Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

50 câu lý thuyết công pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491 KB, 90 trang )

Hồng Minh Hịa – LQT K20

ĐỀ CƯƠNG ƠN THI MƠN CƠNG PHÁP QUỐC TẾ
MỤC LỤC
1. Anh chị hãy phân tích đặc điểm của luật quốc tế về chủ thể và cách thức xây dựng các quy
phạm pháp luật quốc tế.

3

2. Anh chị hãy phân tích đặc điểm của luật quốc tế về đối tượng điều chỉnh và biện pháp bảo đảm
sự tuân thủ các quy phạm pháp luật quốc tế.

4

3. Anh chị hãy nêu tên, cơ sở pháp lý và vai trò của các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.

5

4. Anh chị hãy nêu và phân tích chức năng, thẩm quyền của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc.

6

5. Anh chị hãy trình bày về nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ
quốc tế.

7

6. Anh chị hãy trình bày về nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hịa bình
trong luật quốc tế.

9



7. Anh chị hãy trình bày về ngun tắc tơn trọng và tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế.

11

8. Phân tích nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc pacta sunt servanda.

12

9. Anh chị hãy trình bày về nguyên tắc cấm can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.

14

10. Anh chị hãy phân tích và cho ví dụ về mối quan hệ giữa luật quốc tế với luật quốc gia. (Học
hết)

16

11. Anh chị hãy nêu khái niệm điều ước quốc tế và so sánh điều ước quốc tế với hợp đồng.

17

12. Anh chị hãy nêu khái niệm điều ước quốc tế và các hành vi mà khi thực hiện nó sẽ có giá trị
ràng buộc chính thức quốc gia vào một điều ước quốc tế cụ thể.

18

13. Anh chị hãy phân biệt điều ước quốc tế với thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành.


20

14. Anh chị hãy nêu khái niệm điều ước quốc tế và nguyên tắc áp dụng pháp luật trong trường hợp
pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên có quy định khác nhau về cùng
một vấn đề.

22


Hồng Minh Hịa – LQT K20
15. Anh chị hãy nêu và phân tích các nghĩa vụ của quốc gia là thành viên của một điều ước quốc tế
trong việc thực hiện và áp dụng điều ước quốc tế đó.

23

16. Anh chị hãy nêu khái niệm lãnh thổ quốc gia và phân tích về bộ phận vùng đất và vùng nước
cấu thành lãnh thổ quốc gia.

24

17. Anh chị hãy nêu khái niệm lãnh thổ quốc gia và phân tích về bộ phận vùng trời và vùng lòng
đất cấu thành lãnh thổ quốc gia.

26

18. Anh chị hãy nêu và phân tích các bộ phận cấu thành lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam. (Học
hết)

27


19. Anh chị hãy trình bày quy chế pháp lý của lãnh thổ và biên giới quốc gia.

28

20. Anh chị hãy nêu khái niệm quốc tịch và phân tích các đặc điểm của quốc tịch.

31

21. Anh chị hãy nêu khái niệm bảo hộ cơng dân ở nước ngồi và phân tích về khía cạnh cơ quan
có thẩm quyền bảo hộ, biện pháp bảo hộ.

33

22. Anh chị hãy nêu và phân tích các quy chế pháp lý của người nước ngồi.

35

23. Anh chị hãy phân tích hệ quả của tình trạng người nhiều quốc tịch và cho biết Nhà nước Việt
Nam có cơng nhận cho cơng dân Việt Nam đồng thời mang quốc tịch nước ngồi khơng?

37

24. Anh chị hãy phân tích hệ quả của tình trạng người khơng quốc tịch và cho biết địa vị pháp lý
của người không quốc tịch theo luật quốc tế.

38

25. Anh chị hãy nêu khái niệm tị nạn chính trị và phân tích quy chế pháp lý của người tị nạn chính
trị và quốc gia cho tị nạn chính trị.


40

26. Anh chị hãy so sánh cơ quan đại diện ngoại giao với cơ quan đại diện lãnh sự theo quy định
của luật quốc tế.

41

27. Anh chị hãy so sánh chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao với chức năng của cơ quan đại
diện lãnh sự.

43

28. Anh chị hãy so sánh quyền ưu đãi, miễn trừ của cơ quan cơ quan đại diện ngoại giao với quyền
ưu đãi, miễn trừ của cơ quan đại diện lãnh sự.

45


Hồng Minh Hịa – LQT K20
29. Anh chị hãy nêu các loại cơ quan đại diện ngoại giao và so sánh tổng quan về quyền ưu đãi,
miễn trừ của các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao.

46

30. Anh chị hãy nêu các loại cơ quan đại diện lãnh sự và so sánh tổng quan về quyền ưu đãi, miễn
trừ của các thành viên cơ quan đại diện lãnh sự.

47

31. Anh chị hãy cho biết cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở

nước ngoài và Tuyên bố “persona non grata” nghĩa là gì?

48

32. Anh chị hãy nêu các đặc điểm của tranh chấp quốc tế và cho biết tranh chấp quốc tế cần phải
được giải quyết theo các nguyên tắc cơ bản nào của luật quốc tế.

49

33. Anh chị hãy nêu các biện pháp hịa bình giải quyết tranh chấp quốc tế và cho biết biện pháp
nào được áp dụng phổ biến nhất trong thực tiễn giải quyết tranh chấp quốc tế?.

50

34. Anh chị hãy phân tích đặc điểm của nhóm các biện pháp giải quyết tranh chấp quốc tế mang
tính chất ngoại giao và cho biết biện pháp nào trong nhóm này được áp dụng phổ biến nhất trong
thực tiễn giải quyết tranh chấp quốc tế?. (Đàm phán phổ biến nhất)

51

35. Anh chị hãy phân tích đặc điểm của nhóm biện pháp giải quyết tranh chấp quốc tế bằng cơ
quan tài phán quốc tế và nêu các tòa án quốc tế, trọng tài quốc tế có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp giữa các quốc gia mà anh chị biết?.

55

36. Anh chị hãy nêu các đặc điểm của tranh chấp quốc tế và cho biết trong tổ chức Liên hợp Quốc,
cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quốc tế?.

