Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn học viện tài chính aof) hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán và tư vấn thuế avina iafc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.46 KB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
Lê Ngọc Tấn

H

SV:Lê Ngọc Tấn

i

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................v
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1


CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHU KỲ
TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH..............................................................................................................4
1.1 KHÁI QT VỀ CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ.....................4
1.1.1 Khái niệm và vai trò của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương. 4
1.1.2 Kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương..................................................................................................................6

H

1.1.3 Đặc điểm của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương ảnh
hưởng tới q trình kiểm tốn...........................................................................8
1.2. KHÁI QT VỀ KIỂM TOÁN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN
SỰ TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH...............................................................9
1.2.3 Khảo sát kiểm sốt nội bộ về tiền lương và các khoản trích theo lương11
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG NHÂN SỰ
TRONG KIỂM TỐN BCTC........................................................................12
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm tốn.........................................................................13
1.3.2 Thực hiện kiểm toán...............................................................................15
1.3.3 Kết thúc kiểm toán.................................................................................21
1.4.NHỮNG SAI PHẠM THƯỜNG GẶP TRONG KIỂM TỐN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG...................................23

SV:Lê Ngọc Tấn

ii

Lớp:CQ50/22.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2:QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ
NHÂN SỰ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN VÀ
TƯ VẤN THUẾ AVINA-IAFC......................................................................25
2.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠNG TY KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN
THUẾ AVINA-IAFC......................................................................................25
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, điều hành và đội ngũ nhân sự.......................................26
2.1.3 Dịch vụ..................................................................................................30
2.1.4 Khái qt quy trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm
tốn BCTC tại Cơng ty Kiểm tốn AVINA-IAFC..........................................33
2.2 QUY TRÌNH KIỂM TỐN VỀ KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG
TY AVINA-IAFC...........................................................................................41

H

2.2.1 Chuẩn bị kiểm tốn................................................................................41
2.2.2 Quy trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương và nhân sự trong BCTC tại Công
ty TNHH ABC tại Công ty AVINA-IAFC......................................................44
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TỐN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ TRONG KIỂM
TOÁN BCTC TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN THUẾ AVINAIAFC................................................................................................................70
3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHU KỲ
LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN THUẾ
AVINA-IAFC..................................................................................................70
3.1.1 Ưu điểm..................................................................................................70

3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................72
3.1.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng....................................74

SV:Lê Ngọc Tấn

iii

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN...................................................75
3.2.1 Định hướng phát triển của AVINA-IAFC trong thời gian tới................75
3.2.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện...................................................................76
3.3 NHỮNG NGUN TẮC VÀ U CẦU HỒN THIỆN.....................77
3.3.1 Ngun tắc hồn thiện............................................................................77
3.3.2 Yêu cầu hoàn thiện.................................................................................78
3.4 NHỮNG Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN THUẾ AVINAIAFC.

79

3.4.1 Hồn thiện quy trình kiểm tốn cho một cuộc kiểm tốn......................79
3.4.2 Hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương........................................................................................................80


H
3.5 NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP...................82
3.5.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng........................................82
3.5.2 Về phía Hiệp hội kế tốn và kiểm tốn..................................................82
3.5.3 Về phía cơng ty kiểm tốn......................................................................83
3.5.4 Về phía khách hàng được kiểm toán......................................................84
KẾT LUẬN.....................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................86

SV:Lê Ngọc Tấn

iv

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Báo cáo kết quả kinh doan

BCKQKD

Báo cáo tài chính

BCTC


Chuẩn mực kế tốn Quốc tế

IAS

Cơng cụ dụng cụ

CCDC

Cơng ty TNHH ABC

Cơng ty ABC

Cơng ty Kiểm tốn và tư vấn thuế AVINA-IAFC

AVINA-IAFC

Hàng tồn kho

HTK

Hệ thống kiểm soát nội bộ

Hệ thống KSNB

Kiểm soát nội bộ

KSNB

SV:Lê Ngọc Tấn


H

KTV

KTV

v

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính ln là đối tượng chủ yếu của kiểm
tốn độc lập. Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng
như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều này địi hỏi các thông tin đưa ra trên Báo cáo tài chính phải ln đảm
bảo tính trung thực, hợp lý, chính xác.
Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tiền lương và các khoản
trích theo lương là một trong những khoản chi quan trọng. Nó là một khoản
chi phí chủ yếu của các doanh nghiệp nhất là đối với các đơn vị sản xuất và
dịch vụ. Đặc biệt, tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản liên
quan đến thu nhập của người lao động, ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của
người lao động. Do đó nó không chỉ mang ý nghĩa về mặt kinh tế đơn thuần

H


mà còn mang ý nghĩa về mặt xã hội. Mà trong thực tế hiện nay, rất nhiều
doanh nghiệp thường có sự vi phạm các quy định về tiền lương và các khoản
trích theo lương. Thêm vào đó, tiền lương của đơn vị có thể bị lãng phí do
cơng tác quản lý không hiệu quả hay do biển thủ thông qua các hình thức gian
lận. các sại phạm xảy ra đối với khoản mục tiền lương có ảnh hưởng tới rất
nhiều chỉ tiêu khác nhau trên BCTC của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm
tốn chu kỳ tiền lương và nhân sự được đánh giá là một trong những phần
hành quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Nhận thức được vấn đề này, bằng những kiến thức được học tại Học viện
và quá trình thực tập tại Cơng ty Kiểm tốn và tư vấn thuế AVINA-IAFC, em
đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện quy trình kiểm tốn Chu kỳ tiền
lương và nhân sự trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty Kiểm toán và
tư vấn thuế AVINA-IAFC”.

