Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Phòng trừ rầy nâu, rầy lưng trắng truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.15 KB, 6 trang )

Phòng trừ rầy nâu, rầy lưng trắng truyền
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc
đen hại lúa
Sản xuất lúa vụ đông - xuân 2010 đang đối
mặt với tình trạng dịch bệnh có nguy cơ
bùng phát rất cao, đặc biệt là bệnh vàng
lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại
lúa. Vụ mùa năm 2009, bệnh lùn sọc đen
đã xuất hiện và gây hại nghiêm trọng đến
sản xuất lúa ở một số tỉnh phía Bắc và
miền Trung, nhiều diện tích bị mất trắng.
Tại các tỉnh, thành phía Nam, dịch rầy nâu,
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá đang lây lan mạnh. Để chủ động ngăn chặn dịch
bệnh bùng phát, đảm bảo sản xuất thắng lợi, bà con nông dân cần nắm vững
về những dịch hại và tình hình thực tế sản xuất để kịp thời có các biện pháp
phòng trừ.
1. Phòng trừ rầy nâu, rầu lưng trắng
a. Rầy nâu:
Đặc điểm hình thái:
Rầy non tuổi 1 có màu trắng, các tuổi sau có màu vàng nâu. Rầy trưởng
thành cánh dài đẻ trứng trên các bẹ lá hoặc gân lá. Trứng xếp hình nải chuối,
mỗi ổ 5-12 quả. Rầy trưởng thành có hai loại: cánh dài và cánh ngắn. Rầy
trưởng thành cánh ngắn xuất hiện phổ biến trước lúc lúa trổ bông, rầy cánh
dài xuất hiện vào giai đoạn lúa chín và di chuyển, phát tán.
Đặc điểm sinh học, sinh thái:
Vòng đời của rầy nâu từ 25 - 28 ngày, trong điều kiện nhiệt độ 25 - 30
0
C.
Rầy cái trưởng thành có thể đẻ 150 - 250 trứng và có tính hướng sáng mạnh.
Rầy có khả năng di cư đám đông rất xa và kháng thuốc cao.
Rầy nâu thích hợp với điều kiện khí hậu ấm nóng, ẩm độ cao, mưa nắng xen


kẽ.
Đặc điểm gây hại:
Rầy cám và rầy trưởng thành cánh dài hoặc cánh ngắn đều chích hút nhựa
cây lúa gây ra hiện tượng cháy rầy khi mật số cao. Rầy nâu gia tăng mật số
nhanh và cao (bột phát) gây hại nặng cho cây lúa khi trồng lúa liên tục trong
năm, dùng giống nhiễm rầy, gieo cấy mật độ dày, bón dư thừa phân đạm,
phun thuốc trừ sâu không đúng.
Là môi giới truyền vi rút gây bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá cho cây lúa.
Đặc điểm truyền bệnh:
Rầy nâu chỉ truyền bệnh khi có nguồn bệnh (lúa bị bệnh, lúa chét bị bệnh, cỏ
bị bệnh) tồn tại trên đồng ruộng. Rầy nâu chích hút nhựa cây lúa bị bệnh
vàng lùn, lùn xoắn lá rồi mang mầm bệnh trong cơ thể để truyền sang cho
cây lúa khoẻ mạnh khi chúng đến chích hút cây lúa đó. Rầy nâu mang mầm
bệnh có khả năng truyền bệnh cho đến khi chết.
b. Rầy lưng trắng
Đặc điểm hình thái:
- Trứng rầy lưng trắng có dạng “quả chuối tiêu” như trứng rầy nâu nhưng
nhỏ, dài và nhọn hơn. Rầy đẻ trứng thành từng ổ theo chiều dọc, chìm trong
bẹ hoặc gân chính của lá, mỗi ổ 2-7 quả.
- Rầy non mới nở có màu trắng đục, đến tuổi 3 xuất hiện các vệt vằn trên
lưng.
- Rầy trưởng thành có màu đen nâu với một dải trắng trên mảnh lưng giữa.
Cơ thể màu trắng kem, bụng màu đen. Con cái có hai dạng: cánh dài và cánh
ngắn; con đực chỉ có một dạng hình cánh dài.
Đặc điểm sinh học, sinh thái:
Vòng đời của rầy lưng trắng từ 24-28 ngày.
Rầy cái trưởng thành có thể đẻ 150-350 trứng và đẻ liên tục trong 6 ngày,
rầy trưởng thành có tính hướng quang mạnh.
Cũng như rầy nâu, rầy lưng trắng thích hợp với điều kiện khí hậu ấm nóng,
ẩm độ cao, mưa nắng xen kẽ.

