Tải bản đầy đủ (.doc) (203 trang)

Đảng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2011 đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.92 KB, 203 trang )

2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, luận án là cơng trình nghiên cứu
độc lập của riêng tác giả. Các tài liệu, số liệu được sử
dụng trong luận án là trung thực, chính xác và có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng, khơng trùng lặp với các cơng trình
khoa học đã được cơng bố.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NCS Vũ Văn Long


MỤC LỤC
T
rang
LỜI CAM ĐAM
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.
1.2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Giá trị của các cơng trình khoa học đã tổng quan và những
vấn đề luận án tập trung nghiên cứu

5


11
11
26

Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ

2.1.

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO (2011 - 2015)

33

Sự cần thiết phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao và chủ trương của Đảng
Đảng chỉ đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

33
52

NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO (2016 - 2020)

87

2.2.
Chương 3: ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NÔNG
3.1.
3.2.

Sự cần thiết đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao và chủ trương của Đảng
Đảng chỉ đạo đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao

Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1.
Nhận xét sự lãnh đạo của Đảng về phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao (2011 - 2020)
4.2.
Kinh nghiệm từ q trình Đảng lãnh đạo phát triển nơng
nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao (2011 - 2020)
KẾT LUẬN
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

87
99
135
135
153
172
175
176
200


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số TT

01.
02.
03
04.
05.
06.
07.
08.
09.
10.

Chữ viết đầy đủ
Công nghệ cao
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Giá trị sản xuất
Khoa học và công nghệ
Kinh tế - xã hội
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nông thôn mới
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân

Chữ viết tắt
CNC
CNH, HĐH
GTSX
KH&CN
KT-XH
NN&PTNT

NTM
GDP
TNHH
UBND


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại trên thế giới phát triển mạnh
mẽ với nhiều thành tựu được ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp. Phát triển
nông nghiệp “dựa vào khoa học và công nghệ” thay cho nông nghiệp “dựa vào
đất đai và kinh nghiệm” đã trở thành chính sách ưu tiên, là khâu then chốt của
các quốc gia nhằm đưa nền nông nghiệp phát triển bền vững, nâng cao tính
cạnh tranh nơng sản trên thị trường quốc tế.
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng và thế mạnh về sản xuất nơng nghiệp
tồn diện. Tuy nhiên, bước vào thế kỷ XXI, nền nông nghiệp trong nước phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức: tình trạng đất nông nghiệp bị thu
hẹp và sự dịch chuyển lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch
vụ; sự tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và thời tiết cực đoan mà Việt
Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất; yêu cầu ngày
càng cao của sản phẩm nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Làm thế nào để vừa tận dụng được những
thành tựu của cách mạng KH&CN hiện đại mà trực tiếp là Cách mạng cơng
nghiệp 4.0, vừa hạn chế được những khó khăn, thách thức đặt ra đối với
ngành nông nghiệp trong tình hình mới? Phát triển nơng nghiệp ứng dụng
CNC, áp dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại vào các khâu, các bước
theo một quy trình khoa học được coi là “chìa khóa” nhằm đưa nơng nghiệp
Việt Nam tiến tới hiện đại, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng
yêu cầu của nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế.
Nhận thức được vị trí, vai trị của nơng nghiệp ứng dụng CNC, Đảng

Cộng sản Việt Nam đã ban hành các chủ trương, giải pháp phát triển lĩnh vực
quan trọng này. Định hướng xuyên suốt trong phát triển nông nghiệp từ năm
2011 đến năm 2020 được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng


(01/2011) xác định: “Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình
độ cơng nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng
nông thôn mới” [94, tr.75]. Trên cơ sở đó, Đảng đã chỉ đạo hệ thống chính
trị thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp ứng
dụng CNC. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân và
doanh nghiệp gắn với công tác quy hoạch, xây dựng, phát triển khu, vùng
nông nghiệp ứng dụng CNC ngày càng được quan tâm; việc nghiên cứu, ứng
dụng CNC trong các khâu, các bước của quá trình sản xuất được tăng cường;
nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nơng nghiệp ứng dụng CNC được
ban hành và từng bước đi vào thực tiễn; chất lượng nguồn nhân lực trong
nông nghiệp ngày càng được cải thiện và nâng cao. Qua đó, ngành nơng
nghiệp đã có bước phát triển quan trọng, thật sự là “trụ đỡ” của nền kinh tế,
nhất là trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và khu vực.
Nông sản Việt Nam không chỉ dừng lại ở thị trường trong nước, đáp ứng nhu
cầu của gần 100 triệu người mà còn xuất hiện ngày càng rộng khắp trên thị
trường thế giới, khẳng định được thương hiệu quốc gia. Phát triển nông
nghiệp ứng dụng CNC đã tạo ra nguồn lực to lớn trong xây dựng nông thôn
mới và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân. Tuy nhiên, q
trình Đảng lãnh đạo phát triển nơng nghiệp ứng dụng CNC trong những năm
2011 - 2020 vẫn còn một số hạn chế: nhận thức, chủ trương của các cấp bộ
Đảng về phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC chưa thật đầy đủ, sâu sắc;
công tác chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển nông nghiệp
ứng dụng CNC trên một số lĩnh vực còn chưa hiệu quả. Nguồn nhân lực
trong nông nghiệp, nhất là nhân lực chất lượng cao cịn thiếu và yếu…
Phát triển nơng nghiệp ứng dụng CNC tiếp tục được Đảng, Nhà nước