SV:Lê Ngọc Tấn

1

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2. Mục Đích Nghiên Cứu
Đề tài nghiên cứu với 3 mục đích:
- Hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận về quy trình kiểm tốn chu
kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm tốn báo cáo tài chính.

- Làm rõ thực trạng quy trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương và nhân sự
trong kiểm tốn báo cáo tài chính của Cơng ty Kiểm tốn và tư vấn thuế
AVINA-IAFC. Qua đó làm rõ những ưu, nhược điểm và tìm ra nguyên nhân
của thực trạng.
- Thơng qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm tốn tiền lương tại
Cơng ty Kiểm tốn và tư vấn thuế AVINA-IAFC để đưa ra những giải pháp
khắc phục nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương và nhân sự
trong kiểm tốn báo cáo tài chính của Cơng ty Kiểm tốn và tư vấn thuế

H

AVINA-IAFC.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương và nhân sự
trong kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này tập trung đi sâu vào thực trạng quy
trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương và nhân sự tại AVINA-IAFC và giải pháp
để hoàn thiện quy trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương và nhân sự.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau:
Phương pháp chung:
- Phương pháp duy vật biện chứng;
- Phương pháp duy vật lịch sử;
Phương pháp cụ thể:
SV:Lê Ngọc Tấn

2

Lớp:CQ50/22.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp khảo sát thực tiễn;
-…
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần: Mở đầu, Danh mục từ tham khảo, Kết luận, Danh mục
tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN
CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ TRONG KIỂM TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHU KÌ
TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN THUẾ AVINA-IAFC.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY

H

TRÌNH KIỂM TỐN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ TRONG
KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN THUẾ
AVINA-IAFC.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên – PGS.TS Giang Thị Xuyến và
Ban giám đốc Học viện Tài chính cùng tất cả các anh chị KTV trong Cơng ty
Kiểm tốn và tư vấn thuế AVINA-IAFC đã nhiệt tình giúp đỡ em trong q
trình thực tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập có

hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài viết của em khó tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ để bài luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV:Lê Ngọc Tấn

3

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHU KỲ TIỀN
LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ.
1.1.1 Khái niệm và vai trò của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.
Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động
hợp thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động của
con người là yếu tố có vai trị quan trọng nhất, vì khơng có lao động của con
người thì tư liệu lao động và đối tượng lao động chỉ là những vật vô dụng.
Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp tiến hành
thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải đảm bảo tái sản xuất
sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn
dưới dạng thù lao lao động. Mác từng nói: “Lao động sáng tạo ra giá trị hàng


H

hóa nhưng bản thân nó khơng phải là hàng hóa và khơng có giá trị”. Cái mà
người ta gọi là “giá trị lao động” thực tế là “giá trị sức lao động”. Trong nền
kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là
tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doạnh nghiệp phải trả cho nguời lao động căn cứ vào thời gian, khối
lượng, chất lượng cơng việc mà họ đã đóng góp cho doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trị của tiền lương trong việc phát triển nền kinh tế quốc
dân, tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TW khóa VIII đã khẳng định:
“Tiền lương gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trả lương
đúng cho người lao động chính là thực hiện đầu tư cho phát triển, đóng góp
phần quan trọng làm lành mạnh, trong sạch đội ngũ cán bộ, đảm bảo giá trị
thực của tiền lương và từng bước cải thiện theo sự phát triển kinh tế - xã hội”.

SV:Lê Ngọc Tấn

4

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tiền lương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó mang ý nghĩa về mặt kinh
tế, đó là khoản chi phí sản xuất chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, nhất là đối
với cá đơn vị sản xuất và dịch vụ, doanh nghiệp cần quản lí tốt sao cho giảm

chi phí tiền lương, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả lao động. Bên cạnh
đó, đây cịn là khoản doanh nghiệp trả cho nguời lao động, là nguồn thu nhập
chính của người lao động, do vậy mà nó quyết định lũy tiến tới sự làm việc và
cống hiến của người lao động đối với công việc. Như vậy tiền lương mang cả
ý nghĩa về mặt kinh tế và mặt xã hội. Do vậy, các nhà quản lí ln phải cân
nhắc hai vấn đề: Thứ nhất, tiền lương phải đảm bảo nhu cầu của người lao
động; Thứ hai, chi phí tiền lương phải phù hợp với chi phí sản xuất, đảm bảo
đem lại lợi nhuận cho đơn vị.
Nghị định 103/2014/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng mới
đối với NLĐ làm việc ở DN, HTX, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân
và các cơ quan tổ chức có thuê mướn lao động. Cụ thể như sau:

H

- Vùng I tăng lên thành: 3.100.000 đồng/tháng
- Vùng II tăng lên thành: 2.750.000 đồng/tháng
- Vùng III tăng lên thành: 2.400.000 đồng/tháng
- Vùng IV tăng lên thành: 2.150.000 đồng/tháng
 Bên cạnh tiền lương cịn có những khoản trích theo lương đó là: Bảo
hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế ( BHYT), kinh phí cơng đồn (KPCĐ),
bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Theo chế độ tài chính hiện hành, tỷ lệ trích các
khoản này như sau:
- Bảo hiểm xã hội: được tính theo tỷ lệ 26% trên lương cơ bản. Trong đó,
người sử dụng lao động phải nộp 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,
người lao động chịu 8%). Qũy BHXH dùng để trợ cấp cho người lao động
tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như:
ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí, mất sức…

SV:Lê Ngọc Tấn


5

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Bảo hiểm y tế: tính theo tỷ lệ 4,5% trên lương cơ bản. Trong đó, người
sử dụng lao động chịu 3% tính vào chi phí, người lao động chịu 1,5%. Qũy
BHYT được sử dụng để trợ cấp cho lao động tham gia đóng góp quỹ trong
hoạt động khám chữa bệnh.
- Kinh phí cơng đồn: tính theo tỷ lệ 2% theo lương thực tế tại đơn vị.
Khoản này do người sử dụng lao động chịu tồn bộ và tính vào chi phí. Số
KPCĐ này một phần nộp lên cơ quan quản lý cơng đồn cấp trên, một phần
để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp.
- Bảo hiểm thất nghiệp: đây là khoản mới được đưa vào áp dụng. Theo
quy định, tỷ lệ trích BHTN là 2% trên lương cơ bản; trong đó, người sử dụng
lao động chịu 1% và người lao động chịu 1%.
1.1.2 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo

H

lương.

Đặc thù của khoản mục tiền lương là phát sinh khá thường xuyên. KSNB
về tiền lương và các khoản trích theo lương đóng một vai trị quan trọng vì nó
khơng chỉ nhằm mục đích ngăn chặn và phát hiện ra những sai phạm về
nghiệp vụ, mà cịn góp phần đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và hiệu quả kinh

tế cho các hoạt động về tiền lương cũng như các khoản trích theo lương. Bởi
vậy các doanh nghiệp rất chú trọng KSNB về khoản mục này. Mặt khác, kiểm
soát khoản mục tiền lương cịn có các chức năng như: Tiếp nhận và quản lý
nhân sự; Theo dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối lượng công việc, sản
phẩm lao vụ hồn thành; Tính lương và lập bảng lương; Thanh tốn lương và
các khoản khác cho cơng nhân viên; Giải quyết chế độ lương, khoản trích
theo lương và chấm dứt hợp đồng lao động.
Nội dung công việc KSNB cụ thể là khơng như nhau nhưng đều có thể
khái qt ở những việc chính sau đây:
SV:Lê Ngọc Tấn

6

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và
KSNB nói riêng đối với các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản
trích theo lương. Những quy định gồm: Quy định về chức năng, trách nhiệm,
quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ phận có liên quan đến xử lý các cơng
việc và quy định về trình tự, thủ tục KSNB thơng qua trình tự thủ tục thực
hiện xử lý các công việc liên quan đến các nghiệp vụ về tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Các quy định cụ thể về quản lý và kiểm sốt đối với tiền lương và các
khoản trích theo lương có thể kế đến như:
+ Ban hành chính sách/ quy chế để quản lý và kiểm soát các hoạt động

liên quan đến việc khen thưởng, tăng lương thời gian, tăng phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp ăn ca, phụ cấp thai sản…

H

+ Ban hành chính sách/ quy chế để quản lý và kiểm soát các khoản chi
đối với tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh
nghiệp trong chi phí quản lý chung, chi phi hoạt động của doanh nghiệp.
+ Các quy định, thủ tục đối với việc ghi nhận và xác định các khoản tiền
lương và các khoản trích theo lương.
Việc thực hiện các thủ tục KSNB của doanh nghiệp sẽ đảm bảo được các
mục tiêu của doanh nghiệp đề ra khi xây dựng HTKSNB: đảm bảo tính tuân
thủ pháp luật; đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả trong mọi hoạt động của đơn
vị; đảm bảo tính đáng tin cậy của thơng tin tài chính trên cả hai phương diện
thiết kế và vận hành.
Vì vậy khi tiến hành kiểm tốn, KTV phải kiểm tra để biết và đánh giá
được sơ bộ tính hiệu lực và hiệu quả của HTKSNB của doanh nghiệp và mức
độ tin cậy của hai khoản mục này trên BCTC.

