Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Nghiên cứu khoa học " Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.37 KB, 18 trang )

Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ
để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu
(Đề tài cấp Nhà nớc giai đoạn 2001-2005, Mã số: KC.06.05.NN)

Nguyễn Huy Sơn
Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản

1. Đặt vấn đề
Nhu cầu sử dụng gỗ nguyên liệu của nhiều ngành công nghiệp nh chế biến bột giấy, ván
nhân tạo, đồ mộc xuất khẩu đặc biệt là nhu cầu nhập khẩu gỗ nguyên liệu của các nớc trong khu
vực ngày càng gia tăng. Dự báo từ nay đến năm 2010 và 2020 nhu cầu sử dụng gỗ nguyên liệu
trong nớc và xuất khẩu rất lớn. Trong khi đó, đất giành cho trồng rừng hiện nay có hạn, hầu hết
là đất thoái hoá, nếu trồng rừng quảng canh nh trớc đây thì năng suất rừng trồng sẽ rất thấp
không thể đáp ứng nhu cầu thực tế ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu về gỗ nguyên liệu cũng
nh góp phần vào tiến trình phát triển chung của nền kinh tế quốc dân, Đề tài Nghiên cứu các
giải pháp khoa học công nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu với mục tiêu chính là
xác định đợc giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất và chất lợng
gỗ rừng trồng. Trong phạm vi giới hạn của đề tài này, chủ yếu tập trung nghiên cứu xác định
đợc một số biện pháp kỹ thuật thâm canh trên cơ sở giống đã đợc cải thiện để nâng cao năng
suất gỗ rừng trồng. Các loài cây sinh trởng nhanh cho năng suất cao thờng chất lợng gỗ sẽ
giảm, nên một số tiến bộ kỹ thuật trong công nghệ chế biến gỗ cũng đợc chú ý ứng dụng để
nghiên cứu nâng cao chất lợng gỗ nguyên liệu và các sản phẩm chế biến nh chất lợng bột
giấy, chất lợng ván nhân tạo,

2. phơng pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu gồm 4 vùng chính là: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và
Đông Bắc Bộ. Diện tích thực hiện gồm 70ha, trong đó trồng mới 45ha, chăm sóc bổ sung 25ha
mô hình cũ.

2.2. Phơng pháp nghiên cứu


Bố trí thí nghiệm theo phơng pháp sinh thái thực nghiệm kết hợp với phơng pháp phân
tích trong phòng. Sử dụng phơng pháp kế thừa, lấy không gian thay thế thời gian. Các thí
nghiệm đợc bố trí theo phơng pháp ngẫu nhiên đầy đủ lặp lại từ 3-4 lần, n=32-49. Thu thập số
liệu theo phơng pháp điều tra ÔTC gồm các chỉ tiêu D
1.3
; H
vn
; Dt. Xử lý số liệu theo phơng
pháp thống kê sinh học có sự trợ giúp của phần mền Excel 5.0. Ngoài ra, phần chế biến còn ứng
dụng các phơng pháp và công nghệ đã đợc tiêu chuẩn hoá ở trong nớc và Quốc tế.

3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu hoàn thiện một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng
3.1.1. ứng dụng TBKT thâm canh rừng trồng Keo lai ở Đông Nam Bộ
Các thí nghiệm trồng rừng thâm canh Keo lai thực hiện trên đất phù sa cổ ở Bầu Bàng-
Bình Dơng, đất nghèo dinh dỡng, độ pH
KCl
<4,5. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 25-27
0
C,
tháng cao nhất 30,8
0
C, tháng thấp nhất 20,5
0
C. Độ ẩm không khí bình quân năm 83,5%. Lợng
ma từ 1800-2400mm/năm.
* ảnh hởng của phân bón đến sinh trởng rừng trồng Keo lai ở Bầu Bàng-Bình Dơng

1
- ảnh hởng của phân bón lót và bón thúc năm thứ 2: làm đất toàn diện bằng cơ giới, giống Keo

lai gồm các dòng TB03; TB05; TB06 và TB12 trồng hỗn hợp theo tỷ lệ 1:1:1:1. Thí nghiệm bón
lót gồm 14 công thức khác nhau, trong đó có 1 công thức không bón làm đối chứng. Phân bón
chủ yếu là sự phối hợp của các loại phân: NPK(14:8:6), phân hữu cơ vi sinh (VS), than bùn, P
2
O
5

và một số loại phân khoáng vi lợng. Năm thứ 2 bón thúc lặp lại nh khi bón lót. Sau 6 năm trồng
tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm đạt từ 61,91-80,27%, mật độ hiện tại còn từ 1028-
1332cây/ha, thấp nhất ở công thức đối chứng. Khả năng sinh trởng cũng nh năng suất gỗ của
rừng trồng ở các công thức thí nghiệm khác nhau khá rõ rệt, tốt nhất ở các công thức 3
(200gNPK+100gVS/gốc); công thức 5 (100gNPK+50gVS/gốc); công thức 10 (100gNPK+160g
than bùn/gốc) và công thức 11 (100gNPK+100g than bùn + 2g Bo + 2g Sulphat Zn/gốc). Sau 6
năm trồng ở các công thức bón phân tốt nhất, trữ lợng cây đứng đều đạt từ 36-37m
3
/ha/năm,
trong khi đó công thức đối chứng chỉ đạt 28,75m
3
/ha/năm.
- ảnh hởng của bón thúc năm thứ 3: cũng trên đất phù sa cổ ở Bầu Bàng-Bình Dơng với các
biện pháp kỹ thuật làm đất và các giống Keo lai nh ở thí nghiệm trên, bón lót và bón thúc năm
thứ 2 đồng nhất nh nhau, mỗi lần bón 200gNPK+100gVS/gốc. Năm thứ 3 bố trí 2 công thức thí
nghiệm bón phân khác nhau:
1/ Công thức 1 bón thúc (200gNPK+150gVS/gốc) ;
2/ Công thức 2 không bón làm đối chứng.
Sau 1 năm thí nghiệm (tức là sau 4 năm trồng), kết quả cho thấy bón phân năm thứ 3 có
ảnh hởng khá rõ đến khả năng sinh trởng của rừng trồng, trữ lợng cây đứng ở công thức bón
phân cao hơn hẳn so với công thức không bón phân từ 13,61-14,37m
3
/ha. Rõ ràng bón phân năm

thứ 3 cho rừng trồng vẫn có tác dụng thúc đẩy khả năng sinh trởng của rừng và đạt hiệu quả khá
cao.
* ảnh hởng của mật độ đến sinh trởng rừng trồng Keo lai
Thí nghiệm mật độ gồm 3 công thức: 1100cây/ha; 1660cây/ha và 2220cây/ha, giống và
các biện pháp làm đất, trồng rừng tơng tự nh ở các thí nghiệm trên, bón lót gồm
200gNPK(14:8:6)+100gVS/gốc. Sau 24 tháng trồng tỷ lệ sống trung bình đạt từ 86,46-97,90%,
cao nhất ở mật độ 1100 cây/ha và giảm dần theo chiều tăng của mật độ, thấp nhất ở mật độ 2220
cây/ha. Sinh trởng đờng kính và chiều cao giữa các công thức mật độ sau 24 tháng tuổi khác
nhau khá rõ rệt, cao nhất ở mật độ 1100 cây/ha với đờng kính đạt 7,72cm, chiều cao đạt 8,79m,
tiếp theo là mật độ 1660 cây/ha có các trị số tơng ứng là 6,46cm và 7,40m và thấp nhất ở mật độ
2220 cây/ha có các trị số tơng ứng là 5,85cm và 7,12m. Từ kết quả thí nghiệm này kết hợp với
kết quả nghiên cứu khác cho thấy Keo lai đợc trồng trên đất phù sa cổ ở khu vực Đông Nam Bộ
chỉ nên trồng với mật độ từ 1110-1330 cây/ha là thích hợp.
* ảnh hởng tổng hợp của biện pháp tới nớc, phân bón và vi khuẩn cộng sinh cố định đạm đến
sinh trởng của Keo lai trồng trên đất phù sa cổ ở Bầu Bàng-Bình Dơng
Số liệu bảng 01 cho thấy khả năng sinh trởng cũng nh trữ lợng gỗ cây đứng giữa các
công thức thí nghiệm sau 2 năm trồng khác nhau khá rõ rệt. So sánh toàn bộ thí nghiệm thì thấy
khả năng sinh trởng cũng nh trữ lợng gỗ cây đứng đợc chia làm 3 nhóm chính: nhóm kém
nhất gồm CT8 và CT1 đạt từ 39,58-41,98m
3
/ha. Nhóm trung gian gồm CT2 ; CT4 ; CT5 và CT7
đạt từ 47,06-53,51m
3
/ha. Nhóm tốt nhất gồm CT3 và CT6 với trữ lợng gỗ từ 62,7-63,25m
3
/ha.

