Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Luận văn học viện tài chính aof) giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định khách hàng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.56 KB, 77 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

NGUYỄN DUY PHÚC
Lớp : CQ50/15.01

H

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TUYÊN QUANG”
Chuyên ngành :

Ngân hàng

Mã số :

15

Giáo viên hướng dẫn :

ThS. TRẦN CẢNH TOÀN

TUYÊN QUANG – 2016


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu, kết quả
nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế đơn vị
thực tập.

Tác giả khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Duy Phúc

H

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

Trang bìa………………………………………………………………………..
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI........................................................................................................................................3

1.1.. Tổng quan về hoạt động cho vay tại các NHTM...............................................................3
1.1.1. Khái niệm và nguyên tắc cho vay tại các NHTM.................................3
1.1.2. Phân loại cho vay của NHTM..............................................................4
1.1.3.

Quy trình cho vay tổng quát.................................................................6

1.2.. Thẩm định khách hàng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM.......9

H

1.2.1. Khái niệm thẩm định khách hàng.........................................................9
1.2.2. Quy trình thẩm định khách hàng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp ...........................................................................................................10
1.2.3. Khái quát nội dung thẩm định khách hàng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp...................................................................................................11
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thẩm định khách hàng trong cho
vay khách hàng doanh nghiệp.........................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG TRONG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH TUYÊN
QUANG...............................................................................................................................18

2.1. Khái quát về NHTM cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tuyên
Quang.............................................................................................................. 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang..................................................................18


SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Tuyên Quang........................................................................................19
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh trong những
năm gần đây....................................................................................................21
2.2. Thực trạng công tác thẩm định khách hàng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tun Quang.........25
2.2.1. Cơng tác tổ chức quy trình thẩm định khách hàng.....................................25
2.2.2. Thực tế nội dung thẩm định.....................................................................28
2.2.3. Kết quả công tác thẩm định......................................................................28
2.3. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định khách hàng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại VietinBank Chi nhánh Tuyên Quang................................................30
2.3.1. Ưu điểm trong công tác thẩm định khách hàng..........................................30
2.3.2. Hạn chế trong công tác thẩm định khách hàng..........................................30
2.3.3. Nguyên nhân...........................................................................................32
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH KHÁCH

H

HÀNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TUYÊN

QUANG...............................................................................................................................34

3.1. Phương hướng, định hướng phát triển chung của chi nhánh.............................34
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định khách hàng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại chi nhánh......................................................................................36
3.2.1. Đào tạo công tác thẩm định cho cán bộ tại chi nhánh...........................36
3.2.2. Tuân thủ đúng nguyên tắc và quy trình thẩm định tín dụng..................37
3.2.3. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro, phịng
tránh nợ q hạn..............................................................................................38
3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho q trình thẩm
định, đảm bảo thơng tin chính xác, đầy đủ và kịp thời....................................39
3.2.5. Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ........................................39
3.2.6. Học hỏi kinh nghiệm từ các NHTM khác.............................................39
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................................................40

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan......................40
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước.....................................................42
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Chi nhánh Tuyên Quang.................................................................................43
KẾT LUẬN..........................................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................47

PHỤ LỤC ............................................................................................................................48

H

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC :
CBTD
KHDN :
MTV :
NHNN :
TMCP :
TNHH :
TSBĐ :
TS-NV :

Báo cáo tài chính
Cán bộ tín dụng
Khách hàng doanh nghiệp
Một thành viên
Ngân hàng nhà nước
Thương mại Cổ phần

Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản bảo đảm
Tài sản - Nguồn vốn

H

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Vietinbank Tuyên Quang...........................21
Bảng 2.2. Tình hình cho vay của Vietinbank Tuyên Quang....................................22
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietinbank Tuyên Quang. . .23
Bảng 2.4. Phân loại nợ tại chi nhánh.......................................................................24
Bảng 2.5. Số lượng hồ sơ tín dụng được thẩm định và số lượng hồ sơ tín dụng đủ
điều kiện cho vay.....................................................................................................28
Bảng 2.6. Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp phân theo nhóm nợ.......................29

H

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH

HÌNH 1.1. Quy trình thẩm định khách hàng trong cho vay ....................................10
HÌNH 2.1. Mơ hình tổ chức Vietinbank Tun Quang............................................20
HÌNH 2.2. Dư nợ cho vay theo đối tượng...............................................................22
HÌNH 2.3. Phân loại nợ tại Vietinbank Tuyên Quang.............................................24

