Tải bản đầy đủ (.doc) (194 trang)

Đảng bộ tỉnh lâm đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.73 KB, 194 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu độc
lập của riêng tác giả. Các tài liệu, số liệu trong luận án là
trung thực, chính xác và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không
trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NCS Nguyễn Quang Nam


MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1.
1.2.
Chương 2
2.1.
2.2.
Chương 3
3.1.
3.2.
Chương 4
4.1.
4.2.



5
11
11

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã được
công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết

23

CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
LÂM ĐỒNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO (2004 - 2010)

30

Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao (2004 - 2010)
Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao (2004 - 2010)
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
LÂM ĐỒNG VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO (2010 - 2015)

Yêu cầu mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lâm
Đồng về đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao (2010 - 2015)
Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo đẩy mạnh phát triển

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2010 - 2015)
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM

Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2004 - 2015)
Những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ tỉnh
Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao (2004 - 2015)

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

30
49
84
84
98
132
132
153
167
170
171
194


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Số TT
01
02
03
04
05
06
07
08

Chữ viết đầy đủ

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghệ sinh học
Hợp tác xã
Khoa học - công nghệ
Khoa học - kỹ thuật
Kinh tế - xã hội
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ủy ban nhân dân

Chữ viết tắt

CNH,HĐH
CNSH
HTX
KH-CN
KH-KT
KT-XH
NN&PTNT

UBND


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc và kiến thiết đất nước. Đảng ta khẳng định:
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
CNH,HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng
để phát triển KT-XH bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh - quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc và bảo vệ môi trường
sinh thái của đất nước. Dưới ánh sáng đường lối đổi mới của Đảng, nền
nông nghiệp nước ta đã có sự chuyển biến sâu sắc và toàn diện từ sản xuất
đến chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa Việt Nam từ một nước thiếu
lương thực, phải nhập khẩu hàng năm trở thành quốc gia có nhiều mặt hàng
nông sản xuất khẩu hàng đầu thế giới. Nhờ đó, đời sống của người nông dân
từng bước được ổn định và không ngừng được cải thiện, diện mạo nông
thôn từng bước được thay đổi theo hướng tích cực, góp phần quan trọng
vào sự ổn định và phát triển đất nước. Tuy vậy, nền nông nghiệp nước ta
vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố chưa bền vững; năng suất, chất lượng nông sản
và hiệu quả sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế; sản xuất manh mún với cách thức
tổ chức sản xuất lạc hậu vẫn là gam màu chủ đạo trong bức tranh nông nghiệp
Việt Nam. Vì thế, ngành nông nghiệp nước ta đang đứng trước những khó
khăn, thách thức trong thời đại kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với ngành nông nghiệp Việt Nam
cần phải điều chỉnh và lựa chọn hướng phát triển mới nhằm tăng khả năng
cạnh tranh, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của thị trường và phù hợp với xu
thế phát triển của thời đại. Đứng trước thực trạng trên, cùng với thường xuyên
đổi mới cơ chế quản lý, Đảng ta đã chủ trương đẩy mạnh CNH,HĐH nông
nghiệp, nông thôn và tăng cường ứng dụng KH-CN, nhất là các công nghệ tiên



tiến, hiện đại của thế giới vào sản xuất nhằm từng bước chuyển đổi nền nông
nghiệp nước ta theo hướng công nghệ cao.
Lâm Đồng là tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, nằm ở vị trí chiến lược
quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng - an ninh của cả nước. Điều kiện
tự nhiên đặc thù của Lâm Đồng rất thuận lợi cho phát triển kinh tế nông
nghiệp và du lịch nhưng không thuận lợi cho sự phát triển của ngành công
nghiệp. Vì thế, con đường thoát nghèo của tỉnh Lâm Đồng chỉ có thể dựa vào
phát huy tiềm năng nông nghiệp và du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, trong đó lấy
nông nghiệp làm ngành kinh tế chủ đạo. Song, cách nào để tạo nên bước phát
triển đột phá mà vẫn đảm bảo yếu tố bền vững luôn là câu hỏi lớn đối với
Đảng bộ và chính quyền tỉnh Lâm Đồng. Vận dụng sáng tạo chủ trương của
Đảng và thực tiễn bước đầu từ những mô hình sản xuất nông nghiệp ở địa
phương, Tỉnh ủy Lâm Đồng đã tìm ra được “đáp án” cho câu hỏi lớn trăn trở
suốt nhiều nhiệm kỳ là đưa ngành kinh tế nông nghiệp phát triển nông nghiệp
theo hướng công nghệ cao, đồng thời xác định đó là chương trình trọng tâm,
khâu then chốt tạo nên bước phát triển đột phá về KT-XH của địa phương.
Sau hơn 10 năm thực hiện phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao (2004 - 2015), nền nông nghiệp của tỉnh Lâm Đồng đã có bước phát triển
vượt bậc, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông
nghiệp tăng gấp nhiều lần so với phương pháp canh tác truyền thống, đưa
Lâm Đồng trở thành một trong những địa phương dẫn đầu về nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao của cả nước. Thành tựu từ quá trình phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã tạo nên bước “đột phá” trong phát triển
kinh tế, “lan tỏa” sâu rộng đến các lĩnh vực chính trị, xã hội, quốc phòng, an
ninh và làm thay đổi tập quán canh tác của người nông dân; là nhân tố cơ bản
đưa Lâm Đồng thoát nghèo và trở thành một tỉnh giàu mạnh ở khu vực Tây
Nguyên. Tuy vậy, quá trình phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công
nghệ cao ở Lâm Đồng vẫn còn nhiều hạn chế, thách thức đến tính bền vững

trong phát triển kinh tế của địa phương.