xác định là một trong những nhiệm vụ, giải pháp then chốt nhằm thực hiện
thành công Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững trong


giai đoạn mới. Do đó, nghiên cứu về q trình Đảng lãnh đạo phát triển
nông nghiệp ứng dụng CNC từ năm 2011 đến năm 2020, làm rõ những thành
tựu, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân và đúc rút kinh nghiệm để vận dụng vào
phát triển nền nông nghiệp số, xây dựng mơ hình “nơng nghiệp sinh thái,
nơng thơn hiện đại và nông dân văn minh” [97, tr.124] là rất cần thiết, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Trong thời gian vừa qua, đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu
về phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC dưới nhiều chuyên ngành khác
nhau. Đáng chú ý, có một số cơng trình nghiên cứu q trình lãnh đạo của các
đảng bộ địa phương về lĩnh vực này. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu độc lập, có hệ thống, chuyên sâu về Đảng lãnh đạo phát triển nông
nghiệp ứng dụng CNC trên phạm vi cả nước từ năm 2011 đến năm 2020 dưới
góc độ khoa học ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Đảng lãnh đạo
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2011 đến năm 2020”
làm đề tài luận án tiến sĩ ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ q trình Đảng lãnh đạo phát triển nơng nghiệp ứng dụng
CNC từ năm 2011 đến năm 2020; đúc kết những kinh nghiệm có giá trị tham
khảo, vận dụng trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Làm rõ sự cần thiết phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC ở Việt Nam
qua hai giai đoạn (2011 - 2015) và (2016 - 2020).
Hệ thống, luận giải, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về phát triển

nông nghiệp ứng dụng CNC qua hai giai đoạn (2011 - 2015) và (2016 - 2020).


Đánh giá ưu điểm, hạn chế và đúc kết những kinh nghiệm từ q trình
Đảng lãnh đạo phát triển nơng nghiệp ứng dụng CNC (2011 - 2020).
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động lãnh đạo của Đảng về phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC
từ năm 2011 đến năm 2020.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu chủ trương của Đảng về phát triển
nơng nghiệp ứng dụng CNC và q trình Đảng chỉ đạo phát triển nông nghiệp
ứng dụng CNC trên các mặt: (1) Công tác tuyên truyền, vận động; (2) Quy
hoạch, xây dựng và phát triển khu, vùng nông nghiệp ứng dụng CNC; (3)
Nghiên cứu, ứng dụng CNC trong các khâu của quá trình sản xuất; (4) Xây
dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nơng nghiệp ứng dụng CNC;
(5) Phát triển nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp ứng dụng CNC.
Phạm vi không gian: Trên lãnh thổ Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2020. Năm
2011 là năm bắt đầu triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI. Năm 2020 là năm kết thúc nhiệm kỳ lãnh đạo của Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII. Tuy nhiên, luận án có sử dụng một số nội dung, số
liệu trước năm 2011 và sau năm 2020 để làm rõ những vấn đề liên quan.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về phát triển kinh tế nói chung, phát triển kinh tế nơng nghiệp nói riêng; về
khoa học kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa vào thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng về phát triển

nông nghiệp ứng dụng CNC từ năm 2011 đến năm 2020 được thể hiện trong


các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Đảng; các quyết định, kế hoạch; chương
trình, đề án, báo cáo tổng kết của các cơ quan Nhà nước, các bộ, ngành liên
quan; thực tiễn phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC ở một số địa phương
tiêu biểu; đồng thời, luận án sử dụng các số liệu có liên quan đến phát triển
nông nghiệp ứng dụng CNC trong niên giám thống kê, trong các cơng trình,
đề tài, bài báo khoa học đã được công bố.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lơgíc; đồng
thời, sử dụng các phương pháp: thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp và
phương pháp chuyên gia để làm rõ các nội dung của luận án.
Phương pháp lịch sử được sử dụng để trình bày tình hình nghiên cứu liên
quan đến đề tài; làm rõ bối cảnh lịch sử, quá trình hoạch định chủ trương và
chỉ đạo của Đảng về phát triển nơng nghiệp ứng dụng CNC theo trình tự thời
gian qua hai giai đoạn (2011 - 2015) và (2016 - 2020).
Phương pháp lơgíc được sử dụng chủ yếu để khái qt giá trị các cơng
trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu;
khái quát chủ trương và chỉ đạo của Đảng về phát triển nông nghiệp ứng dụng
CNC trên cơ sở liên kết các sự kiện lịch sử và nội dung các văn bản của Đảng,
Nhà nước…; đánh giá ưu điểm, hạn chế và đúc kết những kinh nghiệm từ quá
trình lãnh đạo của Đảng về vấn đề trên trong những năm 2011 - 2020.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp
chuyên gia được sử dụng nhằm làm rõ những nội dung liên quan đến sự lãnh đạo
của Đảng về phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC (2011 - 2020) gắn với điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án cung cấp một số tư liệu mới và góp phần hệ thống hóa tư liệu về
q trình Đảng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC từ năm 2011

đến năm 2020.