Bảng 1. ảnh hởng của biện pháp tới, phân bón, vi khuẩn cộng sinh cố định đạm đến sinh
trởng của Keo lai sau 2 năm tuổi (7/2003-7/2005)
Công thức TLS D

1,3
Vd H Vh M/ha Đ. vợt

2
Thí nghiệm (%) (cm) (%) (m) (%) (m
3
) (%)
CT8. Không tới, có phân, có VK 91,67 8,41 11,65 9,90 9,50 39,58 100,00
CT1. Không tới, có phân, không VK 90,63 8,68 9,66 9,97 10,13 41,98 106,06
CT4. Tới thấm, không phân, không VK 93,75 8,71 13,43 10,73 11,40 47,06 118,90
CT7. Tới thấm, không phân, có VK 94,79 8,75 13,60 10,84 11,90 48,51 122,56
CT5. Tới phun, có phân, không VK 93,75 8,84 13,57 11,52 9,20 52,05 131,51
CT2. Tới phun, không phân, không VK 92,71 8,99 11,46 11,58 9,15 53,51 135,19
CT3. Tới thấm, có phân, có VK 94,79 9,55 10,99 11,76 9,69
62,70 158,41
CT6. Tới thấm, có phân, không VK 96,88 9,50 13,89 11,73 10,83
63,25 159,80

Xét riêng từng nhân tố thì thấy các công thức tới nớc luôn luôn có khả năng sinh trởng
tốt hơn các công thức không tới nớc mặc dù có bón phân. Tới thấm có phân (CT6) tốt hơn cả
tới thấm không phân (CT4 và CT7), riêng chế phẩm sinh học có các vi khuẩn cộng sinh cố định
đạm ảnh hởng cha rõ đến sinh trởng và năng suất rừng trồng. Mặt khác, tỷ lệ sống ở tất cả các
công thức thí nghiệm đều khá cao (90,63-96,88%), nhng tỷ lệ sống ở các công thức không tới
đều thấp hơn so với các công thức đợc tới nớc trong mùa khô.
* ảnh hởng của tỉa tha đến năng suất gỗ rừng trồng Keo lai ở Đông Nam Bộ
Kế thừa mô hình rừng trồng thâm canh năm 1998 trên đất phù sa cổ ở Bầu Bàng, mật độ
trồng ban đầu là 1660 cây/ha, mật độ hiện tại là 1344 cây/ha. Căn cứ đờng kính tán bình quân
tính đợc mật độ tối u là 875 cây/ha, bố trí 4 công thức mật độ để lại là: 475; 725; 875 và
1333cây/ha. Trớc khi tỉa tha (5/2003) trữ lợng ở các công thức TN đều xấp sỉ bằng nhau
(88,64-90,78m

3
/ha). Ngay sau khi tỉa tha trữ lợng gỗ cây đứng còn lại của rừng biến động từ
33,32-88,64m
3
/ha. Sau 2 năm tỉa tha (tức là 7 năm tuổi) trữ lợng gỗ cây đứng ở các công thức
cũng rất khác nhau, biến động từ 92,02-151,98m
3
/ha, tăng dần theo chiều tăng của mật độ. Tuy
nhiên, nếu cộng cả sản phẩm tỉa tha thì tổng trữ lợng cây đứng cao nhất thuộc về mật độ 875
cây/ha (168,54m
3
/ha), tiếp theo mật độ 725 cây/ha (163,72m
3
/ha). Nh vậy, rừng đã qua 1 lần tỉa
tha ở tuổi 5 với mật độ để lại từ 725-875 cây/ha thì năng suất gỗ ở tuổi 7 cao hơn hẳn so với
không tỉa.
Bảng 2. Năng suất gỗ ở các công thức tỉa tha (1998-2005)
Công thức thí
nghiệm
(cây/ha)
M ban
đầu
(m
3
/ha)
M ngay
sau tỉa
(m
3
/ha)

M bị tỉa
(m
3
/ha)
M sau tỉa
2 năm
(m
3
/ha)
M tăng
sau 2 năm
(m
3
/ha)
M
(m
3
/ha)
(1) (2) (3) (4) (5) (6=5-3) (7=4+5)
474 89,27 33,32 55,95 92,02 58,70 147,97
725 90,78 52,81 37,97 125,75 72,94 163,72
875 89,97 60,29 29,68 138,86 78,57 168,54
1333 88,64 88,64 0,00 151,98 63,34 151,98

3.1.2. ứng dụng TBKT thâm canh rừng trồng Keo lá tràm ở Đông Nam Bộ
* ảnh hởng phân bón đến khả năng sinh trởng của Keo lá tràm
Các thí nghiệm thâm canh Keo lá tràm đều đợc bố trí trên đất phù sa cổ ở Đồng Nơ-Bình
Phớc, làm đất toàn diện bằng cơ giới, giống Keo lá tràm gồm hỗn hợp các dòng a19; a33; a58 và
a147 đợc tuyển chọn từ vờn giống FOTIP (Regional Project on Forest Tree Improvement), mật
độ trồng là 1660 cây/ha.


Bảng 3. ảnh hởng của phân bón đến sinh trởng của Keo lá tràm 2 năm tuổi
Công thức TLS D
1,3
Sd Vd H Sh Vh

3
TN (%) (cm) (%) (m) (%)
1. 50g NPK + 100g VS 84,85 6,33 1,21 19,12 6,05 0,60 9,92
2. 150g NPK + 100g VS 80,81 6,03 1,12 18,57 5,89 0,62 10,53
3. 200g NPK + 100g VS 85,86 6,42 1,28 19,94 6,03 0,72 11,94
4. 150g NPK + 50g VS 88,89 6,03 1,18 19,57 5,90 0,68 11,53
5. 150g NPK + 200g VS 88,89 6,24 1,04 16,67 6,11 0,50 8,18
6. 150g NPK + 300g VS 87,88
6,63
1,25 18,85
6,22
0,64
10,30
7. 150g NPK 89,90 6,12 1,18 19,28 5,97 0,57 9,55
8. 300g VS 88,89 5,95 0,92 15,46 5,88 0,61 10,37
9. ĐC (không bón) 88,89 5,72 1,06 18,53 5,73 0,75 13,10

Căn cứ đặc điểm đất bố trí 9 công thức thí nghiệm bón lót với sự kết hợp của các loại
phân NPK(14:8:6) và vi sinh (bảng 3), năm thứ 2 bón thúc lặp lại nh bón lót. Tỷ lệ sống ở các
công thức thí nghiệm sau 2 năm tuổi đều đạt từ 84,85-89,90%, sinh trởng đờng kính (D
1,3
) đạt
từ 5,72-6,63cm và chiều cao từ 5,73-6,22m, tốt nhất ở công thức bón 150gNPK+300gVS/gốc,
kém nhất ở các công thức 7; 8 và 9.

* ảnh hởng của mật độ và phân bón đến khả năng sinh trởng của Keo lá tràm
Mật độ và phân bón đợc bố trí theo phơng pháp thí nghiệm 2 nhân tố, nhân tố mật độ
gồm: 1660 cây/ha và 1100 cây/ha, nhân tố bón phân gồm: CT1- bón lót 200g NPK+100gVS/gốc;
CT2- cùng loại phân và lợng phân nh vậy chia làm 2 lần bón, lần 1 bón lót 100g
NPK+100gVS/gốc, còn lại 100g NPK/gốc bón thúc sau khi trồng 30 ngày. Sau 17 tháng tuổi tỷ lệ
sống đạt từ 87,04-92,59%, sau 29 tháng tuổi tỷ lệ sống giảm không đáng kể và vẫn đạt từ 87,04-
90,63% (bảng 4). Sau 17 tháng tuổi cả mật độ và phân bón đều ảnh hởng cha rõ đến khả năng
sinh trởng đờng kính, riêng phân bón đã ảnh hởng khá rõ đến sinh trởng chiều cao. Sau 29
tháng tuổi mật độ đã ảnh hởng khá rõ đến sinh trởng cả đờng kính và chiều cao, mật độ 1660
cây/ha có các trị số đờng kính nhỏ hơn nhng chiều cao lớn hơn ở mật độ 1110 cây/ha.

Bảng 4. ảnh hởng của mật độ và cách bón phân đến sinh trởng của Keo lá tràm

Mật độ 1660 cây/ha Mật độ 1100cây/ha
CT thí
nghiệm
TLS
(%)
D
1,3

(cm)
Vd
(%)
H
(m)
Vh
(%)
TLS
(%)

D
1,3

(cm)
Vd
(%)
H
(m)
Vh
(%)
Giai đoạn 17 tháng tuổi (7/2002-12/2003)
CT1 89,81 4,16 23,16 4,79 16,70 87,04 4,54 24,45 4,60 17,17
CT2 92,59 4,11 22,85 5,05 16,57 90,74 4,38 27,01 5,01 16,03
Giai đoạn 29 tháng tuổi (7/2002-12/2004)
CT1 89,81 7,51 17,13 7,95 10,26 87,04 8,02 18,37 7,65 10,95
CT2 90,63 7,28 18,09 7,90 9,30 88,54 7,95 17,84 7,60 10,83
Giai đoạn 37 tháng tuổi tức là sau 12 tháng bón thúc (7/2002-8/2005)
1. Bón phân 89,81 8,71 17,26 8,58 8,01 87,04 9,51 16,91 8,52 7,83
2. Không bón 89,81 8,38 14,66 8,44 9,23 88,54 8,92 18,21 8,36 7,95

Kế thừa hiện trờng thí nghiệm của CT1 ở trên, năm thứ 3 bố trí thí nghiệm 2 nhân tố vào
đầu mùa ma 2004, nhân tố thứ nhất gồm mật độ 1110 và 1660 cây/ha, nhân tố thứ 2 gồm 2 công
thức: bón (200gNPK+150gVS/gốc) và không bón. Sau 12 tháng bón thúc trên cả 2 loại mật độ,
khả năng sinh trởng của Keo lá tràm giữa các công thức đã khác nhau khá rõ cả đờng kính và
chiều cao, mật độ 1110 cây/ha và bón thúc năm thứ 3 sinh trởng tốt hơn mật độ 1660cây/ha và
không bón.


4
3.1.3. ứng dụng TBKT thâm canh rừng trồng Keo tai tợng ở Đông Nam Bộ

* ảnh hởng bón lót đến sinh trởng của Keo tai tợng
Thí nghiệm gồm 9 công thức bón lót trên đất phù sa cổ ở Đồng Nơ-Bình Phớc, mật độ
trồng 1660cây/ha, giống gồm hỗn hợp các dòng m35; m52; m113 và m14. Sau 24 tháng trồng tỷ
lệ sống còn từ 82,83-88,89%. Kết quả phân tích phơng sai cho thấy các công thức bón phân đã
ảnh hởng khá rõ đến khả năng sinh trởng cả đờng kính và chiều cao, tốt nhất ở công thức
150gNPK+300gVS/gốc, kém nhất ở công thức đối chứng.

