Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bài thu hoạch môn Nghiên cứu Khoa học sư phạm Nghiệp vụ sư phạm tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.35 KB, 15 trang )

Câu 1: Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng? Theo anh/chị, làm thế nào để thực hiện có hiệu quả hoạt động nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường Tiểu học?
Câu 2: Anh/chị hãy lập đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cho một đề
tài cụ thể (tự chọn đề tài).
Lưu ý: Bài tiểu luận có dung lượng tối thiểu là 10 trang.

MỤC LỤC
Câu 1
1. Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng.
2. Để thực hiện có hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng ở trường Tiểu học
Câu 2

1

2
2
5
6


Câu 1: Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng? Theo anh/chị, làm thế nào để thực hiện có hiệu quả hoạt động nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường Tiểu học?
1. Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục
nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó.
Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng phương pháp dạy học, sách giáo khoa,


phương pháp quản lý, chính sách mới…của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là một phần trong quá trình phát triển
chuyên môn của Giáo viên – Cán bộ quản lý giáo dục. Nó là một hoạt động thường
xuyên của Giáo viên, Cán bộ quản lý giáo dục ở trường tiểu học nói riêng và các cấp học
khác nói chung, và đem lại rát nhiều lợi ích như:
- Phát triển tư duy của GV một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề về giáo
dục tiểu học để hướng tới sự phát triển của trường học.
- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chun mơn
một cách chính xác.
- Khuyến khích GV nhìn lại quá trình và tự đánh giá lại kết quả thực hiện các hoạt
động giáo dục ở trường học.
- Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục ở trường học.
- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của GV. GV tiến hành nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng sẽ tiếp nhận chương trình, phương pháp dạy học mới
một cách sáng tạo có sự phê phán một cách tích cực. GV tham gia nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng có thể làm cho bài giảng của mình hiệu quả hơn.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, GV phải đối
mặt với những thuận lợi và khó khăn như sau:
● Thuận lợi:
- Đa số các Giáo viên ham học hỏi, khám phá và nhiệt tình tiếp thu những kiến thức
mới. Trong thời đại khoa học phát triển, các thầy cô đều rất năng động, nắm bắt
nhanh chóng các phương pháp dạy học mới, tập trung nghiên cứu các nhu cầu xã
hội để từ đó đưa ra các sáng kiến, giải pháp đáp ứng các nhu cầu đó. Vì vậy, sự
2


say mê nghiên cứu, tinh thần học hỏi của các thầy/cô là một điểm sáng khi thực
hiện các nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
- Các cơ sở đào tạo sư phạm không ngừng cập nhập và trang bị các kiến thức khoa
học cho các giảng viên và sinh viên. Tổ chức liên tục các hội thi để cho các sinh

viên được làm quen hoặc trực tiếp tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng. Do đó các thầy cơ giáo tương lai sẽ đáp ứng được các yêu
cầu về kiến thức cũng như phương pháp để có thể thực hiện các cơng trình nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng sau này – khi đã bắt đầu công tác tại các trường
học.
- Các trường đại học ngành sư phạm đều chú trọng đến hoạt động nghiên cứu khoa
học của giáo viên, xem đây là một trong các hoạt động trọng tâm nhàm nâng cao
chất lượng đào tạo giáo viên. Thông qua việc nghiên cứu khoa học, các giáo viên
trẻ sẽ nâng cao trình độ chun mơn, góp phần quan trọng vào việc xây dựng đội
ngũ giảng viên lớn mạnh về chất cho nước nhà.
- Các nhà trường chú trọng công tác quản lý và dạy học, chú trọng các phương
pháp đổi mới, tập trung về chuyên môn, quản lý và kiểm tra thực hiện phương
pháp dạy học phù hợp, sử dụng nghiên cứu khoa học công nghệ vào chuyên môn
dạy học. Vận động các GV sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng
của mình. GV cũng đã nghiên cứu kết quả học tập của HS để xây dựng các
chuyên đề chuyên môn.
- Thực hiện đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp căn cứ theo quyết định của Bộ
Giáo dục và đào tạo. Thực hiện đổi mới báo cáo kinh nghiệm, trao đổi phương
pháp dạy học cho các GV trong nhà trường để đảm bảo GV có kinh nghiệm giảng
dạy tốt.
- Mới sự phát triển mạnh mẽ của mạng internet, các GV có thể tiếp cận với các
nguồn tài liệu tham khảo, tài liệu nghiên cứu vô cùng phong phú ở cả trong và
ngồi nước. Việc tìm kiếm các nguồn tài liệu cũng tương đối đơn giản. Thêm vào
đó, phần lớn các GV trẻ hiện nay có trình độ ngoại ngữ khá, nên có thể nghiên
cứu các tài liệu tiếng nước ngồi.
● Khó khăn:
- Hiện nay các GV vẫn cịn thiếu kinh nghiệm trong việc thực hiện một cơng trình
nghiên cứu khoa học. Phần lớn các GV đã có một hoặc vài lần thực hiện đề tài
3