57


37. Anh chị hãy nêu cơ sở pháp lý liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động của Tòa án
Cơng lý Quốc tế (ICJ) và trình bày về thẩm quyền của tịa án này.

57

38. Anh chị hãy trình bày về thẩm quyền của Tịa án Cơng lý Quốc tế (ICJ) và cho biết tranh chấp
về chủ quyền đối với quần đảo Hồng Sa, Trường Sa có thuộc thẩm quyền giải quyết của tịa án
này khơng?.

59

39. Anh chị hãy trình bày về giá trị pháp lý và cơ chế thi hành phán quyết của Tịa án Cơng lý
(ICJ).

60


Hồng Minh Hịa – LQT K20
40. Anh chị hãy cho biết tranh chấp quốc tế cần phải được giải quyết theo các nguyên tắc cơ bản
nào của luật quốc tế và các tranh chấp quốc tế mà Việt Nam đã, đang giải quyết?

63

41. Phân tích các biện pháp giải quyết tranh chấp thơng qua bên thứ 3.

65

42. Phân tích các quyền ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao.


68

43. Phân tích quyền ưu đãi và miễn trừ của nhân viên hành chính-kỹ thuật và nhân viên phục vụ 69
44. So sánh quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao và lãnh sự

70

45. Phân tích cách xác định và quy chế pháp lý của vùng – di sản chung của nhân loại theo quy
định của Công ước luật biển 1982.

76

46. Phân tích các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu lực của Điều ước quốc tế, cho ví dụ.

77

47. Phân tích định nghĩa và đặc điểm của quốc tịch.

78

48. Phân tích định nghĩa và đặc điểm các nguyên tắc cơ bản của LQT.

79

49. Phân tích cách xác định và quy chế pháp lý của thềm lục địa theo quy định của cơng ước luật
biển 1982.

81

50. Trình bày định nghĩa và đặc điểm của tranh chấp quốc tế.


83

51. Phân tích yếu tố khách quan ảnh hưởng hiệu lực của điều ước quốc tế.

85


Hồng Minh Hịa – LQT K20
1. Anh chị hãy phân tích đặc điểm của luật quốc tế về chủ thể và cách thức xây dựng các quy
phạm pháp luật quốc tế.
Luật quốc tế là gì?
Luật quốc tế là hệ thống những nguyên tắc, những quy phạm pháp luật, được các quốc gia
và các chủ thể khác của LQT thỏa thuận tạo dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm
điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời
sống quốc tế.
(Đối tượng điều chỉnh của quan hệ luật quốc tế là các quan hệ nhiều mặt như: quan hệ chính trị,
kinh tế, thương mại, lãnh thổ, biên giới, ngoại giao, lãnh sự, …)
Trình tự xây dựng các quy phạm luật quốc tế
Trong quan hệ quốc tế, quốc gia là một chủ thể có chủ quyền. Yếu tố chủ quyền là một
thuộc tính chính trị - pháp lý gắn liền với sự tồn tại của một quốc gia, tạo ra địa vị bình đẳng về
mặt pháp lý giữa các quốc gia khác nhau về thể chế chính trị, kinh tế, qn sự, lãnh thổ dân cư...
Vì vậy, khơng quốc gia nào có quyền được áp đặt ý chí của mình đối với các quốc gia khác.
Luật quốc tế khơng có cơ quan lập pháp chung, LQT là sản phẩm của quá trình thỏa thuận,
nhượng bộ lẫn nhau giữa các chủ thể trong quá trình hợp tác phát triển. Các quy phạm của luật
quốc tế chỉ có thể được hình thành thơng qua con đường thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc
tế (chủ yếu giữa các quốc gia) dưới hình thức: Ký kết những điều ước song phương hoặc đa
phương, gia nhập những điều ước quốc tế đa phương, thừa nhận những tập quán quốc tế.
(Trái với LQT thì luật quốc gia có cơ quan lập pháp, Luật quốc gia do nhà nước ban hành.)
Gồm 2 giai đoạn:

- GĐ1: Giai đoạn thỏa thuận của quốc gia về nội dung quy tắc.
- GĐ2: Giai đoạn cơng nhận tính ràng buộc của các quy tắc đã được hình thành.
Chủ thể của Luật quốc tế
Chủ thể của Luật quốc tế là thực thể đang tham gia vào những quan hệ pháp luật quốc tế
một cách độc lập, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ quốc tế và có khả năng gánh vác những trách
nhiệm pháp lý quốc tế do chính những hành vi của chủ thể đó gây ra.


Hồng Minh Hịa – LQT K20
Về lý luận, các chủ thể của pháp luật, tuy có sự khác nhau về vị trí, vai trị, chức năng, bản chất,
thể loại nhưng phải có dấu hiệu đặc trưng của chủ thể. Đối với chủ thể Luật quốc tế thường có các
dấu hiệu sau:
+ Tham gia vào những quan hệ quốc tế do Luật quốc tế điều chỉnh (tức là tham gia vào quan
hệ pháp luật quốc tế);
+ Có ý chí độc lập (khơng lệ thuộc vào các chủ thể khác);
+ Có đầy đủ quyền và nghĩa vụ riêng biệt đối với các chủ thể khác thuộc phạm vi điều chỉnh
của hệ thống pháp luật quốc tế;
+ Có khả năng độc lập gánh vác những trách nhiệm pháp lý quốc tế do những hành vi của
chủ thể đó gây ra.
Các loại chủ thể Luật quốc tế: Quốc gia (Chủ thể đặc biệt của LQT), Các tổ chức quốc
tế liên chính phủ (liên quốc gia), Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết.
2. Anh chị hãy phân tích đặc điểm của luật quốc tế về đối tượng điều chỉnh và biện pháp bảo
đảm sự tuân thủ các quy phạm pháp luật quốc tế.
Luật quốc tế là gì?
Luật quốc tế là hệ thống những nguyên tắc, những quy phạm pháp luật, được các quốc gia và
các chủ thể khác của LQT thỏa thuận tạo dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều
chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống
quốc tế.
Đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế
Luật quốc gia điều chỉnh những quan hệ hợp tác giữa thể nhân, pháp nhân các nước với

nhau hoặc quan hệ giữa một bên là thể nhân, pháp nhân với Nhà nước.
Đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế là những mối quan hệ giữa các chủ thể trong mọi
lĩnh vực của đời sống quốc tế. Chủ thể là: quốc gia, tổ chức quốc tế liên chính phủ, các dân tộc
đang đấu tranh giành quyền tự quyết. Đối tượng điều chỉnh của quan hệ luật quốc tế là các
quan hệ nhiều mặt như: quan hệ chính trị, kinh tế, thương mại, lãnh thổ, biên giới, ngoại
giao, lãnh sự, …
Biện pháp bảo đảm thi hành luật quốc tế


