Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu khoa học " Những mô hình hợp tác liên kết trong sản xuất gỗ nguyên liệu cho công nghiệp giấy " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.05 KB, 10 trang )

Những mô hình hợp tác liên kết trong sản xuất
gỗ nguyên liệu cho công nghiệp giấy


Nguyễn Thị Lai, Hoàng Liên Sơn, §Æng §×nh Kh¶i
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam


Tiến trình hội nhập kinh tế thế giới là một thách thức lớn đối với hầu hết các
ngành sản xuất của nước ta, trong đó tăng cường sức cạnh tranh của ngành giấy chuẩn
bị hội nhập là một ưu tiên cấp bách. Một trong những khâu giúp cho sản xuất giấy có
lãi là "bài toán" của nguyên liệu đầu vào, sao cho giảm được giá gỗ nguyên liệu tại
cổng nhà máy nhưng phải bảo đảm lợi ích kinh tế cho người trồng rừng.
Vì thế, ngành giấy và ngành lâm nghiệp, ngành sản xuất ra các loại cây nguyên
liệu cho sản xuất bột giấy và ván nhân tạo, cần phải nhìn nhận một cách đầy đủ hơn
cho chiến lược phát triển gỗ nguyên liệu (GNL) cho công nghiệp giấy và ván nhân tạo
từ công nghệ đến chính sách.
Bài viết này là một phần của đề tài “Nghiên cứu chính sách phát triển thị
trường gỗ nguyên liệu cho công nghiệp giấy và gỗ ván nhân tạo” được thực hiện
tại Huyện Thanh Sơn để nghiên cứu tác động của một chính sách tới tình hình sản
xuất GNL và chỉ ra một số mô hình hợp tác liên kết nhằm khắc phục sự manh mún
trong sản xuất gỗ nguyên liệu cho công nghiệp giấy.

1. Đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và giao đất nông - lâm
nghiệp
Địa điểm nghiên cứu đựơc lựa chọn là huyện Thanh Sơn, huyện được đánh giá
có tiềm năng lớn nhất cho sản xuất GNL của tỉnh Phú Thọ. Các lâm trường trồng
rừng GNL hoạt động trên địa bàn 40 xã và nằm dọc theo tuyển quốc lộ 32 a - 32 b và
tỉnh lộ 316 tập trung chủ yếu ở phía Tây Bắc. Trình độ dân trí của các vùng phát triển
không đồng đều; có 25 dân tộc sinh sống, trong đó chủ yếu là người dân tộc Mường,
Kinh, Dao. Theo báo cáo đánh giá công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử


dụng (GCNQSD) đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở cho các hộ gia đình thì Thanh
Sơn là một huyện làm tốt công tác này, được thể hiện ở biểu sau

Biểu 1: Kết quả giao đất và cấp GCNQSDĐ của huyện Thanh Sơn
Loại đất Số HGĐ
được cấp
GCNQSDĐ
Diện tích
cần cấp
(ha)
Diện tích đã
cấp (ha)
Tỷ lệ so
sánh (%)
Đất nông
nghiệp
31749 10334 10334 100
Đất lâm
nghiệp
11425 84257 74118 88
Đất ở 31556 1149 1090 94,9
Nguồn: Báo cáo kết quả giao đất và cấp GCNQSD đất. Sở NN & PTNT Phú thọ

Từ kết quả giao đất và cấp giấy CNQSD đất cho thấy rằng: Toàn bộ diện tích
đất nông nghiệp được giao đã cấp giấy CNQSDĐ cho 31749 hộ gia đình, trong khi đó
diện tích đất lâm nghiệp đã giao được cấp giấy CNQSD đất chỉ chiếm 88%. Theo
đánh giá của các cán bộ địa phương, nguyên nhân của sự chậm trễ cấp giấy CNQSD
đất lâm nghiệp là do một số nơi trong huyện giao đất lâm nghiệp theo nhóm hộ gia
đình và thủ tục cũng như ranh giới đất lâm nghiệp được giao giữa các hộ gia đình
không rõ ràng. Điều này làm cản trở cơ hội tham gia trồng rừng GNL của các hộ khi

giấy CNQSD đất lâm nghiệp được coi như là một điều kiện cần để bảo lãnh vốn đầu
tư và hợp tác trồng rừng với các Lâm trường trồng rừng GNL trên địa bàn huyện.
Kết quả điều tra tại 2 xã Thu Cúc và Thu Ngạc của huyện Thanh Sơn cho thấy:
Diện tích và cơ cấu đất đai của 2 xã được mô tả như biểu 2. Phần lớn diện tích tự
nhiên của 2 xã là đất lâm nghiệp, chiếm tới trên 70 % tổng diện tích tự nhiên và đã
được giao cho các hộ gia đình và Lâm trường trồng rừng NLG Tam Sơn. Đặc biệt,
toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp của xã Thu Ngạc được giao cho các hộ gia đình xã
viên, trong khi tại xã Thu Cúc gần 50 % diện tích đất lâm nghiệp thuộc quyền sử
dụng của Lâm trường và được giao cho các hộ thành viên của Lâm trường. Chỉ còn
một diện tích đất lâm nghiệp rất nhỏ, 788,33 ha chưa giao cho các hộ.