10
Góp phần tái hiện khách quan, tồn diện, có hệ thống q trình Đảng
lãnh đạo phát triển nơng nghiệp ứng dụng CNC từ năm 2011 đến năm 2020.
Đưa ra những nhận xét, đánh giá về quá trình Đảng lãnh đạo phát triển nông
nghiệp ứng dụng CNC từ năm 2011 đến năm 2020 và đúc kết kinh nghiệm có giá
trị tham khảo cho phát triển nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng về phát triển nông nghiệp
ứng dụng CNC trong thời kỳ đổi mới, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Góp thêm luận cứ khoa học cho việc bổ sung, phát triển chủ trương, sự
chỉ đạo của Đảng về phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC trong thời gian tới.
Ý nghĩa thực tiễn
Luận án góp phần tổng kết thực tiễn một chủ trương quan trọng của
Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Những kinh nghiệm được đúc kết trong luận án có thể được vận dụng
trong phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC ở Việt Nam nói chung, các địa
phương nói riêng trong thời gian tới.
Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác tuyên truyền, nghiên cứu,
giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Phần mở đầu, 4 chương (8 tiết), kết luận, danh mục cơng
trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.


11

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các nghiên cứu về nông nghiệp ứng dụng cơng
nghệ cao ở nước ngồi
1.1.1.1. Các nghiên cứu của tác giả nước ngồi về nơng nghiệp, nơng
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
The World Bank (2008), International Assessment of Agricultural
Knowledge, Science and Technology for Development (Đánh giá quốc tế về tri
thức, KH&CN nông nghiệp cho phát triển) [223]. Đây là cơng trình do Ngân
hàng Thế giới chủ trì, kết hợp với sự tham gia của 110 quốc gia và các tổ chức
quốc tế. Cơng trình khẳng định vai trị của tri thức, KH&CN nơng nghiệp đối
với các mục tiêu phát triển bền vững. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình
nơng nghiệp của các khu vực trên thế giới, cơng trình cho rằng, nền nơng nghiệp
đang ở “ngã tư đường”, phải đối mặt với nhiều thách thức: biến đổi khí hậu, nhu
cầu ngày càng tăng cao do sự gia tăng dân số, đất đai cho sản xuất nông nghiệp
bị thu hẹp... Do vậy, các nước cần phải quan tâm đến các giải pháp phát triển
KH&CN, nâng cao kiến thức nông nghiệp cho nông dân, ứng dụng CNC vào
sản xuất nơng nghiệp nhằm “tháo gỡ” những khó khăn, thách thức.
Mohamed Behnassi, Shabbir A.Shahis (2009), Sustainable agriculture
development (Phát triển nông nghiệp bền vững) [217]. Các tác giả nhận định
phát triển nông nghiệp bền vững là mục tiêu hướng tới của các quốc gia trong
thế kỷ XXI nhằm giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nâng cao năng suất vật
nuôi, cây trồng với bảo vệ môi trường sinh thái. Trên cơ sở đó, cuốn sách tập
trung phân tích về những nội dung liên quan đến nông nghiệp bền vững như:
quản lý nước bền vững bằng việc sử dụng các kỹ thuật tưới tiết kiệm; sử dụng