H

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào thế giới, mang lại
cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường Tài chính nước nhà nói riêng
nhiều những cơ hội nhưng cũng khơng ít thách thức lớn. Thực tế trong thời gian vừa
qua, sự sụp đổ của nhiều ngân hàng trên thế giới đã có nhiều tác động tiêu cực đến

hệ thống ngân hàng Việt Nam, đồng thời hệ thống NHTM Việt Nam cũng đã bộc lộ
nhiều yếu kém trong công tác quản lý, thẩm định… Có thể kể đến một trong những
nguyên nhân gây ra các vấn đề cho hệ thống ngân hàng vừa qua là hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Việc quản lý lỏng lẻo trong quản lý, thiếu cương quyết trong
thẩm định tín dụng cùng gánh nặng nợ xấu gia tăng, nhất là đối với cho vay doanh
nghiệp, kéo theo doanh thu suy giảm, chất lượng các khoản vay giảm sút gây ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động sử dụng vốn của NHTM.
Để nhằm hạn chế tối đa cũng như tránh được những rủi ro trong hoạt động cho

H

vay, các ngân hàng cần có một quy trình thẩm định khách hàng đúng đắn và phù
hợp. Việc thẩm định khách hàng khi cho vay làm cho ngân hàng có thể hạn chế
được những rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng. Nhận thấy tầm quan trọng
của hoạt động thẩm định khách hàng vay đối với ngân hàng thương mại, nên em xin
chọn đề tài :”Giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định khách hàng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
o Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác thẩm định khách hàng trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Công thương Việt Nam
chi nhánh Tuyên Quang.
o Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở lí thuyết nghiên cứu quy trình thẩm định
trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Tuyên Quang để thấy
được tầm quan trọng của nó đối với việc ra quyết định cho vay của Ngân hàng.

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01



Khóa luận tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

o Mục đích nghiên cứu: Qua nghiên cứu quy trình thẩm định trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp , khóa luận chỉ ra những mặt hạn chế và nguyên nhân
trong công tác thẩm định khách hàng trong cho vay KHDN tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Cơng thương Chi nhánh Tun Quang, từ đó đề xuất các giải pháp để
tăng cường tính chặt chẽ trong cơng tác thẩm định để nâng cao tính cạnh tranh cũng
như tính bền vững trong hoạt động cho vay của Vietinbank – Chi nhánh Tuyên
Quang trong điều kiện hiện nay và một số năm tiếp theo.
3. Phạm vi nghiên cứu:
 Thời gian nghiên cứu : 27/01/2016-30/04/2016; vấn đề nghiên cứu trên giác
độ NHTM.
 Địa bàn nghiên cứu: Vietinbank Tuyên Quang.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong q trình nghiên cứu, khóa luận sử dụng tổng hợp các biện pháp nghiên
cứu khoa học:

H

- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử.
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, nghiên cứu tình huống.
- Phương pháp lịch sử, logic.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần Mở đầu, Lời cam đoan, Mục lục, các Danh mục, Phụ lục,Kết luận,

Khóa luận tốt nghiệp kết cấu với 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động thẩm định khách hàng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định khách hàng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang.
Chương 3 : Một số giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định khách hàng trong
cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Tuyên Quang

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về hoạt động cho vay tại các NHTM

1.1.1. Khái niệm và nguyên tắc cho vay tại các NHTM
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ ngưười sở hữu

(NHTM) sang người sử dụng (người vay – khách hàng) sau một thời gian nhất định
lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu hay theo Luật các tổ chức
tín dụng, cho vay được định nghĩa :
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Trong hoạt động cho vay tại các NHTM, các NHTM với tư cách là người cho