Rầy lưng trắng phân bố rộng, có khả năng du nhập và di chuyển rất cao.
Đặc điểm gây hại:
Rầy trưởng thành và rầy non đều hút nhựa cây từ dảnh và lá lúa. Nếu rầy
gây hại vào giai đoạn lúa trỗ bông làm cho số lượng bông và chiều dài bông
giảm, hạt lúa bị lép, lửng và làm chậm quá trình chín của hạt. Rầy lưng trắng
hại nặng trên các giống lúa nhiễm rầy, lúa lai; ruộng lúa cấy dày, bón nhiều
đạm.
Rầy lưng trắng là môi giới chính truyền bệnh vi rút lùn sọc đen cho lúa.
c. Biện pháp phòng trừ rầy nâu, rầy lưng trắng
- Sử dụng các giống lúa kháng rầy.
- Không trồng lúa liên tục trong năm, bảo đảm thời gian cách ly giữa hai vụ
lúa ít nhất 20-30 ngày, không để vụ lúa chét.
- Không gieo cấy quá dày, bón cân đối NPK, tránh bón thừa phân đạm.
- Để bảo vệ cây lúa non, sau khi sạ nên cho nước vào ruộng và duy trì mực
nước thích hợp để hạn chế rầy nâu chích hút thân cây lúa.
- Thường xuyên thăm đồng để phát hiện sớm sự xuất hiện của rầy trên cây
lúa (phải vạch gốc lúa để xem).
- Khi phát hiện rầy nâu trên đồng ruộng với mật độ ≥ 2.000 con/m2 (giai
đoạn lúa đẻ nhánh – làm đòng) hoặc ≥ 3.000 con/m2 (giai đoạn lúa làm đòng
– trỗ) thì phải phun thuốc trừ rầy. Khi phun thuốc phải tuân thủ theo nguyên
tắc “4 đúng”: đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc và đúng cách.
2. Phòng bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và lùn sọc đen hại lúa
a. Biểu hiện của bệnh:
Bệnh vàng lùn: Màu sắc của lá cây lúa bị bệnh chuyển từ xanh nhạt sang
vàng nhạt, vàng cam và vàng khô. Vị trí lá bị vàng: lá phía dưới vàng trước,
lần lượt lên các lá phía trên. Vết vàng từ chóp lan dần lá vào bẹ. Lá lúa bệnh
có khuynh hướng xòe ngang. Bệnh làm giảm chiều cao chồi lúa và giảm số
chồi của bụi lúa. Ruộng lúa bệnh ngả màu vàng, chiều cao cây không đồng
đều.
Bệnh lùn xoắn lá: Cây bị lùn, màu lá xanh đậm. Rìa lá bị rách và gợn sóng,

dọc theo gân lá có bướu. Chóp lá bị biến dạng, xoăn tít lại. Lúa không trổ
được, bị nghẹn đòng, hạt lép.
Bệnh lùn sọc đen: Cây lúa bị bệnh thấp lùn, lá xanh đậm, xoăn ở đầu lá hoặc
toàn bộ lá, gân lá ở mặt sau bị sưng lên, bộ rễ phát triển kém, bị thâm đen và
rất dễ nhổ. Khi bị bệnh ở giai đoạn sớm thì cây lúa phát triển còi cọc, lụi dần
và chết. Cây lúa bị bệnh vào giai đoạn làm đòng và vươn lóng thường nảy
chồi trên đốt thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân xuất hiện
nhiều u sáp và sọc đen. Bị bệnh nặng, cây lúa không trổ bông được hoặc trổ
bông không thoát, hạt bị đen.

Triệu chứng cây lúa bị bệnh lùn xoắn lá
b. Môi giới truyền bệnh
- Môi giới truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá là rầy nâu.
- Môi giới chính truyền bệnh lùn sọc đen là rầy lưng trắng. Rầy nâu nhỏ có
tham gia truyền bệnh nhưng hiệu quả truyền bệnh thấp.
- Các bệnh vi rút không lây lan qua hạt giống, đất, nước, không khí và qua
trứng rầy.
c. Biện pháp phòng bệnh:
Các bệnh trên đều do vi rút gây ra, hiện chưa có thuốc đặc trị nên biện pháp
an toàn và hiệu quả nhất là phòng bệnh, bao gồm:
- Thực hiện triệt để các biện pháp phòng trừ rầy nâu, rầy lưng trắng như đã
nêu ở phần trên.
- Áp dụng các biện pháp canh tác đồng bộ để tạo cây lúa khỏe, nhất là giai
đoạn trước trổ để gia tăng sức đề kháng của cây.
- Tiêu hủy nguồn bệnh trên đồng ruộng, cụ thể như sau:
Thường xuyên thăm đồng và nhổ, vùi bỏ khóm lúa bệnh. Nếu ruộng lúa bị
nhiễm bệnh nặng (trên 10% số khóm bị bệnh) thì phải tiêu hủy ngay bằng
cách cày, trục cả ruộng để diệt mầm bệnh; trước khi cày vùi phải phun thuốc
trừ rầy để tránh phát tán bệnh sang ruộng khác. Nếu bị nhiễm nhẹ (rải rác,
dưới 10% số khóm bị bệnh) thì phải nhổ bỏ cây bệnh và vùi xuống ruộng,

không bỏ tràn lan trên bờ.

×