12

các vật liệu mới và phân bón hữu cơ trong q trình sản xuất nơng nghiệp; ứng
dụng cơng nghệ mới, nhất là CNC nhằm tăng năng suất lao động.
Bành Kiến Cường (2012), “Ra sức phát triển nông nghiệp hiện đại trên
con đường hiện đại hóa nơng nghiệp đặc sắc Trung Quốc” [84]. Tác giả đã
đưa ra những đặc trưng của nền nông nghiệp hiện đại: “là nền nông nghiệp
phát triển hiệu quả cao với ba trụ cột: các biện pháp khoa học kỹ thuật hiện
đại, phương thức quản lý kinh doanh hiện đại và đầu tư các yếu tố hiện đại.”
[84, tr.311]. Từ những đặc trưng trên, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hiện
đại hóa nơng nghiệp đặc sắc Trung Quốc: lấy điều kiện vật chất hiện đại trang
bị cho sản xuất nông nghiệp; tăng cường ứng dụng KH&CN hiện đại vào sản
xuất; chú trọng phát huy hệ thống ngành nghề hiện đại ở nông thôn để phát
triển nơng nghiệp; phát huy vai trị của nơng dân kiểu mới.
Dhiren Vandra (2012), Application of High-tech Agriculture to overcome
disasters in agri: High Tech Agriculture (Micro Irrigation, Mulching and Green
Houses) (Ứng dụng nông nghiệp CNC khắc phục thiên tai trong nông nghiệp:
Nông nghiệp CNC (Tưới vi mô, che phủ và nhà xanh) [216]. Tác giả tập trung
nghiên cứu những tác động của thiên tai đối với sản xuất nông nghiệp; đồng
thời, phân tích vai trị của KH&CN, ứng dụng CNC trong lĩnh vực nông nghiệp.
Theo tác giả, cần phải ứng dụng CNC vào sản xuất theo hướng đồng bộ và toàn
diện với mục đích rút ngắn thời gian sinh trưởng của các loại cây trồng, vật nuôi,
tạo ra năng suất cao, chất lượng tốt của sản phẩm nơng nghiệp. Đó là biện pháp
quan trọng nhằm tháo gỡ những khó khăn do thiên tai gây ra.
Bounthong Bouahom (2015), “Một số chính sách và biện pháp thúc đẩy
phát triển nông thôn dựa vào nông nghiệp công nghệ cao ở Lào” [33]. Đảng,
Nhà nước Lào coi CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một trong những
nội dung rất quan trọng của quá trình CNH, HĐH đất nước, cũng như giải
quyết tốt các vấn đề xã hội ở nông thôn và nâng cao đời sống nông dân. Bàn
về khái niệm nông nghiệp CNC, tác giả Bounthong Bouahom cho rằng: đó là
“nơng nghiệp sạch, xanh, hữu cơ, hiệu quả” [33, tr.82]. Theo tác giả, phát



13
triển nông thôn dựa trên nông nghiệp CNC và du lịch bền vững sẽ góp phần
quan trọng vào phát triển KT-XH, tạo việc làm và thu nhập cho người dân,
góp phần đảm bảo ổn định chính trị, bình đẳng xã hội và an ninh lương thực.
M.D.Clercq, Anshu Vats, Alvaro Biel (2018), Agriculture 4.0: The future
of farming technology (Nông nghiệp 4.0: Tương lai của công nghệ nông nghiệp)
[218]. Các tác giả chỉ ra những khó khăn, thách thức mà ngành nơng nghiệp trên
toàn thế giới đang phải đối mặt như: sự gia tăng dân số làm gia tăng nhu cầu về
thực phẩm; việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên và biến đổi khí hậu.
Để giải quyết những thách thức này, địi hỏi sự phối hợp của chính phủ các
nước, các nhà đầu tư và sự đột phá trong áp dụng công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp. Nông nghiệp 4.0 sẽ không phụ thuộc vào việc sử dụng nước, phân bón,
thuốc trừ sâu như trước mà thay vào đó, nơng dân sẽ sử dụng mức tối thiểu số
lượng yêu cầu trên cơ sở những tiến bộ trong công nghệ cảm biến và công nghệ
thông tin. Các công nghệ phức tạp như: rơbốt, cảm biến nhiệt độ, độ ẩm, hình
ảnh trên không và công nghệ GPS... sẽ được sử dụng phổ biến trong nền nơng
nghiệp tương lai. Chính vì vậy, chính phủ của các quốc gia cần quan tâm đúng
mức và tăng cường các chính sách hỗ trợ phát triển nơng nghiệp 4.0; tăng cường
hợp tác quốc tế và thu hút đầu tư nhiều hơn cho nghiên cứu, phát triển.
Udaya Sekhar Nagothu (2018), Agricultural Development and
Sustainable Intensification: Technology and Policy Challenges in the face of
climate change (Phát triển nông nghiệp và thâm canh bền vững: Những thách
thức về công nghệ và chính sách trước biến đổi khí hậu) [224]. Dựa vào các
báo cáo và các cơng trình khoa học, tác giả đã phân tích, đánh giá vai trị của
thể chế, chính sách và ứng dụng những tiến bộ KH&CN đối với phát triển
nơng nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu. Tác giả cho rằng, những yếu tố
nêu trên là điều kiện tiên quyết nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo
hướng tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng và cơ cấu ngày càng hợp lý.
Do vậy, các quốc gia cần có nhiều cơ chế, chính sách thúc đẩy ứng dụng tiến



