Tải bản đầy đủ (.doc) (202 trang)

Hiệu quả bổ sung vitamin K2 và một số biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe xương ở trẻ em 7 - 10 tuổi tại huyện Tiền Hải, Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 202 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

NGUYỄN HỮU NGỰ

HIỆU QUẢ BỔ SUNG VITAMIN K2 VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN
THIỆP CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, SỨC KHỎE
XƯƠNG Ở TRẺ EM 7-10 TUỔI TẠI HUYỆN TIỀN HẢI, THÁI BÌNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Thái Bình - 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

NGUYỄN HỮU NGỰ

HIỆU QUẢ BỔ SUNG VITAMIN K2 VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN
THIỆP CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, SỨC KHỎE
XƯƠNG Ở TRẺ EM 7-10 TUỔI TẠI HUYỆN TIỀN HẢI, THÁI BÌNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế


MÃ SỐ: 62 72 01 64
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Hồng Năng Trọng
2. TS. Trương Hồng Sơn

Thái Bình - 2023


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện thành công đề tài nghiên cứu và luận án này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin được gửi lời
cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học,
Khoa Y tế công cộng Trường Đại học Y Dược Thái Bình cùng các thầy, cơ giáo
đã hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Nhà giáo nhân dân,
PGS.TS. Hoàng Năng Trọng và TS.BS. Trương Hồng Sơn – những người thầy
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận án này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Viện Y học ứng dụng Việt Nam, Ban Giám đốc
bệnh viện và Khoa Sinh hóa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, Ban Giám đốc
bệnh viện và Khoa Chẩn đốn hình ảnh Bệnh viện Đại học Y Thái Bình, Bệnh
viện huyện Tiền Hải, Ban Giám hiệu cùng các cộng tác viên, phụ huynh và học
sinh các trường tiểu học Tây Lương, Tây Tiến và Tây Giang huyện Tiền Hải tỉnh
Thái Bình đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài, thu
thập, xử lý số liệu và hoàn thành luận án.
Xin được cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, chia sẻ
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Bình, tháng năm 2023


Nguyễn Hữu Ngự


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi trực
tiếp tiến hành. Những kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực, chính xác,
chấp hành đầy đủ các quy định về y đức trong nghiên cứu Y sinh học và chưa được
cơng bố tại các cơng trình khoa học nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Hữu Ngự


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................4
1.1.

Đặc điểm phát triển chiều cao và các yếu tố ảnh hưởng.................................4

1.1.1. Đặc điểm phát triển chiều cao trẻ em........................................................... 4
1.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chiều cao........................................ 5
1.2.


Tình trạng dinh dưỡng và phát triển chiều cao............................................ 14

1.2.1. Trên thế giới............................................................................................ 14
1.2.2. Tại Việt Nam...........................................................................................17
1.3.

Biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe xương.......22

1.3.1. Các biện pháp can thiệp............................................................................22
1.3.2. Một số nghiên cứu về cải thiện tình trạng dinh dưỡng và mật độ xương…...... 26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................32
2.1.

Đối tượng, địa bàn, thời gian nghiên cứu....................................................32

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................33
2.1.2. Địa bàn nghiên cứu.................................................................................. 36
2.1.3. Thời gian nghiên cứu................................................................................37
2.2.

Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 37

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................37
2.2.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu............................................................................38
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu............................................................................40
2.2.4. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu:........................................................... 41


2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu và kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu ......... 42
2.2.6. Quá trình tổ chức nghiên cứu........................................................................................................... 47


2.2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu......................................................56
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu........................................................................ 59
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................61
3.1.

Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 7 đến 10 tuổi ở 3 trường tiểu học huyện

Tiền Hải, Thái Bình........................................................................................... 61
3.2.

Tình trạng sức khỏe xương ở trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng chiều

cao tại địa bàn nghiên cứu.................................................................................. 75
3.3.

Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức

khỏe xương cho trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn
nghiên cứu........................................................................................................ 81
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN................................................................................ 94
4.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 7 đến 10 tuổi ở 3 trường tiểu học huyện
Tiền Hải, Thái Bình........................................................................................... 94
4.2. Tình trạng sức khỏe xương ở trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng chiều
cao tại địa bàn nghiên cứu.................................................................................. 99
4.3. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức
khỏe xương cho trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn
nghiên cứu...................................................................................................... 104
4.4. Những đóng góp và tính mới của đề tài................................................... 124
4.5. Những hạn chế của đề tài........................................................................124

KẾT LUẬN....................................................................................................126
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMC

Bone Mineral Content (khối lượng xương)

BMD

Bone Mineral Density (mật độ xương)

BMI

Body Mass Index (chỉ số khối cơ thể)

BMIZ

Body Mass Index Z-score (Z-score theo chỉ số khối cơ thể)

cOC

Carboxylated osteocalcin (Osteocalcin đã được carboxyl hóa)

CSHQ

Chỉ số hiệu quả


IGF-1

Insulin-like Growth Factor - 1 (Yếu tố tăng trưởng giống Insulin1)

GH

Growth Hormone (Hormone tăng trưởng)

HAZ

Height for Age Z-score (chỉ số Z-score chiều cao theo tuổi)

MK

Menaquinone (vitamin K2)

p25

25th percentile (bách phân vị 25%)

p75

75th percentile (bách phân vị 75%)

PTH

Parathyroid hormone (Hormone tuyến cận giáp)

SDD


Suy dinh dưỡng

ucOC

Uncarboxylated
carboxyl hóa)

UCR

Uncarboxylated osteocalcin - carboxylated osteocalcin rate (Tỷ lệ
giữa osteocalcin chưa được carboxyl hóa và osteocalcin đã được
carboxyl hóa)

UNICEF

United Nations International Children's Emergency Fund

osteocalcin

(Osteocalcin

chưa

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
WHO

World Heath Organization (Tổ chức y tế thế giới)

WAZ


Weight for Age Z-score (Chỉ số Z-score cân nặng theo tuổi)

được


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo tuổi và giới tại địa bàn nghiên cứu............................... 61
Bảng 3.2. Phân bố theo tuổi và giới của trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn
nghiên cứu........................................................................................................ 75
Bảng 3.3. Đặc điểm mật độ xương, khối lượng xương, nồng độ canxi ion, nồng độ
vitamin D và osteocalcin của trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu
theo tuổi............................................................................................................76
Bảng 3.4. Đặc điểm mật độ xương, khối lượng xương, nồng độ canxi ion, nồng độ
vitamin D và osteocalcin của trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu
theo giới tính..................................................................................................... 77
Bảng 3.5. Đặc điểm mật độ xương, khối lượng xương, nồng độ canxi ion, nồng độ
vitamin D và osteocalcin của trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu
theo tình trạng suy dinh dưỡng thấp cịi............................................................... 77
Bảng 3.6. Phân bố tình trạng canxi ion ở trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn
nghiên cứu theo tuổi...........................................................................................78
Bảng 3.7. Phân bố tình trạng canxi ion ở trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn
nghiên cứu theo giới...........................................................................................78
Bảng 3.8. Phân bố tình trạng canxi ion ở trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn
nghiên cứu theo phân loại SDD thấp cịi..............................................................79
Bảng 3.9. Phân bố tình trạng nồng độ Vitamin D huyết thanh ở trẻ chậm tăng trưởng
chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo tuổi............................................................79
Bảng 3.10. Phân bố tình trạng nồng độ Vitamin D huyết thanh ở trẻ chậm tăng
trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo giới................................................. 80
Bảng 3.11. Phân bố tình trạng nồng độ Vitamin D huyết thanh ở trẻ chậm tăng

trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo phân loại SDD.................................80
Bảng 3.12. Thay đổi cân nặng của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp

81

Bảng 3.13. Hiệu quả can thiệp lên cân nặng của đối tượng nghiên cứu

82


Bảng 3.14. Thay đổi chiều cao của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp..................82
Bảng 3.15. Hiệu quả can thiệp lên chiều cao của đối tượng nghiên cứu..................83
Bảng 3.16. Thay đổi HAZ trung bình của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp
......................................................................................................................... 83
Bảng 3.17. Phân bố đối tượng theo phân loại suy dinh sưỡng thấp còi trước và sau
can thiệp........................................................................................................... 84
Bảng 3.18. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ có suy dinh dưỡng và có nguy cơ suy dinh
dưỡng thấp cịi của đối tượng nghiên cứu............................................................ 85
Bảng 3.19. Thay đổi mật độ xương của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp 85 Bảng
3.20. Hiệu quả can thiệp lên mật độ xương của đối tượng nghiên cứu....................86
Bảng 3.21. Thay đổi khối lượng xương của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp
......................................................................................................................... 86
Bảng 3.22. Hiệu quả can thiệp lên khối lượng xương của đối tượng nghiên cứu
......................................................................................................................... 87
Bảng 3.23. Thay đổi canxi ion của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp

88

Bảng 3.24. Phân bố đối tượng theo phân loại nồng độ canxi ion trước và sau can
thiệp................................................................................................................. 89

Bảng 3.25. Hiệu quả can thiệp lên canxi ion của đối tượng nghiên cứu

89

Bảng 3.26. Thay đổi vitamin D của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp 90 Bảng
3.27. Phân bố đối tượng theo phân loại nồng độ vitamin D trước và sau can thiệp. .91
Bảng 3.28. Hiệu quả can thiệp lên vitamin D của đối tượng nghiên cứu.................91
Bảng 3.29. Thay đổi osteocalcin của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp...............92
Bảng 3.30. Hiệu quả can thiệp lên osteocalcin của đối tượng nghiên cứu...............93


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi lại địa bàn nghiên cứu 62
Biểu đồ 3.2. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi theo tuổi tại địa bàn nghiên
cứu...................................................................................................................63
Biểu đồ 3.3. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng thấp cịi theo giới tại địa bàn nghiên
cứu...................................................................................................................64
Biểu đồ 3.4. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi theo xã tại địa bàn nghiên
cứu...................................................................................................................65
Biểu đồ 3.5. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân lại địa bàn nghiên cứu......66
Biểu đồ 3.6. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân theo tuổi tại địa bàn nghiên
cứu...................................................................................................................67
Biểu đồ 3.7. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân theo giới tại địa bàn nghiên
cứu...................................................................................................................68
Biểu đồ 3.8. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân theo xã tại địa bàn nghiên
cứu...................................................................................................................69
Biểu đồ 3.9. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng gầy cịm tại địa bàn nghiên cứu
......................................................................................................................... 70
Biểu đồ 3.10. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng gầy cịm theo tuổi tại địa bàn
nghiên cứu........................................................................................................ 71

Biểu đồ 3.11. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng gầy còm theo giới tại địa bàn
nghiên cứu........................................................................................................ 72
Biểu đồ 3.12. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng gầy còm theo xã tại địa bàn nghiên
cứu...................................................................................................................73


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình phát triển xã hội, yếu tố con người ln đóng một vai trị rất
quan trọng, đặc biệt là trẻ em. Trẻ em là chủ nhân tương lai của mọi quốc gia trên thế
giới. Chính vì vậy, sự phát triển về thể lực trí tuệ của trẻ luôn được quan tâm hàng
đầu. Tăng trưởng ở trẻ em bị chi phối bởi nhiều yếu tố: yếu tố di truyền và mơi
trường bên ngồi trong đó có dinh dưỡng, bệnh tật và môi trường sống. Yếu tố di
truyền: Bao gồm các yếu tố về giới, chủng tộc; các yếu tố gen; các bất thường bẩm
sinh. Yếu tố môi trường: Bao gồm điều kiện kinh tế- xã hội, điều kiện địa lý, các yếu
tố về bà mẹ, yếu tố dinh dưỡng, hoạt động thể lực, yếu tố tâm lý…[1],[2].
Ở trẻ nhỏ, giai đoạn tiểu học từ 7 đến 10 tuổi là lứa tuổi chuyển tiếp từ trẻ em
thành trẻ vị thành niên. Trong giai đoạn này, trẻ thường có những chuyển biến về
mức tăng trưởng thể chất cũng như tinh thần và là một giai đoạn phát triển quan trọng
làm nền tảng cho những thời điểm tiếp theo trong cuộc đời trẻ. Việc cải thiện dinh
dưỡng không chỉ quan trọng ở những năm đầu đời mà còn là một quá trình liên tục
suốt những năm học đường đặc biệt là giai đoạn vị thành niên [3].
Lứa tuổi dậy thì đặc trưng bởi sự tăng trưởng vượt bậc về cơ bắp, khung
xương cũng như các chức năng sinh dục mới. Ở giai đoạn 10 tuổi, cứ mỗi năm lại
tăng thêm 6 cm ở bé gái và tăng dần đến khi đạt được 9 cm một năm ở đội tuổi 12.
Đỉnh tốc độ tăng trưởng của trẻ nam là 12 tuổi (5 cm/ năm) và đạt tối đa ở 14 tuổi (10
cm/ năm). Tốc độ tăng trưởng sẽ giảm dần và tiệm cận 0 ở độ tuổi 15 ở nữ và 17 ở
nam giới. Thời gian phát triển chiều cao mạnh nhất ở nữ giới là 8-17 tuổi, quyết định
đến 23% chiều cao trung bình ở người trưởng thành. Kích thước xương, khối lượng
xương và mật độ chất khoáng ở mỗi xương tăng lên khoảng 4% mỗi năm tính từ giai

