phát hiện, xử lý rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Đơn vị kế toán
phải thiết lập hệ thống KSNB trong đơn vị để bảo đảm các yêu cầu: tài sản
của đơn vị được bảo đảm an toàn, tránh sử dụng sai mục đích, khơng hiệu
quả; các nghiệp vụ được phê duyệt đúng thẩm quyền và được ghi chép đầy đủ
làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý [10].
1.1.3. Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo Liên đồn Kế tốn Quốc tế (IFAC) hệ thống kiểm sốt nội bộ là
một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được 4 mục tiêu


10

sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm
việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động. Cụ thể:

Thứ nhất, bảo vệ tài sản của đơn vị: hệ thống KSNB sẽ bảo vệ các tài
sản của đơn vị (bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình)
và cả các tài sản phi vật chất như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng...
khỏi bị đánh cắp, hư hại hoặc bị lạm dụng vào những mục đích khác nhau.
Thứ hai, bảo đảm độ tin cậy của các thơng tin: thơng tin kinh tế tài chính
do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành
các quyết định của nhà quản lý. Vì vậy, các thơng tin cung cấp phải đảm bảo
tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và độ tin cậy về thực trạng hoạt động
và phản ánh đầy đủ khách quan các nội dung kinh tế chủ yếu của mọi hoạt
động.
Thứ ba, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: hệ thống KSNB
được thiết kế trong đơn vị phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phải được tuân thủ đúng
mức. Cụ thể, hệ thống KSNB cần:
- Duy trì kiểm tra việc tn thủ chính sách có liên quan tới các hoạt động
của đơn vị.
- Ngăn chặn, phát hiện kịp thời, xử lý các sai phạm và gian lận.
- Ghi chép kế tốn đầy đủ chính xác, lập Báo cáo tài chính trung thực
khách quan.
Thứ tư, bảo đảm hiệu quả của hoạt động: các q trình kiểm sốt trong
một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết trong các
hoạt động, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các
nguồn lực.
Bốn mục tiêu nói trên của hệ thống KSNB đều nằm trong một thể
thống nhất; tuy nhiên, đôi khi cũng có mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu


11

quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông

tin đầy đủ và tin cậy. Cụ thể, nếu chúng ta muốn tăng cường việc bảo vệ tài
sản thì sẽ làm tăng thêm chi phí, như vậy sẽ khơng đảm bảo được mục tiêu
nâng cao tính hiệu quả của hoạt động. Vì vậy, nhiệm vụ của các nhà quản lý
là xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu và kết hợp hài hòa bốn mục tiêu
nói trên.
Tuy nhiên, một hệ thống KSNB dù có hoàn hảo tới đâu cũng tồn tại
những hạn chế tiềm tàng nhất định, xuất phát từ các nguyên nhân như:
- Một là, có thể để giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
tài chính nên đơi khi một số thủ tục KSNB đã không được thiết lập làm cho
việc kiểm soát các hoạt động bị yếu, bị thiếu dẫn đến làm giảm tính hiệu lực
của hệ thống KSNB.
- Hai là, có thể hệ thống KSNB chủ yếu được thiết kế để nhằm kiểm
soát các sai phạm dự kiến nên hệ thống KSNB có thể sẽ vơ hiệu với các sai
phạm bất thường chưa tiên liệu trước xảy ra.
- Ba là, để một hệ thống KSNB vận hành tốt cần có một đội ngũ nhân
viên có trình độ và nhận thức cao và đồng đều. Vì vậy, đơi khi do một đơn vị
có đội ngũ nhân sự khơng đồng nhất về nhận thức, hiểu biết, tính kỷ luật,... sẽ
khó có thể vận hành tốt hệ thống KSNB cho dù hệ thống KSNB đã được thiết
lập đầy đủ.
- Bốn là, có thể hệ thống KSNB sẽ bị vơ dụng khi có sự thơng đồng
giữa người quản lý với người thừa hành hoặc giữa các cấp quản lý với nhau.
- Năm là, một hệ thống KSNB có thể rất tốt nhưng tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB sẽ bị đe dọa khi người quản lý lạm quyền hoặc coi trọng hình
thức.
- Sáu là, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB sẽ bị đe dọa khi có sự mâu
thuẫn quyền lợi giữa các cấp quản lý hoặc người thừa hành.


