Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

51 nghi luan trong van ban tu su

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.67 KB, 20 trang )

NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN
TỰ SỰ


NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
1. Ví dụ: SGK/137


NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự
1. Ví dụ.
a) Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta khơng cố
tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu
xa, bỉ ổi… tồn những cớ để cho ta tàn nhẫn ; khơng bao giờ ta
thấy họ là những người đáng thương;không bao giờ ta thương…
Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có
lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến cái gì
khác đâu? Khi người ta khổ q thì người ta chẳng cịn nghĩ gì
đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo
lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn
chứ không nỡ giận
(Nam Cao – Lão Hạc)


NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự
1. Ví dụ:
b)
Thoắt trơng nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!


Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều”.
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kiêu ca.
Rằng: “Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tng thì cũng người ta thường tình

Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lịng riêng riêng những kính u,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lịng gây việc chơng gai,
Cịn nhờ lượng bể thương bài nàochăng”
Khen cho: “Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen”.
(Nguyễn Du – Truyện Kiều)


NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự
1. Ví dụ.
2. Nhận xét
Đoạn a. Là suy nghĩ nội tâm của nhân vật ơng giáo, ơng tự thuyết
phục chính mình rằng vợ mình không ác, nên chỉ buồn.

* Lập luận:

- Nêu vấn đề: Nếu ta khơng tìm mà hiểu những người ở xung quanh ta thì ta sẽ có cớ
Nội dung của đoạn trích là gì?
tàn nhẫn và độc ác với họ.
- Phát triển vấn đề: Vợ tôi không phải là người ác, nhưng sở dĩ thị trở nên ích kỉ, tàn
nhẫn là vì thị đã quá khổ: ? Để làm được điều đó, tác giả đã đưa ra
+ Khi người ta đau chân thìnhững
chỉ nghĩluận
đến điểm
cái chân
& đau
cách lập luận như thế
+ Khi người ta khổ thì người
ta khơng cịn nghĩ đến ai được nữa
nào?
+ Vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.

- Kết thúc vấn đề: “Tôi biết vậy nên tơi chỉ buồn chứ khơng nỡ giận”.
* Về hình thức: Dùng các câu khẳng định,ngắn gọn các câu hô ứng thể hiện các
phán đốn như : Nếu …thì, vì thế …cho nên, sở dĩ …là vì,…

Các câu văn trong đoạn trích thường là loại câu gì?


Ta thấy những người xung quanh ta tàn nhẫn vì ta khơng cố hiểu họ
Sự nhìn nhận của ơng giáo về một người quanh ơng (vợ ơng)

Họ đau chân thì chỉ nghĩ
cái chân đau của họ

Họ khổ thì họ khơng

nghĩ đến ai

Cái tốt của họ bị buồn
đau, lo lắng, ích kỷ che
lấp mất

Biết vậy nên chỉ buồn mà không giận


NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự
1. Ví dụ.
2. Nhận xét.
Đoạn b. Đoạn trích “Kiều báo ân báo ốn”
EmvàcóHoạn
nhậnThư
xét gì về cách lập
- Cuộc đối thoại giữa ?Kiều
- Lập luận của Kiều: luận của Hoạn Thư?
+ Xưa nay mấy người đàn bà ghê gớm, cay nghiệt như mụ  càng chuốc lấy
oan trái.
- Lập luận của Hoạn Thư để tự bào chữa cho mình:
- Thứ nhất: Tơi là đàn bà nên ghen tng là chuyện thường tình.(lẽ thường)
- Thứ hai: Ngồi ra tơi cũng đối xử rất tốt với cơ.Khi cơ trốn khơng đuổi theo.
Hoạn
đã lập
luận
như
thế nào
(kể cơng) Kiều

với
Hoạn
Thư
như
ĐâyđãThư
lànóiđoạn
đối
thoại
giữa
ai
đểvới
tựcơbào
chữa
mình?
- Thứ ba: Tơi
trong
cảnh cho
chồng
chung. Chắc gì ai nhường cho ai.
thế
nào?
với
ai?
- Thứ tư: Nhưng dù sao tơi đã trót gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trông
nhờ vào lượng khoan dung rộng lớn của cô.(nhận tội và đề cao tâng bốc Kiều)
=> Lí lẽ sắc bén, lập luận hợp lí.


Thuý Kiều


Khẳng định Hoạn Thư là người đàn bà cay nghiệt, ghê gớm.