Hồng Minh Hịa – LQT K20
LQT khơng có cơ quan hành pháp trong việc cưỡng chế thi hành luật, không có cơ quan
giám sát việc thi hành luật như VKS. Xuất phát từ tính chất bình đẳng về địa vị pháp lý của các
chủ thể mà pháp luật quốc tế không thể tồn tại một Bộ máy cưỡng chế đứng trên các quốc gia có
chức năng cưỡng chế các quốc gia và các chủ thể khác của pháp luật quốc tế.
Khác với pháp luật quốc gia, các biện pháp cưỡng chế trong pháp luật quốc gia do chính các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thơng qua các cơ quan Nhà nước chuyên trách có chức
năng cưỡng chế như Tịa án, Kiểm sát, Cơng an, Nhà tù theo các điều kiện và trình tự bắt buộc
Vì vậy, việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế trong luật quốc tế do chính các chủ thể của luật
quốc tế thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là cưỡng chế cá thể (phi vũ trang: trả đũa, cắt đứt
quan hệ...; tự vệ vũ trang (Điều 51 Hiến chương Liên hợp quốc) và cưỡng chế tập thể (Phi vũ trang
– Đ41 Hiến chương LHQ; vũ trang – Đ42 Hiến chương LHQ)
Các biện pháp cưỡng chế dù là riêng lẻ hay tập thể với điều kiện phải tuân thủ các nguyên
tắc cơ bản của Luật quốc tế - quy phạm Juscogen. (quy phạm mệnh lệnh chung)
Cần lưu ý rằng: Chính lợi ích thiết thực, sống còn của các quốc gia, nhu cầu của sự hợp tác quốc tế
với thực tiễn hình thành ý thức tuân thủ pháp luật quốc tế của các chủ thể là những yếu tố cần thiết
để buộc các chủ thể phải thực hiện các quy định của Luật quốc tế trong điều kiện thiếu vắng cơ
quan lập pháp, hành pháp và tư pháp chung.
3. Anh chị hãy nêu tên, cơ sở pháp lý và vai trò của các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.
Hệ thống các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế được ghi nhận trước hết trong Hiến chương LHQ,
Tuyên bố ngày 24/10/1970 của Đại hội đồng LHQ và trong rất nhiều văn kiện pháp lý quốc tế

quan trọng khác. Hiện nay, 7 nguyên tắc sau đây đã được thừa nhận rộng rãi như những nền
tảng cho một trật tự pháp lý quốc tế:
- Cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế (Điều 2 khoản 4 Hiến chương
LHQ).
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hịa bình (Điều 2.3 Hiến chương LHQ)
- Bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia (Điều 2.1 Hiến chương LHQ)
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia
- Các dân tộc bình đẳng và có quyền tự quyết (Điều 1.2 và Điều 55 Hiến chương LHQ)
- Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau (Điều 2.5 Hiến chương LHQ)


Hồng Minh Hịa – LQT K20
- Tơn trọng, tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế - pacta sunt servada (Điều 2 khoản 2 Hiến
chương LHQ)
Các nguyên tắc nói trên có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Tính bắt buộc chung
- Tính phổ biến (được thừa nhận rộng rãi)
- Tính bao trùm
- Tính kế thừa
- Tính tương hỗ
Vai trò của các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
Tóm lại, luật quốc tế hiện đại đã tồn tại và tiếp tục phát triển trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản:
- Là cơ sở để xây dựng và duy trì trật tự pháp luật quốc tế, cho phép các quốc gia tham gia vào các
quan hệ pháp luật quốc tế một cách đúng đắn và bình đẳng.
- Các nguyên tắc này tạo nền tảng cho sự phát triển các mối quan hệ hợp tác quốc tế.
- Tạo cơ sở để xây dựng các quy phạm điều ước và quy phạm tập quán, là thước đo tính hợp pháp
của các quy phạm luật quốc tế.
- Là cơ sở để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể luật quốc tế khi tham gia vào các quan hệ pháp luật
quốc tế.
- Là căn cứ pháp lý để các chủ thể luật quốc tế đấu tranh chống lại các hành vi vi phạm luật quốc

tế cũng như giải quyết các tranh chấp quốc tế.
4. Anh chị hãy nêu và phân tích chức năng, thẩm quyền của Hội đồng Bảo an Liên Hợp
Quốc.
Chức năng của Hội đồng Bảo an LHQ:
+ Cơ sở pháp lý: Điều 39 Hiến chương LHQ.
+ Hội đồng bảo an LHQ xác định thực tại mọi sự đe dọa hịa bình, phá hoại hịa bình hoặc các
hành vi xâm lược và đưa ra những kiến nghị hoặc quyết định các biện pháp nào nên áp dụng phù
hợp với các Điều 41 và Điều 42 để duy trì hoặc khơi phục hịa bình và an ninh quốc tế.
+ Có thể tiến hành điều tra bất cứ một tranh chấp nào hoặc bất cứ một tình thế nào có thể dẫn tới
những xung đột quốc tế hoặc đe dọa hịa bình và an ninh quốc tế, và có thể đưa ra những khuyến
nghị về các phương thức cũng như nội dung cụ thể để giải quyết những xung đột đó.