SV:Lê Ngọc Tấn

7

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm
sốt nói trên: Tổ chức phân cơng, bố trí nhân sự thực hiện các cơng việc liên
quan đến hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp; phổ biến
quán triệt về chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận có liên quan đến
hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp; kiểm tra đôn đốc các cá nhân,
bộ phận thực hiện các quy định đã ban hành; xử lý các hành vi vi phạm các
chính sách, quy chế nội bộ mà đơn vị đã ban hành…
1.1.3 Đặc điểm của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương ảnh
hưởng tới q trình kiểm tốn.
Như đã nói ở trên, khoản mục tiền lương là khoản mục đặc biệt vừa
mang ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa mang ý nghĩa về mặt xã hội. Khoản mục
này có những đặc điểm riêng có ảnh hướng tới q trình kiểm tốn.

H

Mỗi doanh nghiệp có một chính sách tiền lương riêng, mặt khác các
chứng từ liên quan tới tiền lương của nhân viên đều phát sinh trong nội bộ
doanh nghiệp. Do đó, khi kiểm tốn chu kỳ tiền lương các KTV cần tìm hiểu
chính sách lương của đơn vị, từ đó xây dựng thủ tục kiểm tốn phù hợp đặc
điểm kinh doanh và hình thức lương áp dụng trong doanh nghiệp.
Chi phí tiền lương là cơ sở để trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và
thuế thu nhập cá nhân mà doanh nghiệp và nguời lao động phải nộp cho cơ quan
chức năng nhằm tái phân phối thu nhập, đảm bảo cuộc sống và các chính sách
cho người lao động. Do đó, khi kiểm tốn khoản mục tiền lương, KTV cần phải
xem xét việc áp dụng các chính sách bảo hiểm, thuế của doanh nghiệp, khẳng
định việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước tại đơn vị là đầy đủ hợp lý.
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương luôn được đánh giá là
khoản mục chứa đựng các rủi ro tiềm tàng. Tiền lương của đơn vị có thể bị lãng
phí do cơng tác quản lý khơng hiệu quả hay do biển thủ thơng qua các hình thức
SV:Lê Ngọc Tấn


8

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

gian lận (lập hợp đồng lao động khống, chấm công khống…). Trong thực tế
phần lớn các doanh nghiệp thường vi phạm các quy định về tiền lương như xác
định mức lương, hệ số lương, đơn giá lương, các thời điểm tăng lương, trích lập
dự phịng tiền lương, trích lập các khoản trích theo lương…
Do đó KTV cần thực hiện kết hợp nhiều thủ tục kiểm tốn, đặc biệt là
thủ tục phân tích tỷ suất, ước tính và kiểm tra chi tiết chi phí lương và các
khoản trích theo lương của doanh nghiệp.
Kiểm tốn khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp
KTV phát hiện ra những sai sót trọng yếu nếu có đối với các chỉ tiêu nói trên.
Đồng thời cũng phát hiện ra những lãng phí hay sai phạm trong quản lý và sử
dụng lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương đã gây ảnh hưởng tới
lợi ích của doanh nghiệp và người lao động cũng như tính tốn khơng đúng
khoản thuế và các khoản phải nộp khác của người lao động, không tuân thủ

H

đúng pháp luật…

1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ
NHÂN SỰ TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH.

1.2.1 Mục tiêu kiểm tốn chu kỳ tiền lương và nhân sự:

 Mục tiêu chủ yếu:
- Thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp cho các nghiệp vụ tiền lương
và các khoản trích theo lương trên các khía cạnh: tính có thật, tính tốn, đánh
giá, đã ghi chép cộng dồn.
- Qua đó KTV có đầy đủ căn cứ để đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung
thực, hợp lí của các chỉ tiêu liên quan trên BCTC như các khoản chi phí về
lương và các khoản phải nộp tính trên lương và các khoản phải thanh tốn cho
cơng nhân viên, thuế.

SV:Lê Ngọc Tấn

9

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đồng thời làm cơ sở tham chiếu để kết luận về các chỉ tiêu có liên
quan khác như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí nhân viên quản lý, nợ phải trả công nhân viên… khi kiểm tốn các khoản
mục khác có liên quan.

 Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá mức độ hiệu lực và yếu kém của hệ thống KSNB đối với các
hoạt động liên quan tới khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương,

bao gồm:
+ Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống KSNB trên các khía cạnh
tồn tại, đầy đủ, phù hợp.
+ Đánh giá việc thực hiện (vận hành) hệ thống KSNB trên các khía cạnh
hiệu lực và hiệu lực liên tục.