14
bộ KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp để vừa nâng cao năng suất, chất
lượng nơng sản, vừa thích ứng với biến đổi khí hậu; đồng thời, giúp nơng dân
dần khắc phục những thói quen sản xuất nhỏ.
Anamaria Castrignano, Gabriel Buttafuoco, Raj Khosla, Abdul
Mouazen, Dimitrios Moshou, Olivier Naud (2020), Agriculture Internet of
things and Decision Support for Precision Smart Farming (Internet vạn vật
kết nối trong nông nghiệp và hỗ trợ quyết định cho canh tác thơng minh
chính xác) [214]. Các tác giả đã trình bày tác động của Cách mạng cơng
nghiệp 4.0 trong quản lý nông nghiệp, tập trung nêu rõ sức mạnh của khoa
học dữ liệu và đánh giá cao vai trị của Internet vạn vật kết nối (IoT) trong
nơng nghiệp. Theo các tác giả, đây là nhân tố đóng vai trị quyết định đến
canh tác thơng minh, chính xác. Các tác giả cho rằng, khi các CNC như: tự
động hóa, viễn thám, khai thác dữ liệu, sinh học... được tập hợp và kết nối
với nhau sẽ giúp việc tổng hợp dữ liệu và ra các quyết định một cách nhanh
chóng, chính xác trong tất cả các khâu, các bước của quy trình sản xuất.
Điều đó sẽ giúp nơng nghiệp vượt qua những khó khăn của biến đổi khí hậu
và áp lực gia tăng dân số toàn cầu.
Ngân hàng Phát triển châu Á (2021), Hành trình tiến đến thịnh vượng của
châu Á - Chính sách, thị trường và cơng nghệ trong 50 năm qua [121]. Cuốn
sách là bức tranh toàn cảnh về hành trình 50 năm phát triển, trong đó nêu bật
những thành tựu xuất sắc, các hạn chế còn tồn tại trên nhiều lĩnh vực, cũng như
triển vọng tương lai của 46 nền kinh tế thành viên đang phát triển của Ngân hàng
Phát triển Châu Á. Theo các tác giả, nguyên nhân chủ yếu tạo ra những kết quả
nổi bật của ngành nơng nghiệp trong suốt 50 năm qua chính là công cuộc cải
cách đất đai và cuộc Cách mạng Xanh. Các tác giả đã trình bày kinh nghiệm ứng
dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở một số vùng thuộc châu Á. Trên cơ
sở đó, các tác giả đưa ra nhận định: “công nghệ vẫn là động lực chính cho tăng

trưởng năng suất. Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sẽ diễn ra trên các hệ
thống sản xuất nơng nghiệp và trên tồn bộ chuỗi thực phẩm” [121, tr.219].


15
1.1.1.2. Các nghiên cứu của tác giả Việt Nam về nông nghiệp, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở một số nước trên thế giới
Đặng Kim Oanh (2007), “Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn ở
một số nước châu Á” [123]. Theo tác giả, phát triển nông nghiệp, nông thơn theo
hướng hiện đại hóa và bền vững là bước đi thích hợp của nhiều nước trên thế
giới trong chiến lược phát triển kinh tế; tuy nhiên, mỗi nước có cách đi riêng, tùy
theo những đặc điểm, điều kiện cụ thể của mình. Là nước có tỷ lệ lao động trong
nông nghiệp cao, Trung Quốc chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng đất và cải
tạo đất trồng, giải quyết vấn đề dơi dư lao động. Vì vậy, quốc gia này đã thực
hiện thu hẹp kiểu kinh doanh cần nhiều lao động, mở rộng việc kinh doanh tập
trung vốn và kỹ thuật. Đối với Thái Lan, Chính phủ nước này thực hiện chiến
lược xây dựng nền nông nghiệp chất lượng cao, có sức cạnh tranh mạnh dựa trên
cơ giới hóa nơng nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ thuật sản xuất tiên tiến.
Nhật Bản đã phát huy tác dụng máy móc, thiết bị và hóa chất cho q trình cơ
giới hóa và hóa học hóa, tạo năng suất lao động cao cho lĩnh vực nông nghiệp.
Phạm Thăng (2012), “Kinh nghiệm của thế giới về phát triển nông
nghiệp, nông thôn” [145]. Trên cơ sở phân tích những kinh nghiệm phát triển
nông nghiệp, nông thôn của một số nước trên thế giới (Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan), tác giả cho rằng một trong những yếu tố quyết
định tạo nên những thành tựu trong phát triển nông nghiệp của các quốc gia
là: “gia tăng hàm lượng khoa học công nghệ của nơng sản bằng cách tích cực
ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản
xuất” [145, tr.87]. Từ đó, tác giả đề xuất cần sớm xây dựng chiến lược
KH&CN nói chung, chiến lược KH&CN trong nơng nghiệp, nơng thơn nói
riêng ở Việt Nam.