Hồng Minh Hịa – LQT K20
Thẩm quyền của Hội đồng bảo an LHQ:
+ Cơ sở pháp lý: Điều 34, Điều 36, Điều 38, Điều 40, Điều 41, Điều 42 Hiến chương LHQ.
+ Hội đồng bảo an có thẩm quyền điều tra mọi tranh chấp hoặc mọi tình thế có thể xảy ra dẫn đến
sự bất hoà quốc tế hoặc gây ra tranh chấp, xác định xem tranh chấp ấy hoặc tình thế ấy nếu kéo dài
có thể đe dọa đến việc duy trì hồ bình và an ninh quốc tế hay khơng (Điều 34).
+ Hội đồng bảo an có thẩm quyền kiến nghị những thủ tục hoặc những phương thức giải quyết
thích đáng (Điều 36).
+ Hội đồng bảo an có thẩm quyền đưa ra những kiến nghị mà không làm tổn hại đến nội dung các
điều 36, 37 nhằm giải quyết hồ bình mọi vụ tranh chấp cho các bên đương sự trong các vụ tranh
chấp đó nếu họ yêu cầu (Điều 38).
+ Để ngăn chặn tình thế trở nên nghiêm trọng hơn, Hội đồng bảo an có thẩm quyền, trước khi đưa
ra những kiến nghị hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ghi tại điều 39, yêu cầu các bên đương
sự thi hành các biện pháp tạm thời mà Hội đồng Bảo an xét thấy cần thiết hoặc nên làm. Những
biện pháp tạm thời đó phải khơng phương hại gì đến các quyền, nguyện vọng hoặc tình trạng
của các bên hữu quan. Trong trường hợp các biện pháp tạm thời ấy không được thi hành, Hội
đồng bảo an phải lưu ý thích đáng đến việc khơng thi hành những biện pháp tạm thời ấy (Điều 40).

+ Hội đồng bảo an có thẩm quyền quyết định những biện pháp nào phải được áp dụng mà không
sử dụng vũ lực để thực hiện các nghị quyết của Hội đồng, và có thể yêu cầu các thành viên của
Liên hợp quốc áp dụng những biện pháp ấy. Các biện pháp này có thể là cắt đứt tồn bộ hay từng
phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, hàng không, bưu chính, điện tín, vơ tuyến điện và
các phương tiện thơng tin khác, kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại giao (Điều 41).
+ Nếu Hội đồng bảo an nhận thấy những biện pháp nói ở điều 41 là khơng thích hợp, hoặc tỏ ra là
khơng thích hợp, thì Hội đồng bảo an có quyền áp dụng mọi hành động của hải, lục, không quân
mà Hội đồng bảo an xét thấy cần thiết cho việc duy trì hoặc khơi phục hồ bình và an ninh quốc tế.
Những hành động này có thể là những cuộc biểu dương lực lượng, phong toả và những cuộc hành
quân khác, do các lực lượng hải, lục, không quân của các quốc gia thành viên Liên hợp quốc thực
hiện (Điều 42).


Hồng Minh Hịa – LQT K20
5. Anh chị hãy trình bày về nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực trong
quan hệ quốc tế.
Theo Tuyên bố ngày 24/10/1970 của Đại hội đồng Liên hiệp quốc, nguyên tắc này được gọi
một cách đầy đủ là: “Nguyên tắc tất cả các quốc gia từ bỏ việc sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ
lực trong các quan hệ quốc tế của mình chống lại sự tồn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính trị của
bất kỳ quốc gia nào, hoặc là bất cứ cách thức nào khác khơng phù hợp với những mục đích của
Liên hợp quốc”.
Thuật ngữ vũ lực được hiểu trước tiên là sức mạnh vũ trang. Do đó, sử dụng vũ lực (use of
force) chính là sử dụng lực lượng vũ trang (use of armed force) để chống lại quốc gia độc lập có
chủ quyền. Việc sử dụng các biện pháp khác như kinh tế, chính trị (phi vũ trang) chỉ được coi
là dùng vũ lực nếu kết quả của nó dẫn đến việc sử dụng vũ lực (gián tiếp sử dụng vũ lực).
Những hành động dùng lực lượng vũ trang không nhằm tấn công xâm lược nhưng để gây sức ép,
đe dọa quốc gia khác như tập trung quân đội (hải, lục, không quân) với số lượng lớn ở biên giới
giáp với các quốc gia khác; tập trận ở biên giới nhằm biểu dương lực lượng đe dọa quốc gia láng
giềng; gửi tối hậu thư đe dọa quốc gia khác ... được coi là đe dọa dùng vũ lực.
Hiện nay, trong khoa học pháp lý quốc tế có khuynh hướng khơng sử dụng từ “vũ lực” mà

thay thế bằng từ “sức mạnh”. Điều này xuất phát từ cơ sở cho rằng “sức mạnh" có nội hàm rộng
hơn và phù hợp hơn với thực tiễn quan hệ quốc tế ngày nay. Sức mạnh có thể là lực lượng vũ
trang, cũng có thể là sức ép về kinh tế, chính trị, ngoại giao…
- Khái niệm xâm lược: Dùng lực lượng vũ trang xâm nhập hoặc tấn cơng chiếm đóng lãnh
thổ của quốc gia khác hoặc thậm chí là cuộc bao vây quân sự dù ngắn hay dài nếu nó là kết
quả của việc dùng lực lượng vũ trang trong chiếm đóng, thơn tính tồn bộ hay 1 phần lãnh
thổ của quốc gia khác.
- Không kích bằng lực lượng vũ trang hoặc sử dụng bất kì vũ khí nào vào lãnh thổ quốc gia
khác.
- Dùng lực lượng vũ trang phong tỏa hải cảng hoặc bờ biển quốc gia khác.
Tóm lại, nguyên tắc cấm sử dụng và đe dọa sử dụng vũ lực bao gồm các nội dung cơ bản
sau đây:


Hồng Minh Hịa – LQT K20
- Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia
khác kể cả giới tuyến ngừng bắn.
- Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực để chống lại nền độc lập chính trị của quốc gia
khác.
- Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
- Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực để xâm lược quốc gia khác.
- Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực để ngăn cản các dân tộc thực hiện quyền dân tộc
tự quyết của mình.
- Cấm tổ chức, khuyến khích, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào các cuộc nội chiến hay các hành
vi khủng bố tại các quốc gia khác.
- Cấm tổ chức hoặc giúp đỡ các băng đảng vũ trang, nhóm vũ trang, lính đánh th đột nhập vào
phá hoại lãnh thổ quốc gia khác.
- Cấm tuyên truyền chiến tranh xâm lược.
NGOẠI LỆ:
TH1: Quyền tự vệ hợp pháp:

+ Tự vệ hợp pháp khi: có hành động tấn cơng vũ trang, quốc gia đó bị tấn cơng vũ trang trước,
mức độ thực hiện tự vệ phải tương xứng với hành vi vi phạm (CSPL: Điều 51 hiến chương liên
hợp quốc)
+ Quyền tự vệ chính đáng chỉ được sử dụng cho đến khi Hội đồng bảo an ấn định những
biện pháp cần thiết.
TH2: Các dân tộc thuộc địa được phép sử dụng tất cả các biện pháp để đấu tranh giành quyền tự
quyết, kể cả các biện pháp quân sự nhưng phải tuân thủ các quy định của luật quốc tế.
TH3: HĐBA duy trì an ninh quốc tế (Điều 42 Hiến chương liên hợp quốc)
+ HĐBA có quyền lập ra, chiến đấu dưới lá cờ của liên hợp quốc. Tuy nhiên trong lịch sử chưa
từng lập ra lực lượng này mà duy trì dưới lực lượng giữ gìn hịa bình của liên hợp quốc.
TH ngoại lệ đặc biệt: Học thuyết can thiệp nhân đạo
+ Việc 1 quốc gia sử dụng vũ lực để can thiệp vào 1 quốc gia khác nhằm mục đích loại trừ 1 thảm
họa nhân loại ở quốc gia bị can thiệp.


Hồng Minh Hịa – LQT K20
VD: Mỹ xâm lược Iraq năm 2003 với lý do can thiệp nhân đạo. Chính quyền tổng thống Bush
khi đó tin rằng iraq dưới tay kẻ độc tài Saddam đã sở hữu hoặc đang trong q trình xây dựng
các loại vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Mặc dù vậy, luật quốc tế công nhận quyền tự vệ cá nhân hay tập thể của các quốc gia khi
các quốc gia đó bị tấn cơng vũ trang. Việc tự vệ được thực hiện cho đến khi Hội đồng Bảo an áp
dụng được các biện pháp cần thiết để duy trì hịa bình và an ninh quốc tế (Điều 51 Hiến chương
LHQ). Ngoài ra, các nước thuộc địa và phụ thuộc cũng có thể dùng sức mạnh vũ trang để tự giải
phóng mình, chống chủ nghĩa thực dân. Điều này phù hợp với Hiến chương LHQ (nguyên tắc các
dân tộc bình đẳng và tự quyết) và khơng trái với nguyên tắc cấm dùng sức mạnh.
6. Anh chị hãy trình bày về nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hịa
bình trong luật quốc tế.
(Chọn 1 trong 2 để nói)
Theo Tuyên bố ngày 24/10/1970 của Đại hội đồng Liên hiệp quốc, nguyên tắc này được ghi
nhận cụ thể: “tất cả các quốc gia giải quyết các tranh chấp quốc tế của mình bằng các biện pháp

hịa bình mà khơng làm phương hại đến hịa bình, an ninh và công lý quốc tế”.
Theo tinh thần của Tuyên bố 24/10/1970, quốc gia có nghĩa vụ giải quyết các tranh chấp chỉ
bằng phương pháp hịa bình. Các biện pháp hịa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế (Điều 33
Hiến chương LHQ) là các phương tiện, cách thức mà các chủ thể của luật quốc tế có nghĩa vụ phải
sử dụng để giải quyết các tranh chấp, bất đồng để duy trì hịa bình, an ninh quốc tế, phát triển hịa
bình, hợp tác giữa các nước. Các quốc gia có quyền lựa chọn những phương pháp hịa bình cụ thể
như đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, tịa án, thơng qua các tổ chức hoặc hiệp
định khu vực hoặc những phương pháp hịa bình khác để giải quyết tranh chấp. Tranh chấp phải
được các quốc gia giải quyết trên cơ sở bình đẳng về chủ quyền, hiểu biết và tơn trọng lẫn nhau.
Ngun tắc hịa bình giải quyết tranh chấp quốc tế bao gồm các nội dung cơ bản sau
đây:
Tất cả các quốc gia sẽ giải quyết các tranh chấp quốc tế với những quốc gia khác bằng các
biện pháp hịa bình mà khơng làm phương hại đến hịa bình, an ninh và cơng lý quốc tế.
Mọi quốc gia, do vậy sẽ sớm tìm kiếm và chỉ giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng đàm
phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài hoặc tòa án; sử dụng trung gian khu vực, thỏa thuận


Hồng Minh Hịa – LQT K20
hoặc những biện pháp hịa bình khác do các bên lựa chọn. Trong việc tìm kiếm những biện pháp
giải quyết tranh chấp, các bên đồng ý rằng những biện pháp hịa bình sẽ là thích hợp đối với những
hoàn cảnh cụ thể và bản chất của tranh chấp.
Trong trường hợp không đạt được một giải pháp để giải quyết tranh chấp bằng bất kỳ biện
pháp đã nêu ở trên, các bên trong tranh chấp có nghĩa vụ tiếp tục tìm kiếm những biện pháp hịa
bình khác để giải quyết tranh chấp mà các bên thỏa thuận.
Các quốc gia trong tranh chấp cũng như các quốc gia khác sẽ từ bỏ bất kỳ hành vi nào có
thể sẽ làm trầm trọng thêm tình hình hiện tại gây nguy hiểm cho việc gìn giữ hịa bình và an ninh
thế giới, và sẽ hành động phù hợp với những mục đích và nguyên tắc của Liên hợp quốc.
Các tranh chấp quốc tế được giải quyết trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của các
quốc gia và phù hợp với nguyên tắc tự do lựa chọn các cách thức giải quyết tranh chấp. Sự đề
nghị, hoặc sự chấp nhận về quá trình giải quyết mà các quốc gia tự nguyện đồng ý đối với các