nghiên cứu khoa học trong quá trình học đại học nhưng thường có sự hướng dẫn
của giáo viên từ việc gợi ý nội dung đề tài, đề cương, nội dung từng chương, mục.
Các GV vẫn chưa có sự chủ động trong việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
từ đầu tới cuối.
- Các GV vẫn chưa có sự chủ động trong việc tìm tịi và đưa ra các đề tài nghiên
cứu mới. Các đề tài mà GV thực hiện phần lớn do sự phân cơng từ phía lãnh đạo,
do đó các GV sẽ ít ý tưởng và tâm huyết với đề tài. Từ đó, khi các GV bắt tay vào
thực hiện thì sẽ hay gặp các khó khăn và dẫn tới việc bỏ dở giữa chừng.
- Một số giảng viên ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chun nghiệp
thường xun chuyển đổi cơng trình nghiên cứu khoa học hàng năm thay bằng số
giờ giảng dạy.
- GV không có nhiều thời gian dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học, do cịn rất
nhiều cơng tác phải thực hiện tại nhà trường như: giảng dạy theo lịch phân công,
soạn giáo án và bài giảng, soạn đề, coi thi, chấm thi,…và đảm nhiệm thêm nhiều
cơng việc kiêm nhiệm, nên có những GV gần như khơng có thời gian cho việc tìm
tịi, nghiên cứu khoa học.
- Việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở các trường còn yếu kém, phần lớn
các nghiên cứu chỉ ở dạng cải tiến phương pháp giáo dục, phương pháp quản lý.
Nhiều đề tài chỉ mang tính chất đối phó với cơng tác thi đua, khen thưởng nên
chất lượng và hiệu quả không cao.
2. Để thực hiện có hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường Tiểu học
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học là hoạt động thực hiện
một tác động hoặc can thiệp sư phạm vào các phương diện của quá trình giáo dục ở nhà
trường tiểu học và sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp để đánh giá sự ảnh
hưởng của các tác động đó. Hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong
trường tiểu học có vai trị quan trọng đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Để thực hiện có hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường tiểu học, cần phải có sự quan tâm và hỗ trợ của rất nhiều phía, cũng như sự cố

gắng của bản thân giáo viên tham gia hoạt động nghiên cứu.
● Đối với phòng Giáo dục – Đào tạo
4