Bảng 5. ảnh hởng bón lót đến sinh trởng Keo tai tợng 24 tháng
Công thức TN TLS
(%)
D
1,3

(cm)
Sd Vd
(%)
H
(m)
Sh Vh
(%)
1. 50g NPK + 100g VS 86,87 7,24 1,44 19,89 6,18 0,69 11,17
2. 150g NPK + 100g VS 88,89 7,41 1,32 17,81 6,33 0,71 11,22
3. 200g NPK + 100g VS 85,86 7,85 1,38 17,58 6,69 0,70 10,46
4. 150g NPK + 50g VS 87,88 7,05 1,34 19,01 6,26 0,67 10,70
5. 150g NPK + 200g VS 86,87 7,83 1,18 15,07 6,61 0,67 10,14
6. 150g NPK + 300g VS 87,88
8,06
1,45 17,99
6,81
0,76

11,16
7. 150g NPK 84,85 7,40 1,07 14,46 6,28 0,59 9,39
8. 300g VS 82,83 7,43 1,44 19,38 6,34 0,54 8,52
9. ĐC (không bón) 86,87 6,75 1,26 18,67 6,06 0,65 10,72
* ảnh hởng của mật độ và phân bón đến sinh trởng của Keo tai tợng

Mật độ và phân bón đợc bố trí theo phơng pháp thí nghiệm 2 nhân tố trên đất dốc tụ ở
Tà Thiết-Bình Phớc, nhân tố thứ nhất gồm mật độ 1110 và 1660cây/ha; nhân tố thứ 2 gồm CT1:
bón lót 200gNPK (14:8:6)+100gVS/gốc; CT2- cũng loại phân và lợng phân nh vậy nhng chỉ
bón lót 100gNPK+100gVS/gốc, còn lại 100gNPK/gốc bón thúc sau khi trồng 1 tháng. Bón thúc
năm thứ 2 lặp lại nh khi bón lót. Sau 29 tháng trồng tỷ lệ sống ở các công thức đều đạt từ 81,25-
90,62%, đờng kính (D
1,3
) đạt từ 9,68-9,98cm, chiều cao đạt từ 8,24-8,37m. Kết quả phân tích
phơng sai 2 nhân tố cho thấy giữa các công thức mật độ và bón phân ảnh hởng cha rõ đến khả
năng sinh trởng đờng kính và chiều cao.

Bảng 6. ảnh hởng của mật độ và phân bón đến sinh trởng của Keo tai tợng

Mật độ 1660 cây/ha Mật độ 1100 cây/ha
CT thí
nghiệm
TLS
(%)
D
1,3

(cm)
Vd
(%)

H
(m)
Vh
(%)
TLS
(%)
D
1,3

(cm)
Vd
(%)
H
(m)
Vh
(%)
Giai đoạn 29 tháng tuổi (7/2002-12/2004)
1. CT1 90,62 9,84 17,34 8,37 6,35 82,29 9,93 18,89 8,35 6,21
2. CT2 87,50 9,68 15,29 8,24 5,70 81,25 9,98 19,78 8,25 8,09
Giai đoạn 37 tháng tuổi tức là sau 12 tháng bón thúc (7/2002-8/2005)
1. Bón phân 88,04 10,40 17,93 9,43 11,02 81,52 10,62 20,14 9,18 11,87
2. Không bón 89,13 9,97 16,56 9,09 10,13 80,43 10,30 21,68 8,99 10,31

Kế thừa hiện trờng thí nghiệm của CT1 ở trên, năm thứ 3 bố trí thí nghiệm 2 nhân tố vào
đầu mùa ma 2004, nhân tố thứ nhất gồm mật độ 1110 và 1660 cây/ha, nhân tố thứ 2 gồm bón
phân (200gNPK)+100gVS/gốc) và không bón phân. Kết quả phân tích phơng sai cho thấy sau
12 tháng bón thúc cha có sự khác nhau rõ rệt cả đờng kính và chiều cao. Vì đất dốc tụ còn khá

5
giầu dinh dỡng nên việc bón phân ít có ý nghĩa đối với cây keo lai, kể cả bón lót và bón thúc

(bảng 6).

3.1.4. ứng dụng TBKT thâm canh rừng trồng Tếch ở Đông Nam Bộ
Mật độ và phân bón đợc bố trí theo phơng pháp thí nghiệm 2 nhân tố, nhân tố mật độ
gồm 1110 và 1250cây/ha, nhân tố bón phân gồm 8 công thức (bảng 07). Sau 40 tháng tuổi
(6/2002-10/2005) tỷ lệ sống ở các công thức biến động từ 77,78-95,83%, đờng kính đạt từ 5,20-
6,22cm, chiều cao đạt từ 3,95-4,78m, thấp nhất ở công thức đối chứng. Tuy kết quả phân tích
phơng sai cho thấy giữa các công thức mật độ và phân bón cha có sự khác nhau rõ rệt, nhng ở
hầu hết các công thức bón phân sinh trởng trội hơn không bón phân.

Bảng 7. ảnh hởng của mật độ và phân bón đến sinh trởng của Tếch ở Tà Thiết
Mật độ 1110cây/ha Mật độ 1250cây/ha
CTTN TLS
(%)
D
1,3

(cm)
Vd
(%)
H
(m)
Vh TLS
(%)
D
1,3

(cm)
Vd
(%)

H
(m)
Vh
1. 100gNPK+100gVS 87,22 6,04 19,54 4,65 20,43 80,73 5,89 24,28 4,43 19,64
2. 150gNPK+100gVS 85,56 6,06 21,29 4,71 20,17 84,90 5,68 24,47 4,25 20,94
3. 200gNPK+100gVS 77,78 5,82 24,91 4,48 19,87 84,90
6,22
23,79
4,52
20,58
4. 250gNPK+100gVS 88,33 6,14 21,50
4,78
18,20 88,54 5,76 19,62 4,21 15,44
5. 100gNPK+200gVS 88,33 6,19 17,93 4,69 17,70 86,46 5,75 22,96 4,42 16,29
6. 100gNPK+300gVS 87,22 5,99 20,20 4,67 17,99 83,85 5,82 25,77 4,53 19,65
7. 100gNPK+400gVS 78,33 5,94 20,20 4,58 20,74 95,83 5,84 23,63 4,50 20,44
8. ĐC 93,33 5,84 25,34 4,58 20,96 93,22 5,20 25,96 3,95 20,00

3.1.5. ứng dụng TBKT thâm canh rừng trồng Keo lai ở khu vực Tây Nguyên
* ảnh hởng của bón lót và bón thúc năm thứ 2 đến sinh trởng của Keo lai
Giống Keo lai gồm hỗn hợn các dòng BV5; BV10 và BV33, làm đất toàn diện bằng cơ
giới. Căn cứ đặc điểm đất và công thức bón phân của địa phơng đã bố trí 10 công thức bón lót
khác nhau, năm thứ 2 bón thúc nh khi bón lót (bảng 08).

Bảng 8. ảnh hởng của phân bón đến sinh trởng của Keo lai 34 tháng tuổi
Công thức TN T.L.S D
1.3
Vd H Vh Dt Vdt M/ha
NPK=5:10:3 (%) (cm) (%) (m) (%) (m) (%) (m
3

)
1. 100gNPK 84,26 7,65 19,08 7,68 13,72 3,30 9,45 23,46
2. 100gNPK+100gVS 84,26 7,84 18,62 7,99 12,70 3,35 8,63 25,52
3. 100gNPK+200gVS 86,11 7,97 18,55 8,04 13,38 3,37 7,65 27,11
4. 100gNPK+400gVS 83,33
8,12
17,00
8,37
11,41 3,34 8,29
28,35
5. 200gNPK+100gVS 86,11 7,91 17,89 8,06 11,10 3,36 9,57 26,77
6. 200gNPK+100gSPL

81,48 8,07 16,03 8,22 11,24 3,37 9,08 26,91
7. 200gVS+100gSPL 87,96 7,87 17,71 8,00 12,07 3,34 9,00 26,87
8. 300gSPL (supe lân) 84,26 7,67 18,40 7,61 10,91 3,32 7,80 23,27
9. 300gVS 87,96 7,67 16,74 7,73 10,61 3,33 7,62 24,66
10. ĐC (không bón) 85,16 7,10 18,61 7,29 12,28 3,37 7,30 19,30
Sau 34 tháng trồng tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm đều đạt từ 81,48-87,96%, khả
năng sinh trởng giữa các công thức cha khác nhau rõ rệt về đờng kính (D
1,3
) nhng đã khác
nhau rõ rệt về chiều cao, tốt nhất ở công thức 4 bón 100g NPK+400gVS/gốc.

6
* ảnh hởng mật độ đến sinh trởng của rừng trồng Keo lai
Cũng các giống Keo lai và biện pháp làm đất nh thí nghiệm trên, nhng phân bón đồng
nhất gồm 200g NPK+100gVS/gốc. Thí nghiệm gồm 3 loại mật độ: 166 0cây/ha; 2000 cây/ha và
2500 cây/ha. Sau 34 tháng trồng tỷ lệ sống ở các công thức biến động từ 83,33-88,89% và giảm
dần theo chiều tăng của mật độ, khả năng sinh trởng giữa các công thức mật độ khác nhau khá

rõ rệt cả về đờng kính và chiều cao, tốt nhất ở mật độ 1660 cây/ha và kém nhất ở mật độ 2500
cây/ha (bảng 9).
Bảng 9. ảnh hởng của mật độ đến sinh trởng của Keo lai 34 tháng tuổi
CT T.L.S D
1.3
Vd H Vh Dt Vdt M/ha
TN (%) (cm) (%) (m) (%) (m) (%) (m
3
)
1660c/ha 88,89 8,32 18,21 8,22 12,05 3,38 7,98 31,20
2000c/ha 83,33 7,77 17,56 7,52 12,88 3,33 7,40 28,12
2500c/ha 84,26 7,40 22,23 7,24 14,28 3,29 8,03 31,02