Do đó, nghiên cứu về quá trình lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng, làm rõ những thành tựu
cũng như những hạn chế trong hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực tiễn của
Đảng bộ về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tìm ra những
nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm để vận dụng vào hiện tại là rất
cần thiết, có ý nghĩa lý luận và mang tính thực tiễn sâu sắc.
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng
lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm
2015 làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015; trên cơ
sở đó, đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu có giá trị tham khảo, vận dụng
vào quá trình lãnh đạo của Đảng bộ hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng (2004 - 2015).
Hệ thống, luận giải chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015.
Rút ra những nhận xét khoa học và đúc kết những kinh nghiệm từ quá
trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao (2004 - 2015).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng (qua hoạch

định chủ trương và chỉ đạo thực hiện) về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015.


Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án làm rõ chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh
Lâm Đồng chỉ đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên các
mặt: Công tác tuyên truyền, vận động; công tác quy hoạch khu, vùng sản xuất
nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu giống và ứng dụng kỹ thuật - công nghệ hiện
đại đối với cây trồng, vật nuôi; thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay.
Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2015. Năm
2004 là năm bắt đầu triển khai thực hiện Chương trình nông nghiệp công
nghệ cao tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2004 - 2010. Năm 2015 là năm sơ kết 5 năm
lãnh đạo thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU, Về đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu,
luận án có đề cập những vấn đề cơ bản liên quan đến quá trình ứng dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp trước năm 2004.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế
nông nghiệp và ứng dụng KH-CN vào sản xuất nông nghiệp.
Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa vào thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm
Đồng về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và kết quả quan sát,
khảo sát thực tế ở một số địa phương, cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Ngoài ra, luận án còn sử dụng kết
quả nghiên cứu thực tế của một số công trình, đề tài khoa học có liên quan ở

tỉnh Lâm Đồng cũng như một số địa phương trên phạm vi cả nước.


Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic,
ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp,
khảo sát thực tế để làm rõ các nội dung của luận án.
Phương pháp lịch sử được sử dụng trong toàn bộ luận án nhằm phân kỳ
thời gian, làm rõ bối cảnh lịch sử tác động, trình bày quá trình hoạch định chủ
trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao theo diễn tiến thời gian.
Trên cơ sở phương pháp lịch sử, luận án sử dụng kết hợp với phương
pháp logic để làm rõ bước phát triển tư duy trong nhận thức và chỉ đạo
thực tiễn của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trên cơ sở xâu chuỗi các sự kiện lịch sử và liên kết nội
dung của các văn bản có tính chất lãnh đạo của Đảng bộ; đánh giá những
ưu điểm, hạn chế và đúc kết những kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình
lãnh đạo của Đảng bộ về vấn đề trên trong những năm 2004 - 2015.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê được sử dụng nhằm phân
tích làm rõ chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phân tích, tổng hợp các mặt chỉ đạo
của Đảng bộ tỉnh về vấn đề trên qua hai giai đoạn 2004 - 2010 và 2010 - 2015.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong luận án nhằm so sánh kết quả
trên các mặt chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao giữa hai giai đoạn 2004 - 2010 và 2010 - 2015; so
sánh kết quả phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng với bình quân chung của cả nước và các địa phương khác.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án hệ thống, khái quát hóa chủ trương của Đảng Cộng sản Việt
Nam và quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong những năm 2004 - 2015.


10
Bước đầu dựng lại bức tranh chân thực về phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong những năm 2004 - 2015.
Đưa ra những nhận xét, đánh giá có cơ sở khoa học về quá trình Đảng bộ
tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ
năm 2004 đến năm 2015; làm rõ nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm
để vận dụng vào hiện tại.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần tổng kết, làm sáng tỏ tính tất yếu và chủ trương
của Đảng về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (qua thực tế
ở tỉnh Lâm Đồng).
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp thêm luận cứ khoa học cho việc
bổ sung, phát triển chủ trương của Đảng về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trong thời kỳ mới.
Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp cho Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng những kinh nghiệm đối với quá
trình đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong thời kỳ mới.
Góp thêm những kinh nghiệm từ thực tiễn phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao ở Lâm Đồng - “điểm sáng” về nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao của cả nước để các địa phương tham khảo.
Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác tuyên truyền, nghiên cứu,
giáo dục lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như lịch sử địa phương (tỉnh
Lâm Đồng) trong thời kỳ đổi mới.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết), kết luận, danh mục các công
trình nghiên cứu của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.



