Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đảng bộ tỉnh lâm đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015 tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.95 KB, 26 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lâm Đồng là tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, nằm ở vị trí chiến
lược quan trọng về kinh tế, chính trị, QP-AN của cả nước. Điều kiện tự
nhiên đặc thù của Lâm Đồng rất thuận lợi cho phát triển kinh tế nông
nghiệp và du lịch nhưng không thuận lợi cho sự phát triển của ngành
công nghiệp. Vì thế, con đường thoát nghèo của tỉnh Lâm Đồng chỉ có
thể dựa vào phát huy tiềm năng nông nghiệp và du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, trong đó lấy nông nghiệp làm ngành kinh tế chủ đạo. Song,
cách nào để tạo nên bước phát triển đột phá mà vẫn đảm bảo yếu tố
bền vững luôn là câu hỏi lớn đối với Đảng bộ và chính quyền tỉnh Lâm
Đồng. Vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng và thực tiễn bước đầu
từ những mô hình sản xuất nông nghiệp ở địa phương, Tỉnh ủy Lâm
Đồng đã tìm ra “đáp án” cho câu hỏi lớn trăn trở suốt nhiều nhiệm kỳ
là đưa ngành kinh tế nông nghiệp phát triển theo hướng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao (NNƯDCNC), đồng thời xác định đó là
chương trình trọng tâm, khâu then chốt tạo nên bước phát triển đột phá về
KT-XH của địa phương.
Sau hơn 10 năm thực hiện phát triển NNƯDCNC, nền nông
nghiệp của tỉnh Lâm Đồng đã có bước phát triển vượt bậc, năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp tăng gấp
nhiều lần so với phương pháp canh tác truyền thống, đưa Lâm Đồng
trở thành một trong những địa phương dẫn đầu về NNƯDCNC của
cả nước. Thành tựu từ quá trình phát triển NNƯDCNC đã tạo nên
bước “đột phá” trong phát triển kinh tế, “lan tỏa” sâu rộng đến các
lĩnh vực chính trị, xã hội, QP-AN và làm thay đổi tập quán canh tác
của người nông dân; là nhân tố cơ bản đưa Lâm Đồng thoát nghèo và
trở thành một tỉnh giàu mạnh ở khu vực Tây Nguyên. Tuy vậy, quá
trình phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng CNC ở Lâm Đồng
vẫn còn nhiều hạn chế, thách thức đến tính bền vững trong phát triển
kinh tế của địa phương.


Do đó, nghiên cứu về quá trình lãnh đạo phát triển NNƯDCNC
của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng, làm rõ những thành tựu cũng như những
hạn chế trong hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực tiễn của Đảng bộ
về phát triển NNƯDCNC, tìm ra những nguyên nhân và đúc kết những
kinh nghiệm để vận dụng vào hiện tại là rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận
và mang tính thực tiễn sâu sắc.


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát
triển NNƯDCNC từ năm 2004 đến năm 2015; trên cơ sở đó, đúc kết
những kinh nghiệm chủ yếu có giá trị tham khảo, vận dụng vào quá
trình lãnh đạo của Đảng bộ hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo phát triển
NNƯDCNC của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng (2004 - 2015).
Hệ thống, luận giải chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm
Đồng chỉ đạo phát triển NNƯDCNC từ năm 2004 đến năm 2015.
Rút ra những nhận xét khoa học và đúc kết những kinh nghiệm từ quá
trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển NNƯDCNC (2004 - 2015).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về
phát triển NNƯDCNC từ năm 2004 đến năm 2015.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án làm rõ chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh
Lâm Đồng chỉ đạo phát triển NNƯDCNC trên các mặt: Công tác tuyên truyền,
vận động; công tác quy hoạch khu, vùng sản xuất; chuyển đổi cơ cấu giống và

ứng dụng kỹ thuật - công nghệ hiện đại đối với cây trồng, vật nuôi chủ đạo;
thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển NNƯDCNC.
Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay.
Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu từ năm 2004 đến năm
2015. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hệ thống và đạt được mục đích
nghiên cứu, luận án có đề cập những vấn đề cơ bản liên quan đến quá
trình ứng dụng KH-CN vào sản xuất nông nghiệp trước năm 2004.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương của Đảng về phát
triển kinh tế nông nghiệp và ứng dụng KH-CN vào sản xuất nông nghiệp.
Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa vào thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Lâm Đồng về phát triển NNƯDCNC, cùng với các báo cáo sơ, tổng
kết về phát triển NNƯDCNC của UBND và các sở, ban ngành, các địa


phương cơ sở của tỉnh Lâm Đồng; các số liệu được công bố trong niên
giám thống kê của Tỉnh cũng như kết quả quan sát, khảo sát thực tế ở
một số địa phương, cơ sở sản xuất NNƯDCNC trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng. Ngoài ra, luận án còn sử dụng kết quả nghiên cứu thực tế của
một số công trình, đề tài khoa học có liên quan ở tỉnh Lâm Đồng cũng
như một số địa phương trên phạm vi cả nước.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp
logic, ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp, khảo sát thực tế để làm rõ các nội dung của luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án hệ thống, khái quát hóa chủ trương của Đảng Cộng sản
Việt Nam và quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát

triển NNƯDCNC trong những năm 2004 - 2015.
Bước đầu dựng lại bức tranh chân thực về phát triển NNƯDCNC
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong những năm 2004 - 2015.
Trên cơ sở đánh giá những thành tựu, hạn chế và làm rõ
nguyên nhân về quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015,
luận án đúc kết những kinh nghiệm để vận dụng vào hiện tại.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần tổng kết, làm sáng tỏ tính tất yếu và chủ trương
của Đảng về phát triển NNƯDCNC (qua thực tế ở tỉnh Lâm Đồng).
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp thêm luận cứ khoa học
cho việc bổ sung, phát triển chủ trương của Đảng về phát triển
NNƯDCNC trong thời kỳ mới.
Ý nghĩa thực tiễn
Những kinh nghiệm được đúc kết trong luận án có thể được vận
dụng trong phát triển NNƯDCNC ở tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
Góp thêm những kinh nghiệm từ thực tiễn phát triển
NNƯDCNC ở Lâm Đồng để các địa phương tham khảo.
Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác tuyên truyền, nghiên
cứu, giáo dục lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như lịch sử địa
phương (tỉnh Lâm Đồng) trong thời kỳ đổi mới.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết), kết luận, danh mục
các công trình nghiên cứu của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục.


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở nước ngoài
Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài như Ngô Quý Tùng
(2001), Kinh tế tri thức - xu thế mới của xã hội thế kỷ XXI; Dan Senor
và Saul Singer (2015), Quốc gia khởi nghiệp; Danel Walker (2017),
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Austraulia và một số đề xuất
cho Việt Nam; Chou Chadary (2015), Tăng cường chính sách phát
triển nông nghiệp ở Campuchia đã nhận định tính tất yếu phát triển
phát triển NNƯDCNC thay thế kỹ thuật canh tác truyền thống; làm rõ
những thành tựu nổi bật về phát triển NNƯDCNC ở Úc và Israel.
Các nghiên cứu của tác giả trong nước như Phạm S (2014),
Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất yếu để hội nhập
quốc tế; Nguyễn Văn Toàn (2016), Phát triển nông nghiệp công nghệ
cao: Một số gợi ý cho Việt Nam đã luận giải sâu sắc về vai trò của
NNƯDCNC đối với sự phát triển nông nghiệp nói riêng và phát triển
KT-XH nói chung của các nước, đồng thời chỉ ra nét đặc thù trong việc
lựa chọn công nghệ cốt lõi, sản phẩm lợi thế cũng như cách thức tổ
chức, quản lý trong phát triển NNƯDCNC của mỗi nước. Từ đó, rút ra
một số kinh nghiệm cho phát triển NNƯDCNC ở Việt Nam.
1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở trong nước
1.1.2.1. Các nghiên cứu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trên phạm vi cả nước
Các bài viết của Nguyễn Văn Bộ (2007), Phát triển nông nghiệp
công nghệ cao ở Việt Nam, Phạm Văn Hiển (2014), Phát triển nông
nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam: Kết quả ban đầu và những khó
khăn cần tháo gỡ; Trần Thanh Quang (2016), Về phát triển nông
nghiệp công nghệ cao ở nước ta; Đỗ Phú Hải (2016), Về chính sách

phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta đã khẳng định tính tất
yếu phát triển NNƯDCNC ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; cung
cấp một số vấn đề lý luận về NNƯDCNC; đánh giá thực trạng và đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển NNƯDCNC ở nước ta.
1.1.2.2. Các nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại các vùng, miền, địa phương
Nghiên cứu về phát triển NNƯDCNC ở các vùng, miền có bài
viết của Lê Quốc Doanh (2007), Bước đầu ứng dụng công nghệ cao


trong xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp tại vùng miền núi phía
Bắc; Đề tài khoa học cấp bộ của Nguyễn Thành Hưng (2017), Các giải
pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long; Phạm Đức Nghiệm (2011), Đổi mới phương thức chuyển giao công
nghệ phát triển nông, lâm nghiệp vùng Tây Nguyên. Ở từng địa phương cụ
thể có bài viết của Bùi Thanh Tuấn (2016), Phát triển nông nghiệp ngoại
thành Hà Nội hiện đại và bền vững; Trung Thành (2016), Bước phát triển
nông nghiệp công nghệ cao ở Thành phố Hồ Chí Minh; Hồ Đức Phớc
(2016), Hướng đi mới cho nông nghiệp Nghệ An; Dương Nương (2016),
Kon Tum: Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế
biến. Các công trình trên đã phân tích làm rõ tiềm năng, lợi thế và thực
trạng phát triển NNƯDCNC các từng vùng, miền và một số địa phương
trên cả nước. Trên cơ sở đó, đề ra một số biện pháp và định hướng chính
sách nhằm thúc đẩy phát triển NNƯDCNC.
1.1.2.3. Các nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở tỉnh Lâm Đồng
Nghiên cứu về chủ trương và thực trạng phát triển NNƯDCNC trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng có Huỳnh Phong Tranh (2009), Lâm Đồng ứng
dụng công nghệ cao, phát triển nông nghiệp bền vững. Tác giả đã phân tích
làm rõ những kết quả bước đầu sau 5 năm thực hiện chương trình phát triển

NNƯDCNC. Trên cơ sở đó, tác giả đúc rút 4 bài học kinh nghiệm chủ yếu.
Tác giả Minh Châu (2016), Lâm Đồng: Phát triển nông nghiệp công nghệ
cao là khâu đột phá trong nhiệm kỳ đã đánh giá, Lâm Đồng trở thành
tỉnh dẫn đầu và là “điểm sáng” về NNƯDCNC của cả nước.
Về sự tác động phát triển NNƯDCNC đối với thu hút FDI, tác giả
Phạm S (2016), Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tạo bước đột phá
thu hút FDI chủ động hội nhập quốc tế đã đánh giá thành tựu về thu hút
đầu tư nước ngoài vào phát triển NNƯDCNC với nhiều dự án đã và
đang triển khai. Bên cạnh thu hút đầu tư, Phạm S (2015), Lâm Đồng là
trung tâm phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và du lịch
bền vững khu vực Mê Kông còn chỉ rõ: Sự phát triển của NNƯDCNC
trên địa bàn Đà Lạt - Lâm Đồng đã tạo ra tiềm năng phát triển loại
hình du lịch canh nông.
Về sự tác động của mô hình NNƯDCNC đến thực hiện Chương
trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới, tác giả Hạ Long (2016), Năm
cách làm mới, hiệu quả trong xây dựng nông thôn mới thực chất, vững chắc
ở tỉnh Lâm Đồng đã đánh giá: Lựa chọn phát triển nông nghiệp theo hướng
ứng dụng CNC là một trong những yếu tố góp phần đưa Lâm Đồng trở
thành “lá cờ đầu” về xây dựng nông thôn mới của Tây Nguyên.


Dưới góc độ luận giải tác động với ứng phó biến đổi khí hậu,
tác giả Huy Sơn (2016), Lâm Đồng: Phát triển nông nghiệp công nghệ
cao - giải pháp chống hạn hiệu quả đã chỉ rõ, nhờ ứng dụng công nghệ
nhà kính và tưới nước tiết kiệm mà nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng không
chịu tác động bởi nạn hạn hán.
Nghiên cứu về ứng dụng CNC đối với một số cây trồng vật nuôi có
thế mạnh của Lâm Đồng có các công trình tiêu biểu như: Sở
NN&PTNT tỉnh Lâm Đồng (2016), Hiện trạng và định hướng sản
xuất rau, hoa ứng dụng công nghệ cao tại Lâm Đồng; Đinh Văn Cải

(2013), Phát triển đàn bò chất lượng cao ở Lâm Đồng; Trương La
(2013), Một số kết quả ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi bò
tại Lâm Đồng và Tây Nguyên; Võ Thế Dũng (2013), Nuôi cá nước
lạnh tỉnh Lâm Đồng - Thành tựu và triển vọng.
Nghiên cứu về các doanh nghiệp NNƯDCNC ở Lâm Đồng có
Nguyễn Đình Sơn (2016), Kết quả ứng dụng công nghệ cao tại Công ty cổ
phần công nghệ sinh học Rừng hoa Đà Lạt và định hướng phát triển công
nghệ cao trong thời gian tới; HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Anh Đào
(2016), Kinh nghiệm sản xuất rau công nghệ cao của hợp tác xã Anh Đào Đà Lạt. Các bài viết đã nhấn mạnh đến sự cần thiết và tính tất yếu phát triển
NNƯDCNC, song cần lựa chọn phù hợp về đối tượng cây trồng, công nghệ
áp dụng, quy mô, khả năng đầu tư, điều kiện KT-XH của địa phương.
1.2. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công
bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1.2.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công
trình đã công bố
Về tư liệu: Các công trình nghiên cứu về NNƯDCNC khá
phong phú về các dạng tài liệu, được khai thác, tiếp cận dưới nhiều góc
độ, với nhiều phạm vi không gian và thời gian khác nhau.
Về phương pháp tiếp cận: Các công trình nghiên cứu trong nước
và thế giới đã được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau và sử dụng
nhiều phương pháp nghiên cứu.
Về nội dung nghiên cứu:
Thứ nhất, luận giải khá chi tiết những vấn đề lý luận về
NNƯDCNC; Thứ hai, khái lược những thành tựu nổi bật về phát triển
NNƯDCNC ở một số nước trên thế giới; Thứ ba, làm rõ tính tất yếu
đẩy mạnh ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam; Thứ tư,
làm rõ thực trạng phát triển NNƯDCNC trên phạm vi cả nước và ở một


số địa phương; Thứ năm, khái quát một số vấn đề về tiềm năng, thực

trạng và định hướng phát triển NNƯDCNC ở tỉnh Lâm Đồng.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Một là, làm rõ những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Lâm Đồng về phát triển NNƯDCNC từ năm 2004 đến năm 2015; Hai là,
phục dựng quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo phát triển NNƯDCNC từ
năm 2004 đến năm 2015; Ba là, nhận xét sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm
Đồng về phát triển NNƯDCNC từ năm 2004 đến năm 2015; Bốn là, đúc kết
những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển
NNƯDCNC (2004 - 2015) để vận dụng vào hiện tại.
Kết luận chương 1
Phát triển NNƯDCNC đã thu hút được sự quan tâm nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước. Với số lượng công
trình phong phú, được tiếp cận dưới các góc độ nghiên cứu và phạm
vi không gian khác nhau, các công trình nghiên cứu đã bước đầu luận
giải những vấn đề lý luận và khái lược thực trạng về phát triển
NNƯDCNC ở tỉnh Lâm Đồng và cả trên phạm vi quốc gia, thế giới.
Thông qua tổng quan các công trình nghiên cứu, giúp nghiên cứu
sinh nhận thấy “Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015” đang là
“khoảng trống” khoa học cần được nghiên cứu, luận giải thấu đáo.
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH LÂM ĐỒNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO (2004 - 2010)
2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của
Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao (2004 - 2010)
2.1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2004 - 2010)