3.1.6. ứng dụng TBKT thâm canh rừng trồng ở khu vực Bắc Trung Bộ
* ảnh hởng của bón lót và bón thúc năm thứ 2 đến sinh trởng Keo lai
Thí nghiệm gồm 9 công thức bón lót khác nhau (bảng 10), năm thứ 2 bón thúc lặp lại nh
bón lót. Sau 24 tháng trồng tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm biến động từ 80,56-90,74%.
Khả năng sinh trởng về đờng kính và chiều cao giữa các công thức thí nghiệm khác nhau khá
rõ rệt, tốt nhất ở các công thức 2 và 3 (bón từ 100 đến 200g NPK+100gVS), kém nhất ở các công
thức 7, 8 và 9.
Bảng 10. ảnh hởng của bón lót và bón thúc năm thứ 2 đến sinh trởng Keo lai
Công thức TLS D
1.3
Sd Vd H Sh Vh
thí nghiệm (%) (cm) (%) (m) (%)
1. 50gNPK+100gVS 90,74 6,48 0,947 14,61 7,64 0,982 12,89
2. 100gNPK+100gVS 81,48
6,89
0,925 13,43
7,73

0,935 12,67
3. 200gNPK+100gVS 85,19
7,05
0,891 12,63
7,58
0,925 12,20
4. 150gNPK 80,56 6,75 0,914 13,54 7,41 0,938 12,96
5. 100gNPK+200gVS 85,19 6,67 0,953 14,29 7,23 0,818 11,28
6. 100gNPK+300gVS 86,11 6,92 0,984 14,22 7,22 0,863 12,02
7. 200gVS+100g P
2
O
5
82,40 6,37 1,020 16,01 6,89 1,040 15,25
8. 300g VS 90,74 6,19 0,998 16,13 6,93 0,868 12,69
9. ĐC (100gNPK) 87,04 6,01 1,341 22,31 6,55 1,211 18,48

* ảnh hởng của bón thúc năm thứ 4 đến sinh trởng Keo lai
Kế thừa 5,0ha mô hình Keo lai trồng thâm canh năm 1999 trên đất feralit phát triển trên
phiến thạch sét ở Đông Hà, giống gồm hỗn hợp các dòng BV5; BV10 và BV33. Sau 3 năm trồng
tỷ lệ sống đạt từ 96-99%, khả năng sinh trởng (D, H) của rừng khá đồng nhất. Năm thứ 3 bố trí
5 công thức thí nghiệm phân bón khác nhau (bảng 11).

Bảng 11. ảnh hởng của bón thúc năm thứ 3 đến sinh trởng của Keo lai ở Đông Hà

Công thức
Sau khi bón 3 năm (6tuổi)
(10/1999-9/2005)

M

thí nghiệm TLS
(%)
D
1,3
(cm)
Vd
(%)
H
(m)
Vh
(%)
M
(m
3
/ha)
(m
3
/ha/
năm)
1. 300gNPK 94,44 13,85 16,46 15,95 11,03 178,22 29,70

7
2.300gNPK+400gVS 95,37 14,14 16,49 16,05 10,60 188,72 31,45
3. 600gVS 95,37 13,56 16,66 15,57 11,25 168,36 28,06
4. 400gVS + 200gP
2
O
5
95,37 13,42 17,12 15,53 11,99 164,48 27,41
5. ĐC (không bón) 94,44 13,36 15,98 15,27 12,20 158,66 26,44


Sau 6 năm trồng tỷ lệ sống còn từ 94,44-95,37%, sau gần 3 năm bón phân bổ sung cho
thấy phân bón có ảnh hởng khá rõ đến khả năng sinh trởng và trữ lợng rừng trồng, tốt nhất ở
công thức bón 300gNPK+400gVS/gốc đã nâng trữ lợng cây đứng lên tới 188,72m
3
/ha, bình
quân đạt 31,45m
3
/ha/năm. Trong khi đó ở công thức đối chứng (không bón) chỉ đạt 158,66m
3
/ha,
bình quân đạt 26,44m
3
/ha/năm.
* ảnh hởng của tỉa cành đến sinh trởng của rừng trồng Keo lai
Thí nghiệm tỉa cành gồm 4 công thức bố trí lặp lại ở 3 loại mật độ (1330; 1660 và 2500
cây/ha) trên diện tích 3ha, thời gian tỉa cành vào đầu mùa khô sau khi trồng đợc 4-5 tháng. Sau
1 năm trồng tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm trung bình đều đạt >98%. Biện pháp tỉa cành
đã ảnh hởng khá rõ đến khả năng sinh trởng cả đờng kính và chiều cao (bảng12), sinh trởng
kém nhất ở công thức 1, các công còn lại sinh trởng khá hơn và tơng đơng nhau, nhng chiều
cao ở công thức không tỉa cành (CT4) trội nhất. Chứng tỏ tỉa cành đã ảnh hởng tới khả năng sinh
trởng của Keo lai, vì đã làm giảm diện tích quang hợp của tán lá. Mặt khác, kỹ thuật tỉa cành sát
thân cây cha thấy có dấu hiệu ảnh hởng xấu tới phần thân cũng nh khả năng sinh trởng của
cây.

Bảng 12. ảnh hởng của tỉa cành đến sinh trởng của Keo lai 1 năm tuổi ở Đông Hà
Mật độ 1330 cây/ha 1660 cây/ha 2500 cây/ha

CT tỉa cành
TLS

(%)
D
00

(cm)
H
(m)
TLS
(%)
D
00

(cm)
H
(m)
TLS
(%)
D
00

(cm)
H
(m)
1. Tỉa cành từ 3/4 thân
xuống, cắt sát thân cây.

99,07

2,98


2,27

100

2,92

2,37

100

2,76

2,19
2. Tỉa từ 1/2 thân cây trở
xuống, cắt cách thân 5cm.

99,07

3,52

2,55

100

3,08

2,48

100


2,97

2,34
3. Tỉa từ 1/2 thân cây trở
xuống, cắt sát thân cây.

98,15

3,07

2,39

100

3,28

2,62

100

2,80

2,23
4. Không tỉa (đối chứng) 97,92 3,21 2,58 100 3,28 2,82 100 3,06 2,58

3.1.7. ứng dụng TBKT thâm canh rừng trồng Bạch đàn uro ở Đông Bắc Bộ
* ảnh hởng của mật độ đến sinh trởng của Bạch đàn uro ở Đại lải
Thí nghiệm gồm 3 loại mật độ (bảng 13) bố trí trên đất feralít phát triển trên phiến thạch
sét. Giống bạch đàn U6 tạo bằng phơng pháp mô, hom, phân bón đồng nhất gồm 200g
NPK(5:10:3)+100g VS/gốc.

Bảng 13. ảnh hởng của mật độ đến sinh trởng của Bạch đàn uro
Công 6 tháng tuổi 30 tháng tuổi (6/2002-12/2004)
thức
mật
độ
TLS
(%)
D
00
(cm)
H
(m)
TLS
(%)
D
1,3
(cm)
Vd
(%)
H
(m)
Vh
(%)
D
tán
(m)
Vdt
(%)
M/ha
(m

3
)
1660 99,07 3,23 2,15 99,07 6,03 15,0 7,23 13,8 2,45 13,1 16,98
2000 98,15 2,96 1,89 98,15 6,01 14,5 7,33 11,7 2,44 12,8 16,94
2500 97,22 2,74 1,83 97,22 5,98 18,4 7,51 14,9 2,44 10,4 17,02

8

Sau 6 tháng trồng tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm đều đạt từ 97,22-99,07%, sinh
trởng đờng kính gốc (D
00
) đạt từ 2,74-3,23cm, chiều cao đạt từ 1,83-2,15m. Sau 30 tháng tỷ lệ
sống không thay đổi, sinh trởng đờng kính (D
1,3
) đạt từ 5,98-6,03cm, chiều cao đạt từ 7,23-
7,51m (bảng 14). Kết quả phân tích phơng sai cho thấy sau 30 tháng tuổi sinh trởng giữa các
công thức mật độ vẫn cha khác nhau rõ rệt cả về đờng kính, chiều cao và đờng kính tán.
* ảnh hởng của phân bón đến sinh trởng của Bạch đàn uro ở Đại Lải
Căn cứ vào đặc điểm đất bố trí 8 công thức bón lót khác nhau, bón thúc năm thứ 2 lặp lại
nh bón lót, mật độ trồng 1660 cây/ha. Số liệu (bảng 14) cho thấy sau 30 tháng trồng tỷ lệ sống
đạt từ 97,22-98,15%, sinh trởng đờng kính (D
1,3
) đạt từ 6,32-7,23cm, chiều cao đạt từ 8,21-
9,66m. Giữa các công thức bón phân đã khác nhau khá rõ rệt cả đờng kính và chiều cao, tốt nhất
là bón 100g NPK (5:10:3)+200gVS+100g vôi bột/gốc.

Bảng 14. ảnh hởng của phân bón đến sinh trởng của Bạch đàn uro trồng
Công thức Tuổi T.L.S D
1,3
Vd H Vh M

thí nghiệm (tháng) (%) (cm) (%) (m) (%) (m-
3
/ha)
1. 100gNPK+100gVS (NPK=5:10:3) 30 97,22 6,72 16,8 8,21 13,7 23,50
2. 200gNPK+100gVS 30 98,15 6,73 13,8 8,43 11,3 24,43
3. 100gNPK+200gVS 30 98,15 6,83 13,6 8,74 11,4 26,08
4. 100gNPK+400gVS+50gV.bột 30 97,22
7,08
14,9
9,63
12,4
30,60
5. 100gNPK+200gVS+100gV.bột 30 97,22
7,23
13,7
9,66
11,4
32,00
6. 100
g
NPK+200
g
VS+100
g
SP lân

30 98,15 6,86 15,4 9,14 14,8 27,52
7. 200gNPK+200g Supe lân 30 97,22 6,65 16,4 8,83 12,6 24,99
8. 300g Supe lân 30 97,22 6,32 21,0 8,31 16,6 21,04


* ảnh hởng của bón thúc năm thứ 3 đến sinh trởng của rừng bạch đàn uro
Kế thừa 4,0ha mô hình rừng thâm canh Bạch đàn (U6) trồng năm 1999 trên đất feralit
phát triển trên phiến thạch sét ở Đại Lải, mật độ trồng là 1660cây/ha, cuốc hố thủ công
40x40x40cm, bón lót 2kg phân gà, năm thứ 2 bón 100gNPK(5:10:3). Tỷ lệ sống trớc khi bón
thúc (3 năm tuổi) đạt từ 89-91%, sinh trởng của rừng khá đồng nhất, đờng kính trung bình
(D
1,3
) đạt từ 6,09-6,17cm, chiều cao trung bình đạt từ 7,08-7,21m. Sau khi bón thúc 30 tháng tỷ lệ
sống hầu nh không thay đổi, khả năng sinh trởng giữa các công thức thí nghiệm khác nhau khá
rõ rệt cả đờng kính và chiều cao, tốt nhất ở công thức 6 bón 150NPK+300g supe lân/gốc. So
sánh về trữ lợng gỗ cây đứng sau 5,5 năm tuổi thì thấy ở công thức tốt nhất (CT6) đã đạt đợc từ
17,62m
3
/ha/năm, trong khi đó công thức đối chứng chỉ đạt 11,15m
3
/ha/năm (bảng 15).