11
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
ở nước ngoài
1.1.1.1. Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài về nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở một số nước trên thế giới
Ngô Quý Tùng (2001), Kinh tế tri thức - xu thế mới của xã hội thế kỷ XXI
(La Phong dịch) [137]. Trên cơ sở nghiên cứu nền kinh tế Trung Quốc và xu
thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu, tác giả cho rằng, trong tương lai “ai
chiếm được điểm cao về công nghệ sinh học thì có quyền phát ngôn lớn
hơn trong việc giải quyết các vấn đề trọng đại của thế giới” [137, tr.111].
Vì vậy, phát triển CNSH trong nông nghiệp là xu thế và cũng là đòi hỏi cấp
thiết nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực trước sự gia tăng của dân số thế
giới. Với xu thế đó, tác giả dự đoán: đến năm 2008, ngành nông nghiệp
dùng kỹ thuật gen để tạo ra cây trồng cho sản lượng cao, có khả năng
kháng bệnh và giàu dinh dưỡng sẽ được ứng dụng ở các nước đang phát
triển và đến năm 2015, “kỹ thuật canh tác nông nghiệp bằng máy móc sẽ
thay thế kỹ thuật canh tác nông nghiệp truyền thống” [137, tr.112], các kỹ
thuật nông nghiệp như gieo mạ, tưới tiêu, bón phân và sát trùng được điều
khiển bằng máy vi tính, các phương pháp nuôi trồng cây không có đất đều
sẽ được áp dụng.
Dan Senor và Saul Singer (2015), Quốc gia khởi nghiệp [17]. Cuốn sách
mô tả về những câu chuyện thần kỳ, những thành tựu nổi bật trên nhiều lĩnh
vực của đất nước Israel, trong đó thành tựu trên lĩnh vực nông nghiệp được coi
là hết sức kỳ diệu. Diện tích hạn hẹp với 95% đất đai bị xếp vào nhóm bán khô
hạn, khô hạn và rất khô hạn nhưng “Israel vẫn trở thành một trong những quốc

gia dẫn đầu về nông nghiệp” [17, tr.12]. Cốt lõi để làm nên những thành tựu


12
“kỳ diệu” trên là do Israel đã chú trọng ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp.
Một trong những thành tựu nổi bật là công nghệ tưới nhỏ giọt của Simcha
Blass. Nhờ công nghệ tưới nhỏ giọt và nhà lưới mà người Israel đã biến sa mạc
Negev thành những cánh đồng và khu rừng xanh tươi. Cùng với yếu tố công
nghệ, nông trang (kibbuzt) là yếu tố đặc thù và có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của nông nghiệp Israel.
Danel Walker (2017), Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Austraulia
và một số đề xuất cho Việt Nam [8]. Tác giả làm rõ vai trò của việc ứng dụng
tiến bộ KH-CN đối với thúc đẩy tăng trưởng nền nông nghiệp Austraulia.
Trong những thành tựu về KH-CN, tác giả đặc biệt phân tích về vai trò của việc
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong sản xuất nông nghiệp để
dần hình thành nền “nông nghiệp kỹ thuật số” [8, tr.208]; vai trò của ứng dụng
công nghệ di truyền trong tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng
kháng bệnh cao. Theo tác giả, để đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ KHCN vào sản xuất nông nghiệp, cần phải có sự hợp tác giữa
Chính phủ, các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội dân sự trong đầu tư phát
triển và chia sẻ chi phí.
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở các nước Đông Dương
có bài viết Tăng cường chính sách phát triển nông nghiệp ở Campuchia của tác
giả Chou Chadary, bài viết Một số chính sách và biện pháp thúc đẩy phát triển
nông thôn dựa vào nông nghiệp công nghệ cao ở Lào của tác giả Bounthong
Bouahom được in trong cuốn Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về đẩy mạnh phát triển
nông thôn tại tiểu vùng Mê-Kông dựa trên nông nghiệp công nghệ cao và du
lịch bền vững [201] do Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức tại
tỉnh Lâm Đồng vào năm 2015. Các tác giả đã khẳng định, nông nghiệp có vai
trò “chủ đạo” trong quá trình phát triển KT-XH của Lào và Campuchia. Trên cơ

sở nhận thức vai trò của ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, các tác giả
đều nhấn mạnh tính tất yếu phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao


13
nhằm đem lại hiệu quả KT-XH cho đất nước của họ. Theo Chou Chadary, “đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất quy mô
lớn là con đường duy nhất để hiện đại hóa, tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả
và giá trị nông sản” [201, tr.114].
1.1.1.2. Các nghiên cứu của tác giả trong nước về nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở một số nước trên thế giới
Phạm S (2014), Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất yếu để
hội nhập quốc tế [67]. Cuốn sách đã khái lược những thành tựu nổi bật về công
nghệ, sản phẩm chủ lực và hiệu quả kinh tế từ mô hình nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao của các nước có nền nông nghiệp hiện đại trên thế giới. Cụ thể:
Nông nghiệp Hà Lan: Mặc dù là nước có diện tích đất canh tác thuộc nhóm
thấp nhất của thế giới, lao động nông nghiệp ít (chỉ chiếm 3,6% lao động xã hội),
nhưng nhờ ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp đã đưa Hà Lan trở thành
một trong những nước có nền nông nghiệp phát triển bậc nhất thế giới, với nhiều
mặt hàng xuất khẩu đứng đầu thế giới. Nền nông nghiệp Hà Lan được ứng dụng
cơ giới hóa hoàn toàn các khâu canh tác cùng với công nghệ nhà kính hiện đại.
Bên cạnh yếu tố ứng dụng công nghệ, sự phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở
Hà Lan còn nhờ vai trò của các doanh nghiệp trong việc chú trọng hoạt động
nghiên cứu. Theo tác giả, đây là một yếu tố quan trọng để “công nghệ cao trong
nông nghiệp của Hà Lan luôn đổi mới, sáng tạo không ngừng” [67, tr.81].
Nông nghiệp Bỉ: Nhờ chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao nên chỉ trong vòng 10 năm (2003 - 2013) giá trị sản phẩm nông nghiệp tăng
20% trong khi số lượng nông dân giảm 30%. Thành tựu về phát triển nông nghiệp
ở Bỉ có vai trò rất lớn các cơ quan và viện nghiên cứu nông nghiệp. Đặc biệt, sản
xuất nông nghiệp của Bỉ có tính chuyên canh cao và chỉ tập trung sản xuất các loại

cây trồng mang tính đặc trưng, có thế mạnh để hướng đến xuất khẩu như hoa thu
hải đường, đỗ quyên, azaleas.
Nông nghiệp Hàn Quốc và Đài Loan đã có bước phát triển vượt bậc nhờ
Chính phủ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, nhất là CNSH. Chính phủ Hàn