2.1.1.1. Một số vấn đề lý luận về nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao
Khái niệm: NNƯDCNC là nền nông nghiệp được ứng dụng
những CNC vào quá trình sản xuất để đạt năng suất tối ưu, chất lượng
tốt với quy trình sản xuất hiện đại, đảm bảo an toàn thực phẩm theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam và quốc tế, đem lại hiệu quả


kinh tế cao, bảo vệ môi trường sinh thái và tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường trong nước và thế giới.
Đặc trưng: NNƯDCNC có 5 đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất,
tích hợp được các thành tựu KH-CN mới và tiên tiến nhất;Thứ hai, đầu
tư lớn, lãi suất lớn, chóng thu hồi vốn nhưng độ rủi ro cao; Thứ ba, sản
phẩm làm ra có hàm lượng khoa học cao, sử dụng ít nguyên liệu và
năng lượng; Thứ tư, sản phẩm có tính đa dạng, phong phú, đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng về chủng loại, thời gian (trái vụ);
Thứ năm, công nghệ mang tính sinh thái vùng.
Vị trí, vai trò: Một là, NNƯDCNC là khâu then chốt đưa nền
nông nghiệp nước ta phát triển trong thời đại kinh tế tri thức và hội
nhập quốc tế sâu rộng; Hai là, thúc đẩy quá trình phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,HĐH; góp phần xóa đói giảm
nghèo và bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn nông thôn; Ba là,
góp phần nâng cao trình độ KH-CN và thay đổi tập quán canh tác của
nông dân; thúc đẩy quá trình hợp tác quốc tế; Bốn là, thúc đẩy kết nối
các chủ thể tham gia sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị nông
phẩm đạt giá trị gia tăng cao.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng
Điều kiện tự nhiên: Lâm Đồng là một tỉnh miền núi phía Nam
Tây Nguyên, có đất đỏ bazan màu mỡ và khí hậu quanh năm ôn hòa,
mát mẻ nên rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là rau,

hoa và cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi bò sữa, cá nước lạnh.
Điều kiện kinh tế - xã hội: Lâm Đồng vẫn còn là tỉnh nghèo,
chậm phát triển; chủ yếu dựa vào lợi thế ngành nông nghiệp và du lịch.
Lâm Đồng là miền đất hội tụ của hơn 40 dân tộc anh em từ nhiều vùng
miền khác nhau. Vì thế, người nông dân ở Lâm Đồng đã kế thừa và
phát huy kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của nhiều vùng với trình
độ canh tác khá cao, nhất là trong sản xuất rau, hoa.
2.1.1.3. Thực trạng ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp ở tỉnh Lâm Đồng trước năm 2004
Qua gần 10 năm thực hiện đường lối CNH,HĐH, nông nghiệp tỉnh
Lâm Đồng phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, từng bước ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp ở Lâm
Đồng phát triển chưa toàn diện, chất lượng hàng hoá còn thấp, việc
chuyển giao tiến bộ KH-KT vào sản xuất nông nghiệp tiến triển chậm.
2.1.1.4. Chủ trương của Đảng về tăng cường ứng dụng khoa
học - công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp


Đại hội IX của Đảng (2001) chủ trương: đẩy nhanh CNH,HĐH
nông nghiệp và nông thôn; đưa nhanh tiến bộ KH-CN trong sản xuất,
thu hoạch và bảo quản nông sản, nhất là CNSH, công nghệ sản xuất
giống; chú trọng ứng dụng công nghệ sạch và “xây dựng một số khu
nông nghiệp công nghệ cao”. Quán triệt tinh thần Đại hội IX, ngày
15/3/2002, Hội nghị Trung ương 5 (Khóa IX) đã ban hành Nghị quyết
số 15-NQ/TW, Về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010. Nghị quyết đã nhấn mạnh giải
pháp: đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao KH-CN cho
sản xuất, coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất để thúc đẩy phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Ngày 04/3/2005, Ban Bí thư đã ban
hành Chỉ thị số 50-CT/TW, Về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng

công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Nhằm hướng đến “xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa
dạng, phát triển nhanh và bền vững”, Đại hội X của Đảng (2006) chủ
trương đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao KH-CN vào sản xuất để tạo
ra đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Đại hội nhấn mạnh: “Chú ý áp dụng công nghệ cao để sản xuất nông sản,
thực phẩm sạch theo tiêu chuẩn quốc tế và xây dựng các khu nông nghiệp
công nghệ cao”. Đến năm 2008, Hội nghị Trung ương 7 (Khóa X) đã ban
hành Nghị quyết số 26-NQ/TW, Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết đã nhấn mạnh giải pháp, phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng KH-CN nhằm tạo ra bước đột phá trong hiện đại hóa
nông nghiệp, công nghiệp hóa nông thôn.
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2004 - 2010)
Để ngành nông nghiệp phát triển mạnh, tạo bước đột phá phát
triển KT-XH của địa phương, tại Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII
(9/2003), Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đề ra “chương trình phát triển nông
nghiệp công nghệ cao”, đồng thời xác định đây là một trong sáu
chương trình trọng tâm cần tập trung thực hiện trong suốt nhiệm kỳ.
Đảng bộ yêu cầu UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng sớm xây
dựng chương trình trọng tâm để triển khai thực hiện vào đầu năm
2004. Quán triệt Nghị quyết của Hội nghị Đảng bộ giữa nhiệm kỳ,
UBND tỉnh Lâm Đồng đã xây dựng chương trình phát triển nông
nghiệp CNC giai đoạn 2004 - 2010 và được Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thông qua tại cuộc họp ngày 23/02/2004. Chủ trương phát triển
NNƯDCNC đã được Đảng bộ tiếp tục được khẳng định tại Đại hội


Đảng bộ lần thứ VIII, Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VIII và Chương
trình hành động số 68-Ctr/TU. Nội dung chủ trương:

Mục tiêu cơ bản của phát triển NNƯDCNC là nhằm nâng cao
năng suất, sản lượng, chất lượng nông sản; nâng cao giá trị sản xuất trên
đơn vị diện tích; xây dựng thương hiệu và tạo lợi thế cạnh tranh cho các sản
phẩm đặc thù của Lâm Đồng trên thị trường trong và ngoài nước. Trên cơ
sở mục tiêu chung, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã xác định mục tiêu cụ thể
đến năm 2010: Chè chất lượng cao chiếm khoảng 20% tổng diện tích; rau,
hoa chất lượng cao chiếm khoảng 30-40% tổng diện tích; bò sữa thuần
chủng khoảng 4.000 - 6.000 con; doanh thu bình quân ngành nông nghiệp
đạt 50 triệu/ha/năm, giá trị lợi nhuận sản xuất nông nghiệp đạt tỷ lệ từ
30-40%.
Đảng bộ đã xác định 4 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về chương
trình NNƯDCNC;
Hai là, quy hoạch và quản lý quy hoạch vùng sản xuất chuyên
canh, chăn nuôi tập trung theo hướng CNC;
Ba là, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi; ứng dụng KH-CN
hiện đại vào sản xuất;
Bốn là, huy động các nguồn lực đầu tư; xây dựng và thực hiện
các chính sách hỗ trợ để phát triển NNƯDCNC.
2.2. Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao (2004 - 2010)
2.2.1. Công tác tuyên truyền, vận động
Để chương trình phát triển NNƯDCNC được triển khai thực
hiện có hiệu quả, Đảng bộ đã chỉ đạo cấp ủy, chính quyền, mặt trận và
đoàn thể các cấp tổ chức phổ biến, quán triệt Chương trình
NNƯDCNC của Tỉnh ủy đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân.
2.2.2. Quy hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao
Quy hoạch khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Nhằm có quỹ
đất tập trung, quy mô lớn để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực

NNƯDCNC, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã chỉ đạo quy hoạch khu
NNƯDCNC huyện Lạc Dương; thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, ban
hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu vào Khu NNƯDCNC.
Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
đối với các đối tượng cây trồng, vật nuôi chủ lực: Trên cơ sở các vùng
sản xuất chuyên canh, Đảng bộ đã chỉ đạo tiến hành quy hoạch các


vùng sản xuất NNƯDCNC đối với những cây trồng, vật nuôi được đưa
vào đối tượng áp dụng của chương trình gồm: vùng sản xuất rau, hoa,
dâu tây công nghệ cao với tổng diện tích 1.732 ha, tập trung trên địa bàn
thành phố Đà Lạt, huyện Đơn Dương, huyện Đức Trọng; vùng chè chất
lượng cao với quy mô 4.187 ha thuộc thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc,
huyện Bảo Lâm và huyện Di Linh; quy hoạch một số điểm thu hút đầu
tư phát triển trang trại sản xuất nông - lâm kết hợp gắn với chăn nuôi bò
sữa, bò thịt chất lượng cao thuộc 10 huyện và thị xã Bảo Lộc.
2.2.3. Chuyển đổi cơ cấu giống và ứng dụng khoa học - công
nghệ hiện đại đối với các loại cây trồng, vật nuôi chủ đạo
Rau, hoa ứng dụng công nghệ cao: Đẩy mạnh nghiên cứu khoa
học để chọn, tạo, nhân giống; tăng cường công tác chuyển giao KHKT, đặc biệt là kỹ thuật canh tác, công nghệ sạch, CNC, công nghệ bảo
quản sau thu hoạch đối với rau, hoa.
Chè ứng dụng công nghệ cao: Thực hiện các giải pháp về
giống, tăng cường chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới về công
nghệ tưới, quy trình kỹ thuật sản xuất và thu hái, kiểm soát dịch
bệnh, hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn trên cây
chè; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tuân thủ đúng và nghiêm
ngặt quy trình chế biến chè chất lượng cao.
Chăn nuôi bò sữa, bò thịt ứng dụng công nghệ cao và nuôi cá
nước lạnh: Thực hiện ứng dụng CNC trong tuyển chọn giống, nhân
giống bò chất lượng cao; tiến hành quy hoạch quỹ đất để trồng cỏ chăn

nuôi bò; khuyến khích chăn nuôi theo mô hình trang trại; đầu tư công
nghiệp chế biến sữa, thịt, thức ăn chăn nuôi và hạ tầng dịch vụ kỹ thuật
phục vụ phát triển chăn nuôi.
2.2.4. Thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã chỉ đạo thực hiện các chính sách hỗ
trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như hỗ trợ kỹ thuật,
chuyển giao KH-CN; phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và các
mối liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm NNƯDCNC; ưu đãi đầu
tư, xúc tiến thương mại; đầu tư cơ sở hạ tầng và hỗ trợ đào tào, phát triển
nguồn nhân lực.
Kết luận chương 2
Qua 7 năm thực hiện, chương trình phát triển NNƯDCNC đã
góp phần năng suất, chất lượng và hiệu quả vượt trội; đưa Tỉnh trở
thành một trong những địa phương đi đầu trong cả nước về sản xuất


NNƯDCNC. Bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình phát triển
NNƯDCNC ở tỉnh Lâm Đồng trong những năm 2004 - 2010 vẫn còn
tồn tại một số hạn chế, yếu kém cả về công tác quy hoạch, mối liên kết
và khả năng cạnh tranh của sản phầm.


Chương 3
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH LÂM ĐỒNG VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO (2010 - 2015)
3.1. Yêu cầu mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng
về đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(2010 - 2015)

3.1.1. Yêu cầu mới đối với Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2010 - 2015)
Thứ nhất, yêu cầu từ việc thực hiện chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước về phát triển NNƯDCNC:
Để phát triển nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại,
hiệu quả, bền vững, Đại hội Đảng lần thứ XI chủ trương: thực hiện tốt
tích tụ, tập trung ruộng đất; đẩy mạnh cơ giới hóa, áp dụng công nghệ
hiện đại vào sản xuất; phát triển các vùng chuyên môn hóa và “khu
nông nghiệp công nghệ cao”. Đại hội còn nhấn mạnh: áp dụng CNC
đối với các loại cây trồng có lợi thế và phát triển ngành chăn nuôi theo
phương thức công nghiệp với công nghệ tiên tiến. Quán triệt chủ
trương của Đảng về phát triển NNƯDCNC, ngày 17/12/2012, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1895/QĐ-TTg, Về việc
phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm
2020. Chương trình đã xác định các quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ
về phát triển NNƯDCNC ở Việt Nam đến năm 2020. Cùng với
Chương trình phát triển NNƯDCNC, Chính phủ đã Ban hành Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững (Quyết định số 899-QĐ/TTg, ngày 10/6/2013). Đề
án nhấn mạnh, cần “đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là
công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và
thích ứng với biến đổi khí hậu”.
Thứ hai, yêu cầu từ việc khắc phục những hạn chế, thách thức từ thực
tiễn phát NNƯDCNC ở tỉnh Lâm Đồng trong những năm 2004 - 2010;
Thứ ba, yêu cầu từ việc đáp ứng nhu cầu của thị trường trong
nước và thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế đã đặt ra yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi phát triển ngành nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp hàng hóa, áp dụng CNC và sạch theo quy
chuẩn an toàn thực phẩm của Việt Nam và quốc tế.



3.1.2. Chủ trương đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng (2010 - 2015)
Nhằm phát triển nền nông nghiệp bền vững theo hướng
CNH,HĐH, Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ IX (2010) chủ
trương tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng CNC. Đại
hội xác định phát triển NNƯDCNC là “chương trình trọng tâm” và là
“khâu đột phá” phát triển KT-XH của Tỉnh. Quán triệt tinh thần của
Đại hội, Tỉnh ủy Lâm Đồng đã ban hành Nghị quyết chuyên đề số 05NQ/TU, ngày 11/5/2011, Về đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao giai đoạn 2011-2015. Nghị quyết đã xác định các
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ nhằm đẩy mạnh phát triển
NNƯDCNC của Tỉnh trong giai đoạn mới.
Mục tiêu phát triển NNƯDCNC nhằm: nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, đáp ứng
yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu; tăng giá trị thu nhập trên
một đơn vị diện tích; xây dựng và xác lập thương hiệu, nâng cao sức cạnh
tranh của các sản phẩm nông nghiệp đặc thù của Tỉnh; xây dựng và phát
triển nền nông nghiệp Lâm Đồng theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện
đại, bền vững”. Phấn đấu đến năm 2015, toàn tỉnh có trên 10% diện tích
đất canh tác nông nghiệp được sản xuất theo hướng ứng dụng CNC; tỷ
trọng giá trị sản xuất nông nghiệp CNC chiếm trên 20% tổng giá trị sản
xuất nông nghiệp của Tỉnh; lợi nhuận trong sản xuất nông nghiệp CNC
đạt bình quân trên 40% so với doanh thu; tỷ trọng giá trị nông sản xuất
khẩu chiếm 74% tổng kim ngạch xuất khẩu của Tỉnh.
Nhiệm vụ chủ yếu: Một là, chọn, tạo và nhân giống cây trồng,
vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao; Hai là, lựa chọn công nghệ,
thiết bị; xây dựng các quy trình và quy chuẩn trong sản xuất
NNƯDCNC; Ba là, tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao tiến bộ KH-CN; Bốn là, xây dựng, nhân rộng các mô hình

sản xuất và công trình điểm thuộc lĩnh vực phát triển NNƯDCNC.
Các giải pháp chủ yếu gồm:
Thứ nhất, tiếp tục quy hoạch và thực hiện tốt công tác quản lý
quy hoạch phát triển vùng sản xuất NNƯDCNC đối với các loại cây
trồng, vật nuôi và nuôi trồng thủy sản;
Thứ hai, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động;
Thứ ba, đẩy mạnh thu hút đầu tư, đa dạng hóa nguồn vốn cho
phát triển NNƯDCNC;
Thứ tư, tăng cường hợp tác quốc tế; đẩy mạnh đào tạo nguồn
nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn;