- Cần liên kết, phối hợp với trường đại học, các chuyên gia để bồi dưỡng chuyên đề
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cho GV tiểu học.
- Khuyến khích, động viên GV thực hiện Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
bằng hình thức tạo điều kiện về thời gian, khen thưởng, hỗ trợ kinh phí khi GV
đăng ký thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
● Đối với Ban giám hiệu nhà trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi, đôn đốc cho tất cả cá GV nhà trường tham gia bồi dưỡng
chuyên đề Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
- Khuyến khích GV thực hiện Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng thơng qua
hình thức khen thưởng vào mỗi năm học.
- Cần phân công nhiệm vụ cho GV quản lý mảng Nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng trong nhà trường và tham gia hội thảo khoa học ở các trường học, sở,
ban ngành có liên quan.
- Hiệu trưởng ký quyết định thành lập Ban chỉ đạo hoạt động Nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng và Sáng kiến kinh nghiệm bao gồm Trưởng ban (Hiệu trưởng)
các Phó trưởng ban (Chủ tịch Cơng đồn, Phó hiệu trưởng), các tổ trưởng chun
mơn và một số GV có kiến thức, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu…
- Lập Hồ sơ đăng ký Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng để GV đăng ký tên
đề tài thực hiện trong năm học.
- Thành lập hội đồng khoa học xét duyệt. Ban giám hiệu phải xây dựng được hệ
thống các tiêu chí, chấm điểm và cách xét duyệt Nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng, phân cơng xét duyệt. Sau đó họp hội đồng xét duyệt thống nhất kết quả
để đảm bảo sự công tâm. Cuối cùng, họp Hội đồng sư phạm ra quyết định cuối
cùng.
● Đối với Giáo viên tiểu học

- Cần phải tự đổi mới tư duy trong hoạt động dạy học, xem hoạt động Nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình dạy học
đối với bản thân mỗi giáo viên. Việc Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
giúp cho GV tự điều chỉnh bản thân về thái độ, hành vi, phương pháp, hình thức
tổ chức lớp học…nhằm hướng tới mục tiêu và chất lượng giáo dục đào tạo tiểu
học.
5


- Tự học tập, nghiên cứu trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ ngoại
ngữ, tin học. Tham gia các buổi báo cáo Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng,
tham gia dự giờ cho các đồng nghiệp.
- Quản lý tốt vấn đề tự học của HS, biết cách kích thích HS tích cực học tập. Qua
đó, GV sẽ nảy sinh nhiều ý tưởng để thực hiện Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
Câu 2: Anh/chị hãy lập đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cho một đề
tài cụ thể (tự chọn đề tài).
Tên đề tài: Nâng cao công tác giảng dạy môn tiếng Anh cho học sinh lớp 4 (Bộ sách
Global Success).
Bước

Hoạt động
I. Xác định vấn đề nghiên cứu

1. Hiện trạng

- Hầu hết HS chưa nhận thấy tầm quan trọng khi học môn tiếng
Anh; vẫn cịn lơ là và xem nhẹ mơn tiếng Anh ở bậc tiểu học.
Nên trong quá trình học các em chưa tập trung, và chưa đạt kết
quả học tập cao.

- Mức độ tiếp thu của các em HS còn hạn chế, trong khi thời
lượng mơn học lại q ít.
- Đặc thù lớp học ở Việt Nam là có số lượng HS quá đông, dẫn
tới việc thực hành hạn chế.
- Việc dạy và học ngoại ngữ trong các nhà trường, đặc biệt là
trường tiểu học là một nhu cầu thiết yếu và bắt buộc. Mơn tiếng
Anh địi hỏi HS phải có vốn từ vựng phong phú, bở từ vựng là
tiền đề và nền tảng vận dụng, thực hành các kỹ năng khác trong
giao tiếp. Vì vậy học từ vựng rất quan trọng.
- Việc học từ vựng rất quan trọng nhưng đa phần HS chưa nhận
thức được tầm quan trọng của từ vựng, chỉ học qua loa, học
thuộc lịng, chống đối, khơng biết vận dụng vốn từ,…
- HS tiểu học còn ham chơi, hiếu động. Hầu hết các em học
6


trước quên sau, học chưa hiểu rõ và sâu sắc vấn đề…
2. Giải
pháp - Dù sách giáo khoa có các cấu trúc, chủ điểm bài học, gần gũi
thay thế
với cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên qua các bài giảng, GV cần
có cách dạy sáng tạo hơn để HS vừa thích thú và vừa hiểu bài.
- Phương pháp dạy từ vựng đưa ra trong bài nghiên cứu này:
1. Presentation (Giới thiệu từ)
- Đây là phần giới thiệu từ vựng.
- GV giới thiệu cho người học biết được hình thái (cách phát âm
và chữ viết) và ngữ nghĩa của từ. Cho định nghĩa, giải thích,
diễn giảng, ví dụ hoặc dịch nghĩa từ.
- GV có thể vẽ hình minh họa, dùng tranh ảnh, chiếu lên màn
hình,…