14
Quốc lựa chọn phát triển CNSH “làm khâu đột phá” [67, tr.84]. Nét nổi bật
mang tính đặc thù trong tổ chức sản xuất nông nghiệp ở Hàn Quốc là chú trọng
phát triển mô hình HTX đa mục tiêu. Ngoài yếu tố công nghệ, thành công của
nông nghiệp công nghệ cao Đài Loan có vai trò đặc biệt quan trọng của Nhà
nước thông qua công tác xây dựng và quản lý quy hoạch. Nhà nước không chỉ
quy hoạch mang tầm chiến lược mà còn chú ý đến từng việc nhỏ như: nhà lưới
cao cấp trồng các loại hoa có giá trị cao thì dựng nhà kính màu đen, cây ăn trái
thì màu xanh, rau thì nhà màng phủ ni lông màu trắng. Thống nhất quy ước như
trên đã tạo nên sự dễ dàng trong điều tra, quy hoạch các loại cây trồng.
Nông nghiệp Nhật Bản: Mặc dù là một quốc gia có diện tích bình quân
đầu người thấp nhất thế giới (0,036 ha/người) nhưng Nhật Bản trở thành nước
có nền nông nghiệp phát triển cao với nhiều cây trồng, vật nuôi có giá trị. Để
có kỳ tích trên, Nhật Bản đã chú trọng đầu tư, ứng dụng công nghệ cao trong
nông nghiệp, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin. Nhật Bản coi “công
nghệ thông tin là khâu đột phá ứng dụng công nghệ cao” [67, tr.92] và đã áp
dụng nó trong rất nhiều các công đoạn của sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp Thái Lan: Nhờ chính sách của Chính phủ về khuyến khích
hỗ trợ thành lập các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ về KH-KT trong
nông nghiệp và đầu tư CNSH trong chọn, tạo giống cây trồng vật nuôi có ưu
thế, nông nghiệp Thái Lan đã cho ra đời nhiều nông sản có chất lượng cao,
được thị trường thế giới ưa chuộng như gạo, hoa ôn đới và các giống cây ăn
quả có đặc tính trái ngược với bản chất giống (me ngọt, xoài ngọt, chôm
chôm tróc, sầu riêng hạt lép,…).

Nguyễn Văn Toàn (2016), Phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Một số
gợi ý cho Việt Nam [133]. Tác giả đã chỉ ra các giải pháp công nghệ cũng như
chính sách cốt lõi của mỗi nước trong ứng dụng công nghệ cao để tạo ra những
thành tựu mang tính đột phá trong phát triển nông nghiệp như: phương thức
chìa khóa trao tay của chính phủ Isreal; sử dụng thiết bị tưới tiêu công nghệ


15
cao, sử dụng máy kéo tự lái kết hợp với công nghệ GPS trong bón phân, thu
hoạch của Mỹ; ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất nông nghiệp của
Ấn Độ; xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao với 3 đặc trưng cơ bản
và 5 chức năng chủ yếu của Trung Quốc. Từ những thành tựu tiêu biểu của các
nước có nền nông nghiệp tiên tiến, tác giả đã rút ra một số bài học đối với Việt
Nam trong định hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở trong nước
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên phạm vi cả nước
Nghiên cứu về lý luận nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có Nguyễn
Văn Bộ (2007), Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam [203]. Trên
cơ sở khẳng định: Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất là yêu cầu tất yếu
nhằm phát triển nông nghiệp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, tác giả đã đưa
ra khái niệm và những đặc trưng của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Theo tác giả, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là “nền nông nghiệp mà ở
đó các loại hình công nghệ cao (cơ giới hóa, tự động hóa, công nghệ thông tin,
vật liệu mới và công nghệ sinh học) được ứng dụng tổng hợp theo một quy
trình khép kín, hoàn chỉnh, nhằm khai thác hiệu quả nhất tài nguyên tự nhiên
(đất đai, khí hậu) và tiềm năng của giống để đạt năng suất và chất lượng sản
phẩm cao nhất một cách bền vững” [203, tr.111].
Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao ở Việt Nam còn có Phạm Văn Hiển (2014), Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao ở Việt Nam: Kết quả ban đầu và những khó khăn cần tháo gỡ [30]; Trần
Thanh Quang (2016), Về phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta [64].
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả từ các mô hình sản xuất và vai trò “đầu tàu” của khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao [64, tr.84], tác giả Trần Thanh Quang đã đề
xuất các giải pháp về công tác quy hoạch, bồi dưỡng nguồn nhân lực, tăng cường