Thứ năm, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
Thứ sáu, tiếp tục xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm phát triển
quan hệ sản xuất và liên kết giữa “các nhà” trong sản xuất nông nghiệp;
Thứ bảy, nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông
nghiệp nói chung và NNƯDCNC nói riêng.
3.2. Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2010 - 2015)
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí,
tầm quan trọng của NNƯDCNC trong toàn hệ thống chính trị và các
tầng lớp nhân dân; tổ chức học tập, quán triệt các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp phát triển NNƯDCNC được đề ra trong Nghị quyết 05NQ/TU, đồng thời tiến hành các hoạt động tuyên truyền, vận động với
nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
3.2.2. Đẩy mạnh quy hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ
Quy hoạch khu NNƯDCNC: Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã chỉ đạo
xây dựng Khu CNSH và NNƯDCNC Đà Lạt với tổng diện tích
2.231.200m2, tại vị trí tiểu khu 144A, 114B thuộc huyện Lạc Dương;

đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào khu CNSH
và NNƯDCNC Đà Lạt.
Quy hoạch vùng sản xuất NNƯDCNC: Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng
tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh quy hoạch phát triển các vùng sản xuất
NNƯDCNC gồm: vùng sản xuất rau, hoa, cây đặc sản; vùng sản xuất
chè; vùng sản xuất cà phê; vùng sản xuất lúa và vùng nuôi cá nước
lạnh. Cùng với quy hoạch chuyên ngành, nội dung chỉ đạo công tác
quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh theo hướng ứng dụng CNC còn
được lồng ghép thông qua các đề án, dự án như Đề án vệ sinh an toàn
thực phẩm rau, chè, thịt; Dự án nông nghiệp cạnh tranh; Kế hoạch tái
canh, cải tạo giống cà phê, v.v.
3.2.3. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu giống và
ứng dụng kỹ thuật - công nghệ hiện đại đối với các
loại cây trồng, vật nuôi chủ đạo
Rau, hoa ứng dụng CNC: Áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ
thuật gắn với sử dụng máy móc, thiết bị phù hợp từ khâu làm đất,
chuẩn bị giống, chăm sóc, sử dụng phân bón đến chế biến, bảo quản,
tiêu thụ sản phẩm; áp dụng rộng rãi phương pháp quản lý dịch hại tổng
hợp, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn và hợp lý; áp dụng kỹ thuật


nhà lưới, màng phủ đất, thủy canh, tưới tiết kiệm để nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm rau, hoa.
Chè ứng dụng CNC: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, khảo
nghiệm để lựa chọn và nhân các giống chè có năng suất và chất lượng
cao, sạch bệnh, kháng bệnh, thích nghi với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh
ứng dụng KH-KT vào sản xuất, từng bước cơ khí hóa khâu đốn và tạo
tán chè, thực hiện kỹ thuật hái phù hợp và áp dụng các hình thức tưới
nước, bón phân tiên tiến; ban hành các quy trình kỹ thuật mới trong
quá trình thu hoạch, bảo quản, sơ chế, chế biến chè.

Cà phê ứng dụng CNC: Cải tạo giống cả phê nhằm thay dần cà
phê già cỗi, năng suất thấp bằng các giống cà phê cao sản, có năng
suất, chất lượng cao; xây dựng mô hình canh tác; thực hiện đề án bảo
quản và chế biến cà phê sau thu hoạch giai đoạn 2012 - 2015.
Lúa ứng dụng CNC: Tiến hành khảo nghiệm, lựa chọn giống có
năng suất, chất lượng và khả năng kháng sâu bệnh cao; tập trung triển
khai mô hình “3 tăng, 3 giảm”, “1 phải, 5 giảm”; tăng cường áp dụng
cơ giới hóa trong các khâu từ làm đất, canh tác, thu hoạch.
Cá nước lạnh, bò sữa, bò thịt ứng dụng CNC: Tập trung chỉ đạo
công tác di nhập, chọn và cải tạo giống; xây dựng vùng nguyên liệu cỏ
cao sản; đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa trong chăn nuôi; đầu tư nhà
máy chế biến sữa quy mô công nghiệp.
Cá nước lạnh: Xác định nội dung chỉ đạo đối với công tác chọn,
lai tạo và sản xuất giống; ban hành các quy trình sản xuất thức ăn,
phòng chống dịch bệnh; ứng dụng công nghệ kỹ thuật nuôi, bảo quản
sản phẩm cá nước lạnh.
3.2.4. Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Đảng bộ đã tiếp tục đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện các chính sách
hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao KH-CN; phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất và các mối liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; ưu
đãi đầu tư, xúc tiến thương mại; đầu tư cơ sở hạ tầng và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực.
Kết luận chương 3
Trong những năm 2010 - 2015, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã chủ
trương đẩy mạnh phát triển NNƯDCNC trong giai đoạn 2010 - 2015.
Ngoài mở rộng quy mô trồng rau, hoa, chè, bò và nuôi cá nước lạnh, Đảng
bộ còn bổ sung cây cà phê và lúa nước vào đối tượng áp dụng của chương
trình phát triển NNƯDCNC. Thực hiện chủ trương của Đảng bộ tỉnh,



UBND tỉnh và các đảng bộ trực thuộc, nhất là đảng bộ các địa phương đã
ban hành kế hoạch, chương trình hành động, tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh
các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển NNƯDCNC trên địa
bàn tỉnh. Nhờ thế, NNƯDCNC ở Lâm Đồng trong những năm 2010 2015 đã có bước phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2004 - 2015)
4.1.1. Ưu điểm
Một là, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng luôn quán triệt, vận dụng
sáng tạo chủ trương của Đảng phù hợp với tiềm năng, lợi thế của
Tỉnh, đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình và phương thức phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sát, đúng
Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã đánh giá đúng tiềm năng, lợi thế
của Tỉnh, đề ra mục tiêu và nhiệm vụ phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện địa phương:
Trên cơ sở tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên và kết quả
bước đầu từ các mô hình sản xuất theo hướng CNC của một số doanh
nghiệp, từ năm 2004, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã đề ra chương trình
phát triển NNƯDCNC. Đảng bộ xác định, NNƯDCNC là chương
trình trọng tâm, khâu đột phá phát triển ngành nông nghiệp nói riêng
và KT-XH địa phương nói chung. Trên cơ sở khẳng định vị trí trọng
tâm, Đảng bộ đã xác định được khâu cốt lõi để tạo nên bước phát triển
đột phá ngành nông nghiệp là giống và ứng dụng CNC vào sản xuất;
kịp thời đề ra các giải pháp đồng bộ với tính khả thi cao.
Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã xác định đối tượng, lộ trình,
phương thức phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù
hợp với tiềm lực của địa phương:
Với tiềm lực của địa phương, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã hoạch