H

vay (chủ nợ) bắt buộc người đi vay (con nợ) phải có nghĩa vụ hồn trả một số tiền
theo cam kết trong hợp đồng. Với tư cách là người cho vay, các ngân hàng thương
mại có quyền yêu cầu khách hàng của mình - người đi vay muốn vay được vốn phải
tuân thủ các điều kiện nhất định , những điều kiện này là cơ sở ràng buộc về mặt
pháp lý đảm bảo cho người cho vay có thể thu hồi được vốn(gốc và lãi) sau một
thời gian nhất định. Để thu hồi được vốn, các ngân hàng có quyền yêu cầu người đi
vay đáp ứng các điều kiện vay vốn cụ thể trên cơ sở mức độ tín nhiệm, tin tưởng lẫn
nhau giữa ngân hàng và khách hàng.
Ngân hàng cho vay dựa trên các nguyên tắc nhất định. Đó là :
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng. Đây
là ngun tắc cơ bản vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách hàng mới có thể
thực hiện được dự án,phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự kiến và do vậy
mới có thể thu hồi được vốn để hooàn trả nợ cho ngân hàng. Nguyên tắc này được
đưa ra nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn vay
để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.
SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01



Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

- Phải hồn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Nguyên tắc này đảm bảo phương
châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện các nguyên tắc
trong hạch tốn kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi.
Ngun tắc cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng đầu đảm bảo
cho ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Muốn vậy hoạt động cho vay
của ngân hàng phải lành mạnh và có hiệu quả, thể hiện ở việc các tổ chức tín dụng
phải thực hiện tốt việc kiểm tra khả năng hoàn trả của người xin vay trước khi cho
vay, đảm bảo tính độc lập trong q trình kiểm , tn thủ theo quy trình cho vay,
đảm bảo việc cho vay chỉ tiến hành trên cơ sở có bảo đảm theo đúng quy định.
1.1.2. Phân loại cho vay của NHTM
Cho vay có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức
phân loại khác nhau:
1.1.2.1. Phân loại theo thời gian
- Cho vay ngắn hạn: các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng(1 năm) trở xuống.

H

Đối với các cá nhân các khoản vay nay được thực hiện thông qua các phương thức
như cho vay từng lần, cho vay hạn mức hoặc thơng qua việc phát hành thẻ tín dụng.
Đối với doanh nghiệp cũng có thể với các hình thức cho vay từng lần hoặc cho vay
theo hạn mức tín dụng cho khách hàng. Các khoản vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn
cho vay trung và dài hạn do có thời hạn vay ngắn và lãi suất thấp hơn. Đây cũng là
hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM bởi vì nguồn huy động của NHTM cũng
chủ yếu là ngắn hạn.

- Cho vay trung và dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến 5
năm., cịn các khoản vay dài hạn có thời hạn trên 5 năm. Đối với các cá nhân: vay
tiêu dùng thường là các khoản vay mua xe hơi, nhà cửa, sửa chữa nhà. Đối với cá
nhân kinh doanh là các khoản vay đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng nhà xưởng. Đối
với doanh nghiệp là các khoản vay có giá trị lớn để mua sắm đất đai, nhà cửa, máy
móc thiết bị hoặc đầu tư xây dựng. Các khoản vay này thường trả dần trong nhiều kì
trả nợ bao gồm cả gốc và lãi ngoại trừ thời gian ân hạn chi trả lãi. Do thời gian cho
vay dài hơn nên rủi ro cho các khoản vay trung và dài hạn thường dài hơn cho vay

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

ngắn hạn, vì vậy lãi suất cho vay trung và dài hạn sẽ lớn hơn, đồng thời để cho vay
với các khoản vay này cần nhiều thông tin chi tiết của khách hàng để đảm bảo an
tồn tín dụng.
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích cho vay
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh : giúp khách hàng trang trải các khoản
chi phí hoạt động như chi phí mua hàng, trả lương…
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: Việc cho vay của ngâ hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà
cửa, mua sắm tài sản …
- Cho vay xây dựng ngắn hạn: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai đoạn

thi cơng các cơng trình xây dựng.
- Cho vay mua bán bất động sản
- Cho vay sản xuất nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong giai đoạn gieo
trồng, bảo quản sản phẩm.