Ví dụ: Khi dạy từ Table (cái bàn), GV đọc từ và viết lên bảng
(giới thiệu hình thái từ) và giới thiệu nghĩa từ bằng các cách sau:
+ Dùng đồ vật thực trong lớp, hoặc các đồ chơi trẻ em, mơ hình
đã chuẩn bị sẵn để minh họa.
+ Vẽ trực tiếp hình lên bảng, dùng tranh ảnh, biểu đồ, tranh treo
tường, tấm bìa có dán tranh ảnh cắt ra từ các họa báo hay tạp
chí…
- Cho người học bắt chước, GV dùng nét mặt cử chỉ điệu bộ,
hành động.
- Đối chiếu, so sánh với các từ đã học
- Liệt kê tên.
Ví dụ: Khi dạy từ House (ngơi nhà) GV có thể liệt kê các thành
phần có liên quan đến ngơi nhà như: window, door, room,
bathroom, living room…
- Đốn nghĩa và khám phá nghĩa của từ qua một số bài tập đơn
7


giản như: tra từ điển, ghép từ và tranh minh họa từ, ghép từ và
nghĩa…
2. Teaching (dạy từ)
- GV không nên dịch nghĩa từ sng, mà cần lấy ví dụ minh họa
cho nghĩa và cách dùng để người học hiểu và nhớ lâu. Chỉ dùng
tiếng việt dạy nghĩa từ khi từ là một danh từ trừu tượng.
Ví dụ: Dạy từ Table, Chair, Desk,…GV vừa giới thiệu hình thái
từ, vừa giới thiệu nghĩa từ, đồng thời cho một ví dụ để HS nhớ
bằng cách
GV (chỉ vào cái bàn và nói): Look! This is a table. A table. A
table.
HS: A table

GV: What’s it?
HS: A table
GV: In Vietnamese?
HS: Cái bàn
Như vậy HS vừa biết được nghĩa của từ Table, vừa biết đặt câu
với từ Table.
- Sau khi giới thiệu nghĩa từ, để kiểm tra lại mức độ tiếp thu của
người học, người dạy yêu cầu HS nói lại nghĩa của từ bằng
tiếng anh/ tiếng việt. Bước này giúp cho người học hiểu và
khuyến khích học lắng nghe cách dùng từ trong văn cảnh tiếng
Anh.
Ví dụ: Muốn kiểm tra lại HS học nghĩa của từ House, HS có thể
dùng một số hình vẽ trong đó có hình ngơi nhà và HS sẽ chỉ ra
nghĩa của từ House.
- Với HS tiểu học thì việc học và nhớ nghĩa từ là điều vô cùng
8


quan trọng trong việc học tiếng Anh. Vì thế GV không nên cho
HS ngồi lặp lại từ quá nhiều lần, điều này dễ làm cho các em
chán và không đêm lại hiệu quả cho việc nhớ nghĩa từ. Các em
sẽ được kiểm tra cách đọc và nghĩa từ kết hợp bằng cách
khuyến khích cá cá nhân hoặc tổ thi xem em nào nói đúng
nghĩa hoặc đọc đúng từ mà GV đưa ra sẽ có thưởng. Đây là
một hoạt động gây nhiều hứng thú nhất ở lứa tuổi của các em
HS.
- GV không nên phiên âm các từ mới. Chỉ nên khuyến khích các
HS nghe và phát âm theo các từ theo mức độ nghe của mình và
ghi chú cách đọc của từ bằng tiếng việt theo sự hiểu biết của
mình. Vì trình độ tiếng việt của các em cịn hạn chế, do đó nên