đoạn trẻ 8 tuổi cho đến qua


2
giai đoạn vị thành niên [4]. Trong giai đoạn này, cơ thể có nhiều cơ hội để khắc phục
các tình trạng chậm tăng trưởng do thiếu dinh dưỡng ở các giai đoạn trước. Vai trò của
một số loại vi chất dinh dưỡng như canxi, sắt, kẽm, vitamin
A, vitamin D...đối với tăng trưởng ở trẻ em nói chung đã được đề cập từ lâu. Tuy
nhiên, vitamin K2 gần đây mới được các nghiên cứu chứng minh có hiệu quả trong
việc giúp xương chắc khỏe hơn. Vitamin K2 có tác dụng hoạt hóa protein osteocalcin
giúp gắn canxi vào xương, do vậy có tác dụng làm tăng mật độ xương, giảm tốc độ
loãng xương [5],[6].
Trường học cung cấp môi trường thể chất, xã hội và giáo dục cho trẻ em, có
khả năng định hình hoạt động thể chất và hành vi ăn uống của trẻ. Do đó, việc tổ
chức tại trường học những hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về dinh dưỡng
và tổ chức/khuyến khích các hoạt động thể dục thể thao ở trẻ em tiểu học là vô cùng
cần thiết để chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho trẻ có thể phát huy được tối đa tiềm năng
phát triển khi bước vào tuổi dậy thì [7].
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp thuộc Đồng Bằng sông Hồng, kinh tế xã
hội tuy đã có nhiều thay đổi tích cực nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn, tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi vẫn còn là vấn đề sức
khỏe cộng đồng. Bên cạnh đó cho đến nay chưa có nhiều thơng tin về tình trạng dinh
dưỡng của nhóm trẻ từ 7-10 tuổi là giai đoạn rất quan trọng trong phát triển thể chất
của trẻ vì là nền tảng cho giai đoạn tăng tốc về tăng trưởng ở giai đoạn dậy thì. Hiện
nay, trên cả nước nói chung và tại tỉnh Thái Bình nói riêng, chưa có nghiên cứu nào
tồn diện về việc bổ sung vitamin K2 cũng như các biện pháp can thiệp để cải thiện
mật độ xương và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em. Nhằm góp phần đề xuất biện
pháp can thiệp để cải thiện tầm vóc người Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Hiệu quả bổ sung vitamin K2 và một số biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng
dinh dưỡng, sức khỏe xương ở trẻ em 7-10 tuổi tại huyện Tiền Hải, Thái Bình” nhằm

mục tiêu:


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 7 đến 10 tuổi ở 3 trường tiểu
học huyện Tiền Hải, Thái Bình.
2. Xác định tình trạng sức khỏe xương (mật độ xương, khối lượng xương,
nồng độ vitamin D, canxi ion và osteocalcin) ở trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng
trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu.
3. Đánh giá hiệu quả bổ sung Vitamin K2 và một số biện pháp can thiệp cải
thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe xương ở trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng
trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu.


4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm phát triển chiều cao và các yếu tố ảnh hưởng
1.1.1. Đặc điểm phát triển chiều cao trẻ em
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển vì vậy tăng trưởng là một đặc điểm
sinh học cơ bản. Có năm nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của trẻ em: di
truyền, môi trường, nội tiết, bệnh tật và khuynh hướng thời gian. Mơ hình tăng
trưởng thể chất của trẻ em không phải đứng yên mà thay đổi theo thời gian.
Sự tăng trưởng của xương ở trẻ em sẽ quyết định đến chiều cao của một người
sau này. Ở lứa tuổi tiểu học tốc độ tăng trưởng chiều cao khoảng 5,5cm mỗi năm,
mật độ xương cũng tăng lên khoảng 1% một năm ở cả bé trai và bé gái. Giai đoạn
tiền dậy thì là giai đoạn mà khẩu phần ăn (năng lượng và các chất dinh dưỡng) rất
cần thiết cho phát triển cơ thể trẻ em trước khi dậy thì. Đối với lứa tuổi này, khẩu
phần ăn (protein nguồn gốc động vật) và chiều cao của cha mẹ có mối liên quan
dương tính với mức tăng chiều cao trẻ em [4]. Đặc điểm phát triển ở giai đoạn này là