Bảng 15. ảnh hởng của bón thúc năm thứ 3 đến sinh trởng của bạch đàn uro (6/1999-
12/2004)

Công thức
Trớc khi bón
(6/2002)
Sau khi bón 30
tháng (12/2004)
Lợng tăng trởng
sau 30 tháng

M
thí nghiệm

(NPK=5:10:3)
D
1,3
(cm)
H
(m)
M
(m
3
/ha)
D
1,3
(cm)
H
(m)
M
(m
3
/h
a)
D
(cm)
H
(m)
M
(m
3
/h
a)
(m

3
/h
a/nă)
1. 200gNPK+100gV.bột 6,17 7,18 16,03
11,53 12,35
96.3
5,36 5,17 80,29 17,51
2. 150gNPK+ 300gVS 6,17 7,18 16,03 10,81 11,95 81,9 4,64 4,77 65,96 14,90

9
3. 300gVS 6,15 7,15 15,87 10,87 11,99 83,1 4,72 4,84 67,25 15,11
4. 300gVS +300g SPlân

6,15 7,15 15,87 11,01 12,30 87,5 4,86 5,15 71,61 15,91
5. 300g supe lân 6,09 7,08 15,41 10,67 11,59 77,4 4,58 4,51 62,01 14,08
6.150gNPK+300g SPlân 6,14 7,28 16,10
11,56 12,36
96,9
5,42 5,08 80,80 17,62
7. ĐC (không bón) 6,15 7,21 16,00 9,74 11,02 61,3 3,59 3,81 45,34 11,15

3.1.8. ứng dụng TBKT thâm canh rừng trồng Thông caribê ở Đông Bắc Bộ
* ảnh hởng của mật độ đến sinh trởng của Thông caribê ở Đại Lải
Thí nghiệm cũng đợc bố trí trên đất feralit phát triển trên phiến thạch sét ở Đại Lải-Vĩnh
Phúc với 3 loại mật độ khác nhau, bón lót đồng nhất 200gVS+200g SP lân/gốc, làm đất cục bộ
bằng thủ công, cuốc hố 40x40x40cm. Giống tạo từ hạt của xuất xứ P. caribeae var hondurensis
trồng ở Đại Lải. Sau 1,5 năm tuổi tỷ lệ sống đạt 87,96-100% và sau 2,5 năm tuổi tỷ lệ sống đạt
87,96-90,74%. Số liệu phân tích thống kê cho thấy trong giai đoạn từ 1,5-2,5 năm tuổi giữa các
công thức mật độ cha khác nhau rõ rệt cả đờng kính, chiều cao và đờng kính tán (bảng 16).


Bảng 16. ảnh hởng của mật độ đến sinh trởng của Thông caribê
CT
TN
18 tháng tuổi
(1,5năm)
(6/2002-12/2003
30 tháng tuổi (2,5 năm)
(6/2002-12/2004)
(cây/ha) TLS
(%)
D
00
(cm)
H
(m)
TLS
(%)
D
00
(cm)
Vd
(%)
H
(m)
Vh
(%)
D
tán
(m)
Vdt

(%)
2500 88,89 2,62 0,96 88,89 4,70 19,11 2,29 17,63 1,31 10,63
1660 87,96 2,81 1,00 87,96 4,78 25,65 2,34 22,45 1,30 18,66
1330 100,00 2,83 0,95 90,74 4,74 22,77 2,32 18,98 1,31 14,18

* ảnh hởng của phân bón đến sinh trởng Thông caribê ở Đại Lải
Cùng một giống và loại đất nh thí nghiệm trên, bón lót gồm 8 công thức khác nhau, năm
thứ 2 bón thúc lặp lại nh khi bón lót (bảng 17). Sau 1,5 năm trồng tỷ lệ sống biến động từ 83,33-
92,59%, khả năng sinh trởng giữa các công thức bón phân cha khác nhau rõ rệt cả đờng kính
và chiều cao. Sau 2,5 năm trồng tỷ lệ sống ở các công thức còn từ 81,48-91,67%, khả năng sinh
trởng giữa các công thức bón phân đã khác nhau rõ về đờng kính gốc, nhng cha khác nhau
rõ về chiều cao. Hầu hết các công thức có bón supe lân đều có xu hớng sinh trởng trội hơn so
với các công thức khác, trội nhất công thức bón 200gVS+200g supe lân/gốc.

Bảng 17. ảnh hởng của phân bón đến sinh trởng Thông Caribê ở Đại Lải

Công thức
18 tháng tuổi (1,5năm) 30 tháng tuổi (2,5 năm)
(6/2002-12/2004)
thí nghiệm TLS
(%)
D
00
(cm)
H
(m)
TLS
(%)
D
00

(cm)
Vd
(%)
H
(m)
Vh
(%)
1. 300g supe lân 92,59 3,01 0,98 90,74 5,35 34,13 1,73 34,61
2. 300g SPlân +200gVS 91,67 3,25 1,05 89,81 5,53 26,71 2,04 30,90
3. 200g SPlân +200gVS 91,67
3,41 1,10
91,67
5,85
26,94
2,11
30,96
4. 100g SPlân +200gVS 92,59 3,34 1,05 89,81 5,44 28,15 1,79 32,24
5. 100gNPK+400gVS 88,89 3,24 1,04 87,04 4,99 30,68 1,64 25,10
6. 100gNPK+200gVS 88,89 2,80 1,14 87,96 4,55 32,72 1,47 28,71

10
7. 200gNPK+100gVS 84,26 2,54 0,94 81,48 4,43 36,00 1,52 35,97
8. 100gNPK+100gVS 83,33 3,05 1,00 83,33 4,07 44,16 1,41 38,64

* ảnh hởng của bón thúc năm thứ 5 đến sinh trởng thông Caribê
Kế thừa 4,0ha mô hình Thông caribê trồng thâm canh trên đất feralit phát triển trên phiến
thạch sét ở Đại Lải (7/1997), bón lót 100gNPK+100gSPlân/gốc. Giống P. caribeae var
hondurensis đợc gieo ơm từ hạt. Trớc khi bón thúc (3/2002) tỷ lệ sống của rừng đạt từ 80-
81% và hầu nh không thay đổi sau 32 tháng kể từ khi bón thúc (4/2002-12/2004), sinh trởng
của rừng trồng trớc khi bón thúc tơng đối đồng nhất (D

1,3
=6,09-6,24cm, H=3,41-3,51m). Sau
32 tháng kể từ khi bón thúc giữa các công thức bón phân đã khác nhau khá rõ cả đờng kính và
chiều cao. Hầu hết các công thức bón phân kết hợp tỉa cành và chăm sóc đều có D
1,3
và H cao hơn
hẳn các công thức không đợc bón phân và chăm sóc, tốt nhất ở công thức bón 300gSP
lân+300gVS/gốc (bảng 18).

Bảng 18. ảnh hởng bón thúc năm thứ 5 đến sinh trởng của Thông caribê
Trớc khi bón
(3/2002 5năm tuổi)
Sau khi bón 32 tháng
(12/2004 7,5 năm tuổi)

Công thức
thí nghiệm
NPK(5:10:3)
D
1,3
(cm)
Vd
(%)
H
(m)
Vh
(%
)
D
1,3

(cm)
Vd
(%)
H
(m)
Vh
(%)
Dt
(m)
Vdt
(%)
1. 200gNPK 6,24 28,69 3,49 24,36 9,51 18,40 5,78 13,07 2,80 14,93
2. 150gNPK+ 300gVS 6,14 30,13 3,41 19,35 9,86 21,87 5,85 18,50 2,91 12,80
3. 300gVS 6,19 25,20 3,43 18,95 10,06 19,37 6,04 13,97 2,71 15,67
4. 300gVS+300g SP lân

6,22 31,03 3,51 18,52
11,09
15,23
6,43
16,63 2,77 11,27
5. 300g SP lân 6,15 25,85 3,48 13,79 10,52 16,90 5,94 15,83 2,92 14,80
6.150gNPK+300g SP L 6,09 25,94 3,46 20,52 10,60 20,60 6,10 15,47 3,01 13,23
7. ĐC1: (Chăm sóc,
không bón)
6,22 31,03 3,51 21,94 9,19 21,37 5,23 19,20 2,82 14,40
8. ĐC2: (Không chăm
sóc, không bón phân)
6,24 28,69 3,49 24,36 8,82 21,57 4,87 18,43 2,83 13,03


3.1.9. ứng dụng TBKT thâm canh rừng trồng Keo lai ở Đông Bắc Bộ
Các thí nghiệm thâm canh Keo lai đợc thực hiện ở xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ-Thái
Nguyên.
* ảnh hởng của mật độ đến sinh trởng của rừng trồng Keo lai
Thí nghiệm gồm 3 loại mật độ: 1330 cây/ha; 1660 cây/ha và 2000 cây/ha, giống gồm hỗn
hợp các dòng Keo lai BV5, BV10 và BV33, cuốc hố 40x40x40cm, bón lót 200g
NPK(5:10:3)+100gVS+50g vôi bột/hố. Sau 36 tháng trồng tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm
đều đạt từ 90,74-93,52%, sinh trởng đờng kính, chiều cao và đờng kính tán giữa các công
thức mật độ đã khác nhau khá rõ rệt, chúng đều có xu hớng tăng dần theo chiều giảm của mật
độ, cao nhất ở mật độ 1330 cây/ha và thấp nhất ở mật độ 2000 cây/ha (bảng 19).
Bảng 19. ảnh hởng của mật độ đến sinh trởng của rừng trồng Keo lai
Công thức Tuổi TLS D
1,3
Vd H Vh Dtán Vdt M/ha
thí nghiệm
(tháng) (%) (cm) (%) (m) (%) (m) (%) (m
3
)
1. 1330cây/ha 36 93,52 9,59 10,05 12,92 6,36 2,78 12,45 54,91
2. 1660cây/ha 36 90,74 9,06 10,49 12,70 7,19 2,90 11,69 58,32
3. 2000cây/ha 36 90,74 8,52 12,52 12,28 8,10 2,75 11,91 69,07

