Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu khoa học " Phân tích vị thế quản lý rừng thuộc quyền sử dụng của thôn/bản ở các tỉnh miền bắc việt nam " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 103 trang )

B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

1


Phân tích vị thế quản lý rừng thuộc quyền sử dụng
của thôn/bản ở các tỉnh miền bắc việt nam

Phần giới thiệu chung

1. Đặt vấn đề
Theo kết quả của 2 cuộc Hội thảo quốc gia năm 2000 và 2001 về LNCĐ do Tổ
công tác quốc gia về lâm nghiệp cộng đồng (WG-CFM) tổ chức, cho thấy rừng
thôn/bản với các kiểu quản lý khác nhau đã xuất hiện, tồn tại trên thực tế từ lâu như
một thực thể khách quan và đã đóng góp một phần nhất định vào quá trình phát triển
lâm nghiệp Việt Nam. Nhưng về mặt pháp lý, hiện nay thôn/bản chưa được Nhà nước
xác định là đối tượng được giao đất lâm nghiệp.
Tổ nghiên cứu dự thảo bổ sung, sửa đổi Luật Bảo vệ và phát triển rừng đã đề
nghị: thôn/bản cũng là một trong các đối tượng được giao đất lâm nghiệp như hộ
gia đình, cá nân và tổ chức.
Vì vậy một nghiên cứu, phân tích vị thế và các loại hình/kiểu quản lý rừng
thôn/bản (RTB) trong quá trình phát triển lâm nghiệp Việt Nam là cần thiết, có ý
nghĩa để góp phần minh chứng cho đề xuất “thôn/bản là đối tượng được giao đất lâm
nghiệp” là khách quan, phù hợp với tình hình thực tiễn và xu thế phát triển quản lý
rừng Việt Nam. Và cung cấp thêm thông tin có sở khoa học và thực tiễn góp phần
phát triển khuôn khổ chính sách nhằm khuyến khích phát triển các hình thức quản lý
rừng thích hợp, bao gồm cả quản lý rừng thôn/bản.

B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

2



2. Mục đích, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1 Mục đích
Phân tích cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) về các vấn đề sau:
1. Vị thế của quản lý rừng thôn bản trong tổng thể cấu trúc quản lý rừng ở Việt
Nam (cùng với các loại hình quản lý rừng của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân). Và chứng minh được hiệu quả của quản lý rừng thôn/bản.
2. Đánh giá các kiểu quản lý rừng thôn/bản phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng địa phương (đặc điểm về tự nhiên, kinh tế-xã hội, bao gồm cả tập quán
dân tộc ). Và tác động cụ thể của các chính sách trung ương và địa phương.
3. Tính tất yếu, khách quan việc thôn/bản là một trong các đối tượng được Nhà
nước giao đất lâm nghiệp (chứng minh được trong những điều kiện nhất định
nào đó quản lý rừng thôn/bản là có hiệu quả).

2.2. Nội dung nghiên cứu
A. Vị thế của rừng thôn bản
1. Tỷ trọng diện tích rừng thôn bản đang quản lý trong tổng diện tích lâm nghiệp địa
phương? (xã, huyện, tỉnh điều tra) tỷ lệ so với rừng do hộ gia đình được giao,
khoán và rừng do các tổ chức khác được giao quản lý? Loại rừng gì: phòng hộ,
đặc dụng, sản xuất? Rừng tự nhiên, rừng trồng, đất trống? Vị trí phân bố phổ biến
các khu rừng thôn bản?
2. Lý do vì sao lại không chia/giao những khu rừng này cho hộ gia đình? (khó
chia cho công bằng; mục đích sử dụng vì lợi ích công cộng: nguồn nước,
chống gió bão, hỗ trợ lâm sản gia dụng, gỗ dùng cho các công trình công cộng;
kinh doanh công cộng tập quán truyền thống, tín ngưỡng, tâm linh )
B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

3

3. So sánh ưu nhược điểm của quản lý rừng thôn bản với các kiểu quản lý rừng

hiện có ở địa phương: rừng hộ gia đình, lâm trường, Ban QLR, rừng còn do
kiểm lâm quản lý Trong những điều kiện nào thì hình thức quản lý rừng
cộng đồng có ưu thế: tự nhiên, kinh tế xã hội, nhân văn, tập quán
4. Quan điểm, chính sách của huyện, tỉnh đối với quản lý rừng thôn bản.
5. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu điểm về Rừng thôn bản của WG-CFM, tài
liệu hội thảo về lâm nghiệp cộng đồng và của các dự án đã có, đối chiếu, so
sánh với nghiên cứu thực tế ở 1 tỉnh để rút ra các nhận định chung về vị thế
quản lý rừng thôn bản ở nước ta
6. Xu thế phát triển/diễn biến quản lý rừng thôn bản: + những nhân tố chính hình
thành rừng thôn bản; + dự báo những xu thế biến động của những nhân tố đó,
như: vị trí cấp thôn bản, năng lực cán bộ thôn bản, nhận thức của cư dân đối
với rừng, chính sách của trung ương và địa phương đối với kiểu quản lý rừng
thôn bản