H

- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu …
- Cho vay các tổ chức tín dụng
- Cho vay khác : bao gồm các hình thức như kinh doanh chứng khốn…
1.1.2.3. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay khơng có bảo đảm: là khoản cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa trên niềm tin có đầy đủ
căn cứ( tư cách khách hàng, quy mô hoạt động kinh doanh, uy tín trong lĩnh vực
kinh doanh và có lịch sử giao dịch tốt với các TCTD,…) và đáp ứng tất cả các tiêu
chí cho vay khơng có TSBĐ của từng ngân hàng.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở là các tài sản bảo đảm
cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba. TSBĐ là biện
pháp nhằm giảm thiểu rủi ro mất vốn khi cho vay. Các hình thức của TSBĐ gồm có
thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba, đảm bảo bằng tài sản
được hình thành từ vốn vay,…

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

6


Học viện Tài chính

1.1.2.4. Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay theo hạn mức tín dụng : Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) là
hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó khách hàng có thể giải ngân và trả nợ
nhiều lần trong phạm vi số tiền được cấp và trong 1 khoảng thời gian nhất
định.Hình thức vay này phù hợp với các đơn vị, cá nhân có nhu cầu vốn sản xuất
kinh doanh thường xuyên, bên vay vốn chủ động sử dụng nguồn vốn tài trợ từ bên
ngoài. Mặt khác thủ tục vay đơn gian, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay,
lãi vay trả cho ngân hàng thấp.
- Cho vay từng lần là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó khách
hàng thực hiện các thủ tục vay vốn 1 lần, giải ngân 1 hay nhiều lần khi thu hết nợ
thì thanh lý khoản vay. Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ
động trong việc cho vay.
- Cho vay thấu chi là việc tổ chức tín dụng chấp nhận bằng văn bản cho khách
hàng, chỉ số vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng. Với hình thức

H

vay này khách hàng có thể rút vượt số tiền hiện đang có trên tài khoản khi có nhu
cầu tiêu dùng nảy sinh bất chợt, đáp ứng mọi yêu cầu hợp pháp của các chú thể
trong nền kinh tế, nhưng vay phải có phương án và kế hoạch trả nợ cụ thể.
1.1.2.5. Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kì hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.3. Quy trình cho vay tổng quát

Quy trình cho vay là bảng mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ
sơ vay vốn của khách hàng đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh
lý hợp đồng tín dụng.
- Việc xác lập một quy trình cho vay và khơng ngừng hồn thiện nó đặc biệt
quan trọng với một NHTM.

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

- Về mặt hiệu quả, một quy trình cho vay tốt sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao
chất lượng cho vay và giảm thiểu các rủi ro.
- Về mặt quản lý quy trình cho vay có tác dụng:
o Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận hoạt
động tín dụng.
o Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Quy trình cho vay tổng qt
Thơng thường trong sổ tay tín dụng của các ngân hàng thì quy trình cho vay
cơ bản gồm các bước như sau:
a) Lập hồ sơ vay vốn
o Sau khi cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng, cán bộ
tín dụng sẽ thực hiện bước này để thu thập chi tiết tất cả các loại giấy tờ, văn bản,
bằng chứng và thẩm định thực tế tại đơn vị sử dụng vốn để hạn chế rủi ro tín dụng

đến mức thấp nhất. Một bộ hồ sơ vay vốn cần phải có các thơng tin như:

H

o Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách
hàng.
o Tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn và khả năng hoàn trả nợ
vay( Vốn + lãi) : phương án sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo thuế, kế
hoạch vay và trả nợ.
o Tài liệu có liên quan đến đảm bảo tín dụng hoặc điều kiện cho vay đặc thù:
hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh … cùng các giấy tơ gốc liên quan đến sở hữu
tài sản đảm bảo.
b) Phân tích khả năng trả nợ của khách hàng
Là bước phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc sử
dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu : đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của
khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay.

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

Nội dung phân tích:

o Phân tích phi tài chính: trả lời các câu hỏi như khách hàng có đủ tư cách, uy tín
vay ngân hàng không – đây là nội dung rất quan trọng để có quyết định đúng đắn.
o Phân tích tài chính: trả lời cầu hỏi khách hàng có thể vay bao nhiêu và trong
bao lâu thì có thể hồn trả lại Ngân hàng – để xác định hiện trạng tài chính và dự
báo năng lực tài chính cua khách hàng trong tương lai mà đặc biệt là thời điểm đáo
hạn để từ đó có những ứng xử thích hợp.
Xác định thời hạn cho vay:
o Cơ sở xác định: Tính chất luân chuyển vốn của phương án sản xuất kinh
doanh, phương án tài chính, chu kì ngân quỹ của khách hàng.
o Thời hạn cho vay: Không quá thời hạn tối đa mà ngân hàng quy định cho
từng lọai đối tượng vay và cũng như đối với mỗi ngành nghề.
Xác định kì hạn trả nợ:
Phải dựa trên phương án lưu chuyển tiền tệ của khách hàng, yêu cầu là phải có