Biểu 2: Diện tích và cơ cấu các loại đất
Xã Thu Cúc Xã Thu Ngạc
Các loại đất
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tổng diện tích tự
nhiên
10030 100 4404 100
Đất nông nghiệp 773,98 7,7 711 16,2
Đất lâm nghiệp 7313,13 72,9 3093 70,2
Đất khác 1942,89 19,4 600 13,6
Đối tượng quản lý
đất lâm nghiệp

Lâm
trường
Hộ gia
đình
Lâm
trường
Hộ gia
đình
Đất LN được giao 3483 3041,8 3093
Đất LN chưa được
giao
788,33

Tuy nhiên, kết quả điều tra các hộ gia đình cho thấy rằng: diện tích rừng trồng
của các hộ rất phân tán, diện tích trồng rừng nhỏ nhất là 0,2 ha và lớn nhất là 3,7 ha
với các cấp tuổi rừng trồng khác nhau. Điểm lợi thế của sự phân tán này là khai thác
tối đa hoá lao động của hộ gia đình, các hộ không phải thuê mướn thêm lao động bên
ngoài, phù hợp với phân bổ lao động thời vụ của các hộ và tạo ra công ăn việc làm
thường xuyên cho họ. Nhưng điểm bất lợi là khó khăn trong khai thác, vận xuất gỗ
hàng hoá ra bãi 1, phải chi phí cao cho việc bảo vệ rừng trong suốt chu kỳ kinh doanh
và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật. Vì vậy, những điểm bất lợi này cần được khắc
phục là yêu cầu bức bách của vùng sản xuất GNL. Sự công bằng theo nghĩa hẹp của
lối tư duy sản xuất nhỏ, tự cấp tự túc là nguyên nhân chính dẫn đến sự manh mún của
đất lâm nghiệp được giao. Bên cạnh đó là sự thiếu trách nhiệm trong quá trình giao
đất dẫn đến những xung đột về ranh giới đất đai giữa các hộ mà những người trồng
rừng cho biết: "Có nhiều nơi không thể tiến hành hợp tác liên kết trồng rừng đựơc bởi
sự tranh chấp về đất đai". Kết quả là hầu như không có một trường hợp nào các hộ gia
đình muốn tự bỏ vốn hoặc vay vốn trồng rừng mà chủ yếu liên doanh liên kết với
Lâm trường để trồng rừng GNL để giảm bớt những chi phí không hợp lý.


2. Cơ chế hợp tác trồng rừng GNL giữa các hgđ và lâm trường
Điều kiện cần đầu tiên để các hộ nông dân và hộ thành viên lâm trường tham gia
trồng rừng là phải có đất lâm nghiệp được giao (Có GCNQSD đất hoặc xác nhận của
UBND là đất không có tranh chấp) hoặc được lâm trường giao khoán sử dụng đất lâm
nghiệp lâu dài.

a. Mô hình hợp tác trồng rừng GNL
Điều khoản ràng buộc thể hiện trách nhiệm được thể hiện trong bản cam kết
hợp tác giữa hai bên. Một bên là các hộ gia đình có đất lâm nghiệp và lâm trường.
Lâm trường Tam Sơn đặt ra 3 mức khoán sàn sản phẩm tuỳ thuộc vào điều kiện đất
đai, kinh nghiệm sản xuất lâm nghiệp và sự tích cực của các hộ gia đình.
Đối với cây lấy gỗ: Lâm trường (Nhà đầu tư và bao tiêu sản phẩm) đưa ra 4 phương
án lựa chọn đầu tư với giá bình quân 1 m
3
gỗ tại bãi 1 là 65.600 đồng.
o Phương án 1: 3.280.000 đồng/ha cho một chu kỳ sản xuất 8 năm. Rừng chất
lượng trung bình, sản lượng thu hồi 50 m
3
/ha.
o Phương án 2: 3.920.000 đồng/ha. Rừng chất lựơng khá, sản lượng thu hồi
60m
3
/ha.
o Phương án 3: 4.560.000 đồng/ha. Rừng chất lựơng khá, sản lượng thu hồi
70m
3
/ha.
o Phương án 4: 4.800.000 đồng/ha. Rừng chất lựơng khá, sản lượng thu hồi
75m
3

/ha, nhưng mức này thường áp dụng cho các hộ thành viên công nhân Lâm
trường.