11

* ảnh hởng của phân bón đến sinh trởng của rừng trồng Keo lai
Thí nghiệm gồm 10 công thức bón lót khác nhau, năm thứ 2 bón thúc lặp lại nh bón lót,
mật độ trồng là 1660 cây/ha. Sau 36 tháng trồng tỷ lệ sống đều đạt >90%, các công thức phân
bón khác nhau đã ảnh hởng khá rõ rệt đến khả năng sinh trởng của Keo lai cả đờng kính (D
1,3
)

và chiều cao, tốt nhất ở công thức 4 bón 100gNPK(5:10:3)+400gVS+50g vôi bột/gốc, đờng kính
đạt từ 9,00-9,38cm, chiều cao đạt từ 12,49-12,58m, trữ lợng cây đứng sau 3 năm đã đạt
64,47m
3
/ha, trong khi đó công thức đối chứng chỉ đạt 43,43m
3
/ha (bảng 20)

Bảng 20. ảnh hởng của phân bón đến sinh trởng của rừng trồng Keo lai
Công thức TLS D
1,3
Vd H Vh Dtán Vdt M/ha
thí nghiệm (%) (cm) (%) (m) (%) (m) (%) (m
3
)
1. 100gNPK+50gV.bột 94,44 8,41 14,21 11,98 7,96 2,74 11,36 49,36
2. 100gNPK+100gVS+50gV.bột 94,44 8,89 11,28 12,40 6,33 2,85 9,17 57,09
3. 100gNPK+200gVS+50gV.bột 93,52 9,00 12,46 12,49 6,26 2,84 10,75 58,33
4. 100gNPK+400gVS+50gV.bột 94,44
9,38
12,48
12,58
7,95 2,90 9,72
64,47
5. 200gNPK+100gVS+50gV.bột 92,59 8,60 11,40 12,38 6,01 2,73 14,21 52,28
6. 200gNPK+100g supe lân

90,74 8,62 12,39 12,34 6,16 2,77 9,95 51,30
7. 200gVS+ 100g supe lân 94,44 8,89 11,19 12,49 6,05 2,77 11,39 57,50
8. 200gVS+ 300g supe lân 91,67 8,46 13,47 12,29 8,24 2,74 12,91 49,73

9. 300g VS 92,59 8,52 13,73 11,85 6,90 2,85 10,48 49,12
10. ĐC (không bón) 92,59 8,23 14,67 11,23 8,27 2,83 10,05 43,43

* ảnh hởng của thời điểm trồng và mức độ thâm canh đến sinh trởng của rừng trồng Keo lai
Thí nghiệm gồm 3 công thức về thời điểm và kỹ thuật trồng nh sau:
1/ Trồng thâm canh sớm vào đầu mùa ma (5/7/2002);
2/ Trồng thâm canh muộn vào giữa mùa ma (30/8/2005);
3/ Trồng bán thâm canh sớm (5/7/2002).
Các công thức chỉ khác nhau ở chỗ công thức 1 và 2 đợc cuốc hố 40x40x40cm, bón
200g NPK(5:10:3)+100gVS+50g vôi bột/gốc, chăm sóc năm đầu 2 lần, năm thứ 2 và thứ 3 mỗi
năm 3 lần, kỹ thuật chăm sóc là phát dọn thực bì toàn diện, dãy cỏ theo hàng rộng 1m, cuốc lật
đất sâu 10-15cm quanh gốc và vun gốc rộng 1m, giữa 2 công thức này chỉ khác nhau thời điểm
trồng. Ngợc lại, ở công thức 3 trồng nh sản xuất, cuốc hố 25x25x25cm, bón 100gNPK, chăm
sóc năm thứ nhất 1 lần, năm thứ 2 và thứ 3 mỗi năm 2 lần, kỹ thuật gồm phát dọn thực bì toàn
diện và dẫy cỏ xới xáo quanh gốc rộng 0,8m. Sau 28 tháng đối với công thức trồng muộn và 30
tháng đối với các công thức trồng sớm, tỷ lệ sống cao nhất ở công thức 1 đạt 97,22%, tiếp theo
công thức 2 đạt 92,59% và kém nhất công thức 3 chỉ đạt gần 88,89% (bảng 21).

Bảng 21. ảnh hởng của thời điểm trồng và mức độ thâm canh đến sinh trởng Keo
lai
Định kỳ thu thập số liệu 12/2004 (Sau 28-30 tháng)
TLS D
1,3
Vd H Vh M/ha
Công thức thí nghiệm (%) (cm) (%) (m) (%) (m
3
)
1. Trồng thâm canh sớm (5/7/2002) 97,22 8,07 11,59 8,76 10,29 34,21
2. Trồng thâm canh muộn (30/8/2002) 92,59 6,85 10,42 7,48 8,97 20,04
3. Trồng sản xuất bình thờng (5/7/2004) 88,89 6,69 12,19 7,49 8,80 18,38


12

Kết quả phân tích phơng sai cho thấy khả năng sinh trởng về đờng kính và chiều cao ở
các công thức thí nghiệm khác nhau khá rõ.
* ảnh hởng của biện pháp tỉa cành đến sinh trởng rừng trồng Keo lai
Để hạn chế sự thoát hơi nớc qua lá về mùa khô và tạo hình thân cho cây ngay từ khi còn
nhỏ, thí nghiệm đã bố trí 3 mức độ tỉa cành khác nhau vào đầu mùa khô đầu tiên, tức là sau khi
trồng 6 tháng (7/2002-01/2003).

Bảng 22. ảnh hởng của biện pháp tỉa cành đến sinh trởng Keo lai ở Đồng Hỷ
Công thức Tuổi TLS D
1,3
Vd H Vh Dtán Vdt
thí nghiệm
(tháng) (%) (cm) (%) (m) (%) (m) (%)
1. Tỉa 3/4 thân cây trở xuống 18 94,44 3,22 20,02 4,76 13,13 1,82 18,08
2. Tỉa cành từ 1/2 thân trở xuống 18 95,37 3,50 15,27 5,17 12,51 2,05 18,67
3. Không tỉa (Đối chứng) 18 95,37 3,53 19,51 5,34 14,06 2,20 14,06

Sau 12 tháng kể từ khi tỉa cành tỷ lệ sống của cả 3 công thức tỉa cành trung bình đạt từ
94,44-95,37%, khả năng sinh trởng ở các công thức đã khác nhau khá rõ rệt cả đờng kính và
chiều cao, tốt nhất ở công thức không tỉa và công thức tỉa từ 1/2 thân cây trở xuống, kém nhất ở
công thức tỉa 3/4 thân cây trở xuống. Điều này cũng khá phù hợp với kết quả nghiên cứu tỉa cành
ở Quảng Trị (bảng 22).

3.1.10. Kết quả khảo nghiệm và trồng thâm canh Bạch đàn ở Đồng Hỷ-Thái Nguyên

Bảng 23. Kết quả khảo nghiệm một số giống Bạch đàn
Giống 18 tháng tuổi 36 tháng tuổi (7/2002-8/2005)

TLS
(%)
D
1,3
(cm)
H
(m)
TLS
(%)
D
1,3
(cm)
Vd
(%)
H
(m)
Vh
(%)
M
(m
3
/ha)
1. GU8 90,74
4,61 5,43
90,74
9,86
12,55
12,13
7,32 70,48
2. U6 93,52 3,44 3,45 90,74 7,09 11,00 10,49 7,56 31,19

3. PN2 92,59 3,77 3,98 90,74 7,12 12,45 10,13 7,67 30,37

Sau 18 tháng và 36 tháng tuổi tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm đều đạt trên 90,74%,
khả năng sinh trởng của các giống bạch đàn cũng khác nhau khá rõ rệt, sau 36 tháng trồng
giống GU8 đã có đờng kính trung bình đạt 9,86cm và chiều cao trung bình đạt 12,13m. Trong
khi đó, các dòng U6 và PN2 chỉ đạt các giá trị tơng ứng từ 7,09-7,12cm và 10,13-10,49m. Đặc
biệt, mới sau 3 năm tuổi trữ lợng gỗ cây đứng của GU8 đã đạt 70,48m3/ha, bình quân đạt hơn
23,49m
3
/ha/năm .

3.1.11. Các loài sâu-bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
* Các loài sâu-bệnh hại chính
Dựa trên kết quả điều tra, đánh giá và phân loại mức độ nguy hiểm của các loài sâu bệnh
hại, đã xác định đợc 2 loài sâu và 3 loại bệnh có nguy cơ gây hại cao cho các loài cây trong các
thí nghiệm và có thể bùng phát thành dịch nếu có điều kiện thuận lợi (bảng 24).
Bảng 24. Các loài sâu-bệnh có nguy cơ gây hại cao cho các thí nghiệm
Số tt Tên loài sâu bệnh hại Loài cây bị hại Kiểu gây hại

13
1
Sâu nâu ăn lá keo (Anomis fulvida)
Các loài keo Ăn lá
2
Sâu ăn lá tếch (Hyblaea puera)
Cây tếch Ăn lá
3
Bệnh cháy lá bạch đàn (C. quinqueseptatum)
Các loại bạch đàn Cháy lá, chết ngợc
4

Bệnh đốm lá bạch đàn (C. eucalypti)
Các loại bạch đàn Đốm lá, chết ngợc
5
Bệnh phấn hồng (Corticium salmonicolor)
Các loài keo Gẫy cây, chết cây

* Biện pháp phòng trừ
- Sâu nâu hại keo: xới xáo lớp đất và lớp lá rụng xung quanh gốc cây bán kính 1-2m để diệt sâu
non và nhộng, kết hợp sử dụng 2 loại thuốc là Ofatox 400EC (0,25%) và thuốc Fastac 5EC
(0,1%).
- Sâu ăn lá Tếch: sử dụng thuốc hoá học fatox 400 EC (0,25%), Sherpa 25EC (0,1%) và chế phẩm
sinh học Biocin 8000 SC (0,5%).
- Bệnh cháy lá bạch đàn: sử dụng thuốc Carbendazim (0,25%) kết hợp tỉa tha.
- Bệnh đốm lá bạch đàn: sử dụng thuốc Carbendazim (0,25%) kết hợp tỉa tha.
- Bệnh phấn hồng: sử dụng thuốc Bordeaux (1%) kết hợp tỉa tha.