H

lưu chuyển tiền tệ dương( xét trong tồn bộ kì vay vốn) đủ trả nợ gốc và lãi.
c) Ra quyết định cho vay
Trong bước này ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Cơ sở ra quyết định cho vay:
- Thực trạng kinh tế vĩ mô, quy định hiện hành của Nhà nước và các cơ quan
hữu quan.
- Chính sách cho vay của Ngân hàng.
- Nguồn cho vay của ngân hàng.
- Kết quả thẩm định tín dụng
Các sai lầm thường mắc khi ra quyết định
- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt – ngân hàng đối mặt với dư
nợ tín dụng tăng, nợ xấu tăng, nguy cơ mất vốn rất cao và cuối cùng là giảm lợi
nhuận, mất uy tín.


SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

- Từ chối cho vay với khách hàng tốt – ngân hàng đã mất đi khách hàng đồng
thời mất đi cơ hội gia tăng thu nhập và mở rộng thị phần của mình.
d) Giải ngân
Bước này ngân hàng sẽ tiến hành chuyển tiền cho khách hàng theo hạn mức đã
kí kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân:
Phải gắn liền với sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ
có liên quan nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo
khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời vẫn phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho
công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng… để đánh giá mức độ chấp hành
hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có các ứng xử thích hợp, đảm bảo
khả năng thu hồi nợ.
e) Giám sát sau giải ngân
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của

H

khách hàng, hiện trạng tài sản đăm bảo, tình hình tài chính của khách hàng… để

đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có các
ứng xử thích hợp.
f) Thanh lý hợp đồng
- Thu nợ
- Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng
- Xử lý nợ q hạn, nợ có vấn đề
Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hồn, theo
một trật tự nhất định đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
1.2. Thẩm định khách hàng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của
NHTM
1.2.1. Khái niệm thẩm định khách hàng
Thẩm định khách hàng là việc sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một khách hàng nhằm phục vụ cho
việc ra quyết định cho vay.

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

Đây là cốt lõi của nghiệp vụ cho vay , phải được thực hiện một cách nghiêm
túc, nhằm đánh giá chính xác về khách hàng, từ năng lực pháp lý, các mối quan hệ,
tính khả thi, hiệu quả của phương án/ dự án sản xuất kinh doanh và khả năng trả
nợ, tài sản bảo đảm của khách hàng.

1.2.2.

Quy trình thẩm định khách hàng trong cho vay

khách hàng doanh nghiệp
Quy trình thẩm định khách hàng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp được thể
hiện khái qt như hình :

H
HÌNH 1.1. QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG TRONG CHO VAY

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

1.2.3. Khái qt nội dung thẩm định khách hàng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp
Thẩm định khách hàng vay là sự kết hợp của việc đánh giá kết hợp giữa các
chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng đối với khách hàng vay vốn.
Đây là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước thẩm
định này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho ngân hàng. Việc thẩm định khách
hàng do chuyên viên phân tích tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện với sự phối hợp
của chuyên viên quan hệ khách hàng có liên quan.

Mục đích của việc thẩm định khách hàng là đánh giá khả năng hồn vốn vay
cho ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách tồn diện, chính xác về
khách hàng.
Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định không chi
tiết, đầy đủ, việc đánh giá phân tích khách hàng khơng khách quan và chính xác từ
đó dẫn đên những quyết định sai lệch của cấp lãnh đạo phê duyệt đối với khách

H

hàng và gây rủi ro cho ngân hàng.

Tùy theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định chuyên viên phân
tích tín dụng có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét hồ sơ,
gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng, xuống kiểm tra thực tế tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với các nguồn thông tin khác như: bạn hàng,
đối thủ cạnh tranh, các cơ quan quản lý, các ngân hàng và qua CIC(Trung tâm thơng
tin tín dụng) … để đánh giá khách hàng được chính xác, khách quan. Trong trường
hợp phức tạp, các chuyên viên phân tích tín dụng có thể làm tờ trình báo cáo Ban
Tổng giám đốc, Giám đốc chi nhánh thuê các cơ quan tư vấn thực hiện thẩm định.
Các nội dung về thẩm định khách hàng gồm:
1.2.3.1. Thẩm định chung về khách hàng vay
Chi nhánh sẽ kiểm tra tính hợp pháp của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Trong hồ sơ pháp lý của CVKH của chi nhánh sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp các
tài liệu sau:
- Biên bản và quyết định thành lập doanh nghiệp,