H

- Xác nhận độ tin cậy của thơng tin có liên quan đến chu kỳ tiền lương
và nhân sự, bao gồm:
+ Các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tiền lương và các khoản
trích theo lương trên các khía cạnh phát sinh, tính tốn đánh giá và ghi chép.
+ Các thông tin liên quan đến số dư tiền lương và các khoản trích theo
lương trên các khía cạnh hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn, trình bày và cơng bố.
1.2.2 Căn cứ kiểm chu kỳ tiền lương và nhân sự
- Các quy định, quy chế và thủ tục KSNB như quy chế tuyển dụng lao
động; quy định về tiền lương; Quy định về quản lý và lưu trữ hồ sơ nhân
viên…
- Các tài liệu về định mức lao động, tiền lương; Kế hoạch (dự tốn) chi
phí nhân cơng…

SV:Lê Ngọc Tấn

10

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Các chứng từ, tài liệu kế tốn có liên quan như:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết tài khoản
+ Các chứng từ hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH như:
bảng chấm cơng, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương…
1.2.3 Khảo sát kiểm sốt nội bộ về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.3.1 Mục tiêu khảo sát
KTV cần áp dụng các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng đánh giá
về HTKSNB của đơn vị đối với chi phí hoạt động trên các khía cạnh:
- Tính hiện hữu: tức là đơn vị phải có các quy chế kiểm soát nội bộ áp

H

dụng đối với tiền lương và các khoản trích theo lương;
- Tính hiệu lực: tức là quy chế kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các
khoản trích theo lương của đơn vị xây dựng phải có hiệu lực;
- Tính hiệu quả: tức là quy chế kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các
khoản trích theo lương của đơn vị phải có hiệu lực liên tục.
1.2.3.2 Nội dung khảo sát
- Thứ nhất, khảo sát việc thiết kế, xây dựng về quy chế kiểm sốt nội bộ
có khoa học, chặt chẽ, đầy đủ và phù hợp về kiểm sốt chi phí tiền lương hay
khơng? Bao gồm: Đơn vị có ban hành các chính sách, chế độ, quy định cụ thể
để quản lý, theo dõi tiền lương không? Người phê duyệt chi các khoản chi về
tiền lương có đúng thẩm quyền, trách nhiệm không?...
- Thứ hai, khảo sát sự vận hành (thực hiện) các quy chế kiểm soát nội bộ
đã xây dựng ở trên xem có được thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu lực hay


SV:Lê Ngọc Tấn

11

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khơng thơng qua sự phân công, hướng dẫn thực hiện công việc, kiểm tra thực
hiện các công việc duyệt chi,…
- Thứ ba, khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt
động kiểm sốt nội bộ xem chúng có được thực hiện liên tục không.
1.2.3.3 Phương pháp khảo sát
Để thu thập các thông tin về KSNB, KTV áp dụng phương pháp kiểm
tốn tn thủ thơng qua vận dụng các thủ tục kiểm toán chủ yếu sau:
- Kiểm tra: KTV thu thập, tìm hiểu và kiểm tra các chính sách và quy
định mà đơn vị áp dụng đối với hoạt động liên quan đến chi phí tiền lương
như các nghị quyết về tiền lương trong đại hội cổ đông, các công văn về việc
khen thương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, các văn bản quy phạm pháp
luật do nhà nước ban hành…

H

- Quan sát: KTV tiến hành quan sát thực tế ở đơn vị có làm đúng như
quy định khơng;
- Phỏng vấn: KTV thực hiện kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi bảng
câu hỏi đối với những người có liên quan xem đơn vị có thực hiện đúng như

quy định khơng;
- u cầu các bộ phận có liên quan tiến hành làm lại để KTV kiểm tra.
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG NHÂN SỰ
TRONG KIỂM TOÁN BCTC
Việc tổ chức quy trình kiểm tốn cho chu kỳ tiền lương và nhân sự cũng
như đối với các khoản mục khác trên BCTC. Các phương pháp kiểm toán
được áp dụng kết hợp chặt chẽ trong quy trình kiểm tốn, giúp KTV hạn chế
được các rủi ro kiểm toán, tăng tính hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho cuộc

SV:Lê Ngọc Tấn

12

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kiểm tốn.Việc xây dựng được quy trình kiểm tốn khoản mục này một cách
khoa học và hợp lý là vấn đề rất quan trọng mà KTV cần quan tâm.
Quy trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương bao gồm 3 bước cơ bản:
- Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
- Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
- Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán được coi là bước đầu tiên và căn bản của quá
trình kiểm tốn, nó quyết định tới chất lượng cuộc kiểm tốn, thời gian và chi
phí thực hiện. Thơng thường, đối với các cuộc kiểm tốn có quy mơ lớn, cần

lập cả kế hoạch kiểm toán tổng thể và kế hoạch chiến lược. Trong phạm vi bài
luận văn của mình, em chỉ xin trình bày kế hoạch kiểm tốn tổng thể.

H
Trước khi tiến hành lập kế hoạch kiểm toán, KTV thực hiện cơng việc
chuẩn bị kiểm tốn, bao gồm: Xử lý thư mời kiểm toán và ký kết hợp đồng
kiểm toán; Bố trí nhân sự của tổ (nhóm) kiểm tốn và phương tiện làm việc.