tập trung vào việc học chữ viết của cả 2 hệ thống tiếng việt và
tiếng anh. Không bắt các em học ký hiệu phiên âm quốc tế sẽ
làm cho các em nhầm lẫn giữa chữ viết và ký hiệu phiên âm
của từ.
- Có những trường hợp từ vựng được dạy gồm nhiều từ đi với
nhau thì có nghĩa khác cịn khi tách biệt từng từ một thì lại có
nghĩa khác.
Ví dụ:
+ Good morning (chào buổi sáng). Đây là một đơn vị từ gồm 2 từ
“good” (tốt) và “morning” (buổi sáng)
+ “Nice to meet you” (rất vui được gặp bạn) gồm 4 từ riêng biệt
có nghĩa ghép lại “nice” (tốt, đẹp), “to meet” (gặp), “you” (bạn).
Nếu ghép đúng nghĩa các từ lại với nhau thì câu sẽ khơng có nghĩa
như nguyên bản tiếng Anh, và sẽ làm cho các HS nhầm lẫn. Vì thế
GV khơng nên tách ra từng từ để dạy, trong tiếng Anh có rất nhiều
trường hợp như thế, do đó người dạy phải khuyến khích các em có
những mẩu giấy hoặc sổ tay nhỏ để ghi chép các từ và thành ngữ
9


tiếng Anh có ghi chú nghĩa và cách dùng.
-

Lứa tuổi tiểu học dễ học theo cái gì có sẵn. Vì thế GV khơng
nên giải thích nhiều về cấu trúc trong các đơn vị từ. Trong
chương trình tiếng Anh lớp 4, các em học mẫu “Would you
like some milk?”. Dù đây là một cấu trúc ngữ pháp hoàn
chỉnh, nhưng với chương trình tiếng Anh giao tiếp theo
phương pháp chức năng/ ý niệm, thì GV cần xem nó là một
đơn vị từ vựng tránh việc người học phân tích cấu trúc và chỉ

đơn giản giải thích cho các HS hiểu nghĩa của câu này dùng
để “ Mời ai một thứ gì?” và chỉ cần đưa ra thêm một số ví dụ
nữa là đủ: “ Would you like some water?”, “Would you like
some ice-cream?”…

-

Đơi lúc GV cần phải giải thích sự khác biệt về nghĩa chứ
không chỉ cho nghĩa của từ. Ngôn ngữ là một hệ thống, vì vậy
việc giải thích nghĩa nên thơng qua hình ảnh và so sánh đối
chiếu.

Ví dụ: Dạy nghĩa 2 từ “big” và “small”, GV chỉ cần vẽ lên bảng
2 cái thước kẻ một cái lớn và một cái nhỏ vì vậy HS sẽ hình dung
ra ngay nghĩa của từng từ.
- Trong tiếng Anh cũng như tiếng việt, một từ thường có những
liên hệ với các từ khác. Vì vậy việc dạy từ theo mối quan hệ
đồng nghĩa và phản nghĩa cũng rất hiệu quả. Đồng nghĩa khơng
có nghĩa là giống hệt nhau mà chúng có nghĩa tương tự.
Ví dụ: Từ “see” (nhìn, thấy, xem) và từ “look” (nhìn). Hoặc từ
“table” (cái bàn) và “desk” (cái bàn).
- Việc dạy từ vựng đã là một vấn đề quan trọng nhưng việc học
như thế nào để nhớ được từ lâu cũng quan trọng không kém.
GV không nên ép buộc HS phải học theo một cách gị bó nhất
định mà khuyến khích động viên HS chủ động nghĩ ra cách học
thuộc theo kiểu của riêng mình. Tuy nhiên GV có thể đưa ra
10