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01



Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

- Giấy chứng nhận kinh doanh, mã số thuế, giấy chứng nhận mẫu dấu
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp
- Giấy xác nhận về mức vốn điều lệ, vốn pháp định của doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà,… của doanh nghiệp
- Quyết định bổ nhiệm, chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc, kế toán trưởng.
Sau khi nhận dủ các chứng từ tài liệu mà chi nhánh yêu cầu cung cấp, chi
nhánh sẽ tiến hành thẩm định kiểm tra xem chứng từ có hợp lệ hay khơng, cịn giá
trị hợp pháp nữa hay khơng và kiểm tra tính trung thực thực hiện của doanh nghiệp
trong giấy phép đăng kí kinh doanh.
1.2.3.2. Thẩm định tài chính khách hàng vay
- Phân tích bảng cân đối kế tốn: để biết tồn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. Đây
là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và
kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của

H

doanh nghiệp.

- Phân tích báo kết quả hoạt động kinh doanh: đây là báo cáo tổng hợp cho
biết tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng tài chính tại
những thời kì xác định. Nó cung cấp các thơng tin tổng hợp về tình hình tài chính,
và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản

xuất kinh doanh của khách hàng. Đồng thời nó cũng giúp phân tích so sánh được
doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh
và số tiền thực xuất quỹ để thực hiện kinh doanh. Ngoài ra theo quy định của Việt
Nam, báo cáo thu nhập cịn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của
khách hàng đối với ngân sách nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng.
- Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là lọa báo
cáo tài chính tổng hợp phản ảnh việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kì
báo cáo của khách hàng. Phân tích báo cáo này để xác định lượng tiền do các hoạt
động kinh doanh mang lại trong thời kì và dự đốn các dịng tiền trong tương lai,

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

đồng thời đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phiếu bằng
tiền, chỉ ra các môi liên hệ giữa lãi, lỗ ròng, và việc thay đổi tiền của doanh nghiệp.
- Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính để biết về tình hình sản xuất, kinh
doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính đồng thời giải thích thêm một số chỉ
tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày hoặc giải thích rõ ràng như
các thông tin về đặc điểm hoạt động của khách hàng, chế độ kế tốn áp dụng, tình
hình và lí do biến động của một số tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích tình hình tài chính: Nhằm xem xét tình hình thực tế của doanh
nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của khách hàng

về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, các hàng hóa tồn
kho…Tình hình tài chính phải được xem xét một cách tỉ mỉ và hệ thống ít nhất
trong hai năm liên tục ( trừ khách hàng mới thành lập) để rút ra kết luận tình hình
tài chính có lành mạnh hay khơng. Người ta có thể dựa vào các hệ số ví dụ
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

H

Khả năng thanh toán nhanh =

Tàisản lưu động−Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
- Hiệu quả : Để đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản =

Tổng doanhthu
Tổng tài sản

Hệ số này cho biết mỗi đơn vị tài sản trong kì tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh
thu. Tỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp khai thác tốt lượng tài sản đang quản
lý và ngược lại.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =

Tổng doanhthu

Giá trị còn lại của TSCĐ

- Lợi nhuận: Là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả hoạt động quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp hoạt

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

động khơng hiệu quả. Ngân hàng sẽ tìm ra đâu là nguyên nhân gây lỗ, các biện pháp
hạn chế và khắc phục lỗ trong thời gian tiếp theo.
Các chỉ số có thể sử dụng để đánh giá là:
ROS =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Các chỉ số này cho biết hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả

năng sinh lời của vốn cà việc cắt giảm bớt chi phí để tăng lợi nhuận vì có nhiều
doanh nghiệp mặc dù tổng doanh thu tăng nhanh nhưng lợi nhuận tăng rất thấp hoặc
khơng tăng, khi đó cần xem xét ngun nhân của hiện tượng trên.
Ngồi ra cịn các hệ số về khả năng sinh lời, cơ cấu vốn và tình hình tài chính
1.2.3.3. Thẩm định về phương án/ dự án của khách hàng vay
NHTM với tư cách là người cho vay, tài trợ cho phương án / dự án đầu tư đặc
biệt quan tâm đến khía cạnh thẩm định tài chính, mức độ khả thi của phương án/ dự án,