B. Các kiểu quản lý rừng thôn bản
1. Tổng hợp, phân loại các kiểu quản lý rừng thôn/ bản qua nghiên cứu điểm.
2. Đề xuất tiêu chí phân loại kiểu quản lý rừng thôn/ bản ở nước ta.
3. Những điều kiện thích hợp với quản lý rừng thôn/ bản.
4. Cách thức quản lý: quy chế, tổ chức, giám sát thực hiên, năng lực thực thi

B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

4

2.3. Phương pháp nghiên cứu:
i) Điều tra điển hình: ở 1 tỉnh (Cao bằng):
Thu thập, phân tích các thông tin đã có liên quan đến rừng thôn/ bản của tỉnh,
dùng bảng câu hỏi và biểu thu thập số liệu và ý kiến cán bộ chủ chốt và chuyên
gia về quản lý rừng thôn bản. Đối tượng tiếp xúc: UBND tỉnh, huyện, Sở
NN&PTNT, Chi cục kiểm lâm, Chi cục PTLN, Hạt kiểm lâm, Phòng địa chính

huyện và chuyên gia địa phương.
- Chọn 3 huyện đại diện (mẫu) để nghiên cứu:
Tên huyện Đặc điểm
1. Thông Nông . Tiểu vùng núi đá, phía đông, đân tộc Tày là chính
2. Quảng Uyên . Tiểu vùng núi đá, phía tây, dân tộc Nùng là chính
3. Nguyên Bình . Tiểu vùng núi đất phía Tây nam, dân tộc Dao là chính.

ở mỗi huyện lấy từ 1- 2 xã khảo sát điển hình;
Tên huyện Tên xã Đặc điểm
1. Thông Nông 1. Ngọc Động vùng núi đá, dân tộc Tày và
H'Mông
2. Đa Thông vùng núi đất, đầu nguồn Dẻ rào, Tày
2. Quảng Uyên 1. Quảng Hưng phía bắc huyện, Nùng
2. Hoàng Hải phía đông huyện, Nùng
3. Nguyên Bình 1. Thị trấn huyện dân tộc Dao là chính
B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

5

ii) Thu thập phân tích các kết quả nghiên cứu điểm về rừng cộng đồng của WG-
CFM và các dự án, tài liệu Hội thảo về lâm nghiệp cộng đồng.
iii) áp dụng PRA, ý kiến chuyên gia, hội thảo khoa học.
iv) Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Quản lý rừng thôn/ bản là một trong những loại hình của quản lý rừng cộng
đồng/lâm nghiệp cộng đồng:

Loại rừng cộng
đồng
Quyền sử dụng
đất

Nhận giao khoán BVR + trồng
rừng
Tư cách
chủ rừng

1. Rừng thôn/
bản


- được giao đất
LN
- tự xác lập
quyền quản lý
rừng
- nhận khoán với chủ dự án
LN, Kiểm lâm ( không phải là
chủ rừng)
Chủ rừng

2. Rừng thôn bản
nhận khoán bảo
vệ, trồng rừng
Không hoặc
chưa được giao
đất LN
- Nhận khoán với chủ rừng Nhà
nước,
- nhận khoán với chủ dự án LN,
Kiểm lâm ( không phải là chủ
rừng)

Không
3. Rừng dòng tộc

Tự xác lập - Nhận khoán với chủ rừng nhà
nước,
Không
B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

6

- nhận khoán với chủ dự án LN,
Kiểm lâm ( không phải là chủ
rừng)
3. Rừng của tổ
chức chính trị xã
hội ( Hội Nông
dân, Hội phụ
nữ )
Được giao đất
LN

- nhận khoán với chủ dự án LN,
Kiểm lâm ( không phải là chủ
rừng)
Chủ rừng

4. Rừng của tổ
chức chính trị xã
hội ( Hội Nông
dân, Hội phụ

nữ ) nhận
khoán BVR
Không hoặc chưa
được giao đất
- Nhận khoán với chủ rừng nhà
nước,
- nhận khoán với chủ dự án LN,
Kiểm lâm (không phải là chủ
rừng)
Không
5. Rừng nhóm
hộ
được giao đất - nhận khoán với chủ dự án LN,
Kiểm lâm ( không phải là chủ
rừng)
Chủ rừng

6. Rừng nhóm
hộ nhận khoán
BVR
Không hoặc chưa
được giao đất
- Nhận khoán với chủ rừng nhà
nước,
- nhận khoán với chủ dự án LN,
Kiểm lâm ( không phải là chủ
rừng)
Không

B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002


7

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là Rừng thôn/ bản (loại1).
3. Nội dung báo cáo:
Ngoài phần thứ nhất: Giới thiệu chung và tài liệu tham khảo, báo cáo gồm
các phần sau đây:
- Phần thứ hai: Thực trạng rừng thôn/ bản ở tỉnh Cao Bằng.
- Phần thứ ba: Đánh giá vị thế rừng thôn/ bản ở các tỉnh Miền Bắc
Việt nam.
- Phần thứ tư: Kết luận và khuyến nghị.
Phần thứ hai:

Thực trạng rừng thôn/ bản ở tỉnh Cao Bằng

1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Cao Bằng

1.1. Về tự nhiên và xã hội.

Cao Bằng có diện tích tự nhiên 6.690,72 km2, phía bắc và đông bắc giáp
Trung quốc (311 km biên giới), là một tỉnh vùng cao biên giới. Cao Bằng có13 huyện
thị và 187 xã, phường, thị trấn
Dân số năm 2000 là 494.724 người, mật độ dân số bình quân 74 người/km
2

(huyện cao nhất là Hoà An: 108, thấp nhất: 46, Thạch An). Tỷ lệ dân số nông thôn
B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

8


chiếm 86,7%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,3%. Có hơn 10 dân tộc cùng sinh sống:
Tày chiếm tỷ lệ 42,58%, Nùng: 32,8%, Dao: 9,6%, H'Mông: 8,4%, Kinh: 4,67% và
một số dân tộc khác như: Sán chỉ, Lô lô, Mường Dân tộc Tày, Nùng, Kinh phân bố
ở tất cả 11 huyện thị. Trong đó huyện Hoà An có số lượng người Tày đông nhất,
người Nùng ở huyện Quảng Hoà, và người Kinh tập trung ở thị xã. Dân tộc H'mông
cư trú tập trung nhiều nhất ở Bảo Lạc, dân tộc Dao cư trú chủ yếu ở huyện Nguyên
Bình
Nền kinh tế của Cao Bằng vẫn là nông nghiệp, cơ cấu kinh tế ngành theo
GDP, năm 2000, như sau: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản nghiệp 46,31%, dịch vụ
37,69%, công nghiệp, xây dựng cơ bản 16,06%. GDP bình quân đầu người thấp, đạt
2,328 triệu ng/năm (1999), sản lượng lương thực quy thóc bình quân đầu người:
332kg/năm.
Tuy là một tỉnh miền núi, vùng cao, nhưng vấn đề môi trường cũng cần quan
tâm. Do một thời gian dài không ngăn ngừa tệ nạn đốt rừng làm nương rãy, khai thác
lạm dụng và hậu quả chiến tranh biên giới, thảm che phủ rừng chỉ còn hơn 30%,
không bảo đảm cân bằng môi trường sinh thái. Một số nơi đầu nguồn, dốc lớn đất bị
sói mòn rửa trôi mạnh, diện tích đất sói mòn trơ sỏi đá chiếm tới 13,9% diện tích tự
nhiên.

1.2 Tình hình lâm nghiệp và giao đất giao rừng

1.2.1 Quy hoạch lâm nghiệp
- Diện tích rừng hiện có: 208.586 ha, độ che phủ rừng 31,2 %
Trong đó: - rừng tự nhiên: 199.973 ha, chiếm tỷ lệ 95,67%
+ rừng gỗ : 199.9173 ha (chủ yếu là rừng non: 188.678 ha)
B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

9

+ rừng tre nứa: 500 ha

- rừng trồng: 8.913 ha, chiếm tỷ lệ 4,33%.
Tổng trữ lượng: 5,9 triệu m3 gỗ, 2,3 triệu cây tre nứa. Rừng đã bị khai thác
đến tàn kiệt.
- Diện tích đất chưa sử dụng và sông suối, núi đá: 332.147, chiếm tỷ lệ 49,62
%



- Quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh như sau:
Đơn vị:
ha

Tổng Rừng phòng
hộ
Rừng đặc dụng Rừng sản xuất
Tổng số 337.000

129.500

10.100

197.400

Có rừng 208.600

94.490

6.800

106.900


Không rừng 128.400

34.600

3.300

90.500

( Nguồn: Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001-2010, Bộ NN&PTNT,
2001)
B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

10

Như vậy: diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ 56,35% diện tích tự nhiên tòan
tỉnh, trong đó rừng phòng hộ và đặc dụng: 20,7%, rừng sản xuất: 35,65%
1
. Nhưng
theo Sở NN&PTNT và Chi cục Kiểm lâm Cao Bằng thì rừng lại được quy hoạch
100% là rừng phòng hộ?!.
1.2.2 Giao đất giao rừng:

Tỉnh Cao Bằng bắt đầu giao đất giao rừng từ năm 1990, nhưng chỉ sau khi có
NĐ02/CP thì giao đất lâm nghiệp mới thực sự được đẩy mạnh, đến 12/2001 đã giao
được 319.435,9 ha ( 94,7% diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh), chủ yếu giao cho hộ
gia đình và " tập thể"( 55.362 hộ và tập thể). Đất lâm nghiệp giao cho các tổ chức lâm
nghiệp Nhà nước chiếm tỷ lệ rất nhỏ vì tỉnh không tổ chức Ban QLRPH, có 3 lâm
trường quốc doanh (Thạch An, Hoà An, Nguyên Bình), theo NĐ388/CP được quản lý
73.297ha, nhưng khi tiến hành giao đất các huyện đã giao tất cả diện tích rừng tự