 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Thu thập thông tin cơ sở: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng, những thông tin này được thu thập thơng qua việc tìm hiểu các
tài liệu như: Giấy phép thành lập, điều lệ, quy chế của công ty, các biên bản
họp hội đồng cổ đông, hợp đồng giao khoán, quyết định thay đổi đơn giá tiền
lương, các BCTC, báo cáo kiểm tra…
Đánh giá trọng yếu và rủi ro: Dựa trên kết quả việc đánh giá mức trọng
yếu của tồn cuộc kiểm tốn, từ đó KTV xác định mức trọng yếu cho khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương, nhằm ước lượng những sai sót
của khoản mục này có thể chấp nhận được.
SV:Lê Ngọc Tấn

13

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Dựa trên những thơng tin thu thập ban đầu, KTV xác định rủi ro tiềm

tàng, rủi ro kiểm soát cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương, từ đó xác định phạm vi và quy mơ của việc kiểm tốn khoản mục này.
Nếu KTV cho rằng, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương là cao thì sẽ tiến hành nhiều thủ tục kiểm
soát chi tiết nhằm giảm rủi ro kiểm toán; và ngược lại, nếu KTV cho rằng rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt thấp thì sẽ thu hẹp phạm vi kiểm toán, giảm
bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết nhưng vẫn đảm bảo sai sót có thể chấp nhận
được vẫn nằm trong mức trọng yếu đã được xác định từ trước, khi đó chất
lượng kiểm tốn khoản mục này vẫn được đảm bảo và tiết kiệm được thời
gian chi phí cho việc kiểm tốn.

 Chương trình kiểm tốn
Chương trình kiểm tốn thực chất là một tập hợp các thủ tục kiểm toán

H

chỉ dẫn cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo các cơ sở dẫn liệu cụ
thể, trong đó xác định cả quy mơ mẫu, phần tử lựa chọn, thời gian thực hiện
cho mỗi thủ tục kiểm tốn và cả sự phân cơng lao động giữa các KTV.
Chương trình kiểm tốn của khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương bao gồm các phương pháp kiểm tốn chứng từ và kiểm tốn ngồi
chứng từ, được KTV thực hiện thông qua các phương pháp kiểm toán tuân
thủ (thử nghiệm kiểm soát) và kiểm toán cơ bản (thử nghiệm cơ bản).
Thứ nhất: Thiết kế các thử nghiệm kiểm sốt: Trong q trình xây dựng
chương trình kiểm toán, KTV cần xem xét việc thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát để thu thập bằng chứng về khả năng ngăn chặn các sai phạm của hệ thống
KSNB liên quan tới khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.
Thứ hai: Thiết kế các thử nghiệm cơ bản: Các thử nghiệm này được thiết
kế để thu thập các bằng chứng về sự hồn chỉnh, chính xác và hiệu lực của
SV:Lê Ngọc Tấn


14

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý. Thử nghiệm cơ bản được thiết kế cho
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương thơng qua các thủ tục
phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tiền lương cùng các nghiệp
vụ trích theo lương và thủ tục kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản.
Thủ tục phân tích: là việc phân tích các số liệu, thơng tin, tỷ suất để tìm
ra xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương:
mục tiêu là để xác nhận các nghiệp vụ này có thực sự phát sinh và hồn thành
khơng; có được tính tốn đánh giá đúng giá trị nghiệp vụ ghi sổ không; việc
ghi sổ các nghiệp vụ có đầy đủ, đúng loại, đúng kỳ và cộng dồn, chuyển sổ
đúng hay không.
Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản: là cách thức kết hợp các phương

H

pháp cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để
xác định độ tin cậy của số dư cuối kỳ (hoặc tổng số phát sinh) các tài khoản
334, 338, các tài khoản liên quan tới chi phí nhân cơng như: tài khoản 622,
627, 641, 642…
1.3.2 Thực hiện kiểm toán


Thực hiện kiểm toán là q trình sử dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm
tốn thích hợp ứng với đối tượng kiểm tốn cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm
tốn. Đó là q trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch,
chương trình kiểm tốn nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung
thực và hợp lí của BCTC trên cơ sở những bằng chứng đầy đủ và tin cậy.
Với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, KTV thường
sử dụng các thủ tục trong giai đoạn thực hiện kiểm toán như sau:

 Khảo sát KSNB

SV:Lê Ngọc Tấn

15

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phương pháp kiểm tốn mà KTV áp dụng để thu thập thông tin trong thủ
tục này là phương pháp kiểm toán tuân thủ. Việc áp dụng phương pháp tuân
thủ ở mức độ nào là tùy thuộc vào xét đoán của KTV về hiệu lực KSNB của
doanh nghiệp đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.
Việc khảo sát KSNB được xem xét trên 2 khía cạnh:
- Thiết kế: đánh giá tính đầy đủ, thích hợp của việc thiết kế các quy chế
và thủ tục kiểm sốt nội bộ, tìm hiểu về sự vận hành, tính hiệu lực của các
quy chế và thủ tục kiểm soát đã được thiết lập đối với khoản mục tiền lương.