Phạm S (2014), Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất
yếu để hội nhập quốc tế [137]. Tác giả đã trình bày những thành tựu nổi bật
về cơng nghệ, sản phẩm chủ lực và hiệu quả kinh tế từ mơ hình nơng nghiệp
ứng dụng CNC của một số nước có nền nơng nghiệp hiện đại trên thế giới


16
(Bỉ, Israel, Hà Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan). Theo tác giả, mỗi nước
có đặc điểm tự nhiên, KT-XH khác nhau, nhưng điểm chung của các quốc gia
này là đã xác định đúng vị trí, vai trị của nơng nghiệp ứng dụng CNC. Trên
cơ sở đó, “chính phủ các nước đã có nhiều chính sách khuyến khích hỗ trợ
thành lập các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ về khoa học, kỹ thuật
trong nơng nghiệp” [137, tr.121]. Chính vì vậy, nơng nghiệp các quốc gia nói
trên đã có sự phát triển vượt bậc, vượt qua những khó khăn về điều kiện khí
hậu, đất đai…, cung cấp lương thực - thực phẩm cho nhu cầu trong nước và
trở thành những cường quốc xuất khẩu nông sản trên thế giới.
Nguyễn Thị Thu Phương (2018), “Kinh nghiệm quản lý, phát triển nông
nghiệp công nghệ cao ở một số nước và giá trị tham khảo” [127]. Một trong
những nguyên nhân quan trọng giúp Hoa Kỳ trở thành cường quốc nông nghiệp
trên thế giới là do Chính phủ nước này đã đặc biệt chú trọng xây dựng các khu
công nghệ dành cho nông nghiệp để tập trung nghiên cứu phát triển các giống
mới và các phương pháp canh tác hiện đại, ứng dụng CNC. Đối với Nhật Bản,
Chính phủ đã thành lập các viện nghiên cứu phục vụ phát triển nông nghiệp;
đồng thời, tăng cường nghiên cứu liên kết giữa các viện với các trường đại học,
hội khuyến nông nhằm thắt chặt và nâng cao công tác quản lý. Kinh nghiệm của
Israel cho thấy, để tạo được những thành tựu trong phát triển nơng nghiệp là do
Chính phủ đã xây dựng kế hoạch mang tầm quốc gia nhằm phát triển các khu
nông nghiệp ứng dụng CNC theo kiểu “chìa khố trao tay” gồm các khâu: lập kế
hoạch, xây dựng dự án và tham gia quản lý các dự án khu nông nghiệp ứng dụng
CNC. Trên cơ sở kinh nghiệm của các nước, tác giả đề xuất cần xây dựng chính

sách đặc thù để xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng CNC ở Việt Nam.
Phạm Thị Thanh Bình (Chủ biên, 2018), Nghiên cứu so sánh chính
sách nơng nghiệp ở Trung Quốc, Thái Lan, Israel và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam [32]. Các tác giả đưa ra nhận định: phát triển nông nghiệp bền vững
luôn gắn với nâng cao chất lượng môi trường; đồng thời, nguồn lực được
dùng trong nông nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu nông sản của con người và


17
nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp, đảm bảo khả thi về kinh tế đối với nâng
cao chất lượng cuộc sống. Trên cơ sở đó, các tác giả đã trình bày chính sách
phát triển nơng nghiệp bền vững ở Trung Quốc, Thái Lan và Israel. Điểm
chung của các quốc gia này là nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến để
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. Các tác giả đã rút ra một số bài
học cho phát triển nơng nghiệp Việt Nam, trong đó, chú ý các giải pháp: đổi
mới mơ hình tăng trưởng, tiếp tục tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC.
Phạm Ngọc Quỳnh (2019), “Một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển
kinh tế nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” [136]. Theo tác
giả, điểm chung trong chính sách phát triển nơng nghiệp ở các nước là “thực
hiện chính sách ứng dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại, tin học hóa nhằm cải
tiến phương pháp canh tác, tăng năng suất và sản xuất bền vững” [136, tr.57].
Theo đó, Chính phủ Thái Lan đã thành lập mơ hình trang trại thông minh, áp
dụng công nghệ thông tin và công nghệ điện tử nhằm tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm nông nghiệp. Đối với Trung Quốc, nhờ ưu tiên phát triển mạnh
công nghệ sinh học, tạo ra nhiều loại giống lúa lai nên đã tạo bước nhảy vọt về
năng suất lúa, sản lượng lương thực và năng suất lao động nơng nghiệp. Bên
cạnh đó, Chính phủ Trung Quốc ln xem trọng vấn đề phát triển chính sách
KH&CN phục vụ nông nghiệp, tập trung vào những vấn đề như cây, con giống,
đào tạo cán bộ có trình độ chun mơn kỹ thuật cao.