16
đầu tư cho hoạt động KH-CN trong nông nghiệp, hoàn thiện cơ chế, chính sách,
đẩy mạnh cải cách hành chính, mở rộng liên kết hợp tác quốc tế, phát triển thị
trường và thực hiện chính sách “dồn điền, đổi thửa” nhằm thúc đẩy tích tụ ruộng
đất, tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
Bàn về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao có các công trình tiêu biểu của Đỗ Phú Hải
(2015), Đánh giá chính sách quốc gia nhằm thúc đẩy nông nghiệp công nghệ cao
và du lịch dựa vào nông nghiệp Việt Nam [201]; Đỗ Phú Hải (2016), Về chính
sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta [29]. Các công trình trên
đã khái quát chính sách của Nhà nước về phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao. Đánh giá tổng thể chính sách quốc gia về nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, tác giả cho rằng: quan điểm phát triển chưa khai thác lợi thế so
sánh của từng vùng sinh thái; chưa xây dựng được các khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao làm hạt nhân công nghệ để nhân rộng; chưa xã hội hóa tối
đa đầu tư xây dựng các khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; quy
hoạch phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang bị chi phối bởi
tính cục bộ địa phương. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp về phân
loại và xác định tiêu chuẩn kỹ thuật, xây dựng quy hoạch; phát triển nguồn
nhân lực; thu hút đầu tư và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ và tăng cường hợp tác quốc tế.
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao tại các vùng, miền, địa phương
Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở các tỉnh
miền núi phía Bắc có Lê Quốc Doanh (2007), Bước đầu ứng dụng công nghệ cao
trong xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp tại vùng miền núi phía Bắc [203].
Tác giả đã khái quát những kết quả bước đầu từ các mô hình ứng dụng công nghệ
cao vào sản xuất đối với một số cây trồng ở khu vực miền núi phía Bắc, đồng thời
chỉ ra hạn chế về quy mô sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở đây khi


17
“chỉ mới xây dựng mô hình thử nghiệm” [203, tr.61]. Trên cơ sở đó, tác giả kiến
nghị 4 giải pháp gồm: ứng dụng CNSH trong chọn tạo, nhân giống; kết hợp ứng
dụng công nghệ tiên tiến với kỹ thuật truyền thống; xây dựng các khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao và thu hút nguồn lực đầu tư.
Nghiên cứu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long có đề tài khoa học cấp bộ của Nguyễn Thành Hưng (2017), Các
giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long [45]. Công trình đã luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đánh giá những thành tựu, hạn chế về phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
trên các mặt: xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển vùng,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và sản phẩm nông nghiệp chủ
đạo của vùng như sản xuất lúa, rau màu, cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản. Trong
đó, thành tựu nổi bật trong phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long là đã phát huy vai trò của các Viện, Trung tâm nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao KH-CN ở các địa phương trong vùng. Nhờ thế, đã
thu hút ngày càng nhiều người nông dân và doanh nghiệp đầu tư phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao vẫn còn nhiều yếu tố hạn chế và chưa bền vững. Từ thực trạng trên, công
trình đã đề ra 8 giải pháp đồng bộ nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao của vùng trong giai đoạn tiếp theo.
Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn
Tây Nguyên có công trình của Phạm Đức Nghiệm (2011), Đổi mới phương thức
chuyển giao công nghệ phát triển nông, lâm nghiệp vùng Tây Nguyên [57]. Tác
giả đã làm rõ vị trí kinh tế mũi nhọn của ngành nông nghiệp, phác họa thực trạng
việc ứng dụng và chuyển giao KH-CN cũng như giá trị sản xuất các loại cây
trồng, vật nuôi chủ yếu ở Tây Nguyên. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất những
giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình ứng dụng khoa học vào sản xuất nông nghiệp,


18
trong đó đặc biệt nhấn mạnh giải pháp “từng bước hình thành các cụm, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với các vùng chuyên canh” [57, tr.154]. Tác
giả Nguyễn Duy Mậu (2016), Tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp công
nghệ cao trên địa bàn Tây Nguyên - Việt Nam [54] đã đánh giá tiềm năng, thế
mạnh phát triển kinh tế du lịch nói chung, loại hình du lịch nông nghiệp công
nghệ cao nói riêng của khu vực Tây Nguyên, nhất là tỉnh Lâm Đồng. Theo tác giả,
trong điều kiện hội nhập “phát triển du lịch nông nghiệp công nghệ cao là hình
thức xuất khẩu nông sản tại chỗ hiệu quả nhất, đồng thời quảng bá nông sản qua
con đường du lịch là con đường ngắn nhất để vào thị trường thế giới” [54, tr.54].
Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội có
bài viết của tác giả Bùi Thanh Tuấn (2016), Phát triển nông nghiệp ngoại thành
Hà Nội hiện đại và bền vững [136]; Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng của Ngô Thị
Lan Hương (2017), Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững từ năm 2001 đến năm 2013 [46]. Các tác giả đã đánh giá
thành tựu đạt được từ thực hiện mô hình nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn
thành phố Hà Nội dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền Thành phố, đồng
thời đúc rút một số kinh nghiệm nhằm phát triển nền nông nghiệp Thủ đô theo
hướng bền vững trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao. Để phát triển nông nghiệp
ngoại thành Hà Nội theo hướng hiện đại và bền vững, tác giả Bùi Thanh Tuấn đã

đề xuất 5 giải pháp, trong đó nhấn mạnh giải pháp “chú trọng đầu tư vùng trọng
điểm sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, từng bước hình thành tổ hợp nông
nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao theo lợi thế và đặc thù riêng của
từng khu vực ngoại thành Hà Nội” [136, tr.59].
Nghiên cứu về nông nghiệp công nghệ cao tại Thành phố Hồ Chí Minh,
có các công trình tiêu biểu của Phạm Hữu Nhượng (2007), Khu nông nghiệp
công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh: Kết quả và những kiến nghị [203];
Trung Thành (2016), Bước phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Thành phố
Hồ Chí Minh [81]. Các tác giả khẳng định sự cần thiết đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp và thành lập khu nông nghiệp công