12


- Bảy là, có thể thủ tục kiểm sốt bị bất cập khi điều kiện thực tế thay
đổi dẫn đến khơng kiểm sốt được các sai phạm phát sinh trong thực tế.
- Tám là, hệ thống KSNB được thiết lập bỡi con người và vận hành bỡi
con người nên đôi khi bị mất hiệu lực bỡi vấn đề con người.
- Chín là, các yếu tố thuộc về bên ngồi của hệ thống KSNB như môi
trường kinh doanh, áp lực cạnh tranh, định chế xã hội,…
1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CÔNG
1.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm sốt nội bộ trong khu vực cơng
Trong khu vực công, KSNB rất được xem trọng, là đối tượng được
kiểm toán viên nhà nước đặc biệt quan tâm.
Một số quốc gia như Mỹ, Canada đã có những cơng bố chính thức về
KSNB áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp. Năm 1999, chuẩn mực
kiểm tốn của Văn phịng kiểm tốn nhà nước Hoa Kỳ (GAO) có đề cập đến vấn
đề KSNB đặc thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp và cũng đưa ra 5 bộ phận
của hệ thống KSNB bao gồm các quy định về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi
ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng, giám sát [11].
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước do Tổ chức quốc tế các cơ
quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành, bao gồm quy tắc đạo đức nghề
nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.
Năm 1992, bản hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI đã hình
thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho
việc thực hiện và đánh giá kiểm soát nội bộ.
Năm 2001, bản hướng dẫn của INTOSAI 1992 đã cập nhật thêm về các
chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng và phù hợp với sự phát
triển gần đây trong KSNB và nhất là tài liệu này đã trình bày những vấn đề
đặc thù về khu vực cơng. Điều lưu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận
chung về KSNB của Báo cáo COSO 1992. Bên cạnh việc hoàn thiện định


13


nghĩa về KSNB và xây dựng sự hiểu biết về KSNB, tài liệu của INTOSAI
cịn trình bày những vấn đề đặc thù về khu vực công.
Năm 2004, tổ chức INTOSAI đã tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện tài liệu
KSNB hướng đến “chú trọng các dịch vụ công cộng và lợi ích cộng đồng, nhấn
mạnh đến tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, tránh lạm
dụng và lãng phí nguồn lực quốc gia trong q trình quản lý và điều hành của
Chính phủ”. [7], [8], [11].
Năm 2013, INTOSAI cập nhật tài liệu hướng dẫn KSNB cho khu vực
công dựa trên nền tảng của INTOSAI 1992, 2004 và vận dụng 17 ngun tắc
mở rộng theo mơ hình kết cấu 5 thành phần cấu thành một hệ thống KSNB
được cơng bố trong COSO 2013.
1.2.2. Mục tiêu kiểm sốt nội bộ trong đơn vị cơng
Có thể nói, sự phát triển mạnh mẽ của các hình thức gian lận với thiệt
hại lớn tại các đơn vị (bao gồm cả khối doanh nghiệp và hành chính cơng), đã
dẫn đến sự quan tâm của xã hội đến hoạt động KSNB. Kiểm soát nội bộ là
một bộ phận hoặc quy trình khơng thể thiếu trong tổ chức nhằm đạt được các
mục tiêu sau:
- Mục tiêu hoạt động: mục tiêu này liên quan đến tính hữu hiệu và hiệu
quả của việc sử dụng các nguồn lực trong hoạt động của đơn vị. Các hoạt
động này phải được thực hiện nghiêm túc, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu
quả, thích hợp và trách nhiệm.
- Mục tiêu về báo cáo: mục tiêu này liên quan đến việc hướng dẫn về
quản trị rủi ro, KSNB và biện pháp giảm thiểu gian lận. Qua đó, giúp tổ chức
cải thiện hiệu quả hoạt động, tăng cường năng lực giám sát. Mục tiêu này
nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng tin cậy của Báo cáo tài chính mà tổ
chức cung cấp.
- Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ pháp luật hiện hành,



14

các nguyên tắc, các điều ước quốc tế.
- Mục tiêu về quản lý nguồn lực: mục tiêu này chi tiết hoá mục tiêu
hoạt động của đơn vị, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý
nguồn ngân sách, tránh lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia; chống thất
thốt, sử dụng sai mục đích các nguồn lực của tổ chức.
1.2.3. Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ trong khu vực công
Theo INTOSAI 2013 các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB gồm:
mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và
truyền thơng, giám sát.
1.2.3.1. Mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức,
ảnh hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Mơi trường kiểm sốt là
nền tảng cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương,
đạo đức và cơ cấu cho tổ chức. Các yếu tố trong môi trường KSNB bao gồm:
- Tổ chức trình bày một sự cam kết về tính liêm chính và các giá trị đạo đức
- Hội đồng quản trị trình bày sự độc lập với giám đốc và tiến hành giám
sát sự phát triển và thực thi của KSNB
- Thiết lập cấu trúc, dây chuyền báo cáo, những thẩm quyền và trách
nhiệm phù hợp với mục tiêu.
- Trình bày cam kết thu hút, phát triển và duy trì những các nhân đầy
đủ năng lực là một trong những ưu tiên.
- Tổ chức giữ những các nhân chịu trách nhiệm trong hệ thống KSNB.
1.2.3.2. Đánh giá rủi ro
- Tổ chức xác định mục tiêu với đầy đủ sự trong sáng để có thể xác
định và đánh giá những rủi ro liên quan tới mục tiêu.
- Xác định sự rủi ro với việc đạt được mục tiêu xuyên suốt tổ chức và
phân tích những rủi ro là nền tảng cho việc xác định làm sao để quản lý các



×