nhiên của lâm trường cho hộ gia đình (không có quyết định thu hồi đất của tỉnh). Ví
dụ lâm trường Nguyên Bình, theo NĐ388, quản lí 16.638 ha, trong đó có 15.989 ha
rừng tự nhiên và 649 ha rừng trồng. Nhưng hiện nay chỉ còn được quản lý 500 ha
rừng trồng (thông mã vĩ). Lý do khách quan là các lâm trường từ khi chuyển đổi cơ
chế (1990) đã ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, không có vốn sự nghiệp bảo vệ
và trồng rừng, sau đó chỉ còn làm nhiệm vụ quản lý dự án 327. Lâm trường Hoà An
tuy chưa giải thể nhưng đã bị thu hồi con dấu từ năm 1997. ở huyện Nguyên Bình chỉ
có Ban quản lý dự án Nông lâm huyện hoạt động, Ban quản lý và kinh doanh luôn
diện tích rừng trồng của lâm trường Nguyên Bình (giám đốc lâm trường đang nghỉ
chờ xin việc đã 2 năm nay nhưng lại giữ con dấu của lâm trường).
Trong diện tích đất lâm nghiệp đã giao cho hộ gia đình và tập thể- theo báo
cáo của Chi cục Kiểm lâm- diện tích giao cho "tập thể" là 84.782 ha, chiếm tỷ lệ
26,54%. Theo giải thích của kiểm lâm, "tập thể" bao gồm các tổ chức chính trị xã hội
như Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh vv tổ chức trường học, lực lượng vũ trang và

1
Nguồn: Chiến lược phát triển lâm nghiệp, 2001- Bộ NN&PTNT
B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

11

thôn bản. Trong quyết định giao đất của huyện thường ghi là: Giao cho tập thể xóm
theo nghĩa: tập thể xóm = cộng đồng/đơn vị xóm, cũng như "tập thể cựu chiến binh
xã= đơn vi hội cựu chiến binh xã. " Tập thể" không phải là kinh tế tập thể hay HTX
nông nghiệp. Diện tích rừng do " tập thể" tham gia quản lý năm 2000, như sau:






Diện tích rừng và đất lâm nghiệp do cộng đồng tham gia quản lý, bảo vệ
Đơn vị tính: Ha
Trong đó
TT
Tên huyện,
thị
Tổng diện tích
đất LN do
cộng đồng
quản lý
Diện tích
được giao
đất, giao
rừng
Diện tích do
cộng đồng
quản lý theo
truyền thống
Diện tích
được giao
khoán BVR

1

Thị xã 203,8

170

60,8


-

2

Hoà An 8.540,3

1.233,2

-

7.037,1

3

Hà Quảng 3.131,5

2.623,4

-

508,1

B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

12

4

Thông Nông 23.433,0


5.071,15

18.361,96

-

5

Trà Lĩnh 13.898,3

-

1.139,6

12.758,7

6

Quảng Hoà 5.089,5

766,4

4.323,1

-

7

Trùng
Khánh

20.25,78

2.008,78

17,

-

8

Thạch An 1.251,1

959,3

255,8

-

9

Bảo Lạc 33.407,3

33.177,8

-

229,5

10


Baỏ Lâm 302,5

187,6

-

114,9

11

Nguyên
Bình
23.635,34

18.036,44

3.485,5

2.131,4

12

Hạ Lang 10272,0

2570,0

3.382,0

4.320,0



Toàn tỉnh 125.199,51

66.804,09

31.025,76

27.369,7

( Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Cao bằng 7/2001)
Như trên đã nêu, do ở tỉnh Cao Bằng không có Ban QLR phòng hộ và đặc
dụng nào và diện tích rừng tự nhiên của các lâm trường không còn được quản lý, nên
diện tích rừng các tập thể được giao khoán bảo vệ rừng không theo NĐ 01/CP, mà
các chủ dự án khoán cho các tập thể bảo vệ rừng đã được giao đất lâm nghiệp hoặc tự
B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

13

xác lập quyền của lý của tập thể. Vì vậy theo chúng tôi, con số diện tích đất lâm
nghiệp do cộng đồng tham gia quản lý cần được điều chỉnh lại , bằng diện tích rừng
được giao cộng với diện tích tự quản lý theo truyền thống, tức là: 97.829,85 ha,
chiếm 31,1% diện tích đất lâm nghiệp đã giao của toàn tỉnh.

2. Thực trạng rừng thôn/ bản tỉnh Cao Bằng

2.1 Rừng thôn/ bản ở huyện Thông Nông

2.2.1 Tình hình chung của huyện Thông nông.
Huyện Thông Nông nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Cao Bằng, cách tỉnh lỵ 50km
theo tỉnh lộ 204, có đường biên giới với Trung Quốc dài 12,2 km. Diện tích tự nhiên

là 36.409 ha (4,7% diện tích toàn tỉnh). Huyện hoàn toàn nằm trên các dãy núi đá vôi,
địa hình chia cắt, hiểm trở, giao thông rất khó khăn. Khí hậu ôn hoà, nhiệt độ bình
quân 20,20
0
C, lượng mưa 1.736,9mm/năm, thuận lợi cho tái sinh rừng.
Dân số 22.732 người, mật độ dân số 62,4 ng/km2, với 4330 hộ, gồm 8 dân tộc,
trong đó các dân tộc có số người đông là: Nùng 8118 người (35,7%), Dao 5638 ,
(25,8%), Tày 5457 (24%), H'Mông 3086 (13,57%), còn lại là Kinh, Hoa Các dân tộc
thường quần cư ở các xóm riêng biệt, nhất là dân tộc Dao, H'Mông, mỗi xóm có từ
20-30 hộ, sinh sống lâu đời, ít di biến động. Tỷ lệ tăng dân số: 2% (2000)