một số kinh nghiệm của mình làm tâm điểm giúp HS bước đầu

thử nghiệm.
- Để quá trình dạy và học từ vựng có hiệu quả khơng nhàm chán,
GV phải ln thay đổi cách dạy nghĩa từ, có nghĩa là ln thay
đổi các kĩ thuật dạy từ vựng sao cho lôi cuốn và làm cho HS dễ
nhớ. Một số phương pháp mà gây hứng thú cúng như sự hiếu
kỳ của HS bậc tiểu học như: vẽ hình trực tiếp lên bảng khơng
cần sắc sảo mà chỉ cần bằng những hình que. Hoặc là dùng các
đồ vật thật chẳng hạn như đồ chơi hay là diễn tả bằng hành
động…Sinh động và sôi nổi hơn nữa, GV có thể cho HS bắt
chước thực hiện vẽ hình, đưa các đồ vật hoặc làm những hành
động cho các từ được học. Đây là những cách mà chúng ta thực
sự thu hút sự tập trung chú ý của HS đồng thời giúp các em nhớ
từ lâu hơn.
- Ngồi những phương pháp cụ thể, GV có thể kết hợp một lúc
nhiều kỹ thuật để dạy từ nhưng yêu cầu phải thao tác nhanh
tránh mất thời gian.
Ví dụ: Để dạy từ “walking”, sau khi đọc và viết từ lên bảng, GV
nói:
GV: Look at the picture. He’s walking. Now, look at me. I’m
walking, too. (bắt chước hành động đi). Walking, walking. It’s an
action. Repeat. Walking.
HS: Walking.
GV: Good. Student A, what does “walking” mean in Vietnamese?
HS: đang đi bộ
3. Practice (luyện tập)
Sau khi HS đã hiểu nghĩa từ GV có thể cho HS luyện tập bằng
cách làm một số bài tập để giúp họ hiểu rõ thêm cách dùng từ qua
11



các hoạt động trong lớp đồng thời giúp HS rèn luyện thêm một số
kỹ năng khác như nghe, nói,…Một số các hoạt động gợi ý như:
+ Phản ứng tồn thân
Ví dụ:
GV: Stand up!
HS: (thực hiện hành động đứng lên)
GV: Sit down
HS: (thực hiện hành động đứng lên)
+ Word groups, Topics (xếp từ theo nhóm, chủ điểm)
+ Circle the odd one out (loại từ khác nhóm/ nghĩa)
+ Matching (nối)
+ Games and Activities (trị chơi và hoạt động dạy từ)
Ngồi việc thực hành để hiểu và nhớ từ bằng các hình thức bài tập
nên trên, GV cịn có thể cho HS thực hành thêm nhằm mục đích
củng cố hay tổng kết lại các nội dung hoặc lĩnh vực từ vựng mà
các em đã học được bằng cách tổ chức các trò chơi nhỏ như:
Lucky numbers; Pelmanism; Jumble words; Dictation Lists;
Network; Finding Friends; Wordstorm; Nought and Crosses,…
4. Vấn
đề Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy từ vựng môn
nghiên cứu
tiếng Anh cho học sinh lớp 4.
5. Giải thuyết
nghiên
cứu
tương ứng

II.
1. Mục tiêu


- GV có thêm các phương pháp giảng dạy từ vựng môn tiếng
Anh cho HS.
- Nâng cao hiệu quả học tập môn tiếng Anh, đặc biệt là phần
học từ vựng tiếng Anh của HS.
Xác định mục tiêu và ý nghĩa của việc nghiên cứu
- Nêu được vai trò và tầm quan trọng của từ vựng
12


- Nghiên cứu thực trạng học sinh khối lớp 4 trường tiểu học…và
đưa ra một số giải pháp phù hợp trong việc giới thiệu từ vựng
cũng như hướng dẫn học sinh cách học và ghi nhớ từ vựng.
- Giúp học sinh hứng thú, tự tin và hợp tác tích cực hơn trong
q trình học tập.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo
điều kiện tối ưu cho việc rèn luyện, phát triển và nâng cao kỹ
năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp
- Giúp HS hiểu và biết cách ghi nhớ từ vựng trong quá trình học
tập, đồng thời có cơ hội thể hiện bản thân cũng như thực hành
được kỹ năng nghe và nói nhiều hơn. Từ đó nâng cao chất
lượng học từ vựng nói riêng và chất lượng mơn tiếng Anh nói
chung.
2. Ý nghĩa