định phát triển NNƯDCNC với những bước đi thận trọng: từ xây dựng
mô hình ứng dụng đến nhân rộng mô hình, mở rộng đối tượng và
phạm vi địa bàn sản xuất NNƯDCNC mà không vội phát triển một
nền nông nghiệp CNC với quy mô sản xuất đại trà. Do vậy, trong hơn
10 năm thực hiện Chương trình, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng chỉ tập trung
phát triển NNƯDCNC đối với một số cây trồng, vật nuôi có ưu thế đặc
biệt của Tỉnh. Đảng bộ đã lựa chọn ưu tiên ứng dụng các công nghệ
phù hợp với trình độ phát triển của nông nghiệp địa phương như công


nghệ nuôi cấy mô trong sản xuất giống, công nghệ nhà kính, nhà lưới
và tưới nước tiết kiệm trong canh tác; đồng thời có sự linh hoạt trong
lựa chọn công nghệ theo từng đối tượng cây trồng, vật nuôi và từng
vùng sinh thái.
Hai là, quá trình chỉ đạo, Đảng bộ luôn bám sát nhiệm vụ
trọng tâm và thực hiện có hiệu quả những vấn đề trọng yếu trong phát triển
NNƯDCNC
Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng luôn xác định NNƯDCNC là chương
trình trọng tâm trong phát triển KT-XH của địa phương. Quá trình chỉ
đạo, Đảng bộ luôn đặt NNƯDCNC trong mối quan hệ tương hỗ với
các ngành công nghiệp và dịch vụ - du lịch. Chương trình phát triển
NNƯDCNC được lồng ghép thực hiện với các chương trình phát triển
khác có liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, KH-CN và xóa đói
giảm nghèo. Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Nghị quyết chuyên
đề. Nghị quyết được UBND quán triệt, xây dựng kế hoạch thực hiện,
các đảng bộ trực thuộc ban hành chương trình hành động, phân công
cụ thể các cơ quan phối hợp thực hiện. Trên cơ sở lựa chọn đối tượng
cây trồng, vật nuôi chủ lực, có thế mạnh và giá trị kinh tế cao, Tỉnh đã
tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác chọn, tạo, nhân giống chất
lượng cao với công nghệ nuôi cấy mô (invitro); lựa chọn và ứng dụng

công nghệ vào canh tác sản xuất phù hợp; đẩy mạnh thực hiện chuỗi
liên kết và xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản;
tập trung chỉ đạo nhằm tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong phát
triển NNƯDCNC, nhất là nguồn vốn đầu tư và đất đai.
Ba là, sự lãnh đạo có hiệu quả về phát triển NNƯDCNC đã tạo
ra bước đột phá trong phát triển nông nghiệp của tỉnh Lâm Đồng
Sản xuất NNƯDCNC đã đem lại hiệu quả kinh tế cao:
Nhờ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo có hiệu quả chủ trương phát triển
NNƯDCNC, đến năm 2015, toàn tỉnh Lâm Đồng có 43.084 ha sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chiếm hơn 16,4% diện tích canh tác.
Tỷ trọng sản xuất NNƯDCNC chiếm khoảng 30% giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp; năng suất, giá trị sản phẩm cây trồng vật nuôi khi áp dụng
công nghệ cao tăng 30-50%, giúp tăng lợi nhuận cho người sản xuất đạt trên
40% so với doanh thu. Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đất canh tác ước
đạt 145 triệu đồng/ha, cao hơn 5 lần so với năm 2004. Trong đó, sản xuất
NNƯDCNC cho doanh thu cao hơn 2 lần giá trị sản xuất bình quân toàn
tỉnh. Đặc biệt, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có 11.000 ha đạt doanh thu trên
500 triệu đồng/ha/năm, trong đó có 700 ha đạt doanh thu từ 1 - 3 tỷ đồng.


KH-CN ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp được tăng cường:
Đã có nhiều công nghệ mới được nghiên cứu, phát minh, nhập khẩu và
đưa vào ứng dụng trong thực tế sản xuất như công nghệ nhà kính, nhà
lưới, màng phủ nông nghiệp, tưới tự động, thủy canh; ứng dụng CNSH
trong nhân giống invitro đã tạo ra các loại cây giống sạch bệnh có tính
đồng nhất và ổn định về năng suất, chất lượng; công nghệ ghép được
áp dụng thành công trên các giống cây họ cà; công nghệ giá thể; công
nghệ phân loại, bảo quản sản phẩm; công nghệ cảm biến tự động. Các
công nghệ hiện đại được Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lựa chọn và đưa vào
ứng dụng phù hợp theo từng đối tượng cây trồng, vật nuôi cụ thể.

Hình thành, củng cố và phát triển các quan hệ sản
xuất trong nông nghiệp: Các loại hình kinh tế trang trại, kinh tế
tập thể và doanh nghiệp đầu tư cho nông nghiệp có xu hướng tăng về
số lượng và hiệu quả hoạt động. Số lượng các dự án đầu tư cho sản
xuất ứng dụng CNC được tăng lên đáng kể. Đến năm 2015, toàn tỉnh
có 106 dự án FDI đầu tư cho phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp với
tổng vốn đăng ký 480 triệu USD, trong đó có 154 doanh nghiệp đang
sản xuất NNƯDCNC. Sản xuất NNƯDCNC đã giúp mở rộng thị
trường, gắn sản xuất với tiêu thụ và đẩy mạnh liên kết sản xuất nông
sản theo chuỗi giá trị.
Tạo nguồn lực to lớn để thực hiện mục tiêu xây
dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, góp phần
giữ vững ổn định chính trị và mở rộng hợp tác quốc tế:
Trong những năm 2004 - 2015, tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp
tăng trưởng hơn 9%, gấp hơn 2 lần tốc độ tăng trưởng chung của
ngành nông nghiệp cả nước. Chủ trương phát triển NNƯDCNC đã
triển khai diện rộng (10/12 huyện, thành phố, 52/117 xã), được chính
quyền, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân đồng tình, hưởng ứng,
trong đó có cả đồng bào dân tộc thiểu số. Thành tựu đạt được trong
phát triển NNƯDCNC đã tạo ra nguồn lực to lớn để giảm nghèo bền
vững và đưa Lâm Đồng trở thành tỉnh dẫn đầu về xây dựng nông thôn
mới ở khu vực Tây Nguyên; góp phần giữ vững ổn định chính trị, bảo
đảm thế trận QP-AN vững chắc.
Mặt khác, NNƯDCNC đã góp phần mở rộng quan hệ quốc tế
thông qua các chương trình hợp tác đầu tư, xúc tiến thương mại và tham
quan - học tập. Lâm Đồng đã nhận được sự hỗ trợ của nhiều tổ chức quốc
tế với các chương trình, dự án ISLA, dự án CIDA về sản xuất nông sản


theo tiêu chuẩn, chứng nhận. Đặc biệt, Tỉnh đã đầu tư, hỗ trợ tỉnh

Chapasak - Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào phát triển NNƯDCNC.
Nguyên nhân của ưu điểm:
Thứ nhất, tỉnh Lâm Đồng có những điều kiện thuận lợi để phát
triển NNƯDCNC.
Thứ hai, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã vận dụng sáng tạo chủ
trương của Đảng và có nhiều nỗ lực trong tìm tòi, khảo nghiệm mô
hình sản xuất mới nhằm tạo ra bước phát triển đột phá cho ngành nông
nghiệp của địa phương.
Thứ ba, huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị,
được cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hưởng ứng tích cực.
4.1.2. Hạn chế
Một là, công tác quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết của
một số cấp ủy, địa phương vẫn còn hạn chế: chương trình phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được Đảng bộ tỉnh đề ra từ năm
2004 nhưng đến năm 2006 các địa phương mới xác định nhiệm vụ
trọng tâm, tạo đột phá phát triển KT-XH của địa phương mình. Một số
địa phương chưa ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết chuyên đề số
05-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển NNƯDCNC.
Hai là, công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên một số lĩnh vực còn hạn
chế: Công tác xây dựng và triển khai quy hoạch còn chậm, thiếu quy
hoạch chi tiết đã làm ảnh hưởng đến việc tổ chức phát triển sản xuất; phát
triển NNƯDCNC chậm được mở rộng đối tượng cây trồng, vật nuôi và
chưa tạo sự đột phá phát triển đối với các huyện nghèo trong tỉnh.
Ba là, kết quả sản xuất NNƯDCNC vẫn còn nhiều yếu tố chưa
bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của địa phương. Cụ
thể, ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ, thiếu nguồn vốn để đầu tư, mở rộng
sản xuất NNƯDCNC; thị trường thiếu ổn định, liên kết 4 nhà đạt kết
quả chưa cao; ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp còn thiếu
đồng bộ, công nghệ bảo quản sau thu hoạch vẫn còn yếu kém