H

nó có ý nghĩa quyết định trong các nội dung thẩm định. Hoạt động cho vay là hoạt
động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, 65 - 70% lợi tức ngân hàng sinh ra từ
các hoạt động này. Thành công của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực
hiện kế hoạch tín dụng và thành cơng tín dụng, xuất phát từ chính sách cho vay của
ngân hàng. Trong các hoạt động cho vay của ngân hàng thì cho vay theo phương án/ dự
án được ngân hàng đạc biệt quan tâm vì nó địi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài và rủi ro
cao nhưng lợi nhuận cao. Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay nói chung và cho vay
theo phương án / dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc
khơng chi trả được nợ khi đến hạn. Do đó để quyết định có chấp nhận cho vay hay
không, ngân hàng cần phải coi trọng phân tích tín dụng nói chung và thẩm định tài
chính phương án / dự án nói riêng. Thơng qua việc thẩm định này, ngân hàng có cái
nhìn tồn diện về phương án/ dự án, đánh giá về như cầu tổng vốn đầu tư, cơ cấu
ngn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn, hiệu quả tài chính mà phương án / dự án
mang lại cũng như khả năng trả nợ của phương án/ dự án.

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01



Khóa luận tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

Với mục tiêu hoạt động là an tồn và sinh lời, do đó Ngân hàng chỉ cho vay
đối với các phương án/dự án có hiệu quả tài chính tức là phương án/ dự án mang lại
lợi nhuận và khả năng trả nợ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được gốc và lãi,
khoản cho vay mới đảm bảo, Ngân hàng mới có được khoản vay có chất lượng.
1.2.3.4. Thẩm định về bảo đảm tiền vay
Về bản chất, bảo đảm tiền vay chỉ là một trong những biện pháp để đảm bảo
việc thực hiện nghĩa vụ đối với hợp đồng chính, nó khơng phải là điều kiện bắt
buộc, dù có các biện pháp này hay không đều không ảnh hưởng đến việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của các bên, bên có nghĩa vụ vẫn phải nghiêm túc thực hiện
nghĩa vụ và chịu các biện pháp xử lý về tài sản nếu vi phạm (phong tỏa tài khoản,
niêm phong tài sản, bị các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp
tạm thời khác để đảm bảo).
Tuy nhiên, để đồng thời đạt được hai mục đích: Phát triển thị trường, khách
hàng và bảo đảm an toàn đối với các khoản cho vay, thì việc áp dụng các biện pháp

H

này được xem như cơng cụ hiệu quả và an tồn đối với các ngân hàng. Vì vậy hiện
naymỗi ngân hàng thương mại hầu như đã xây dựng quy định về các biện pháp bảo
đảm tiền vay để áp dụng thống nhất trong tồn hệ thống của ngân hàng mình. 
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thẩm định khách hàng trong cho
vay khách hàng doanh nghiệp
Thông thường hoạt động thẩm định chịu ảnh hưởng của các nhân tố như:
Vấn đề thơng tin và xử lý thơng tin

Cán bộ tín dụng tiến hành công tác thẩm định trên cơ sở những thông tin thu
thập được. Như vậy kết quả thẩm định phụ thuộc vào chất lượng thông tin, lượng
thông tin đầy đủ, chính xác chính là điều kiện cần để có kết quả thẩm định tốt.
Thơng tin có thể thu thập được từ các nhiều nguồn:
- Thơng tin từ chính các khách hàng vay vốn. Bất kỳ khách hàng nào xin vay
vốn cũng phải có trách nhiệm cung cấp các thơng tin theo yêu cầu của ngân hàng.
Đó là dự án xin vay vốn, các báo cáo tài chính và những tài liệu cần thiết khác,
nguồn thông tin này rất quan trọng nhưng khó xác định được độ tin cậy của nó, bởi