Hiện trạng sử dụng đất huyện Thông Nông
B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

14

Loại đất
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ% Ghi chú
Tổng diên tích 30.649

100


I. Đất nông nghiệp 2690,37

7,46

Không có đất nương

rãy
II Đất lâm nghiệp 14.888,93

41,3


III. Đất chuyên dụng 167,07



IV. Đất ở 59,41



V. Đất chưa sử dụng
- Đất bằng chưa sử dụng
- Đất đồi núi chưa sử
dụng
- Núi đá không cây
- khác
18.243,22

606,54

3.734,87

13.095,28

806,53


50,6



Biểu đồ: Cơ cấu sử dụng đất Huyện Thông nông
Báo cáo vị thế rừng thôn bản- Final report-VL-6/12/2002

15

Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất Huyện thông nông
Đất chuyên dụng,
167.07, 0%
Đất lâm nghiệp,
14888.93, 41%
Đất nông nghiệp,
2690.37, 7%
Đất ở, 0, 0%
Đất cha sử dụng,
18243.22, 52%
I. Đất nông nghiệp
II Đất lâm nghiệp
III. Đất chuyên dụng
V. Đất cha sử dụng
IV. Đất ở

(Ngun: Thng kờ t ai ca huyờn Thụng Nụng - UBND huyờn,12/2001)

- Sn xut nụng nghip chim 91% giỏ tr sn xut ton huyn . Tng sn
lng lng thc nm 2000 t 10.138 tn, sn lng lng thc bỡnh quõn u
ngi t 411kg (nm 2000), nụng sn hng hoỏ chớnh l ngụ, lõm sn hng hoỏ cú

trỳc so Chn nuụi trõu bũ cha phỏt trin, mi bo m sc kộo cho nụng nghip.
- C s h tng cũn yu kộm
- Mc sng dõn c t nm 1991 n nay ó c nõng lờn, tuy nhiờn vn khú
khn, t l h úi nghốo cũn chim 12% (nm 2000).
- Ngõn sỏch ca huyn: thu khụng chi, phi h tr n 87%.
2.2.2 Tỡnh hỡnh Lõm nghip.
Huyn Thụng nụng tuy cú din tớch rng khỏ ln: 11.309 ha, hu ht l rng
g t nhiờn ( rng nỳi ỏ), ch cú vi chc ha rng trng thụng mó v. Tng tr lng
g: 331.200m3, ch cú rng non. T nm 1980 tr v trc ti nguyờn rng cũn
phong phỳ, nhng sau ny do vic khai thỏc bt hp lý v phỏ rng ly t lm nụng
nghip nờn hin nay khụng cũn rng gi, ch cũn li mt ớt rng nghốo kit, i b
B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

16

phận là rừng non phục hồi. Diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch toàn bộ là rừng
phòng hộ (?). Ngoài ra còn 16.829 đất đồi núi và núi đá chưa sử dụng, chắc chắn sẽ
được quy hoạch là đất lâm nghiệp, như vậy đất lâm nghiệp sẽ chiếm tỷ lệ trên 90%
diện tích của huyện (31.717,9ha). Trước đây có thành lập lâm trường Thông nông,
nhưng hoạt động không có hiệu quả, nên đã giải thể. Mặc dù đất lâm nghiệp được
quy hoạch là rừng phòng hộ nhưng không có ban QLRPH nào được thành lập. Thời
kỳ chương trình 327, huyện không có dự án ( vì không có người xây dựng dự án!?),
đến nay(2002) đã có dự án 5 triệu ha rừng, với quy mô 8000 ha khoanh nuôi và trồng
mới rừng phòng hộ, Ban QLDA huyện được thành lập. Như vậy, lâm nghiệp ở huyện
Thông nông từ trước đến nay là lâm nghiệp nhân dân- do dân thực hiện là chính, có
một điển hình về trồng rừng ở vùng cao là HTX Cao thượng ( người H'Mông) ở xã
Đa thông được nhà nước đầu tư trồng rừng thông mã vĩ từ những năm 1970. Nhưng
vì chỉ lấy việc trồng rừng làm mục tiêu mà không có giải pháp về kinh tế, tiêu thụ sản
phẩm nên không phát triển được. Dân đã kêu: rừng trồng tốt, nay dân ôm cây thông
mà đói!. Hơn nữa đất trồng rừng lại chính là đất làm nương rãy luân canh của đồng

bào, nên khi trồng được gần 100 ha thì dân không còn đất sản xuất lương thực. Khi
HTX tan rã, rừng đã bị phá một phần để lấy lại đất trồng lương thực.
Công tác giao đất giao rừng được chính thức tiến hành từ năm 1992, nhưng
sau khi có NĐ02/CP thì mới được đẩy mạnh. Đến năm 2000 các xã và thị trấn đã
được giao đất lâm nghiệp, nhưng chưa giao khép kín trên địa bàn xã. Thiếu kinh phí
là nguyên nhân của tiến độ giao đất lâm nghiệp chậm, việc cấp sổ đỏ còn chậm hơn vì
bất cập về năng lực của tổ chức địa chính huyện.