có sự tác động của hormone tăng trưởng GH có khả năng kích thích chiều dài của
xương. Hàm lượng hormone này ở tuổi tiền dậy thì tăng lên và bên cạnh việc kích
thích tăng trưởng, nó cịn có chức năng điều chỉnh chuyển hóa protein, lipid và glucid
[8].
Tuổi tiểu học là giai đoạn quyết định sự phát triển tối đa các tiềm năng di
truyền liên quan đến tầm vóc, thể lực và trí tuệ. Đây là giai đoạn trẻ tích lũy chất dinh
dưỡng cần thiết chuẩn bị cho giai đoạn dậy thì tiếp theo, là giai đoạn có sự biến đổi
nhanh cả về thể chất và tâm lý, nhưng cũng là giai đoạn rất dễ bị tổn thương khi bị
thiếu hụt về dinh dưỡng. Đặc biệt trong giai đoạn những năm đầu tiên của cuộc đời,
sự phát triển về trí tuệ và khả năng học tập của một con người được hình thành và
phát triển hơn 50%, khoảng 30% tiếp theo được phát triển cho đến khi trẻ được 8
tuổi, từ đó trí tuệ con người sẽ tiếp tục phát triển trong quá trình


5
học tập và làm việc trong những năm tiếp theo. Điều này cho thấy, việc cải thiện dinh
dưỡng không chỉ quan trọng ở những năm đầu đời, mà là một quá trình liên tục cả
những năm tuổi học đường đặc biệt là giai đoạn vị thành niên [9].
Lứa tuổi dậy thì đặc trưng bởi sự tăng trưởng vượt bậc về cả cơ bắp, khung
xương cũng như các chức năng sinh dục mới. Ở giai đoạn 10 tuổi, cứ mỗi năm lại
tăng 6cm ở bé gái và tăng dần đến khi đạt được 9cm một năm ở độ tuổi 12. Đỉnh tốc
độ tăng trưởng của trẻ nam là 12 tuổi (5cm/năm) và đạt tối đa đến 14 tuổi
(10cm/năm). Tốc độ tăng trưởng sẽ giảm dần và tiệm cận 0 ở độ tuổi 15 ở nữ giới và
17 ở nam giới. Thời gian phát triển chiều cao mạnh nhất ở nữ giới là từ 8-17 tuổi,
quyết định đến 23% chiều cao trung bình ở người trưởng thành. Kích thước xương,
khối lượng xương và mật độ chất khoáng ở mỗi xương tăng lên khoảng 4% mỗi năm
tính từ giai đoạn trẻ 8 tuổi cho đến qua giai đoạn vị thành niên [8]. Sự tích lũy nhanh
chóng về khối lượng xương có liên quan đến sự tăng trưởng và phát triển chiều cao
và có thể cả sự hoạt động của các hormone tăng trưởng như hormone tăng trưởng
giống insulin 1 (IGF-1), steroid sinh dục và các receptor của các hormone. Tích lũy

IGF-1 tương quan với sự phát triển giới tính và sự tương tác với các steroid sinh dục.
Cụ thể là, sự tăng tiết các hormone sinh dục sẽ làm tăng tiết IGF-1 [10] .
1.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chiều cao
1.1.2.1. Yếu tố di truyền
Chiều cao là một đặc điểm nhân trắc học quan trọng của con người, có thể đo
lường và ước tính được sự phân bố chiều cao trung bình trong quần thể. Những
nghiên cứu trong giai đoạn cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 trên những cặp song sinh
được nhận ni hoặc được chính sự chăm sóc trong gia đình cho thấy chiều cao là
một đặc điểm mang tính di truyền [11],[12].
Yếu tố di truyền quyết định tiềm lực tối đa có thể đạt được (chiều cao, cân
nặng) của một cá thể. Nhiều quan sát trên các chủng tộc người khác nhau