Lê Xuân Diệu, Nguyễn Trọng Xuân (2019), “Kinh nghiệm phát triển
nông nghiệp công nghệ cao vùng đồng bằng Sông Mê Nam (Thái Lan) - hàm
ý cho vùng đồng bằng sông Hồng (Việt Nam)” [88]. Theo các tác giả, để phát
triển nông nghiệp CNC, vùng đồng bằng sông Mê Nam đã có những kinh
nghiệm như: đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng KH&CN, nhất là CNC vào phát
triển nông nghiệp; xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ cho phát triển
nông nghiệp CNC; ưu tiên phát triển sản xuất và xuất khẩu nông sản chế biến;
thực hiện sản xuất quy mô lớn và liên kết chặt chẽ giữa hợp tác xã với nông


18
dân. Đây là những vấn đề mà vùng đồng bằng sơng Hồng của Việt Nam, địa
phương có nhiều nét tương đồng về điều kiện tự nhiên, KT-XH với vùng
đồng bằng sơng Mê Nam có thể vận dụng vào thực tiễn phát triển nông
nghiệp ứng dụng CNC trong thời gian tới.
1.1.2. Các nghiên cứu về nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở Việt Nam
1.1.2.1. Các nghiên cứu chung về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên phạm vi cả nước
Phạm Bảo Dương (2012), Chính sách nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật - Chìa khóa phát triển nơng nghiệp thế kỷ XXI [91]. Tác
giả khẳng định: “Khoa học kỹ thuật và công nghệ là nhân tố hàng đầu bảo
đảm cho sự tăng trưởng trong ngành nông nghiệp trong thời gian vừa qua”
[91, tr.3]. Tuy nhiên, so với yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước, trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, hệ thống chính sách
nghiên cứu, chuyển giao KH&CN vào sản xuất nơng nghiệp vẫn cịn chưa
đồng bộ và đủ mạnh. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các nhóm giải pháp hồn
thiện các chính sách nhằm khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao
và ứng dụng KH&CN, góp phần đưa nền nông nghiệp Việt Nam bắt kịp các
nền nông nghiệp hiện đại trên thế giới.

Phạm Văn Hiển (2014), “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt
Nam: Kết quả ban đầu và những khó khăn cần tháo gỡ” [105]. Tác giả đánh
giá: mơ hình nơng nghiệp CNC bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhất
là ở một số địa phương tiêu biểu. Tuy nhiên, nông nghiệp CNC ở Việt Nam
cịn gặp phải một số khó khăn: người dân và doanh nghiệp cịn khó khăn trong
tiếp cận nguồn vốn; nhiều nội dung quy định trong Luật Đất đai 2013 chưa
tháo gỡ được nhu cầu tích tụ, tập trung ruộng đất cho sản xuất nông nghiệp
CNC; chất lượng nguồn nhân lực cho nơng nghiệp CNC cịn thiếu và yếu; thị
trường tiêu thụ của sản phẩm nông nghiệp CNC còn thiếu bền vững. Từ những
vấn đề nêu trên, tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể để giải quyết khó khăn về


19
vốn, tích tụ và tập trung ruộng đất, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực và
thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp CNC.
Đỗ Phú Hải (2016), “Về chính sách phát triển nơng nghiệp ứng dụng
cơng nghệ cao ở nước ta” [103]. Tác giả nhận định: các chính sách trong thời
gian vừa qua chưa khai thác lợi thế so sánh của từng vùng sinh thái; các khu,
vùng nông nghiệp ứng dụng CNC chưa được quy hoạch và xây dựng đúng
mức để làm hạt nhân mở rộng nông nghiệp ứng dụng CNC; việc phát huy vai
trò của doanh nghiệp và người dân trong đầu tư, phát triển nông nghiệp ứng
dụng CNC còn hạn chế. Từ những bất cập nêu trên, tác giả đề xuất giải pháp
về công tác quy hoạch, xây dựng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng CNC; phát
triển nguồn nhân lực; thu hút đầu tư và xã hội hóa nguồn vốn đầu tư, nghiên
cứu, ứng dụng cơng nghệ; có chính sách khuyến khích hợp tác quốc tế trong
phát triển nơng nghiệp ứng dụng CNC.
Hồng Ngọc Hịa (2017), “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với
cơ cấu lại ngành nơng nghiệp nước ta từ góc nhìn thể chế” [108]. Tác giả cho rằng:
cơ cấu lại ngành nông nghiệp là yêu cầu bức thiết nhằm phát triển nông nghiệp Việt
Nam thành nền nơng nghiệp hàng hóa lớn, hiện đại, đạt giá trị gia tăng cao; trong đó,

phát triển nông nghiệp CNC là nội dung trọng tâm, then chốt. Theo tác giả, để phát
huy vai trò trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp, “cần phải phát triển nông nghiệp
công nghệ cao theo nhóm sản phẩm có tác dụng khai thác, phát huy tối đa tiềm năng,
lợi thế so sánh của mỗi vùng lãnh thổ sinh thái, thích ứng với điều kiện biến đổi khí
hậu và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng” [108, tr.17]. Điều đó đòi hỏi
Nhà nước phải làm tốt vai trò kiến tạo, hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy
các thành phần kinh tế phát triển nông nghiệp CNC.
Nguyễn Thị Miền (2017), “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao:
Những rào cản và giải pháp khắc phục” [118]. Tác giả khẳng định tính tất
yếu, vai trị và một số kết quả phát triển nông nghiệp CNC ở Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, biến đổi khí hậu và tác động của Cách mạng công
nghiệp 4.0. Theo tác giả, “công nghệ sinh học, công nghệ tưới nhỏ giọt, công