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

các khách hàng muốn được vay vốn bao giờ cũng đưa ra những mặt tốt của dự án và
thường mang tính chủ quan một chiều, tâm lý chung là khơng muốn tiết lộ tình hình
tài chính thực tế của đơn vị mình. Trong trường hợp này cán bộ tín dụng thường
phải xử dụng kinh nghiệm nghề nghiệp và căn cứ vào quan hệ làm ăn lâu dài, mức
độ tín nhiệm để đánh giá chất lượng thông tin.
- Thông tin thu thập từ các cơ quan có thẩm quyền. Vì trước khi trình dự án
xin vay các dự án này đã qua bước thẩm định của các cơ quan có thẩm quyền ký
duyệt dự án. Đây cũng là một cơ sở để cán bộ tín dụng yên tâm hơn về tính khả thi
của dự án.
- Thơng tin từ trung tâm thơng tin tín dụng (CIC) và trung tâm phòng ngừa rủi ro

cũng là nguồn đáng tin cậy nhưng nguồn thông tin này chưa được cập nhật và đa dạng.
- Ngồi ra cịn có các nguồn thông tin khác như bạn hàng của khách hàng vay
vốn, từ các ngân hàng khác đã có mối quan hệ từ trước.
Sau khi đã thu thập được thơng tin thì một vấn đề quan trọng được đặt ra đối

H

với cán bộ tín dụng là xử lý các thơng tin đó như thế nào để vừa tiết kiệm được thời
gian vừa thu được kết quả cao. Để làm được điều này thì phải thực hiện việc phân
tích, đánh giá, lưu trữ một cách thường xuyên và khoa học.
Quy trình và các phương pháp thẩm định
Công tác thẩm định luôn được thực hiện theo một quy trình cụ thể. Đối với
mỗi phương án/ dự án xin vay, có rất nhiều khía cạnh cần thẩm định như: điều kiện
vay vốn, năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, tính khả thi của phương
án/dự án...Mỗi nội dung thẩm định cho phép đánh giá một mặt cụ thể của phương
án/dự án, tổng hợp các nội dung này chúng ta có được sự đánh giá tồn diện. Trong
q trình thẩm định khơng thể cùng một lúc thẩm định được tất cả các nội dung mà
phải thực hiện qua các bước, có thể kết quả của bước trước làm cơ sở để phân tích
các bước sau. Như vậy, nếu có một quy trình thẩm định khoa học, tồn diện thì kết
quả thẩm định sẽ tốt hơn và sát với thực tế hơn.
Có rất nhiều khách hàng xin vay vốn với các mục đích xin vay cũng khác nhau
dẫn đến tới quy mơ và loại món vay cũng khác nhau. Vì vậy khơng thể áp dụng dập

SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp


17

Học viện Tài chính

khn một quy trình thẩm định cho mọi loại phương án/dự án, làm như vậy sẽ lãng
phí thời gian vào việc thẩm định những nội dung khơng quan trọng. Cần có một quy
trình thẩm định tổng hợp, toàn diện làm cơ sở chung để từ đó có các quy trình thẩm
định riêng phù hợp với từng loại, như thế sẽ đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả
trong cơng tác thẩm định.
Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định
Chất lượng thẩm định chưa cao ngoài nguyên nhân khách quan đều có nhân tố
chủ quan của con người. Cùng với sự phát triển kinh tế chung của đất nước, trình độ
của đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và đội ngũ cán bộ làm cơng tác thẩm định
nói riêng cần phải được nâng cao.
Muốn có những đánh giá khách quan và toàn diện về mọi mặt của khách hàng,
cán bộ tín dụng ngồi trình độ chun mơn cần phải có những kiến thức về kinh tế,
pháp luật và đặc biệt là phải đi sát vào thực tế. Chẳng hạn khi nắm chắc về kỹ thuật
máy móc của phương án/dự án, về khả năng biến động của thị trường thì cán bộ

H

thẩm định sẽ có quyết định cho vay đúng đắn.
Kinh nghiệm trong công tác giúp họ vững vàng trong quyết định cho vay. Qua
tiếp xúc với khách hàng để từ đó tìm cách xác định sự thật. Qua trao đổi kinh
nghiệm giữa những người làm cơng tác thẩm định có thể giúp họ tích luỹ thêm kinh
nghiệm, hồn chỉnh thêm kết quả thẩm định của mình.
Ngồi những nhân tố nêu trên, chất lượng cơng tác thẩm định cịn chịu sự tác
động của các nhân tố khác như môi trường kinh tế, mơi trường pháp lý, tình hình
chính trị , xã hội trong và ngoài nước...


SV: Nguyễn Duy Phúc

Lớp: CQ50/15.01


×