6
cho thấy có sự ảnh hưởng của yếu tố di truyền đến chiều cao, cân nặng, vóc dáng của
người trưởng thành. Tuy nhiên, số liệu điều tra và kết quả một số nghiên cứu cho
thấy rằng sự khác nhau về tiềm năng tăng trưởng giữa các chủng tộc có thể do dinh
dưỡng và môi trường hơn là do di truyền. Qua so sánh số liệu từ một số nước phát
triển và kém phát triển nhận thấy ở các vùng đô thị với quần thể dân cư được ni
dưỡng tốt thì chỉ 3% sự khác nhau về chiều cao và 6% về cân nặng là có thể quy cho
chủng tộc; ngược lại, sự khác nhau về điều kiện kinh tế xã hội và tình trạng dinh
dưỡng giữa nơng thơn và thành thị có thể lên đến 12% về chiều cao và 30% về cân
nặng trong cùng một nhóm chủng tộc [1].
Chiều cao con người được kiểm soát bởi nhiều gen và cả yếu tố môi trường.
Kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy yếu tố gen có thể chiếm khoảng 60-80%, sự
khác biệt về chiều cao giữa các cá thể và yếu tố môi trường chỉ khoảng 20-40% [13].
1.1.2.2. Yếu tố môi trường
 Yếu tố dinh dưỡng
Các nhà nghiên cứu cho rằng, tăng trưởng là tấm gương phản chiếu các điều
kiện sống. Tăng trưởng kém là biểu hiện của nghèo đói, thiếu dinh dưỡng và khi điều

kiện sống khá hơn thì tăng trưởng được cải thiện. Nhiều yếu tố kinh tế xã hội có ảnh
hưởng đến tăng trưởng đã được biết đến như tầng lớp xã hội, vùng đô thị và nông
thôn, vùng địa lý, điều kiện nhà ở... Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, các
nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến phát triển trẻ em là khẩu phần ăn kém, bệnh
nhiễm trùng cao và kích thước khi sinh nhỏ [9].
Mức tiêu thụ lương thực thực phẩm đặc biệt là sữa mẹ và sữa bò trong thời thơ
ấu của trẻ cũng được cho là có liên quan đến việc tăng chiều cao, được coi là thước
đo quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ. Một nghiên cứu cắt ngang
được thực hiện trên 653 trẻ em ở độ tuổi 2-18 tuổi ở Jeddah, Ả Rập Saudi năm 2015
bởi AbdulmoeinEidAl-Agha và cộng sự. Nghiên cứu này


7
nhằm xác định mối liên quan giữa chế độ ăn uống (hàng ngày, hàng tuần và hiếm
khi) với chiều cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với chiều cao, việc tiêu thụ
protein, rau, sữa và chế phẩm từ sữa, chất béo, thức ăn nhanh và đồ ngọt với những
tần suất khác nhau như hàng ngày, hàng tuần và hiếm khi có những tác dụng khác
nhau đối với sự tăng trưởng chiều cao ở trẻ. Những trẻ ăn đủ và phù hợp các nhóm
thực phẩm cũng như cung cấp đầy đủ năng lượng hàng ngày có xu hướng chiều cao
tốt hơn so với những trẻ khác [14].
Nhìn chung, các nghiên cứu cho thấy mối tương quan giữa yếu tố dinh dưỡng
với sự tăng trưởng và phát triển chiều cao của trẻ. Việc cải thiện tình trạng dinh
dưỡng, chế độ ăn và vi chất hợp lý khơng chỉ có thể giúp trẻ bình thường có được
chiều cao tốt hơn mà cịn có thể giúp những trẻ bị suy dinh dưỡng có thể phục hồi và
phát triển bình thường.
*Vitamin D
Vitamin D là yếu tố thiết yếu để duy trì mức độ bình thường của canxi và
phosphat trong máu, từ đó cần thiết đối với q trình khống hóa bình thường ở
xương, co cơ, dẫn truyền thần kinh và các chức năng chung ở tất cả tế bào trong cơ
thể. Vitamin D sẽ phát huy những tác dụng đó sau khi chuyển hóa thành dạng hoạt