3.2. Nghiên cứu công nghệ chế biến
3.2.1. Nghiên cứu công nghệ chế biến bột giấy
* Đặc điểm gỗ của các loài cây nghiên cứu
- Tỷ trọng gỗ: gỗ Thông caribê trồng ở nớc ta từ 8-18 tuổi có tỷ trọng biến động từ 436-532
kg/m
3
. Gỗ Keo lai, Keo tai tợng, Keo lá tràm và Bạch đàn uro từ 3-7 tuổi cũng đều có tỷ trọng
dao động từ 4,08-5,48kg/m
3
.
- Kích thớc xơ sợi: kích thớc xơ sợi gỗ Thông caribê trồng ở nớc ta cao hơn nhiều so với
Thông Châu Âu, chiều dài từ 3,4-4,99mm, chiều rộng từ 38,9-49,4m. Các loài Keo và Bạch đàn
uro trồng ở nớc ta có kích thớc xơ sợi khá ngắn và mảnh, chiều dài từ 0,92-1,12 mm, dài từ
17,5-22,7m.

- Thành phần hoá học: Thông caribê trồng ở nớc ta từ 8-18 tuổi có hàm lợng xenluylô biến
động từ 44,1-50,7%, hàm lợng lignin biến động từ 25,7-33,5%. Bạch đàn uro và các loài keo từ
3-7 tuổi có hàm lợng xenluylô biến động từ 46-52% và tăng dần theo tuổi, lignin từ 23-26%,
khoảng biến đổi này đều nằm trong khoảng đặc trng của các loài gỗ lá rộng, ngoại trừ bạch đàn
uro trồng ở Quảng Trị có hàm lợng lignin thấp dới 23%.
* Quy trình công nghệ nấu bột
- Điều kiện công nghệ nấu bột gỗ Thông caribê theo phơng pháp sunphát nh sau (trừ Thông
Caribê trồng ở Quảng Trị):
+ Mức dùng kiềm: 24% (so với nguyên liệu KTĐ)
+ Độ sunphua: 25% (so với tổng lợng kiềm)
+ Tỷ dịch (cái/nớc): 1/4
+ Thời gian tăng ôn: 90 phút
+ Thời gian bảo ôn: 150 phút
+ Nhiệt độ bảo ôn: 170
0
C.
- Điều kiện công nghệ nấu bột gỗ Bạch đàn uro và Keo lai theo phơng pháp sunphát nh sau:
+ Tổng kiềm (NaOH): 22%;
+ Độ sunphua (theo tổng kiềm): 25%;
+ Tỷ dịch (tỷ lệ cái/nớc): 1/4
+ Thời gian tăng ôn: 90 phút
+ Thời gian bảo ôn: 150 phút
+ Nhiệt độ bảo ôn: 170
0
C.

14
Đối với gỗ Bạch đàn uro và Keo tai tợng gây trồng ở Quảng Trị chỉ cần thay đổi tổng
kiềm (NaOH) 20% là phù hợp. Căn cứ vào đặc điểm lý-hoá tính gỗ và hiệu suất bột giấy thì cả
bạch đàn và các loài keo làm nguyên liệu giấy khai thác vào 7 tuổi là hợp lý nhất.

* Quy trình tẩy trắng bột giấy
Sau khi đã tách phần lớn lignin bằng oxy trong môi trờng kiềm, bột gỗ thông Caribê,
bạch đàn và keo đợc tẩy trắng theo quy trình ECF dạng D
0
E
0
D
1
ED
2

. Sau khi tẩy trắng bằng
công nghệ ECF bột gỗ Thông caribê đạt độ trắng tơng đối cao (85-86% ISO), độ nhớt và độ bền
cơ lý của bột giảm không đáng kể so với bột cha tẩy. So sánh với mẫu bột của gỗ cây lá kim
nhập khẩu, bột gỗ Thông caribê 15 tuổi ở Vĩnh Phúc và 12 tuổi ở Lâm Đồng có các chỉ tiêu chất
lợng tơng đơng. Tơng tự nh vậy, bột gỗ keo và bạch đàn 7 tuổi cũng đạt độ trắng khá cao
(từ 85,2-87,3% ISO), độ bền cơ lý đạt chất lợng cũng tơng đơng các mẫu bột cây lá rộng nhập
khẩu. Việc áp dụng quy trình tẩy trắng ECF cho phép giảm đáng kể chi phí sản xuất so với quy
trình hiện tại. Đặc biệt, quy trình này đã loại bỏ hoàn toàn clo nguyên tố nên giảm thiểu đáng kể
sự ô nhiễm môi trờng.
3.2.2. Nghiên cứu công nghệ chế biến nâng cao chất lợng gỗ
* Đặc tính gỗ nguyên liệu rừng trồng nớc ta hiện nay
- Gỗ Keo lai: gỗ Keo lai 7-8 tuổi còn quá nhỏ so với yêu cầu công nghệ chế biến đồ mộc, nhiều
mấu mắt lớn, tỷ lệ gỗ xẻ đạt loại A và B thấp, màu sắc gỗ không đẹp, có độ giòn khá lớn.
- Gỗ Keo lá tràm: từ 6-13 tuổi hầu hết cha đạt tiêu chuẩn kích thớc đờng kính, khuyết tật chủ
yếu là tỷ lệ mấu mắt lớn vợt quá tiêu chuẩn quy định.
- Gỗ Keo tai tợng: 13 năm tuổi đờng kính ngang ngực của Keo tai tợng cũng chỉ đạt 22,0cm,
cỡ đờng kính này vẫn cha đảm bảo tiêu chuẩn công nghệ quy định, tỷ lệ mắt sống vợt quá
giới hạn quy định, chiếm khoảng 71%. Màu sắc của lõi gỗ rất tối, cần phải nghiên cứu giải pháp
tẩy mầu thích hợp.

- Gỗ Tếch: gỗ khá đẹp, khả năng bám dính với keo tốt, độ co ngót thấp, nhng khuyết tật chủ yếu
là tỷ lệ mắt sống còn khá cao.
- Gỗ Thông caribê: Thông caribê sinh trởng khá nhanh, từ 18-20 tuổi đờng kính đã đạt từ 23-
26cm, đoạn thân dới cành lớn. Nhợc điểm chủ yếu là tỷ lệ mắt sống khá lớn, gỗ có khá nhiều
nhựa gây trở ngại cho việc gia công chế biến, làm giảm hiệu lực của keo dán.
* Giải pháp công nghệ nâng cao chất lợng gỗ nguyên liệu
- Làm giảm độ giòn của Gỗ Keo lai sử dụng phơng pháp sông hơi amoniac nồng độ 24%.
- Tẩy trắng gỗ Keo tai tợng sử dụng Hydrro gen peoxide (H
2
O
2
) và Sodium hydroxide (NaOH).
- Giảm chất chiết xuất, tăng độ bám dính của gỗ Thông caribê sử dụng phơng pháp luộc gỗ ở
nhiệt độ 100
0
C.

3.3. Hiệu quả của một số mô hình rừng trồng thâm canh
3.3.1. Hiệu quả kinh tế
Dự toán chi phí đầy đủ theo định mức kinh tế kỹ thuật và các khoản thuế theo quy định
của Nhà nớc, nếu mô hình Keo lá tràm ở Đồng Nai và Thông Caribê ở Đại Lải-Vĩnh Phúc với
chu kỳ 15 năm có 60% gỗ thơng phẩm là gỗ lớn, còn lại 40% là gỗ nhỏ thì hiệu quả sẽ cao nhất
với lợi nhuận đạt từ 61.262.000-71.531.000đ/ha, BCR = 3,05-3, IRR = 13,5-14,886%. Tiếp theo
là Keo lai ở Quảng Trị và Bình Dơng 8 năm tuổi có lợi nhuận đạt từ 21.329.000-
25.396.000đ/ha, BCR =1,84-1,84, IRR=13,71-13,746%. Tiếp theo là Bạch đàn GU8 ở Thái
Nguyên chu kì 8 năm, lợi nhuận đạt 18.725.000đ/ha và IRR=11,862. Các mô hình còn lại gồm
Bạch đàn U6 ở Đại Lải-Vĩnh Phúc, Keo tai tợng ở Bình Phớc và Keo lai trồng ở Thái Nguyên

15
chu kỳ 8 năm, lợi nhuận chỉ đạt từ 11.972.000-15.840.000đ/ha, BCR=1,41-1,51 và IRR=10,02-

10,98%. Ngợc lại, nếu mô hình Keo lá tràm ở Đồng Nai và Thông Caribê ở Vĩnh Phúc với chu
kỳ 15 năm phải tiêu thụ 100% sản phẩm với giá gỗ nhỏ thì hiệu quả sẽ thấp hơn rất nhiều, lợi
nhuận của cả hai mô hình này chỉ đạt 1.523.000-1.852.000đ/ha, BCR=1,05-1,06, IRR=5,82-
5,96%. Vì vậy, hai loài cây này phải kết hợp kinh doanh cả gỗ nhỏ và gỗ lớn thì mới có hiệu quả
cao (qua tỉa tha).