Các HGĐ sẽ lựa chọn một phương án để nhận mức đầu tư và trả khối lượng sản
phẩm theo phương án đã lựa chọn. Mức đầu tư có thể sẽ thay đổi nếu chất lượng rừng
thay đổi dựa vào kết quả đánh giá nhiệm thu từng giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Trong trường hợp sản lượng gỗ vượt quá khối lượng phải hoàn trả cho Lâm trường thì
các hộ được quyền bán theo giá thoả thuận nhưng không được thấp hơn giá quy định
của tỉnh để đảm bảo lợi ích cho người trồng rừng.

b. Mô hình Lâm trường thuê đất liên kết HGĐ trồng rừng GNL
o Đất trồng rừng
o Lao động
o Trả khối lượng s.phẩm theo P.án
lựa chọn
o Bảo vệ rừng trồng
o Thực hiện Khai thác, v. xuất ra bãi
1
H

tr

ng r

ng GNL

Lâm trư
ờng

(Nhà đầu tư và bao tiêu

sản phẩm)
o Đ.tư tín dụng
o D.vụ kỹ thuật
o Đưa ra phương án lựa chọn đầu

o Giám sát và đánh giá
o Chi phí khai thác
o Bao tiêu sản phẩm theo p.án lựa
ch
ọn v
à ph
ần
dư dôi

Dòng s.phẩm và lợi ích
Dòng đ.tư và lợi ích
Q.
đị
nh
p.án đ.tư
Chọn p.án
Đ.khoản
ràng buộc
Mô hình 1: Hợp tác liên kết trồng rừng với Lâm trường

Trong mô hình lâm trường thuê đất liên kết HGĐ trồng rừng GNL thì ngoài
những mức đầu tư như đã nêu ở trên, Lâm trường phải trả 200.000 đồng/ha tiền thuê
đất cho một chu kỳ kinh doanh 8 năm. Khi đó, Lâm trường sẽ là người cung cấp đất
trồng rừng. Các hộ gia đình phải trả khoán chi phí thuê đất nay nên giá bình quân 1m
3


gỗ tại bãi 1 ước tính sẽ giảm xuống, dao động từ 58.000 - 60.000 đồng.

c. HGĐ thuê đất liên kết lâm trường trồng rừng GLN
Kết quả điều tra cũng phản ánh thêm một mô hình hợp tác liên kết trồng rừng
GNL, khi đó HGĐ là người thuê đất để liên kết trồng rừng với Lâm trường. Đối
tượng thuê đất chủ yếu là các hộ thành viên lâm trường, những người có kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp và dự đoán được thị trường sản phẩm đầu ra trong
sự trợ giúp bao tiêu sản phẩm của Lâm trường. Trong một số trường hợp để đảm bảo
tư cách pháp nhân giữa các bên, các hộ gia đình đề nghị Lâm trường là người đại diện
đứng ra thuê đất còn chi phí sẽ do các hộ thuê trả. Số tiền thuê đất sẽ được thanh toán
vào năm đầu tiên của chu kỳ kinh doanh.
o Lao động
o Trả tiền thuê đất 1 chu kỳ k.doanh
o Trả khối lượng s.phẩm theo P.án
lựa chọn
o Bảo vệ rừng trồng
o Thực hiện khai thác, v. xuất ra bãi 1
H

tr

ng r

ng GNL

Lâm trư
ờng

(Nhà đầu tư và bao tiêu

sản phẩm)
o Đ.tư tín dụng
o Cấp đất trồng rừng
o D.vụ kỹ thuật
o Đưa ra phương án lựa chọn đầu tư
o Giám sát và đánh giá
o Chi phí khai thác, vận xuất
o Bao tiêu sản phẩm theo p.án lựa
ch
ọn v
à ph
ần d
ư d
ôi

Dòng s.phẩm và lợi ích
Dòng đ.tư và lợi ích
Q.
đị
nh
p.án đ.tư
Chọn p.án
Đ.khoản
ràng buộc
Người cho thuê đất
Mô hình 2: Lâm trường thuê đất liên kết HGĐ trồng rừng