động, 1,25-dihydroxyvitamin D [1,25(OH)2D], hoặc calcitriol. Chất này sẽ điều hịa
q trình phiên mã của một số gen phụ thuộc vào vitamin D mã hóa các protein vận
chuyển canxi và protein chất nền xương.
Vitamin D đóng vai trị rất quan trọng với sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe
xương. Vitamin D có vai trị: tăng cường q trình cốt hóa xương, thơng qua cơ chế
phân phối phosphocanxi; làm tăng sự thấp thu canxi ở thành ruột dưới dạng liên kết
(vitamin D - Ca ++); kích thích sự tái hấp thu các muối phosphat ở ống thận, giúp cơ
thể tiết kiệm được nguồn dự trữ phosphat; Vitamin D làm tăng hoạt lực
enzymphosphatase của xương, làm giảm sự bài tiết canxi qua thành ruột già; Ngồi
ra, vitamin D cịn tham gia điều hòa chức năng của một


8
số gen, tham gia một số chức năng bài tiết insulin, hormone cận giáp, hệ miễn dịch,
phát triển hệ sinh sản ở nữ giới [15].
Thiếu vitamin D, xương sẽ mất canxi, phospho, trở nên mềm xốp, dễ gãy. Đó
là chứng còi xương ở trẻ em hoặc xốp xương ở người trưởng thành. Ngoài ra, thiếu
vitamin D cũng gây rối loạn hấp thu canxi và phospho, có thể gây ra những biểu hiện
cấp tính như cơn co giật tetani. Thiếu vitamin D ở trẻ nhỏ có thể gây chậm tăng
trưởng ở trẻ nhỏ và gây ra những dấu hiệu và triệu chứng điển hình của bệnh cịi
xương [16].
*Vitamin K
Vitamin K là tên gọi dành cho một nhóm các chất có cấu trúc liên quan đến
nhau, bao gồm: vitamin K1 (phylloquinone) có trong thực phẩm, vitamin K2
(menaquinone- viết tắt là MK) được sản xuất bởi các vi khuẩn ở ruột già và vitamin
K3 (menadione) là một loại thuốc tổng hợp. Vitamin K2 là một nhóm các loại
vitamin thường được gọi là menaquinones (viết tắt là MK), được tổng hợp và sản
xuất ra bởi vi khuẩn đường ruột của các loại động vật có xương sống. Trong cấu trúc
phân tử, sự lặp lại của các chuỗi isoprenoid thường từ 4- 13 lần, do đó, tạo ra các
phân tử vitamin K2 có chiều dài khác nhau, được gọi tên từ MK-4 đến MK-13. Các

sản phẩm từ động vật, ví dụ như thịt, trứng, sữa, và các sản phẩm lên men, ví dụ như
như pho mát, sữa chua là những nguồn cung cấp chủ yếu vitamin K2. Dạng vitamin
K2 phổ biến nhất trong các sản phẩm từ động vật là MK-4 nhưng MK-7 lại là dạng
vitamin K2 được nhiều nghiên cứu sử dụng hơn cả [17].
Quá trình tạo cốt bào sản xuất ra osteocalcin, giúp lấy canxi từ tuần hoàn máu
và gắn vào ma trận xương. Osteocalcin là một protein khơng phải collagen điển hình
khá đặc hiệu cho quá trình tạo xương. Osteocalcin do tạo cốt bào tổng hợp phụ thuộc
ba vitamin: vitamin D, vitamin K, vitamin C và bị ức chế bởi PTH, glucocorticoid,
coumarin. Ở người trẻ, nồng độ osteocalcin huyết thanh


9
dao động 2-12 ng/mL. Nồng độ osteocalcin tăng lên theo tuổi và ở nữ cao hơn nam
đặc biệt là phụ nữ sau 50 tuổi trong 15 năm đầu mãn kinh. Osteocalcin có ảnh hưởng
đến q trình khống hóa xương vì osteocalcin có thể gắn với các chất khống có
trong xương, do đó có thể giúp xương chắc khỏe và giảm nguy cơ gãy xương. Tuy
nhiên, các tế bào osteocalcin mới hình thành lại ở dạng chưa hoạt động và cần có
vitamin K2 để được hoạt hóa hồn tồn (thơng qua q trình carboxyl hóa) và có thể
gắn với canxi [18],[19]. Số lượng osteocalcin được carboxyl hóa (cOC) là một
phương pháp tốt để đánh giá tình trạng vitamin K của cơ thể [20],[21],[22]: nếu tỷ lệ
osteocalcin chưa được carboxyl hóa (ucOC) cao chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu
vitamin K và ngược lại. Một chỉ số khác để đánh giá tình trạng vitamin K của cơ thể
là sử dụng chỉ số UCR. Chỉ số UCR chính là tỷ lệ ucOc:cOC. Nếu chỉ số UCR cao
chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu vitamin K và ngược lại. Vitamin K2 cịn giúp canxi
khơng bị lắng đọng ở các thành mạch máu. Protein điều chỉnh q trình canxi hóa là
protein MGP là một loại protein phụ thuộc vitamin K, được các tế bào cơ trơn sản
xuất ra và có chức năng điều chỉnh lượng canxi trong cơ thể [23]. Các nghiên cứu
trên đối tượng người cao tuổi đã gợi ý rằng, nồng độ osteocalcin chưa được carboxyl
hóa (ucOC) trong huyết thanh và chỉ số UCR là những chỉ số đáng tin cậy và ổn định
để đánh giá tình trạng vitamin K của xương. Ngồi ra, việc bổ sung vitamin K có thể