19
nghệ cao nhằm mở đường cho nông nghiệp Thành phố phát triển theo hướng
hiện đại. Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển nền nông nghiệp Thành phố
gắn với vai trò “đầu tàu” của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tác giả
Phạm Hữu Nhượng đã kiến nghị 3 giải pháp đối với công tác quản lý nhà nước
nhằm phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nói chung và khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao nói riêng.
Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh
Nghệ An có bài viết của Hồ Đức Phớc (2016), “Hướng đi mới cho nông
nghiệp Nghệ An” [62]. Tác giả đã đánh giá thực trạng việc ứng dụng KH-CN
vào sản xuất nông nghiệp và thực hiện đề án phát triển nông nghiệp công
nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đặc biệt, nhờ ứng dụng công nghệ cao
của Công ty TH, giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp đã
tăng gấp 10 lần so với trước đây. Tuy vậy, nền nông nghiệp Nghệ An vẫn còn
lạc hậu. Vì thế, theo tác giả, để phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại
hóa, Nghệ An cần tăng hàm lượng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp và
đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài.
Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở các tỉnh

thuộc khu vực Tây Nguyên có các tác giả Thanh Hường (2016), “Ứng dụng công
nghệ cao để gia tăng giá trị ngành nông nghiệp” [47]; Đức Diệu (2014), “Liên
kết hợp tác, xu thế tất yếu để phát triển nông nghiệp công nghệ cao” [19]; Dương
Nương (2016), “Kon Tum: Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn
với chế biến” [59]. Các tác giả đã khái quát những tiềm năng, lợi thế của các tỉnh
Đắc Lắc, Đắc Nông và Kon Tum, khẳng định sự cần thiết ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời đề ra các giải pháp nhằm phát triển
nông nghiệp ở các địa phương theo hướng công nghệ cao.
1.1.2.3. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở tỉnh Lâm Đồng
Nghiên cứu về chủ trương và thực trạng phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có Huỳnh Phong Tranh (2009), Lâm


20
Đồng ứng dụng công nghệ cao, phát triển nông nghiệp bền vững [134]. Tác giả đã
phân tích làm rõ những thành tựu bước đầu và những yếu kém còn tồn tại sau
5 năm thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy Lâm Đồng về chương trình phát triển
nông nghiệp công nghệ cao. Trên cơ sở đó, tác giả đúc rút 4 bài học kinh
nghiệm: một là, xác định chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị; hai là, lựa chọn, xây dựng mô
hình điểm sinh động, hiệu quả, đồng thời chú trọng việc nhân rộng mô hình,
chuyển giao công nghệ cho nông dân; ba là, quan tâm phát triển các hình thức
liên kết, hợp tác trong nông dân và giữa nông dân với doanh nghiệp; bốn là,
ưu tiên đầu tư đúng mức cho công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao
KH-CN cho nông dân. Tác giả Minh Châu (2016), Lâm Đồng: Phát triển
nông nghiệp công nghệ cao là khâu đột phá trong nhiệm kỳ [14] đã khái lược
chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, coi đó “là một trong những khâu đột phá nhằm phát huy lợi
thế các loại nông sản có giá trị kinh tế cao” trong hai nhiệm kỳ qua; đánh giá

những thành tựu nổi bật sau hơn 10 năm (2004 - 2015) thực hiện chương trình
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Lâm Đồng. Trên cơ sở
đó, tác giả nhấn mạnh: Thành tựu từ quá trình thực hiện chương trình đã đưa
Lâm Đồng trở thành một trong các tỉnh dẫn đầu và là “điểm sáng” về nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao của cả nước.
Về sự tác động phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đối với thu
hút FDI, tác giả Phạm S (2016), Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tạo
bước đột phá thu hút FDI chủ động hội nhập quốc tế [135] đã tập trung
phân tích làm rõ những tiềm năng, lợi thế của Tỉnh và những thành tựu về
thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao với nhiều dự án đã và đang triển khai. Trên cơ sở đó, đề xuất những
kiến nghị, giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp ở địa phương. Bên cạnh thu hút đầu tư, tác giả Phạm S (2015), Lâm


21
Đồng là trung tâm phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và du lịch
bền vững khu vực Mê Kông [201] còn chỉ rõ: sự phát triển của nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Đà Lạt - Lâm Đồng đã tạo ra tiềm năng
phát triển loại hình du lịch mới - du lịch canh nông. Theo tác giả, với lợi thế
trung tâm du lịch nổi tiếng, lại là trung tâm sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao đứng đầu cả nước nên Đà Lạt - Lâm Đồng có tiềm năng rất lớn
để phát triển “du lịch canh nông có tầm cỡ khu vực và quốc tế” [201, tr.253].
Về sự tác động của mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến thực
hiện Chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới, tác giả Hạ Long (2016),
Năm cách làm mới, hiệu quả trong xây dựng nông thôn mới thực chất, vững chắc
ở tỉnh Lâm Đồng [50] đã phân tích làm rõ những điểm sáng tạo trong lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở Lâm Đồng. Nổi bật
trong những cách làm mới góp phần đưa Lâm Đồng “trở thành lá cờ đầu xây dựng
nông thôn mới của Tây Nguyên” [50, tr.76] là nhờ địa phương đã không phát triển

nông nghiệp theo phương thức sản xuất truyền thống mà lựa chọn nông nghiệp
sạch ứng dụng công nghệ cao theo hướng hàng hóa để phát triển. Tác giả còn
nhấn mạnh: “Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp thực sự không
còn là những mô hình trình diễn nhỏ lẻ mà đang dần trở thành một tập quán canh
tác trên diện rộng của người nông dân Lâm Đồng” [50, tr.73].
Dưới góc độ luận giải tác động với ứng phó biến đổi khí hậu, tác giả Huy
Sơn (2016), Lâm Đồng: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao - giải pháp chống
hạn hiệu quả [77] đã phân tích làm rõ nguyên nhân cơ bản nhất mà nền nông
nghiệp Lâm Đồng không chịu tác động bởi nạn hạn hán nghiêm trọng trên địa bàn
Tây Nguyên năm 2015 là nhờ địa phương đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào
sản xuất, đặc biệt là công nghệ nhà kính và tưới nước tiết kiệm.
Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ cao đối với một số cây trồng vật nuôi có
thế mạnh của Lâm Đồng có các công trình tiêu biểu như: Sở NN&PTNT tỉnh
Lâm Đồng (2016), Hiện trạng và định hướng sản xuất rau, hoa ứng dụng công