- Giúp các HS cải thiện vốn từ vựng và tự tin sử dụng tiếng Anh.
Từ đó góp phần hồn thiện, bổ sung và nâng cao kiến thức cho
học sinh theo phương pháp học tập tích cực, cải tiến phương
pháp mới trong quá trình dạy tiếng Anh cấp tiểu học.
- Giúp cho các GV có thêm một số phương pháp trong việc cải
thiện khả năng học và ghi nhớ từ vựng của HS.


III.

Xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu và chiến lược, phương
pháp nghiên cứu

1. Cơ
sở
thuyết

lý - Mục tiêu giáo dục tiểu học là bước đầu đào tạo ra những chủ
thể biết chủ động, sáng tạo, biết thích nghi, hịa nhập với thế
giới xung quanh và góp phần phát triển đất nước trong tương
lai.
- Việc dạy và học tiếng Anh trong trường tiểu học được các cấp
quan tâm và chú trọng.
- Quyết định số 1400/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phê
duyệt Đề án Dạy và học ngoại ngữ với mục tiêu “Đối mới toàn
13


diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các
cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một
bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của
nguồn nhân lực…biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người
dân Việt nam, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”.
- Từ vựng là yếu tố quan trọng giúp HS truyền đạt tư tưởng, tình
cảm và ý nghĩa. Giúp chúng ta hiểu người khác nói gì, và có

thể giao tiếp với họ.
2. Thiết kế

- Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các
nhóm tương đương.
- Áp dụng phương pháp này vào thực dạy ở khối lớp 4 bao gồm
HS các lớp lớp 4A và lớp 4B.
- Nhóm HS lớp 4A được GV sử dụng các phương pháp giảng
dạy trên để tổ chức lớp học. Nhóm HS lớp 4B khơng được áp
dụng các phương pháp mới.

3. Đo lường

- Các dữ liệu cần thu thập bao gồm:
+ Kiến thức: HS biết và hiểu từ vựng. HS áp dụng được từ vựng
đó.
+ Hành vi/ Kỹ năng: HS sử dụng được từ vựng
+ Thái độ: HS hứng thú, tích cực tham gia.
- Sử dụng cơng cụ đo:
+ Đo kiến thức: là các bài kiểm tra thông thường trong lớp. Theo
cách này, GV không phải mất công xây dựng các công cụ đo
khác. Các kết quả này cũng có tính thuyết phục cao hơn vì đó là
các hoạt động bình thường trong lớp học.
+ Đo kỹ năng/ hành vi: Sử dụng Bảng kiểm quan sát
14


+ Đo thái độ: Sử dụng thang đo gồm từ 8-12 câu dưới dạng
thang Likert.
- Kiểm chứng độ giá trị bằng cách nhờ GV chuyên môn khác

chấm điểm bài kiểm tra, hoặc tổ chức speaking test với một số
HS.
- Kiểm chứng độ tin cậy bằng cách chia đôi dữ liệu, chia dữ liệu
thành 2 phần và kiểm tra tính nhất qn giữa các điểm số của 2
phần đó.
4. Phân tích dữ - Sử dụng phép kiểm chứng t-test phụ thuộc, phép kiểm chứng
liệu
này kiểm tra chênh lệch về giá trị trung bình của 2 bài kiểm tra
trong cùng 1 nhóm có ý nghĩa hay khơng.
- Mức độ ảnh hưởng cho biết độ lớn ảnh hưởng của tác động.
5. Kết quả

Dự đốn kết quả: Giờ học sơi nổi và HS hứng thú hơn khi GV giới
thiệu từ mới. HS chăm chú và tập trung lắng nghe, nhớ được từ
vựng tốt hơn.

15



×