KTV thường đọc các tài liệu quy định về kiểm soát nội bộ áp dụng cho khoản
mục như quy chế tuyển dụng lao động, quy chế tiền lương tiền thưởng, quy
định về việc tính và thanh tốn các khoản trích theo lương… Bên cạnh đó,
KTV cịn có thể thực hiện kỹ thuật phỏng vấn những người có liên quan về
việc thiết kế các quy chế và thủ tục kiểm soát. Bằng chứng thu được giúp

H

KTV kết luận về sự tồn tại, tính thích hợp và đầy đủ của các quy chế và thủ
tục kiểm soát nội bộ đã được đặt ra đối với khoản mục này.
- Vận hành: KTV thường sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn, quan sát, kiểm
tra tài liệu ...
+ Kỹ thuật phỏng vấn được áp dụng bằng cách sử dụng bảng câu hỏi
để thu thập bằng chứng có liên quan đến việc phân chia trách nhiệm giữa
chức năng quản lý nhân sự, theo dõi kết quả lao động, tính và trả lương của
đơn vị có đảm bảo thường xun hay khơng… Phương pháp phỏng vấn cho
phép KTV có thể thu thập được bằng chứng về sự vận hành của bất kỳ quy
chế và thủ tục kiểm soát nội bộ nào mà KTV cho là quan trọng và đã được
doanh nghiệp đặt ra.
+ Kỹ thuật quan sát có thể được KTV sử dụng như quan sát việc chấm
cơng, việc nghiệm thu sản phẩm hồn thành, quan sát việc phát lương để thu

SV:Lê Ngọc Tấn

16

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

thập bằng chứng về việc thực hiện các quy chế và thủ tục kiểm sốt. Kiểm tra
hồ sơ nhân viên, bảng chấm cơng, thẻ tính giờ để thu thập bằng chứng xác
đáng về tính thường xuyên liên tục của việc thực hiện các quy chế… KTV
kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với việc tính và phân bổ lương bằng cách kiểm
tra căn cứ và phép tính, kiểm tra chữ ký của người phê chuẩn, kiểm tra dấu
hiệu của việc kiểm tra nội bộ trên bảng tính lương, bảng phân bổ lương. Kiểm
tra tính đúng đắn và nhất quán trong việc áp dụng chính sách phân bổ chi phí
tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp. Kiểm tra việc ghi
chép nghiệp vụ tiền lương bằng cách đối chiếu việc ghi sổ với thực tế… Đặc
biệt, KTV chú ý đến khâu KSNB đối với lương của ban lãnh đạo và nhân viên
quản lý về tính đúng đắn và hợp lý.
KTV cần chú ý việc tuân thủ 3 nguyên tắc: ủy quyền phê chuẩn, phân
cơng phân nhiệm, bất kiêm nhiệm.

H

Từ đó, KTV đưa ra kết luận về tính thích hợp, hiệu lực, hiệu quả của
kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ tiền lương và nhân sự, quyết định về mức độ
rủi ro kiểm soát, phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản đối
với tiền lương cho phù hợp.

 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Như đã trình bày, chu kỳ tiền lương và nhân sự là một chu kỳ có liên
quan tới rất nhiều đối tượng khác nhau như: người sử dụng lao động (doanh
nghiệp); người lao động; các cơ quan nhà nước như: cơ quan thuế, cơ quan
quản lí BHYT, BHXH, cơ quan quản lí quỹ BHTN, cơng đồn. Vì vậy việc
tính và thanh tốn lương cũng các khản trích theo lương được giám sát bởi

nhiều người, do vậy mà chu kỳ tiền lương tồn tại ít gian lận sai sót ở khâu
này. Khi thực hiện các thử nghiệm cơ bản, KTV thường áp dụng các thủ tục:
 Thủ tục phân tích: Theo VSA 520 “Thủ tục phân tích”: “Thủ tục phân
tích” được hiểu là việc đánh giá thơng tin tài chính qua việc phân tích các mối