tranh chấp đang tồn tại hoặc trong tương lai mà các bên liên quan sẽ khơng được coi là vi phạm
ngun tắc bình đẳng về chủ quyền.
Khơng có điều nào được nói ở trên có ảnh hưởng hoặc phương hại đến những điều khoản có
thể áp dụng của Hiến chương, đặc biệt là những điều khoản liên quan đến việc giải quyết hòa bình
các tranh chấp quốc tế.
Tóm lại, thực hiện nội dung của nguyên tắc này, các quốc gia phải: (Học thêm nếu cần)
- Các quốc gia có nghĩa vụ giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hịa bình;
- Các quốc gia có quyền lựa chọn bất kỳ biện pháp hịa bình nào để giải quyết tranh chấp giữa họ
với nhau mà chủ yếu là các biện pháp được ghi nhận tại Điều 33 Hiến chương Liên hiệp quốc:
Đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, Tòa án, sử dụng các tổ chức hoặc các Hiệp định
khu vực hoặc bằng các biện pháp hịa bình khác;
- Các quốc gia giải quyết các tranh chấp trên cơ sở bình đẳng về chủ quyền tơn trọng các quyền và
lợi ích hợp pháp của các quốc gia khác.
7. Anh chị hãy trình bày về ngun tắc tơn trọng và tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế.
Theo Tuyên bố ngày 24/10/1970, nguyên tắc này bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Mọi quốc gia có nghĩa vụ thực thiện với sự thiện chí các nghĩa vụ của mình phù hợp với Hiến
chương Liên hợp quốc;


Hồng Minh Hịa – LQT K20
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện với sự thiện chí những nghĩa vụ của mình theo những
nguyên tắc và quy phạm được luật quốc tế thừa nhận chung;
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện với sự thiện chí những nghĩa vụ của mình trong những thỏa
thuận có hiệu lực theo những nguyên tắc và quy phạm được luật quốc tế thừa nhận chung;
- Khi mà những nghĩa vụ phát sinh từ các điều ước quốc tế mâu thuẫn với những nghĩa vụ của các
thành viên Liên hợp quốc theo Hiến chương Liên hợp quốc thì những nghĩa vụ theo Hiến chương
sẽ có ưu thế hơn.
Tóm lại, nguyên tắc này bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
Mỗi quốc gia phải có nghĩa vụ thực hiện một cách tận tâm, đầy đủ, thiện chí và trung thực
các nghĩa vụ mà mình đã cam kết phù hợp với Hiến chương Liên hiệp quốc và Luật quốc tế hiện

đại đó là các nghĩa vụ phát sinh từ Hiến chương Liên hiệp quốc; từ các nguyên tắc và các quy
phạm được thừa nhận rộng rãi của luật quốc tế, từ các điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên;
từ các tuyên bố đơn phương của quốc gia đưa ra.
Các quốc gia không được viện dẫn những lý do các lý do khơng chính đáng để từ chối thực
hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong điều ước như đất nước có biểu tình, thiên tai, sự thay đổi lãnh
thổ, khơng phù hợp với pháp luật trong nước…
Nguyên tắc này có ý nghĩa đòi hỏi các cam kết quốc tế phải được thực hiện một cách trọn
vẹn.
Tuy nhiên, nguyên tắc này có những ngoại lệ, đó là các trường hợp điều ước quốc tế được ký kết
vi phạm những quy định của các quốc gia tham gia về thẩm quyền và thủ tục ký kết; nội dung của
điều ước trái với mục đích và nguyên tắc của Hiến chương LHQ hoặc những nguyên tắc cơ bản
của luật quốc tế; điều ước quốc tế được ký kết không trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ, những điều kiện để thi hành cam kết quốc tế đã thay đổi một cách cơ bản (resbus sic
stantibus); một bên không thực hiện nghĩa vụ điều ước của mình; trường hợp xảy ra chiến tranh
(trừ các cam kết về lãnh thổ quốc gia, biên giới quốc gia...).
8. Phân tích nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc pacta sunt servanda.
- Khái niệm: Là nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện cam kết quốc tế.
- Nội dung:


Hồng Minh Hịa – LQT K20
+ Mọi quốc gia đều có nghĩa vụ thực hiện tự nguyện, có thiện chí, trung thực và đầy đủ các nghĩa
vụ Điều ước quốc tế của mình. Điều này xuất phát từ việc các quốc gia tiến hành thực hiện cam
kết do chính mình đưa ra (cam kết đơn phương).
Ví dụ: Việt Nam đưa ra cam kết đơn phương không bán phá giá mặt hàng giày da, thì cam kết này
chỉ phát sinh nghĩa vụ với chính quốc gia Việt Nam.
+ Mọi quốc gia phải tuyệt đối tuân thủ việc thực hiện điều ước quốc tế, tuân thủ một cách triệt để,
không do dự. Điều này có nghĩa là điều ước quốc tế phải được thực hiện 1 cách triệt để, không phụ
thuộc vào các sự kiện trong và ngoài nước. Các sự kiện khách quan xảy ra như: Thay đổi chính
phủ, sự thay đổi hình thức quản lý hay chế độ xã hội chủ nghĩa, biểu tình, thiên tai, sự thay đổi

lãnh thổ, sự thay đổi hồn cảnh quốc tế khơng thể là lý do để quốc gia không thể thực hiện điều
ước quốc tế.
Ví dụ: VN và TQ có kí kết một điều ước quốc tế về việc xác lập danh giới lãnh hải giữa hai quốc
gia. Giả sử, TQ có sự thay đổi từ chế độ xã hội chủ nghĩa sang tư bản chủ nghĩa thì cũng khơng
làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ thực hiện điều ước đã kí giữa hai quốc gia.
+ Các quốc gia thành viên Điều ước quốc tế không được viện dẫn các quy định của pháp luật trong
nước để coi là nguyên nhân và từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình. Yêu cầu này được coi là một
bộ phận không tách dời của nguyên tắc pacta sunt servanda và được quy định trong điều 27 cơng
ước viên năm 1969.
Ví dụ: VN và Thái Lan kí kết điều ước về dẫn độ người nước mình phạm tội trên lãnh thổ nước
bạn. Như vậy, việc Vn không đồng ý trả người cho TL vì lý do tội của người này được quy định
trong BLHS của VN, phải do VN xử lý là trái với điều ước quốc tế về dẫn độ mà VN và TL đã kí
kết.
+ Các quốc gia khơng có quyền kí kết điều ước quốc tế mâu thuẫn với nghĩa vụ của mình được
quy định trong điều ước quốc tế hiện hành mà quốc gia kí kết hoặc tham gia kí kết trước đó với
các quốc gia khác.
Ví dụ: Khi VN tham gia kí kết điều ước quốc tế ở ASEAN thì khơng được trái với hiến chương
LHQ mà VN kí kết trước đó.