3.3.2. ảnh hởng của trồng rừng thâm canh đến đặc điểm đất
Đề tài đã triển khai các mô hình trồng rừng thâm canh với nhiều loài cây ở 4 vùng sinh
thái chính. Tuy nhiên, hầu hết các mô hình đều ở giai đoạn 3-4 năm tuổi, thời gian rất ngắn so với
chu kỳ kinh doanh của chúng nên sự biến đổi một số tính chất lý hoá học của đất cha rõ. Riêng
Keo lai do kế thừa đợc một số mô hình cũ ở Đông Nam Bộ và tiếp tục theo dõi đến gần hết chu
kỳ kinh doanh (6/8 năm). Vì thế, đánh giá sự ảnh hởng của việc trồng rừng thâm canh Keo lai
đến đặc điểm đất ở đây là có ý nghĩa thực tế hơn cả.
Số liệu phân tích đất cho thấy trớc khi trồng rừng Keo lai (1999) đất đã khá chua
(pH
KCl
=3,87-4,16), nhng sau 6 năm trồng rừng (2005) đất lại có xu hớng chua hơn
(pH
KCl
=3,69-3,98). Hàm lợng mùn có xu hớng tăng lên khá rõ, nhng đạm tổng số trong đất lại
có xu thế giảm, P
2
O
5
và K
2
O trong đất trớc khi trồng đều ở mức nghèo, sau 6 năm trồng Keo lai
đã tăng lên và đạt ở mức trung bình. Các nguyên tố Ca
2+
, Mg

2+
và Al
3+
trao đổi trong đất đều có
xu hớng giảm, nhng H
+
là có chiều hớng tăng, vì thế đất đã chua hơn.

4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
4.1.1. Các mô hình rừng trồng thâm canh
- Keo lai trồng rừng thâm canh trên đất phù sa cổ ở Bầu Bàng (Bình Dơng) sau 7-8 năm tuổi
năng suất có thể đạt từ 36-40m
3
/ha/năm, trên đất xám phát triển trên macma acid ở KonChro
(Gia Lai) sau 7-8 năm tuổi có thể đạt 25m
3
/ha/năm, trên đất feralit phát triển trên phiến thạch
sét ở Đông Hà (Quảng Trị) sau tuổi 7-8 có thể đạt 32m
3
/ha/năm, trên đất feralit phát triển trên
phiến thạch sét ở Đồng Hỷ (Thái Nguyên) sau 7-8 năm tuổi có thể đạt từ 25-30m
3
/ha/năm.
- Keo lá tràm trồng rừng thâm canh trên đất phù sa cổ ở Đồng Nơ (Bình Phớc) sau 10-15 năm
tuổi có thể đạt 18-20m
3
/ha/năm.
- Keo tai tợng trồng rừng thâm canh trên đất dốc tụ ở Tà Thiết (Bình Phớc) sau 8-10 năm tuổi
có thể đạt từ 25-30m

3
/ha/năm.
- Tếch trồng rừng thâm canh trên đất dốc tụ ở Tà Thiết (Bình Phớc) dự đoán sau 15 năm tuổi có
thể đạt 12m
3
/ha/năm.
- Bạch đàn uro dòng U6 đợc trồng trên đất feralit phát triển trên phiến thạch sét ở Đại Lải (Vĩnh
Phúc sau 7-8 năm tuổi có thể đạt từ 20-25m
3
/ha/năm. Bạch đàn lai (GU8) trồng thâm canh trên
đất feralit phát triển trên phiến thạch sét ở Đồng Hỷ (Thái Nguyên) sau 7-8 năm tuổi có thể đạt từ
25-30m
3
/ha/năm.
- Thông Caribê trồng rừng thâm canh trên đất feralit phát triển trên phiến thạch sét ở Đại Lải
(Vĩnh Phúc) sau 15 năm có thể đạt 15m
3
/ha/năm.
- Có 2 loài sâu và 3 loài bệnh chính có thể phát dịch gây hại cho các loài cây trồng trong phạm vi
đề tài là: 1/ Sâu nâu hại keo (Anomis fulvida); 2/ Sâu ăn lá tếch (Hybleae puera); 3/ Bệnh cháy lá
bạch đàn (Cylindrocladium quinqueseptatum); 4/ Bệnh đốm lá bạch đàn (Cryptosporiopsis
eucalypti); 5/ Bệnh Phấn hồng hại keo (Corticium salmonicolor). Bằng biện pháp phòng trừ tổng
hợp (IPM) có thể giảm thiểu đợc mức độ hại do sâu bệnh gây ra ảnh hởng tới năng suất chất
lợng rừng.


16
4.1.2. Công nghệ chế biến
* Công nghệ chế biến bột giấy
Thông caribê trồng ở nớc ta từ tuổi 11 trở lên có thể sử dụng để chế biến bột giấy, vì thế

có thể tận dụng các sản phẩm tỉa tha rừng trồng để sản xuất. Các loài keo và bạch đàn uro từ
tuổi 7-8 hiệu suất bột sẽ cao hơn ở tuổi 5 và tuổi 3. Quy trình tẩy trắng bột giấy ECF hoàn toàn
có tính khả thi, có hiệu quả và ít gây ô nhiễm môi trờng, chất lợng bột đạt tơng đơng tiêu
chuẩn bột ngoại nhập.
* Công nghệ chế biến nâng cao chất lợng gỗ nguyên liệu
Gỗ nguyên liệu rừng trồng ở nớc ta còn khá nhiều khuyết tật nh: nhiều mấu mắt, độ
giòn lớn ở keo lai, mầu sắc tối ở keo tai tợng và nhiều nhựa ở gỗ Thông caribê. Khắc phục độ
giòn của gỗ Keo lai sử dụng phơng pháp sông hơi amoniac. Tẩy trắng gỗ Keo tai tợng bằng
H
2
O
2
nồng độ 7,5-10% trong NaOH. Làm tăng độ bám dính keo của gỗ Thông caribê bằng
phơng pháp luộc gỗ ở nhiệt độ 100
0
C.

4.1.3. Hiệu quả kinh tế và sự biến đổi độ phì đất ở một số mô hình thâm canh
- Với mục tiêu kinh doanh gỗ nhỏ thì hiệu quả kinh tế ở hầu hết các mô hình đều cao (trừ Thông
caribê và Keo lá tràm), hệ số hiệu quả đạt từ 1,41-1,84, cao nhất các mô hình Keo lai ở Quảng Trị
và Bình Dơng. Nếu mô hình Thông caribê và Keo lá tràm kết hợp giữa kinh doanh gỗ nhỏ với gỗ
lớn thì hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn rất nhiều so với các mô hình khác.
- Trồng rừng thâm canh Keo lai trên đất phù sa cổ ở Đông Nam Bộ sau 6 năm đã làm thay đổi
đáng kể cả tính chất vật lý và hóa học của đất, độ pH
KCl
của đất và các nguyên tố Ca
2+
, Mg
2+
, Al

3+

có xu hớng giảm, hàm lợng mùn, P
2
O
5
, K
2
O dễ tiêu đều có xu hớng tăng lên khá rõ.

4.2. Kiến nghị
- Tiếp tục theo dõi các mô hình của đề tài cho đến hết chu kỳ kinh doanh của từng loài để có
những kết luận chính xác hơn, nghiên cứu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật khác nh làm đất,
tỉa tha nuôi dỡng, chuyển hóa rừng nguyên liệu gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn cho các loài cây khác
ngoài Keo lai.
- Tiếp tục nghiên cứu đặc điểm và tính chất công nghệ của gỗ rừng trồng ở các cỡ tuổi lớn hơn để
xác định đợc tuổi khai thác hợp lý có chất lợng và hiệu quả cao nhất.

Tài liệu tham khảo

1. Cục Lâm nghiệp (2003): Văn bản pháp quy lâm nghiệp, tập II, Nhà XB Nông nghiệp, Hà Nội,
2003.
2. Nguyễn Đình Hải và các ctv (2003): Xây dựng mô hìno rừng trồng thông Caribê (P. Caribaea
Morelet) có năng suất cao bằng nguồn giống đợc chọn lọc, Báo cáo tổng kết đề tài thuộc
chơng trình 661 (1998-2003).
3. Vũ Tiến Hinh (2003) : Sản lợng rừng. Trờng Đại Học Lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp. Hà
Nội, 2003.
4. Lê Đình Khả và các cộng sự (2003): Chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây rừng
chủ yếu ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội-2003.
5. Nguyễn Xuân Quát, Nguyễn Hồng Quân, Phạm Quang Minh (2003): Thực trạng về trồng

rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản trong 5 năm qua (1998-2003).
Tài liệu hội thảo Nâng cao năng lực hiệu quả trồng rừng sản suất ở Việt Nam, Hoà Bình 22-
23/12/2003.

17
6. Ngô Đình Quế, Đỗ Đình Sâm, Đinh văn Quang, Vũ Tấn Phơng (2001): Tóm tắt kết quả
nghiên cứu xác định tiêu chuẩn phân chia lập địa cho rừng trồng công nghiệp tại một số vùng
sinh thái ở Việt Nam (1999-2000). Kết quả nghiên cứu về trồng rừng và phục hồi rừng tự
nhiên, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt nam, NXB nông nghiệp, Hà Nội - 2001.
7. Đỗ Đình Sâm và các cộng tác viên (2001): Nghiên cứu bổ sung những vấn đề kỹ thuật lâm
sinh nhằm thực hiện có hiệu quả đề án: Đẩy mạnh trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc
hớng tới đóng cửa rừng tự nhiên (1998-2000). Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp Nhà nớc.
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội 2001.
8. Nguyễn Hải Tuất và Ngô Kim Khôi (1996): Xử lý thống kê, Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
trong Nông-Lâm nghiệp trên máy vi tính. NXB Nông nghiệp. Hà Nội, 1996.
9. Evans J. (1992): Plantation Forestry in the Tropics. Clarendon Press-Oxford.
10. Goncalves J. L. M. et al (2004): Sustainability of Wood Production in Eucalypt Plantations of
Brazil. Site Management and Productivity in Tropical Plantation Forests (Proceedings of
Workshops in Congo July 2001 and China February 2003). CIFOR.




18

×