22
nghệ cao tại Lâm Đồng [135]. Bài viết đã phân tích thực trạng diện tích, quy mô,
giá trị sản xuất rau, hoa ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt,
với hiệu quả kinh tế từ sản xuất rau, hoa công nghệ cao mang lại, việc áp
dụng công nghệ kỹ thuật theo hướng nông nghiệp công nghệ cao ở Lâm Đồng
đã “được thực hiện rộng rãi đến quy mô hộ gia đình” [135, tr.40]. Bên cạnh
những thành tựu nổi bật, sản xuất rau, hoa công nghệ cao ở Lâm Đồng vẫn
còn đối diện với nhiều khó khăn về quy mô diện tích đất canh tác, nguồn vốn
đầu tư, công nghệ ứng dụng và thị trường tiêu thụ. Để khắc phục những tồn
tại trên, bài viết đã đề xuất các giải pháp về công tác quy hoạch, xúc tiến du
lịch nông nghiệp, phát triển theo hướng tiếp cận đa ngành và đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Bài viết Phát triển đàn bò chất lượng cao ở Lâm Đồng
của tác giả Đinh Văn Cải và Một số kết quả ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong
chăn nuôi bò tại Lâm Đồng và Tây Nguyên của tác giả Trương La trong Kỷ yếu

hội thảo quốc tế về khoa học và công nghệ phục vụ phát triển sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao tỉnh Lâm Đồng [175] do UBND tỉnh Lâm Đồng tổ chức
đã phân tích làm rõ những tiềm năng, lợi thế và thực trạng chăn nuôi bò, cũng
như quá trình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi bò sữa, bò thịt trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng. Bài viết của tác giả Võ Thế Dũng (2013), Nuôi cá nước
lạnh tỉnh Lâm Đồng - Thành tựu và triển vọng [175] đã phân tích làm rõ những
thành tựu đạt được trong sản xuất cá thương phẩm, trong nghiên sản xuất giống
cá hồi, cá tầm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Theo tác giả, những thành công
bước đầu trong nuôi cá nước lạnh là cơ sở để tỉnh Lâm Đồng đề ra mục tiêu
đến năm 2020, sản lượng cá nước lạnh toàn tỉnh đạt khoảng 3.000 tấn, sản xuất
được 40 - 45% giống cá hồi giống và 15 - 20% cá tầm giống.
Nghiên cứu về các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao ở Lâm
Đồng có Nguyễn Đình Sơn (2016), Kết quả ứng dụng công nghệ cao tại Công ty
cổ phần công nghệ sinh học Rừng hoa Đà Lạt và định hướng phát triển công nghệ
cao trong thời gian tới [135]. Tác giả đã làm rõ những bước phát triển đột phá trong


23
sản xuất cây giống và trồng hoa công nghệ cao trong nhà kính của doanh nghiệp,
nhất là từ khi ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất. Từ thành công của doanh
nghiệp, tác giả cho rằng: Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp mang
lại hiệu quả kinh tế rất lớn, là hướng đi mới trong sản xuất nông nghiệp.
Về HTX có bài viết của HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Anh Đào
(2016), Kinh nghiệm sản xuất rau công nghệ cao của hợp tác xã Anh Đào - Đà
Lạt [135]. Bài viết đã khái lược quá trình phát triển nhanh chóng của HTX Anh
Đào sau hơn 10 năm hoạt động. Nhờ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất và cơ chế quản lý hiệu quả nên chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của HTX tăng trưởng cao (bình quân đạt 500 triệu đồng/ha/năm). Trên
cơ sở đó, bài viết đã rút ra kinh nghiệm: sản xuất công nghệ cao là hướng đi tích
cực, song cần lựa chọn phù hợp về đối tượng cây trồng, công nghệ áp dụng, quy

mô, khả năng đầu tư, điều kiện KT-XH của địa phương.
1.2. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã được công bố và
những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1.2.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã được công bố
1.2.1.1. Về tư liệu
Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
khá phong phú về các dạng tài liệu, bao gồm sách, bài báo, tạp chí , đề tài
và kỷ yếu hội thảo khoa học, thể hiện rõ sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học trong và ngoài nước, được khai thác, tiếp cận dưới nhiều góc
độ, với nhiều phạm vi không gian và thời gian khác nhau. Song, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao là hướng đi mới trong phát triển nông
nghiệp Việt Nam. Vì thế, hầu hết các công trình nghiên cứu trong nước chỉ
mới được khai thác ở mức độ những bài báo khoa học mà chưa có nhiều
cuốn sách chuyên khảo hay luận án tiến sĩ.
1.2.1.2. Về phương pháp tiếp cận
Các công trình nghiên cứu trong nước và thế giới đã được tiếp cận dưới
nhiều góc độ khác nhau như kinh tế, kỹ thuật, chính trị,… và sử dụng nhiều