Bảng tổng hợp kết quả giao đất lâm nghiệp của huyện Thông nông
đến 7/2002
TT Tên xã Diện tích đất LN đã giao
B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

17

1 Đa Thông 3.135,95

2 Ngọc Động 2.088,86

3 Lương Can 897,34

4 Yên Sơn 1.467,04

5 Cần Yên 2.177,62

6 Lương Thông 4.145,79

7 Thanh Long 560,60

8 Bình Lãng 1.346,10


9 Vị Quang 847,6


Tổng cộng

16.666,90

( Nguồn: Hạt kiểm lâm Thông nông,8/2002)
Diện tích đất lâm nghiệp đã giao mới chiếm 52,54% đất lâm nghiệp toàn
huyện.

2.2.3 Tình hình giao đất lâm nghiệp cho thôn/ bản
B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

18

Trong quá trình giao đất lâm nghiệp ở địa phương ngoài các đối tượng chính
được giao đất là hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức như trường học, tổ chức chính trị
xã hôi: Hội phụ nữ, cựu chiến binh, lực lượng vũ trang đã được quy định trong
Luật, còn một đối tượng nữa có nhu cầu nhận đất lâm nghiệp là cộng đồng dân cư
thôn bản đã cũng được giao đất lâm nghiệp. Trong thống kê về giao đất lâm nghiệp
kiểm lâm thường dùng thuật ngữ "tập thể" để chỉ nhóm đối tượng không phải hộ gia
đình và ghi ghép là : hộ gia đình và tập thể. Thuật ngữ "tập thể" được dùng trong các
thống kê nhà nước như vậy là không chuẩn vì không có trong Luật và làm cho người
ta lầm lẫn với kinh tế tập thể ( HTX). Chúng tôi đã căn cứ vào sổ các giao đất lâm
nghiệp của từng xã để bóc tách số liệu giao đất cho các thôn/ bản.

Tình hình giao đất lâm nghiệp cho các thôn/ bản ở huyện Thông nông 7/2002
TT


Tên xã
Tổn
g
số

m
Số
xóm

rừng
thôn
bản
%
xóm

rừng
thôn
bản
Diện
tích
rừng
thôn
bản
Diện
tích đất
LN đã
giao
%
diện

tích
rừng
thôn
bản
Diện
tích
rừng
của
tổ
chức
được
giao
% diện
tích
rừng
thôn
bản so
với tổ
chức

Toàn huyện

164

74

45,00

3.855,4
4


16.666,9
0
23,0

359,8
8

11,6lầ
n

1

Ngọc Động 16

8

50,00

678,96

3.135,95

21,6,

0


B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002


19

2

Đa Thông 26

15

57,64

615.14

2.088,86

29,45

19,04

32,3

3

Lương Can 12

5

41,00

132,02


897,34

15

217,6
6

0,60

4

Yên Sơn 9

4

44,00

317,26

1.467,04

25,28

0

1,0

5

Cần Yên 29


17

58,60

1.088,6
2

2.177,62

50,00

90,48

12lần

6

Lương
Thông
32

9

28,00

553,26

4.145,79


12,34

32,

17,2lầ
n

7

Thanh Long
*
13

1

-

25,8

560,6

4,5

0


8

Bình Lãng 15


10

66,60

217,3

1.346,1

32,2

0


9

Vị Quang 12

6

50,00

253,35

847,6

59,79

0



(*)mới bắt đầugiao năm2000, còn tiếp tụcgiao

Biểu đồ: Tỷ lệ xóm có rừng thôn bản

B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

20

Tû lÖ xãm cã rõng th«n b¶n
1
2

1 xóm có rừng thôn bản
2 xóm không có rừng thôn bản








Biểu đồ: Cơ cấu về diện tích các loại chủ rừng
B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

21

C¬ cÊu c¸c lo¹i chñ rõng
1
2

3


1. rừng thôn bản, 2. rừng hộ gia đình, 3. rừng của các tổ chức khác

Nhận xét:
1) Cho đến mấy năm gần đây chính sách giao đất lâm nghiệp được tuyên
truyền sâu rộng cho nhân dân, được nhân dân hưởng ứng mạnh mẽ, hầu hết các hộ
đều tự nguyện xin nhận đất. Tổ chức thôn/ bản, không chỉ là đơn vị xin được giao đất
mà có vai trò quan trọng trong việc tổ chức chia đất cho các hộ gia đình, bảo đảm sự
đồng thuận, đoàn kết nhất trí trong nội bộ thôn bản, Hạt kiểm lâm chỉ phải làm thủ
tục hành chính pháp lý về giao đất. Có trường hợp thôn bản đề nghị điều chỉnh việc
giao đất chưa hợp lý trước đây của một số hộ gia đình.
2) Tỷ lệ số xóm có rừng thôn/ bản là 45%, với diện tích rừng thôn bản là
3.855,44, chiếm 23% diện tích đất lâm nghiệp đã giao trong toàn huyện. Diện tích
bình quân rừng thôn bản của một xóm là 52,08 ha, xóm có diện tích lớn nhất là176,56
ha (xóm Nà Thin xã Cầu yên), xóm có diện tích nhỏ nhất là 0,8 ha (xóm Kéo xã Bình
lãng). So với diện tích rừng giao cho các tổ chức chính trị - xã hội cơ sở và lực lượng
vũ trang thì diện tích rừng thôn bản lớn hơn gấp nhiều lần (11,6 lần). Như vậy rừng
thôn/ bản có vị trí thứ 2 sau rừng hộ gia đình về diện tích.