2. Kết luận
Kết quả nghiên cứu khởi đầu tại huyện Thanh Sơn, Phú Thọ cho thấy khu vực

kinh tế Nhà nước vẫn là lực lượng chủ yếu tạo ra vùng nguyên liệu, một số mô hình
hợp tác liên kết trồng rừng như nêu trên đã giải quyết được sự manh mún trong sản
xuất GNL và thể hiện vai trò quan trọng "dịch vụ 2 đầu" của Lâm trường. Trên cơ sở
của những liên kết hợp tác này, các Lâm trường trồng rừng đang phát triển, áp dụng
các mô hình hợp tác với từng nhóm hộ gia đình có diện tích đất lâm nghiệp được giao
liền lô, khoảnh tạo nên những lô rừng GNL cùng cấp tuổi thuận lợi cho việc bảo vệ
và khai thác, vận xuất. Kết quả của nghiên cứu này thực chất là phản ánh tác động
của chính sách giao đất, giao rừng; chính sách giao khoán rừng và đất lâm nghiệp;
chính sách đầu tư; chính sách đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý Lâm trường quốc
doanh tới quá trình phát triển vùng nguyên liệu. Xét về khía cạnh thị trường, điều này
chính là tác động tới tiềm năng cung gôc nguyên liệu. Nhưng với các mức đầu tư ban
đầu như trên vẫn không đủ hấp dẫn các HGĐ nâng cao mức đầu tư thâm canh tăng
năng suất rừng trồng mặc dù họ sẽ được hưởng toàn bộ lợi ích trong trường hợp sản
o Đất trồng rừng được thuê
o Lao động
o Trả khối lượng s.phẩm theo P.án
lựa chọn
o Bảo vệ rừng trồng
o Thực hiện khai thác, v. xuất ra bãi 1
H

tr

ng r

ng GNL

Lâm trư
ờng


(Nhà đầu tư và bao tiêu
sản phẩm)
o Đ.tư tín dụng
o D.vụ kỹ thuật
o Đưa ra phương án lựa chọn đầu

o Giám sát và đánh giá
o Chi phí khai thác
o Bao tiêu sản phẩm theo p.án lựa
ch
ọn v
à ph
ần d
ư dôi

Dòng s.phẩm và lợi ích
Dòng đ.tư và lợi ích
Q.
đị
nh

p.án đ.tư
Chọn p.án
Đ.khoản
ràng buộc
Người cho thuê đất
Mô hình 3: HG
Đ
thuê
đ


t liên k
ế
t Lâm tr
ư

ng tr

ng r

ng


lượng gỗ vượt quá khối lượng phải hoàn trả cho Lâm trường. Bên cạnh đó, thị trường
GNL trong vùng nghiên cứu luôn rất sôi động vì gỗ nguyên liệu giấy có thể được sử
dụng làm nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác như: cột chống cho xây dựng, dăm
mảnh và củi nên các HGĐ có thể sẽ phá hợp đồng với Lâm trường. Và đây chính là lý
do dẫn đến khó khăn trong công tác thu hồi sản phẩm của Lâm trường. Vi thế, để thấy
rõ hơn ý nghĩa của những mô hình hợp tác liên kết, các lâm trường cần xác định
chính xác năng suất rừng trồng tương xứng với tiềm năng từng loại đất rừng, lựa chọn
giống có năng suất cao, đồng thời xây dựng kênh lưu thông GNL có hiệu quả nhằm
giảm bớt những chi phí trung gian. Từ đó, có phương án nâng cao mức đầu tư ban
đầu cho các hộ để bảo đảm lợi ích kinh tế và thu hút nhiều hơn nữa sự tham gia của
họ trồng rừng GNL giấy.

Tài liệu tham khảo
1. Đặng Đình Khải và Hoàng Liên Sơn, 2003. Kết quả nghiên cứu khảo sát Tỉnh
Phú THọ. Đề tài: Nghiên cứu chính sách phát triển thị trường gỗ nguyên liệu
cho công nghiệp giấy và gỗ ván nhân tạo, 2003. chưa xuất bản.
2. Hồ Khánh Thiện, 2003. Giấy ngoại chèn “rách” giấy nội. Thời báo kinh tế Việt

Nam. Số 133.
3. Nguyễn Thị Lai, 2003. Nghiên cứu chính sách phát triển thị trường gỗ nguyên
liệu cho công nghiệp giấy và gỗ ván nhân tạo. Chưa xuất bản.
4. Sở NN & PTNT Phú Thọ, 2002. Báo cáo kết quả giao đất và cấp GCNQSD
đất.

Summary
Content of the paper is part of the results of an initial study in Thanh Son district, Phu
Tho province on joint undertaking models aiming at solving the fragmented production
as raw material for paper industry. The finding of the study show the impact of the forest
and forest land allocation policy and the policy renovation of the organizational make-up
and management mechanism of State-owned forest enterprises on the development of
the raw material region. To make known more clearly the significance of the joint
undertaking models, the investors (Forest planting enterprises) should ascertain precisely
the forest plantation productivity equivalent to the potentiality of each type of forest soil,
select the planting stock of high productivity at the same time develop effective channels
of wood raw material circulation aiming at reduction of intermediary costs and then a
plan is devised to raise the initial investment rate for the households, ensuring economic
benifits to further attract the participation of the households engaged in forest planting
for paper raw material supply

×