Hồng Minh Hịa – LQT K20
+ Khơng cho phép các quốc gia đơn phương ngừng thực hiện và xem xét lại điều ước quốc tế.
Hành vi này chỉ được thực hiện với phương thức đình chỉ và xem xét hợp pháp theo sự thỏa thuận
của các bên là thành viên của điều ước quốc tế.
Ví dụ: Khi VN tham gia kí kết điều ước quốc tế với WTO. Trong quá trình hoạt động, nếu thấy 1
điều khoản nào đó khơng hợp lý thì VN khơng được đơn phương ngừng thực hiện và xem xét lại
điều ước quốc tế đó. VN chỉ được đình chỉ và xem xét dưới sự đồng ý của các quốc gia thành
viên.
+ Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay quan hệ lãnh sự giữa các nước thành viên của điều ước quốc
tế không làm ảnh hưởng đến quan hệ pháp lý phát sinh giữa các quốc gia này, trừ TH các quan hệ

ngoại giao hoặc lãnh sự này là cần thiết cho việc thực hiện điều ước. (Điều 63 cơng ước viên
1969).
Ví dụ: Nga cắt đứt quan hệ lãnh sự với Mỹ vì cho rằng các thành viên lãnh sự Mỹ hoạt động gián
tiếp trên lãnh thổ Nga. Tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng đến quan hệ pháp lý phát sinh giữa
Nga và Mỹ trong việc thực hiện điều ước quốc tế được quy định tại hiến chương liên hợp quốc.
NGOẠI LỆ:
Thứ nhất, khi điều ước quốc tế có nội dung trái với Hiến chương Liên hợp quốc; trái với các
nguyên tắc và quy phạm được thừa nhận rộng rãi của luật quốc tế. Điều này xuất phát từ Điều 103
Hiến chương:
“Trong trường hợp có sự xung đột giữa những nghĩa vụ của các thành viên Liên hợp quốc; chiếu
theo Hiến chương này và những nghĩa vụ; chiếu theo bất cứ một điều ước quốc tế nào khác thì
những nghĩa vụ của các thành viên Liên hợp quốc phải được coi trọng hơn.”
Điều 53, 64 Công ước Viên năm 1969 quy định rằng Điều ước quốc tế sẽ là vơ hiệu nếu nó trái với
các quy phạm mệnh lệnh của luật quốc tế.
Thứ hai, các quốc gia không phải thực hiện điều ước quốc tế nếu trong q trình kí kết các điều
ước quốc tế; các bên đã vi phạm các quy định của pháp luật quốc gia về trình tự, thủ tục và thẩm
quyền kí kết.
Thứ ba, quốc gia có quyền từ chối thực hiện điều ước quốc tế nào đó khi điều kiện thực hiện đã
thay đổi căn bản (Rebus sic stantibus- điều khoản về sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh); mục đích
kí kết điều ước đã khơng cịn phù hợp với tình hình chính trị và kinh tế; xã hội của quốc gia.


Hồng Minh Hịa – LQT K20
Thứ tư, khi một bên không thực hiện nghĩa vụ điều ước quốc tế của mình thì (các) bên khác có
quyền từ chối thực hiện.
9. Anh chị hãy trình bày về nguyên tắc cấm can thiệp vào cơng việc nội bộ của quốc gia khác.
Hình thành: Đọc thêm
- Xuất hiện trong thời kỳ cách mạng tư sản, với “mầm mống” là quy định trong bản Hiến
pháp của Nhà nước tư sản Pháp. Tuy nhiên, vấn đề này còn rất nhiều hạn chế, chưa được thừa
nhận rộng rãi là nguyên tắc chung của cộng đồng quốc tế.

- Khi tổ chức Liên hợp quốc ra đời, hiến chương đã có quy định nội dung của nguyên tắc tại
khoản 7 Điều 2.
- Dưới tác động mạnh mẽ của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, trong khn khổ
Liên hợp quốc, Nghị quyết về nguyên tắc “không can thiệp vào công việc nội bộ” được thông qua
năm 1965. Đến nay, nguyên tắc này còn được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý quốc tế quan
trọng.
Nội dung:
- Công việc nội bộ của mỗi quốc gia được hiểu là công việc nằm trong thẩm quyền giải
quyết của mỗi quốc gia độc lập xuất phát từ chủ quyền của mình. Đó là quyền tối thượng của mỗi
quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình như: quyền tự do lựa chọn, tự do xây dựng và phát triển
chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp, … Và quyền độc lập trong quan hệ quốc tế như: quyền độc lập thiết lập mối
quan hệ với bất kì quốc gia nào, quyền tự do tham gia vào các tổ chức quốc tế khu vực và phổ cập,

- Công việc thuộc thẩm quyền nội bộ của quốc gia là các phương diện hoạt động chủ yếu
của Nhà nước dựa trên cơ sở của chủ quyền quốc gia ( hoạt động mang tính chất đối nội, đối ngoại
của quốc gia và được tiến hành phù hợp với luật quốc gia cũng như luật quốc tế).
+ Việc lựa chọn và tiến hành đường lối chính trị và các chính sách kinh tế- văn hóa- xã hội
để phát triển đất nước.
+ Việc thực hiện đường lối chính sách đối ngoại của nhà nước và thiết lập quan hệ hợp tác
với các chủ thể của luật quốc tế.
+ Việc xây dựng và duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước.


Hồng Minh Hịa – LQT K20
+ Việc quản lý điều hành hoạt động của xã hội.
- Can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác:
+ Can thiệp trực tiếp là việc một (hoặc một nhóm) quốc gia dùng áp lực quân sự, chính trị,
kinh tế…và các biện pháp khác nhằm khống chế quốc gia khác trong việc thực hiện các quyền
thuộc chủ quyền nhằm ép buộc quốc gia đó phụ thuộc vào mình.