B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

22

3) Đất lâm nghiệp thôn /bản chủ yếu là rừng ở trạng thái Ib,IIa,b,c , IIIc và
những chòm cây cổ thụ. Riêng xóm Lũng lừa và Mã pản xã Đa thông rừng thôn bản
lại là rừng trồng, vốn trước đây do HTX Cao thượng trồng (78,24 ha, từ năm 1970),
sau khi HTX tan rã thì xóm quản lý để sử dụng chung, hiện nay diện tích còn lại là
hơn 20 ha. Diện rừng giao cho xóm cũng theo lô, xóm ít nhất có 1 lô, xóm nhiều nhất

có đến 5 lô. Rừng thôn bản thường bao gồm một số loại chính sau đây:

+ Rừng thiêng (tiếng Tày là đông slấn, có nghĩa là rừng thần, rừng thờ). Rừng
thiêng được hình thành từ xa xưa theo tập quán của dân tộc Tày, Nùng, ở mỗi xóm
thường có 1 hay vài khu rừng thiêng, cũng có khi 2 hay vài xóm chung nhau một khu
rừng thiêng. Rừng thiêng là nơi cộng đồng xóm thờ thần, hàng năm tổ chức cầu cúng
để mùa màng tốt tươi, sức khoẻ cho mọi người trong xóm, các gia đình trong xóm
đóng góp theo mức thoả thuận chung- thường là đơn giản ít tốn kém. Mọi người tham
gia cúng (chỉ có đàn ông), cùng nhau chuẩn bị cỗ cúng, do trưởng xóm làm chủ lễ.
Sau cúng cùng nhau ăn uống tại chỗ, cỗ còn lại chia đều cho mọi nhà. Một số nơi đến
nay không còn cúng (có thể họ quan niệm đó là mê tín dị đoan nên bỏ). Rừng thiêng
thường có diện tích không lớn từ vài trăm m
2
đến vài ha, trong rừng thiêng có nhiều
cây cổ thụ. Theo tập quán thì không người nào được động chạm vào rừng thiêng:
không được chặt cây, lấy củi, (cây chết khô, gãy đổ cũng không được lấy), không
được chăn thả trâu bò, thậm chí cả đi vào chơi. Nếu ai vi phạm bị phạt rất nặng- phạt
vạ để xóm cúng tạ lỗi với thần. Nguời vi phạm trong xóm không nộp phạt thì phải
chịu hình phạt nặng nhất là khai trừ ra khỏi hội hiếu - nhà có đám làng xóm không
viếng, đưa đám. Tất cả mọi người trong xóm đều có ý thức bảo vệ rừng thiêng rất
cao. Rừng thiêng đôi khi cũng là rừng bảo vệ nguồn nước (tiếng Tày là cốc bó - gốc
nước). Ngoài rừng riêng còn có rừng thổ thần của xóm, diện tích nhỏ hơn đông slấn,
có khi chỉ là một chòm cây to, một cây to, nơi thờ một ông thần nào đó của xóm.
(Người Kinh cũng có quan niệm: cây gạo trú ma, cây đa trú thần, hay đặt bát hương
hoặc lập miếu thờ ở gốc những cây này.)
B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

23

Tất cả những người được chúng tôi phỏng vấn đều biết về rừng thiêng và cho

rằng rừng thiêng sẽ tồn tại lâu dài, nhưng không phát triển về diện tích nữa.
Những người mới đến Cao Bằng cũng rất dễ nhận ra các khu rừng thiêng, đó
là những khu rừng hay chòm cây cổ thụ nổi lên gần các thôn xóm, thậm chí ở ngay
giữa đồng ruộng, còn lại chung quanh chỉ là rừng núi đá mới phục hồi sau khoanh
nuôi hay đồi trọc.
+ Rừng ma: nghĩa địa của xóm, thường lập dưới tán rừng già.
+ Rừng nguồn nước. Để bảo vệ nguồn nước ăn, tưới ruộng mỗi xóm đã tự xác
định những khu rừng ở đầu ngọn suối hay nơi có mỏ nước (cốc bó). Có khu rừng đầu
nguồn là rừng già đã được bảo vệ từ xa xưa, có nhiều cây cổ thụ, có khu chỉ mới
được bảo vệ gần đây khi có chính sách giao đất giao rừng. Tuy chức năng chính là để
bảo vệ nguồn nước, nhưng đôi khi xóm cũng cho chặt những cây già, gãy đổ để sử
dụng chung cho xóm hay chia đều cho các hộ gia đình
+ Rừng phòng hộ xóm làng. Có những xóm ở vị trí đất dễ bị sạt lở, đá lăn,
luồng gió đã giữ lại một khu rừng phòng hộ, không cho phép chật cây, lấy củi .
+Rừng lâm sản gia dụng. Mục đích chính là để lấy gỗ, nứa làm những công
trình công cộng của xóm và hỗ trợ vật liệu làm nhà, làm ma chay cho hộ gia đình, (gỗ
làm nhà hộ gia đình phải tự lo liệu, xóm chỉ hỗ trợ một phần nào). Các hộ được vào
lấy củi khô, nhưng có những nơi rừng khan hiếm ngay củi khô cũng quy định số lần
và khối lượng được lấy cho các hộ, hoặc chỉ để phục vụ cho các gia đình có đám
cưới, đám ma. ở những xóm quản lý những khu rừng xa làng bản thì cho tự do sử
dụng. Không đặt mục đích kinh doanh gỗ và lâm sản cho rừng với rừng thôn bản.
Diện tích rừng bảo vệ nguồn nước và gỗ củi gia dụng chiếm tỷ trong lớn trong
diện tích rừng thôn bản.