Hoạn Thư

Biện minh cho sự ghê gớm của mình

(1) Đàn bà ghen
là thường

(2) Đã từng đối
xử tốt với cơ

Th Kiều

(3) Chung chồng
chắc gì đã nhường

(4) Trước đây đã gây ...
mong khoan dung

Công nhận tài biện minh của Hoạn Thư nên băn khoăn khó xử


2. Nhận xét.
a) Suy nghĩ nội tâm của ông giáo, ơng giáo đối thoại
với chính mình, thuyết phục chính mình rằng vợ mình
khơng ác để “chỉ buồn chứ khơng nỡ giận”
b) Cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư diễn ra dưới
hình thức lập luận.
=> Nghị luận trong văn bản tự sự là các cuộc đối

thoại với các nhận xét, phán đoán, lý lẽ nhằm thuyết
phục người nghe.


I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
1. Ví dụ.
2. Nhận xét:
a) Suy nghĩ nội tâm của ơng
giáo, ơng giáo đối thoại với
chính mình, thuyết phục chính
mình rằng vợ mình khơng ác để
“chỉ buồn chứ khơng nỡ giận”
b) Cuộc đối thoại giữa Kiều và
Hoạn Thư diễn ra dưới hình thức
lập luận .
=> NL trong văn bản tự sự là các
cuộc đối thoại với các nhận xét,
phán đoán, lý lẽ nhằm thuyết
phục người nghe.


I. Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự.
1. Ví dụ.
2. Nhận xét.
- Nội dung của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: thực chất là các
cuộc đối thoại với các nhận xét, phán đoán các lí lẽ, dẫn chứng nhằm
thuyết phục người đọc, người nghe.

Nội dung của yếu tố nghị luận trong văn
- Tác dụng: làm cho

bảncâu
tựchuyện
sự? thêm phần triết lí

3. Ghi nhớ: Trong văn bản tự sự để người đọc (người nghe) phải
? Việc
sửnào
dụng
tố nghị
suy nghĩ về một
vấn đề
đó,yếu
người
viết ( luận
người kể) và nhân vật có
trongcách
văn nêu
bảnlên
tự sự
tác dụng
khi nghị luận bằng
cáccó
ý kiến,
nhận xét cùng những lí lẽ
thế nào?
và dẫn chứng.như
Nội dung
đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập
luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí.



I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
1. Ví dụ.
2. Nhận xét:
a) Suy nghĩ nội tâm của ơng giáo,
ơng giáo đối thoại với chính mình,
thuyết phục chính mình rằng vợ
mình khơng ác để “ chỉ buồn chứ
không nỡ giận”
b) Cuộc đối thoại giữa Kiều và
Hoạn Thư diễn ra dưới hình thức lập
luận .
=> NL trong văn bản tự sự là các
cuộc đối thoại với các nhận xét,
phán đoán, lý lẽ nhằm thuyết phục
người nghe.
3. Kết luận: Ghi nhớ Sgk/138


I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
1. Ví dụ.
II. Luyện tập
2. Nhận xét:
Bài tập 1
3. Kết luận:


I. Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự
II. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận



II. Thực hành viết đoạn văn có sử dụng yếu tố nghị luận.
BT1: Viết đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt
lớp. Trong buổi sinh hoạt đó, em đã phát
biểu ý kiến để CM: Nam là một người bạn
tốt.

Gợi ý:
- Buổi sinh hoạt lớp diễn ra thế nào? ( thời
gian, địa điểm, ai là người điều khiển, khơng
khí của buổi sinh hoạt lớp ra sao?)
- ND của buổi sinh hoạt là gì?
- Em đã phát biểu vấn đề gì?
- Tại sao lại phát biểu vấn đề đó?
-Em đã thuyết phục cả lớp rằng Nam là ng bạn
tốt ntn? ( lí lẽ, d/c, lời pt )
Yêu cầu : Viết trong vòng 10 phút


"Thứ 7 vừa qua, tiết cuối cùng lớp em lại sinh hoạt lớp như thường
lệ. Mai Lan- lớp trưởng lên điều khiển sinh hoạt, khơng khí buổi sinh
hoạt thật sơi nổi. Sau phần nhận xét các ưu nhược điểm của lớp là đến
phần kiểm điểm của các cá nhân vi phạm nội quy trường lớp làm ảnh
hưởng đến tập thể. Đến phần tự kiểm điểm của bạn Nam, 1 số bạn cho
rằng: Nam là người bạn khơng tốt vì Nam đã mách cô về việc các bạn
bỏ học đi xem đá bóng. Nam ít nói lại khơng biết thanh minh. Thấy
vậy nên tôi đưa ra ý kiến: " Nếu ai cũng bỏ học tự do như các bạn thì
đâu cịn nội quy tổ chức lớp nữa. Nam có làm như vậy mới giúp các
bạn nhận ra khuyết điểm của mình mà sửa chữa chứ. Vả lại Nam rất
hay giúp đỡ các bạn trong lớp những lúc các bạn gặp khó khăn. Như

vậy Nam đâu phải là người bạn không tốt như một số bạn đánh giá,
phải không các bạn?"