Nguyên nhân của hạn chế:
Thứ nhất, Lâm Đồng là tỉnh đi tiên phong trong phát triển
NNƯDCNC. Vì vậy, trong những năm đầu thực hiện, một số cấp ủy
cơ sở chưa nhận thức đầy đủ, triển khai thực hiện Chương trình còn
lúng túng, bất cập.
Thứ hai, Lâm Đồng là một trong những tỉnh miền núi, không có
đường biên giới và cảng biển, xa các trung tâm công nghiệp và thương mại


cùng với địa hình đồi dốc, phức tạp nên chi phí vận chuyển và bảo quản
nông sản khá cao. Các nhân tố thiết yếu cho phát triển kinh tế như tài chính,
cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực, trình độ KH-CN chưa đáp ứng
yêu cầu đột phá, tăng tốc trong phát triển KT-XH của địa phương.
Thứ ba, một số cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân ở
các địa phương chưa thực sự năng động, sáng tạo và quyết tâm trong
lãnh đạo, chỉ đạo; sự phối kết hợp của các cấp, các ngành trong chỉ
đạo, điều hành và tổ chức thực hiện trong một số công việc còn chưa
chặt chẽ, thiếu hiệu quả.
4.2. Những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ tỉnh
Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao (2004 - 2015)
4.2.1. Nhận thức đúng vị trí, vai trò của nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao để có chủ trương, giải pháp phát triển phù hợp
Nhận thức đúng về vị trí, vai trò của NNƯDCNC là vấn đề
trọng yếu hàng đầu để Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như các đảng bộ
địa phương hoạch định chủ trương, đề ra các nội dung, biện pháp chỉ đạo
đúng đắn, góp phần thúc đẩy nó phát triển. Với điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng đặc thù, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã xác định nông nghiệp là
ngành kinh tế chủ đạo của Tỉnh. Để tạo đột phá trong sản xuất nông
nghiệp, Đảng bộ tỉnh đã chủ trương phát triển nông nghiệp theo hướng

CNC. Đảng bộ xác định phát triển NNƯDCNC là chương trình trọng tâm,
là khâu then chốt tạo ra bước phát triển đột phá trong sản xuất nông
nghiệp. Đảng bộ nhấn mạnh: Chương trình phát triển NNƯDCNC không
chỉ là trách nhiệm của chính quyền các cấp, của riêng ngành nông nghiệp
mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Từ đó, Đảng bộ đã đề ra các cơ
chế, chính sách nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, sự phối hợp
chặt chẽ của các tổ chức đoàn thể trong thực hiện chương trình. Nhờ đẩy
mạnh phát triển NNƯDCNC, năng suất, chất lượng của các cây trồng vật
nuôi đã tăng lên gấp nhiều lần; thu hút được sự đầu tư của nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước; tiềm lực kinh tế, chính trị, xã hội và đời sống
của nhân dân ở các địa bàn trọng điểm đã tăng lên đáng kể, bộ mặt nông
nghiệp, nông thôn đã được cải thiện hơn nhiều. Để đẩy mạnh phát triển
NNƯDCNC, đòi hỏi Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng cần tiếp tục nghiên cứu, tìm
ra những biện pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, lựa chọn những giải
pháp đột phá nhằm mở rộng quy mô diện tích, đối tượng và địa bàn phát
triển NNƯDCNC.
4.2.2. Quán triệt sâu sắc chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, lựa


chọn hình thức, bước đi và cách làm phù hợp với điều kiện cụ thể
của địa phương
Quán triệt chủ trương của Đảng, dựa trên tiềm năng về điều kiện
tự nhiên, xã hội của địa phương, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã định
hướng phát triển ngành nông nghiệp theo hướng an toàn, chất lượng
cao trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu KH-KT tiên tiến
hiện đại. Quá trình ứng dụng công nghệ, Đảng bộ chủ trương tập trung
vào công nghệ cốt lõi, có lợi thế của địa phương. Quá trình phát triển
NNƯDCNC ở tỉnh Lâm Đồng có những bước đi vững chắc và cách
làm đặc thù, không rập khuôn theo mô hình cụ thể của Isreal, Trung

Quốc, Nhật, Đài Loan hay Thái Lan. Nhờ thế, so với nông sản các địa
phương khác, nông sản Lâm Đồng luôn chiếm lợi thế so sánh, không
chỉ về năng suất, chất lượng mà cả chủng loại nông sản đặc thù. Cùng
với những bước đi vững chắc, Tỉnh đã chú trọng ứng dụng công nghệ
phù hợp với từng đối tượng cây trồng, vật nuôi và từng vùng sinh thái.
Vì vậy, khi đầu tư phát triển NNƯDCNC cần tránh tình trạng chạy
theo phong trào, áp dụng mô hình một cách rập khuôn hoặc đầu tư dàn
trải, dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí.
4.2.3. Gắn phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
với phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề chính trị, quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái
Lâm Đồng nằm ở vị trí chiến lược, hết sức nhạy cảm về QP-AN,
từ vấn đề dân tộc, tôn giáo và lịch sử để lại, cùng với sự chống phá
quyết liệt của các thế lực phản động bằng âm mưu, thủ đoạn “Diễn
biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ. Vì vậy, một sai lầm về kinh tế có thể
trả giá đắt về chính trị - xã hội. Mặt khác, nằm ở thượng nguồn các con
sông lớn chảy về Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ, vì thế nếu có sự tác
động nhỏ về môi trường có thể gây nên hệ quả vô cùng lớn về đời sống
kinh tế và sức khỏe của cộng động dân cư rộng lớn. Nhờ phát triển
nông nghiệp theo hướng CNC đã tạo ra bước phát triển đột phá trong
sản xuất nông nghiệp, đưa Lâm Đồng trở thành điểm sáng về công tác
xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới của cả nước. Thành quả
từ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ đã góp phần củng cố thêm niềm tin
của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của hệ thống
chính quyền. Mặt khác, nhờ đẩy mạnh ứng dụng CNC trong nông
nghiệp mà Lâm Đồng giữ được rừng, giữ được khí hậu mát lạnh, trong
lành cho Đà Lạt và hệ thống rừng đầu nguồn cho cả khu vực. Trong điều
kiện hiện nay, phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp



nói riêng đòi hỏi phải hướng đến phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường sinh thái. Muốn vậy, phải tăng cường ứng dụng KH-CN hiện
đại vào sản xuất, đồng thời phải đặt phát triển kinh tế nông nghiệp
trong mối liên kết bền vững, đặt trong mối quan hệ tổng thể phát triển
với các ngành và đặc biệt là liên kết vùng.
4.2.4. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị,
kết hợp mọi nguồn lực và mọi ngành kinh tế nhằm phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
NNƯDCNC là tổng hòa của nhiều lĩnh vực: nông nghiệp, công
nghệ, khoa học, đầu tư, trình độ quản lý, nguồn nhân lực, thị trường tiêu
thụ sản phẩm, hệ thống hạ tầng kinh tế; liên quan nhiều ban ngành, đoàn
thể trong quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện. Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng
đã xác định: phát triển NNƯDCNC không phải là trách nhiệm riêng của
ngành nông nghiệp mà là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị và
nhân dân. Vì thế, trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển NNƯDCNC, Đảng bộ
đã huy động được sự tham gia phối hợp của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp. Cùng với sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị, Tỉnh đã đẩy mạnh các chính sách, giải pháp nhằm
huy động và phát huy nguồn lực tổng hợp của địa phương kết hợp với các
nguồn lực trong và ngoài nước. Để đẩy nhanh phát triển NNƯDCNC,
hướng đến phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, hiện đại và bền vững
đòi hỏi Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng thực hiện các giải pháp phù hợp nhằm
huy động được sức mạnh tổng hợp của địa phương, các nguồn lực trong
nước với tư duy phát triển bền vững theo hướng liên kết vùng, tranh thủ
được các nguồn lực về công nghệ, thị trường và vốn đầu tư từ các doanh
nghiệp, các tổ chức ở ngoài nước.
Kết luận chương 4
Dựa vào tiềm năng và lợi thế so sánh của địa phương, Đảng bộ tỉnh
Lâm Đồng đã vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng, tiên phong đề ra chủ
trương phát triển NNƯDCNC.Qua hơn 10 năm thực hiện, chương trình phát

triển NNƯDCNC của Tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên tất
cả các mặt từ năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế, nâng cao trình
độ KH-CN, thực hiện chuỗi liên kết đến huy động nguồn lực đầu tư, phát
triển thương hiệu và mở rộng thị trường tiêu thụ. Bên cạnh những kết quả đạt
được, quá trình lãnh đạo phát triển NNƯDCNC của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng
vẫn còn một số hạn chế, những “nút thắt” trong phát triển NNƯDCNC ở địa
phương vẫn chưa có giải pháp “tháo gỡ” hiệu quả.
KẾT LUẬN


Nằm trên địa bàn Tây Nguyên, tỉnh Lâm Đồng không có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp và dịch vụ vận tải, song
điều kiện khí hậu, thổ nhưởng của Lâm Đồng rất phù hợp để phát triển
các loại cây công nghiệp có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới. Vì thế, để
thoát nghèo, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã xác định cần phải đi lên từ
nông nghiệp cùng với sự hỗ trợ của ngành du lịch. Với những lợi thế
đặc thù, Lâm Đồng chú trọng phát triển những mặt hàng nông sản lợi
thế so sánh đặc biệt của địa phương, có giá trị kinh tế cao, trong đó tập
trung vào các sản phẩm rau, hoa, chè, cà phê, bò sữa. Cùng với công
tác quy hoạch sản xuất nông nghiệp hàng hóa, dưới ánh sáng đường lối
của Đảng, được kiểm chứng qua thực tiễn một số doanh nghiệp ở địa
phương, từ giữa năm 2003, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã đề ra chương
trình phát triển NNƯDCNC, đồng thời xác định đó là một trong những
nhiệm vụ trung tâm, khâu đột phá mang tính quyết định để tăng tốc
phát triển KT-XH của tỉnh.
Cùng với hoạch định chủ trương, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã
chỉ đạo Đảng ủy các cấp, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể và
địa phương tiến hành các nội dung, giải pháp đối với công tác quy
hoạch khu, vùng sản xuất NNƯDCNC; xác định đối tượng, địa bàn;
công nghệ ứng dụng trên từng loại cây trồng, vật nuôi; đồng thời tiến

hành các chính sách hỗ trợ về tín dụng, thị trường, quảng bá thương
hiệu, phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực nhằm đẩy nhanh
phát triển NNƯDCNC.
Nhờ quá trình lãnh đạo có hiệu quả của Đảng bộ với sự phối
hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng hành của cộng đồng doanh
nghiệp, người nông dân và sự hỗ trợ giúp đỡ của bộ ngành Trung
ương, chương trình NNƯDCNC đã tạo nên bước phát triển đột phá đối
với sản xuất nông nghiệp nói riêng và KT-XH của Tỉnh nói chung.
Việc triển khai trên diện rộng các chương trình, dự án, đề tài nghiên
cứu, quy trình sản xuất NNƯDCNC đã giúp nông dân tiếp cận và ứng
dụng những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, dần chuyển đổi tập quán
canh tác theo hướng ứng dụng CNC. Công tác khuyến nông, chuyển
giao KH-KT theo hướng NNƯDCNC ngày càng đi vào chiều sâu đã
phát huy hiệu quả đầu tư, hình thành nhiều doanh nghiệp, HTX và
nông dân làm giàu từ sản xuất NNƯDCNC. Chủ trương đúng đắn
trong phát triển NNƯDCNC không chỉ góp phần nâng cao uy tín và
thương hiệu của nông sản Lâm Đồng trên thị trường, tăng khả năng
cạnh tranh tham gia thị trường quốc tế và khu vực, mà còn tạo ra


nguồn lực to lớn để giảm nghèo bền vững và đưa Lâm Đồng trở thành
lá cờ đầu về xây dựng nông thôn mới ở khu vực Tây Nguyên.
Bên cạnh những thành tựu, quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển NNƯDCNC vẫn còn nhiều hạn chế.
Vì thế, quá trình phát triển NNƯDCNC ở Lâm Đồng vẫn còn nhiều
khó khăn về tích tụ ruộng đất, về thực hiện chuỗi liên kết, về thị trường
tiêu thụ, về huy động vốn và chuyển giao công nghệ trong sản xuất
NNƯDCNC, nhất là các hộ nông dân ở vùng sâu, vùng xa, trong đó
một số khó khăn được coi là nút thắt kìm hãm nhưng Đảng bộ vẫn
chưa có những giải pháp mang tính căn cơ.

Kết quả đạt được từ quá trình phát triển NNƯDCNC đã mở ra
một hướng đi mới, mang tính đột phá cho ngành nông nghiệp của tỉnh
Lâm Đồng, tạo tiền đề cho ngành nông nghiệp của Tỉnh tiếp tục
phát triển nhanh, bền vững, để đến năm 2020, Lâm Đồng trở thành
trung tâm nghiên cứu sản xuất NNƯDCNC cấp quốc gia và khu
vực. Có được những thành tựu mang tính đột phá trên, trước hết là
nhờ Đảng bộ địa phương đã quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ
trương của Đảng về ứng dụng KH-CN trong sản xuất nông nghiệp.
Trên cơ sở xác định nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá để phát triển
nông nghiệp, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã đề ra các chủ trương, cơ
chế và các giải pháp phù hợp, có tính khả thi cao nhằm tập trung
lãnh đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển
NNƯDCNC. Đảng bộ đã lựa chọn đối tượng cây trồng, vật nuôi và
ứng dụng công nghệ vào sản xuất NNƯDCNC phù hợp với điều
kiện tự nhiên, KT-XH, phát huy được tiềm năng, lợi thế so sánh của
Tỉnh và từng địa phương nên đã nâng cao được năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Mặt khác,
thành công của chương trình còn nhờ các chính sách hỗ trợ có hiệu
quả của Trung ương, sự chung sức của cả hệ thống chính trị, đặc
biệt là sự hưởng ứng tích cực của các doanh nghiệp và người nông
dân, trong đó có cả đồng bào các dân tộc thiểu số.
Từ thực tiễn quá trình lãnh đạo phát triển NNƯDCNC của
Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng trong những năm 2004 - 2015, đúc rút một số
kinh nghiệm chủ yếu sau: Nhận thức đúng vị trí, vai trò của
NNƯDCNC đối với KT-XH nói chung và kinh tế nông nghiệp nói
riêng; quán triệt và vận dụng sáng tạo đường lối của Đảng về phát triển
kinh tế nông nghiệp phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của địa phương;
gắn phát triển NNƯDCNC với phát triển KT-XH, giải quyết các vấn



×