B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

24

4) Huyện Thông Nông không có dự án 327 (vì không lập được dự án) do đó
rừng thôn bản và hộ gia đình không được khoán bảo vệ rừng, chứng tỏ người dân ở

đây nhận đất nhận rừng không phải vì tiền công khoán mà trước hết vì lợi ích của
chính bản thân họ. Đến năm 2001 Dự án 661 của huyện mới được triển khai, với quy
mô: khoanh nuôi và trồng mới 8000ha rừng phòng hộ rất xung yếu và xung yếu,
không thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ. Rừng phòng hộ đã được giao đến hộ gia
đình và thôn xóm. Theo kế hoạch kinh phí hàng năm, Ban QLDA huyện khoán bảo
vệ rừng, trồng rừng mới cho các hộ gia đình và thôn xóm. Về hình thức hợp đồng
giao khoán tương tự như giao khoán theo NĐ01/CP, nhưng khác về bản chất, vì các
hộ gia đình đã được giao đất ( là chủ rừng). Tiền khoán như một loại vốn hỗ trợ cho
hộ gia đình và cộng đồng thôn xóm để bảo vệ và xây dựng rừng. ở đây thôn xóm đã
được coi như một pháp nhân để ký hợp đồng với Ban QLDA (có xác nhận của
UBND xã), trưởng thôn là đại diện của xóm, được Kho bạc chấp nhận thanh toán,
chứ không phải núp bóng danh nghĩa các hộ gia đình như ở nhiều tỉnh khác.

5) Các xóm được giao đất lâm nghiệp đã được Chủ tịch huyện ký quyết định
giao đất, trên cơ sở hồ sơ giao đất của Hạt kiểm lâm thực hiện, nhưng không được
cấp sổ đỏ, trong khi hộ gia đình thì được cấp. Theo ông Định trưởng phòng NN &
PTNT (bao gồm cả địa chính), thì không cấp sổ đỏ cho thôn xóm được vì không có
trong Luật hiện hành, còn ý kiến riêng của ông (trả lời phỏng vấn) là nên cấp sổ đỏ
cho thôn xóm được giao đất lâm nghiệp.

6) Chỉ mới có hơn 50% diện tích đất lâm nghiệp được giao, còn một vài xã
chưa giao xong, như vậy vẫn còn một diện tích khá lớn, chủ yếu là rừng núi đá, xa
thôn bản là không có người nhận. Liệu những diện tích này có thể để thôn bản quản
lý không? vì trong thực tế từ xưa đến nay thôn bản vẫn thực hiện quản lý đất đai, tài
nguyên theo ranh giới thôn bản. Để thôn bản quản lý là phù hợp với tập quán của
đồng bào miền núi. Còn hình thức quản lý nào là thích hợp thì cần phải thảo luận.
B¸o c¸o vÞ thÕ rõng th«n b¶n- Final report-VL-6/12/2002

25



7) Đối chiếu với số liệu Điều tra diện tích rừng và đất lâm nghiệp do cộng
đồng tham gia quản lý bảo vệ do Chi cục Kiểm lâm Cao Bằng thống kê năm 2001 thì
có sự sai khác rất lớn:

Chỉ tiêu
Chi cục KL
Cao Bằng-2000

Hạt kiểm lâm
Thông nông, 7-
2002
Chênh lệch
(+,-)
Diện tích được giao và cấp
sổ đỏ (ha)
5.071,15

4215,32

+873,83

Diện tích do cộng đồng quản
lý theo truyền thống(ha)
18.361,96

0*

+18.361,96


Tổng cộng (ha) 23.433,09

4215,32

+19.217,77

(*) Khi giao đất cho thôn bản, đã hợp thức hoá rừng do thôn bản tự quản lý

- Có thể giải thích sự sai khác này như sau:
+ Chưa có sự hiểu thống nhất về khái niệm và các chỉ tiêu thống kê rừng cộng
đồng đã gây nên số liệu thống kê khác nhau.
+ Báo cáo thống kê trước đây được nhặt từ các báo tổng hợp hàng năm của các
Hạt, không thực hiện thống kê từ tài liệu gốc là sổ giao đất của từng xã, từng năm. Ví

×