VB tham khảo

Bà nội nộii

“............. Dân làng bảo bà hiền như đất. Nói cho đúng, bà hiền như chiếc bóng.
Nếu ai lành chanh lành chói, bà rủ rỉ khuyên. Bà nói nhiều bằng ca dao tục ngữ.
Những chị mồm năm miệng mười, sau khi bà khuyên chỉ còn mồm một, mồm hai.
Người ta bảo: “ Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Bà như thế thì chúng tơi
hư làm sao được...
Bà tơi có học hành gì đâu, một chữ cắn đôi không biết. Bà lặng lẽ, cứ tưởng
bà không biết gì. Bà thuộc như cháo hàng trăm, hàng nghìn câu ca. Bà nói những
câu sao mà đúng thế. Bà bảo u tơi:
Dạy con từ thuở cịn thơ
Dạy vợ từ thuở bơ vơ mới về.
Người ta như cây. Uốn cây phải uốn từ non. Nếu để lớn lên mới uốn, nó gãy”.
Theo Duy Khán, Tuổi thơ im lặng

=>Tác giả lồng ghép các y/tố ng/luận như sau :
-Từ một lời dạy : “ Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”, tác giả bàn về tấm gương và hiệu
quả g/dục của bà trong gia đình: “Bà như thế thì chúng tơi hư làm sao được”...
-Từ cuộc đời và lời răn dạy của bà, tác giả bàn về một nguyên tắc g/dục: “ Người ta
như cây. Uốn cây phải uốn từ non. Nếu để lớn lên mới uốn, nó gãy”
->Đây là y/tố ng/luận k/quát hoá.
Các y/tố ng/luận trong đoạn văn trên là những “suy ngẫm” của t/giả về ng/tắc
giáo dục và đức hi sinh của người làm công tác g/dục.



BT2: Viết đoạn văn kể về những việc làm hoặc những lời dạy bảo
giản dị mà sâu sắc của người bà kính u đã làm cho em cảm
động(có sử dụng yếu tố nghị luận)
- Xác định người em kể là ai?
-Người đó đã để lại một việc làm, lời nói hay một suy nghĩ như thế nào?
Diễn ra trong hoàn cảnh nào?
- Nội dung cụ thể là gì? Nội dung đó giản dị mà sâu sắc cảm động như thế
nào?
- Những suy nghĩ về bài học rút ra từ câu chuyện trên.


* Đoạn văn tham khảo.
“Bố mẹ tôi đều làm ruộng nên ngày ấy nhà tôi nghèo lắm. Bấy giờ bà nội tôi tuy tuổi đã
cao, nhưng bà vẫn thường đỡ đần bố mẹ tôi trong công việc bếp núc, nội trợ. Bà tôi thường
bảo: “ Đối với con người, hạt gạo là quý giá nhất!”. Mỗi lần đong gạo từ thúng ra cái giá, bà
tôi thường làm rất thong thả, cẩn thận, không bao giờ để vương vãi một hạt gạo nào ra ngồi.
Một lần bà tơi bị mệt nên tôi phải thay bà nấu cơm. Khi tôi bê cái giá gạo ra cửa, chẳng may
bị trượt chân nhưng vẫn giữ lại được, chỉ vài ba hạt gạo văng ra ngồi. Tơi thản nhiên đi
xuống bếp nấu cơm. Xong, tơi chạy lên định bụng sẽ khoe với bà cái sự giỏi giang của mình
thì … tơi bỗng đứng sững. Bà tơi đang chống gậy dị đi từng bước để nhặt mấy hạt gạo
vương vãi trên nền nhà. Tôi chạy lại bỡ bà, nói: “ Bà ơi có mấy hạt gạo thì bõ bèn gì mà bà
phải khổ sở thế?”. Bà tơi thều thào: “ Cháu ơi thóc gạo là Đức Phật đấy … khơng có nó thì
cũng chẳng có ai hương khói nơi cửa Phật đâu …”. Lúc ấy, tơi chưa hiểu câu nói của bà lắm,
nhưng bây giờ thì tôi đã hiểu. Suốt một đời tần tảo lam lũ, bà tơi có gì ngồi những hạt gạo
do chính bà làm ra bằng một nắng, hai sương, bằng lưng còng, chân chậm …”


Dặn dị.


Về nhà:
- Xem lại bài học, hồn chỉnh bài tập vào vở.
- Phân tích vai trị của các yếu tố miêu tả và nghị luận trong
đoạn văn tự sự cụ thể.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×