giúp cải thiện lượng khoáng chất trong xương, giúp xương chắc khỏe và giảm nguy
cơ gãy xương ở trẻ em [5].
Trên đối tượng trẻ em, cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về mối liên quan giữa
hàm lượng ucOC huyết thanh, tình trạng vitamin K trong cơ thể và sức khỏe xương.
Nghiên cứu của Summeren và cộng sự vào năm 2001 trên 86 trẻ em khỏe mạnh từ 318 tuổi cho thấy, nồng độ ucOC và cOC ở trẻ em cao hơn ở người lớn (31,3 so với
3,6 và 15,4 so với 4,7; p<0,001). Thêm vào đó, chỉ số UCR ở trẻ em cao hơn đáng kể
so với ở người trưởng thành (2,3 so với 0,8,


10
p<0,001), điều này gợi ý rằng, khi xương đang trong phát triển (trẻ em và tuổi dậy
thì), tình trạng vitamin K của xương sẽ kém hơn, cũng tức là, trẻ em thường sẽ bị
thiếu vitamin K trong giai đoạn này [24]. Cũng trong nghiên cứu này, khi phân tích
sâu hơn, các nhà nghiên cứu thấy rằng, chỉ số ucOC cao nhất trong giai đoạn dậy thì
và sẽ giảm đi sau khi trẻ dậy thì xong. Chỉ số UCR ln cao trong cả 3 giai đoạn: tiền
dậy thì, đang dậy thì và cuối dậy thì [24]. Chỉ số ucOC là một chỉ số đáng tin cậy để
đánh giá tình trạng thiếu vitamin K, ucOC càng cao, tình trạng thiếu vitamin K càng
trầm trọng. Kết quả của nghiên cứu này gợi ý rằng, trong giai đoạn xương phát triển
mạnh, cơ thể thường sẽ rơi vào tình trạng thiếu vitamin K và chế độ ăn uống thường
không đủ để đáp ứng nhu cầu vitamin K của cơ thể trong giai đoạn này. Trẻ em ở độ
tuổi dậy thì thường có tốc độ tái tạo xương nhanh hơn ở người trưởng thành, điều này
có thể giải thích cho việc trẻ em ở mọi độ tuổi thường sẽ có nguy cơ thiếu vitamin K
cao hơn [24].
Từ những thực trạng trên, nghiên cứu can thiệp đã được tiến hành để kiểm tra
hiệu quả thực sự của việc bổ sung vitamin K2 lên sức khỏe xương của trẻ. Năm
2009, một nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên, có đối chứng đã được tiến hành trên 55
trẻ em. Những trẻ này được chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm: nhóm 1 (28 trẻ) được bổ
sung 45mcg MK-7 (trong vòng 8 tuần và nhóm 2 được bổ sung giả dược. Nồng độ
ucOC, cOC và MK-7 trong huyết thanh sẽ được đo lường vào trước khi can thiệp và
sau 8 tuần. Sau 8 tuần được bổ sung vitamin K2 dưới dạng MK-7, lượng ucOC trong

máu giảm đi, chỉ số UCR được cải thiện trong khi hàm lượng MK-7 tăng cao. Các
chỉ số này ở nhóm nhận giả dược khơng thay đổi sau 8 tuần. Kết quả này chứng minh
rằng, ở trẻ em khỏe mạnh, bổ sung liều vừa phải vitamin K2 sẽ cải thiện tình trạng
vitamin K của cơ thể và tăng số lượng osteocalcin được carboxyl hóa [6]. Osteocalcin
có chứa dư lượng của acid glutamic (Gla), do vậy, có ái lực rất lớn với các canxi ion.
Tăng được lượng



×