+ Can thiệp gián tiếp là các biện pháp quân sự, kinh tế…do quốc gia tổ chức, khuyến khích
các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm vào mục đích lật đổ chính quyền hợp pháp của quốc gia
khác hoặc gây mất ổn định cho tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của nước này.
- Nội dung của nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác: Nguyên
tắc này không cho phép bất kỳ quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù văn minh hay
lạc hậu được quyền can thiệp vào các lĩnh vực thuộc thẩm quyền riêng biệt của mỗi quốc gia, xuất
phát từ chủ quyền của mình.
+ Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống
lại chủ quyền, nền tảng chính trị, văn hóa-xã hội của quốc gia;
+ Cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc quốc gia khác
phụ thuộc vào mình;
+ Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền
của quốc gia khác;
+ Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của quốc gia khác;
+ Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội.
- Một số ngoại lệ: Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc có quyền can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp
+ Khi có xung đột vũ trang nội bộ khi nó kéo dài và gây ảnh hưởng. (Xung đột giữa Libi và
Seria.)
+ Khi các chính sách có vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người: Phân biệt
chủng tộc, diệt chủng.
10. Anh chị hãy phân tích và cho ví dụ về mối quan hệ giữa luật quốc tế với luật quốc gia.
(Học hết)
- Tuy tồn tại độc lập nhưng chúng có sự tương tác với nhau. Luật quốc tế đóng vai trị làm
xuất phát điểm của luật quốc tế và là phương tiện thực hiện luật quốc tế và ngược lại thì luật quốc


Hồng Minh Hịa – LQT K20
tế có ý nghĩa quan trọng tới sự phát triển của luật quốc gia và làm hệ thống pháp luật quốc gia
ngày càng tiến bộ, nhân đạo.
- Ảnh hưởng luật quốc gia đối với luật quốc tế:

+ Khía cạnh thứ nhất: Luật quốc gia ảnh hưởng, quyết định đến sự hình thành và phát triển
của luật quốc tế thông qua sự tham gia của quốc gia vào quan hệ pháp luật quốc tế. Luật quốc gia
chi phối nội dung của luật quốc tế. Bản chất quá trình xây dựng các quy phạm luật quốc tế là q
trình đưa ý chí quốc gia vào nội dung của luật quốc tế. Nội dung luật quốc tế là q trình đấu tranh
thương lượng điều ước quốc tế.
Ví dụ: Ảnh hưởng của luật quốc gia đối với luật quốc tế là việc hình thành nguyên tắc của
luật quốc tế về môi trường. Những viện dẫn của pháp luật quốc gia trong bản án của Tòa trọng tài
liên quan đến vụ Lò luyện kim Trail trở thành cơ sở để xây dựng những điều ước quốc tế về môi
trường như Nghị định thư Kyoto về biến đổi khí hậu 1997.
Các vấn đề về nhân quyền, phát triển kinh tế, môi trường. Cụ thể, có nhiều văn kiện quốc tế
cơ bản về quyền con người đã chịu ảnh hưởng rất nhiều từ những văn bản pháp luật quốc gia nổi
tiếng thế giới như Hiến chương Magna Carta của nước Anh, Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ,
Tuyên ngôn về quyền con người và dân quyền của nước Pháp,…
+ Khía cạnh thứ hai: Luật quốc gia là phương tiện thực hiện luật quốc tế. Việc thực thi pháp
luật quốc tế trong phạm vi quốc gia diễn ra theo hai dạng là trực tiếp và gián tiếp. Pháp luật quốc
tế khi áp dụng trên lãnh thổ cần phải trải qua một quá trình chuyển hóa vào pháp luật quốc tế. Pháp
luật quốc tế thực hiện thông qua tuyên bố công nhận giá trị pháp lý của điều ước hoặc tập quán
quốc tế.
- Ảnh hưởng của luật quốc tế đối với luật quốc gia:
+ Luật quốc tế thúc đẩy quá trình phát triển và hồn thiện pháp luật quốc gia. Thơng qua
việc thực hiện luật quốc tế và chuyển hóa luật quốc tế. Điều này làm luật quốc gia phát triển theo
chiều tiến bộ.
Ví dụ: Nghĩa vụ loại trừ các hình thức phân biệt chủng tộc tạo cơ sở quan trọng trong việc
xóa bỏ chủ nghĩa phân biệt chủng tộc ở một số nước Châu Phi
11. Anh chị hãy nêu khái niệm điều ước quốc tế và so sánh điều ước quốc tế với hợp đồng.
Khái niệm:


Hồng Minh Hịa – LQT K20
- Theo quy định tại Điều 2 Khoản 1 Điểm a của Công ước Vienan về luật điều ước quốc tế

1969 có quy định về điều ước quốc tế. Tuy nhiên mới chỉ xác định được các vấn đề liên quan đến
hình thức nhưng chưa đề cập đến nội dung, mới chỉ đề cập đến chủ thể chủ thể của điều ước là
quốc gia mà chưa đề cập đến chủ thể khác (dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết)
- Điều 2 Luật kí kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế của Việt Nam 2005 có quy định về
điều ước “Thỏa thuận bằng văn bản được kí kết hoặc gia nhập nhân danh nhà nước hoặc nhân
danh Chính phủ nước Cơng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia tổ chức
quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi hiệp ước, công ước,
hiệp định,...” Tuy nhiên chưa xác định rõ được nội dung của điều ước quốc tế
🡺 Tóm lại, điều ước quốc tế có khái niệm như sau:
Hình thức: Phải bằng văn bản (Luật quốc tế khơng thừa nhận các điều ước bất thành văn hay điều
ước quân tử; chỉ thoả thuận bằng miệng)
Chủ thể: Chủ thể của luật quốc tế ( quốc gia có chủ quyền, tổ chức quốc tế liên chính phủ, dân tộc
đấu tranh giành quyền tự do tự quyết,...)
Ý chí: Được kí kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng giữa các chủ thể
Nội dung: Ghi nhận các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
So sánh
- Giống nhau: Cả hợp đồng và điều ước quốc tế đều là kết quả của sự thống nhất ý chí của
các chủ thể liên quan; chúng đều hình thành từ sự thỏa thuận của các bên buộc quyền và nghĩa vụ
giữa các bên tham gia.
- Khác nhau
Tiêu chí
Chủ thể

Điều ước quốc tế

Hợp đồng

Các quốc gia và chủ thể

Chủ thể kí kết rộng hơn so


khác của luật quốc tế

với chủ thể kí kết của Điều
ước quốc tế: cá nhân, tổ
chức hoặc chủ thể đặc biệt
là quốc gia



×