20
nghệ cảm biến, tự động hóa... giúp sản xuất nơng nghiệp tiết kiệm chi phí,
tăng năng suất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng nông sản, bảo vệ môi
trường” [118, tr.82]. Tác giả cũng chỉ ra một số rào cản trong q trình phát
triển nơng nghiệp CNC ở Việt Nam: thiếu hụt vốn đầu tư; nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao cho nơng nghiệp cịn thiếu về số lượng và yếu
về chất lượng; quy mô đất đai còn nhỏ lẻ, phân tán; thị trường tiêu thụ sản
phẩm nơng nghiệp CNC cịn hạn hẹp, khơng ổn định; cịn nhiều khó khăn, bất
cập trong nghiên cứu và chuyển giao cơng nghệ. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra
một số giải pháp cụ thể về vốn, nhân lực, đất đai, thị trường nhằm tháo gỡ
những rào cản để phát triển nông nghiệp CNC ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nguyễn Anh Phong (Chủ nhiệm, 2019), Nghiên cứu đánh giá thực
trạng và đề xuất chính sách, giải pháp phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng
nghệ cao [125]. Cơng trình đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế, khó
khăn trong phát triển nơng nghiệp ứng dụng CNC ở Việt Nam. Theo đó,
nguyên nhân của những hạn chế là “hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ phát

triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nội tại phát triển, vận hành của
các phương thức nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hiện nay tại Việt
Nam” [125, tr.114]. Trước những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trên, theo
các tác giả, cần xây dựng một hệ thống chính sách và giải pháp đồng bộ nhằm
thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC; trong đó, cần ưu tiên vào
việc giảm các thủ tục hành chính, làm rõ các tiêu chí để các khu, vùng, doanh
nghiệp, hợp tác xã có thể đăng ký là đơn vị nông nghiệp ứng dụng CNC; đẩy
mạnh thị trường giao dịch công nghệ bằng việc thí điểm xây dựng các sàn
giao dịch cơng nghệ quốc gia tại các thành phố lớn.
Vũ Thị Thu Hương (2020), “Nhà nước tạo lập tiền đề phát triển nông
nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam” [117]. Tác giả cho rằng trong thời gian
vừa qua, Nhà nước có vai trị quan trọng đối với phát triển nông nghiệp CNC
như: tạo điều kiện thuận lợi cho tích tụ, tập trung ruộng đất; hỗ trợ về vốn
trong phát triển; tạo động lực cho nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu


21
KH&CN hiện đại trong nông nghiệp; mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, vai trị của Nhà nước đối với phát
triển nơng nghiệp CNC còn một số hạn chế. Tác giả đề xuất, Nhà nước cần
gia tăng các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp CNC để phát huy lợi thế
nông nghiệp quốc gia; đồng thời, coi trọng các nguyên tắc thị trường trong
việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực công đầu tư vào nông nghiệp CNC
theo hướng tạo ra quan hệ cạnh tranh trong phân bổ nguồn lực. Qua đó, các
nguồn lực cơng trong nơng nghiệp sẽ được khai thác và sử dụng có hiệu quả.
Trần Hoa Phượng (2021), “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở
Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” [128]. Tác giả
đã đánh giá những tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến nông
nghiệp và cho rằng yếu tố cốt lõi của nông nghiệp trong Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư - nông nghiệp 4.0 là ứng dụng công nghệ thơng tin, cơng

nghệ số và trí tuệ nhân tạo. Trên cơ sở khái quát cơ hội và thách thức đối với
nông nghiệp Việt Nam sau 35 năm đổi mới, tác giả khẳng định: “phát triển
nông nghiệp công nghệ cao trong bối cảnh Cách mạng cơng nghiệp 4.0 là
chìa khóa giải quyết những vấn đề cịn tồn tại của nơng nghiệp Việt Nam”
[128, tr.64]. Đồng thời, tác giả đề xuất các giải pháp phát triển nơng nghiệp
CNC: hồn thiện quy hoạch tổng thể đối với nơng nghiệp; tiếp tục hồn
thiện pháp luật về đất đai; tăng cường hỗ trợ vốn và đổi mới cơ chế quản lý
của Nhà nước về khoa học công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực.
Nguyễn Xuân Định (2021), “Tổng quan lý luận và thực tiễn về thúc
đẩy ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam” [100].
Tác giả đã khái lược chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển
nông nghiệp ứng dụng CNC và đưa ra nhận định: “ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp được coi là xu hướng tất yếu cho ngành nông
nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” [100, tr.114]. Trên cơ sở đánh giá
những kết quả, hạn chế, tác giả đề xuất các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng
CNC trong sản xuất nơng nghiệp trong thời gian tới: hồn thiện hệ thống



×