24
phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử, logic, v.v.
Sự đa dạng trong cách tiếp cận với nhiều mức độ và phạm vi nghiên cứu đã
cung cấp cho nghiên cứu sinh “phông” kiến thức khá đầy đủ về nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; giúp nghiên cứu sinh có cách tiếp cận vấn đề
nghiên cứu đa diện hơn với sự phân tích, luận giải về phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trong mối quan hệ biện chứng và tác động tương hỗ
với các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy vậy, hầu hết các công trình nghiên
cứu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được luận giải dưới góc độ
nghiên cứu của kinh tế học và khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Một số công
trình có đề cập đến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà

nước về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, song còn ít và chưa
có tính hệ thống.
1.2.1.3. Về nội dung nghiên cứu
Thứ nhất, đã luận giải khá đầy đủ những vấn đề lý luận về nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao
Những công trình nghiên cứu trong nước đã luận giải khá đầy đủ về khái
niệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, chức năng của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các công nghệ cao
được ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp và những yếu tố tác động đến quá
trình hình thành, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Thứ hai, đã khái lược những thành tựu nổi bật về phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao ở một số trên thế giới
Những công trình của tác giả nước ngoài và trong nước đã luận giải khá sâu
sắc về quá trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở các nước có
nền nông nghiệp tiên tiến trên thế giới. Các công trình đã tập trung phân tích
những thành tựu về năng suất, chất lượng, giá trị sản xuất và những sản phẩm
mang tính “thương hiệu” của nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; làm nổi
bật tính đặc trưng trong lựa chọn công nghệ ứng dụng, sản phẩm, hình thức tổ
chức sản xuất và thực hiện liên kết trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công


25
nghệ cao của mỗi nước. Đặc biệt, nhờ ứng dụng công nghệ cao mà một số nước
có điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp đã trở thành
những cường quốc nông nghiệp hàng đầu của thế giới, tiêu biểu như Isreal, Hà
Lan, Đài Loan, Nhật Bản.
Thứ ba, đã làm rõ tính tất yếu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Nhiều công trình khoa học đã khẳng định tính tất yếu khách quan phải đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp

theo hướng công nghệ cao được coi là giải pháp căn bản để khắc phục tình trạng
hạn chế trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường
và tăng khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế. Đó còn là đòi hỏi cấp thiết, là định hướng quan trọng để thực hiện tái
cơ cấu và phát triển nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng hiện đại, bền vững.
Thứ tư, đã làm rõ thực trạng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trên phạm vi cả nước và ở một số địa phương
Một số công trình bước đầu đã đề cập đến chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước ta thông qua khái lược nội dung và tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị
50 của Bộ Chính trị về phát triển CNSH; khái lược nội dung các văn kiện Đảng và
những văn bản mang tính chất chỉ đạo của Chính phủ cũng như các bộ ngành liên
quan về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. Tuy vậy, các công
trình chỉ mới dừng lại ở góc độ khái lược văn kiện mà chưa đi sâu nghiên cứu
nhằm luận giải sâu sắc nội dung chủ trương và chỉ đạo thực hiện của Đảng về phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam.
Nhiều công trình đã làm rõ những thành tựu và cả những hạn chế, bất cập
trong quá trình đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt
Nam. Dưới nhiều góc độ tiếp cận, các công trình đã làm nổi bật tác động tích cực
từ mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến sự phát triển KT-XH và hội
nhập quốc tế của đất nước. Bên cạnh thành tựu, hầu hết các công trình đều có
điểm tương đồng trong đánh giá những “nút thắt” cản trở phát triển nông nghiệp


26
ứng dụng công nghệ cao ở nước ta là: tình trạng manh mún, phân tán diện tích đất
nông nghiệp, khó khăn về nguồn vốn đầu tư, thị trường tiêu thụ, sự yếu kém về
chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng, sự liên kết “các nhà” và liên kết
chuỗi giá trị trong sản xuất kém hiệu quả. Trên cơ sở đó, đề xuất nhiều giải pháp
mang tính đồng bộ, có tính khả thi cao nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trong thời gian tới.

Những công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao ở các địa phương đã khái lược chủ trương về phát triển nông nghiệp của một
số đảng bộ địa phương; phác họa bức tranh khá đa dạng về thực trạng phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với những định hướng, mô hình phát triển,
lựa chọn ứng dụng công nghệ và đối tượng cây trồng, vật nuôi mang tính đặc
trưng của từng địa phương.
Thứ năm, đã khái quát một số vấn đề về tiềm năng, thực trạng và định
hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Lâm Đồng
Dưới các góc độ tiếp cận khác nhau, nhiều công trình đã phân tích làm nổi
bật những yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội tạo ra những điều kiện thuận lợi và cả
những khó khăn trong quá trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao ở tỉnh Lâm Đồng.
Một số công trình đã khái lược chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; bước đầu tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện chủ trương trên của Đảng bộ; đề xuất những kinh nghiệm và giải
pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Lâm
Đồng. Tiêu biểu là các công trình của tác giả Phạm S, Huỳnh Phong Tranh, Minh
Châu. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã cung cấp những thông tin khoa
học quan trọng để nghiên cứu sinh kế thừa và đưa vào nội dung phần chỉ đạo và
đúc rút bài học kinh nghiệm của đề tài luận án.
Mặc dù có nhiều công trình phân tích về thực trạng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao ở Lâm Đồng dưới các khía cạnh khác nhau, trong đó
có công trình bước đầu khái lược chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng


×