SV:Lê Ngọc Tấn

17

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng
bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ
được xác định là không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự
chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính.
KTV áp dụng thủ tục phân tích để kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi
phí về lương và các khoản trích theo lương và các khoản phải trả cho nhân
viên, phát hiện những vấn đề nghi vấn cần tập trung kiểm tra chi tiết hoặc
quyết định thu hẹp phạm vi kiểm tra chi tiết nếu cho rằng khả năng có ít sai
lệch. Khi kiểm tốn khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương,
KTV thường áp dụng các kỹ thuật phân tích sau:
Phân tích xu hướng: so sánh số lũy kế trên tài khoản chi phí nhân cơng
của niên độ này với niên độ trước, quỹ lương thực hiện với quỹ lương kế
hoạch (KTV lấy lũy kế phát sinh trên TK334, 338, 622…để so sánh); So sánh
số lũy kế trên các tài khoản phản ánh các khoản trích theo lương (lấy số lũy

kế phát sinh trên các TK 3383( BHXH), 3384 (BHYT), 3382 (KPCĐ), 3389

H

(BHTN); Tỷ lệ về thuế TNCN trong tổng tiền lương kỳ này với kỳ trước.
Việc so sánh này giúp KTV xác định những biến động bất thường, từ đó xác
định được trọng tâm kiểm tốn.
Phân tích tỷ suất: So sánh tỷ lệ chi phí nhân cơng (trực tiếp, phân xưởng,
bán hàng, QLDN) trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh (giá thành sản
phẩm, chi phí sản xuất chung, CPBH và CP QLDN) kỳ này so với kỳ trước
(các kỳ trước). Nếu có sự biến động bất thường thì có khả năng sai phạm lớn
đối với khoản mục này. Khi so sánh, KTV cần loại trừ các yếu tố ảnh hưởng
mang tính đương nhiên (biến động hợp lý) như tăng lương, tăng số lượng
công nhân viên, thăng chức, sa thải…. KTV phải loại trừ những biến động
hợp lý mới đánh giá được những yếu tố bất hợp lý. Khi đã đánh giá được
những yếu tố bất hợp lý mà rất nghiêm trọng thì KTV cho rằng đây là trọng
tâm để đi sâu kiểm toán.

SV:Lê Ngọc Tấn

18

Lớp:CQ50/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảng 1.1: Bảng thủ tục phân tích tổng quát chu kỳ tiền lương và nhân

sự (trang bên).
Thủ tục phân tích

Khả năng sai phạm

So sánh tài khoản số dư chi phí tiền

sai phạm của các tài khoản về chi

lương và các khoản trích theo

phí tiền lương và các khoản trích

lương với các niên độ trước

theo lương

So sánh tỷ lệ chi phí tiền lương

Sai phạm về chi phí nhân cơng trực

trong giá thành sản xuất hoặc

tiếp

doanh thu kỳ này với kỳ trước
So sánh tỉ lệ của chi phí nhân cơng

Sai phạm về tiền hoa hồng bán hàng


trực tiếp trong tổng chi phí bán

H

hàng với các năm trước.

So sánh các tài khoản BHXH,

Sai phạm về các khoản trích trên

BHYT, KPCĐ tính dồn tích của kỳ

tiền lương

này với các kỳ trước
 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ của chu kỳ tiền lương và nhân sự
Như đã trình bày, chu kỳ tiền lương luôn chịu sự giám sát của nhiều đối
tượng khác nhau. Do vậy, khi kiểm toán các nghiệp vụ tiền lương, nếu KSNB
khơng tốt thì KTV thường chú ý đến các khả năng sai phạm như: khả năng
tính sai tiền lương và các khoản phải trả lao động, khả năng khai khống tiền
lương, khả năng phân bổ sai chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
cho các đối tượng chịu chi phí và khả năng sai sót khi ghi sổ kế tốn các
nghiệp vụ tiền lương.

SV:Lê Ngọc Tấn

19

Lớp:CQ50/22.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các thủ tục thơng thường đối với chu kỳ tiền lương được thực hiện dựa
trên các cơ sở dẫn liệu:
- Tính có căn cứ hợp lý
- Sự phê chuẩn nghiệp vụ
- Sự tính tốn đánh giá
- Ghi chép đầy đủ
- Sự phân loại
- Tính đúng kỳ
- Tổng hợp và chuyển sổ.
 Kiểm tra chi tiết số dư
Trong chu kỳ này KTV chỉ tập trung kiểm tra chi tiết đối với các tài

H

khoản 334, 338 và các tồi khoản chi phí nhân cơng.
- Với tài khoản phải trả công nhân viên (TK334): trước hết KTV cần
kiểm tra chính sách tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản phải trả
khác cho cơng nhân viên có được áp dụng một cách đúng đắn khơng, có phù
hợp với những văn bản quy định hiện hành và có nhất qn khơng (có thể
chọn mẫu kiểm tra). KTV dựa trên kết quả phân tích tổng quát để định hướng
kiểm tra chi tiết cho phù hợp. Kiểm tra việc ghi sổ các nghiệp vụ cũng như
việc trình bày và báo cáo về chu kỳ tiền lương có đúng đắn khơng.
- Đối với tài khoản chi phí nhân cơng: KTV thường chọn mẫu một số
nghiệp vụ phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương xem có được tính
tốn và ghi sổ đúng đắn hay không, thông qua việc kiểm tra các đối tượng

phân bổ chi phí, việc xác định và tổng hợp cho từng đối tượng chịu chi phí,
việc hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.

SV:Lê Ngọc Tấn

20

Lớp:CQ50/22.02


×