Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phân tích tư tưởng hồ chí minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam liên hệ thực tiễn xây dựng cnxh ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.05 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN XÂY DỰNG CNXH Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY.

MÃ MƠN HỌC: LLCT120314_01CLC_UTexMC
THỰC HIỆN: Nhóm 7
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Thị Phượng

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2023


DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2022 - 2023
Nhóm số 07
Tên đề tài: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay.
STT

HỌ VÀ TÊN SINH

MÃ SỐ SINH

VIÊN


VIÊN

TỶ LỆ %

Ghi chú

HOÀN
THÀNH

1

Thái Trần Anh Duy

22143009

100%

2

22143008

100%

3

Thân Nguyễn Mạnh
Cường
Phạm Duy Khánh

22143018


100%

4

Nguyễn Phúc Đăng

22143011

100%

5

Bùi Trần Đức Anh

22143001

100%

Ghi chú:


Tỷ lệ % = 100%



Trưởng nhóm: Thái Trần Anh Duy
Nhận xét của giáo viên:

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Ngày … tháng 5 năm 2023
Giáo viên chấm điểm


MỤC LỤC
I. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC XÂY DỰNG CNXH Ở VIỆT NAM..............1
1.1 Vận dụng và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện lịch sử
của cách mạng Việt Nam...................................................................................1
1.2 Nước ta quá độ lên CNXH trong bối cảnh cách mạng khoa học và công nghệ có sự
phát triển mạnh mẽ............................................................................................2
1.3 Đảng đưa ra đường lối lãnh đạo đúng đắn, đưa đất nước phát triển nhanh và bền
vững, đúng định hướng XHCN..........................................................................3
1.4 Đường lối đổi mới đã đem lại những chuyển biến rõ rệt, hết sức sâu sắc và tích cực
ở Việt Nam........................................................................................................4
II. GIẢI PHÁP CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA TRÊN CON ĐƯỜNG QUÁ
ĐỘ ĐI LÊN CNXH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..........................................6
2.1 Nhận thức sâu sắc hơn những khó khăn cịn tồn tại lâu dài trong thời kỳ quá độ lên
CNXH................................................................................................................6
2.2 Nhận thức đúng đắn, cụ thể hơn về “con người mới xã hội chủ nghĩa” trong thời
kỳ quá độ lên CNXH.........................................................................................6
2.3 Nhận thức bổ sung về thực hiện cơng bằng, bình đẳng trong thời kỳ quá độ lên
CNXH...............................................................................................................7
2.4 Nhận thức bổ sung, phát triển luận điểm “dân chủ mới” trong thời kỳ quá độ lên
CNXH...............................................................................................................8
III. VAI TRỊ CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM NHẰM GĨP PHẦN XÂY DỰNG
ĐI LÊN CNXH HIỆN NAY............................................................................9
3.1 Thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng đắn

...........................................................................................................................9
3.2 Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong........................................................9
3.3 Ln nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh...........................................10


3.4 Biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển của
công nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội......10


I. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC XÂY DỰNG CNXH Ở VIỆT NAM

1.1 Vận dụng và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện lịch sử
của cách mạng Việt Nam
Từ khi thành lập đến nay, Đảng ta ln khẳng định, theo quy luật tiến hóa của lịch sử,
loài người nhất định sẽ tiến lên CNXH và kiên định con đường đó, điều này càng được
thể hiện rõ hơn qua các thời điểm mang tính chất bước ngoặt lịch sử của cách mạng Việt
Nam. Tuy nhiên, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đường lối tiến lên CNXH
của Đảng ta thường xuyên được điều chỉnh, bổ sung và hồn thiện, phù hợp với tiến trình
phát triển và điều kiện lịch sử nhất định của từng thời kỳ. Từ những năm 1930, Đảng ta
đã xác định rõ con đường cách mạng của nước ta là “làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó
và trước hết là đổi mới tư duy lý luận, Đảng ta đã nhận thức sâu sắc hơn về lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH và con
đường đi lên CNXH ở nước ta, bỏ qua chế độ TBCN. Ngay từ Đại hội VI (năm 1986),
Đảng ta khẳng định từ CNTB lên CNXH phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài, là một tất
yếu khách quan; thời kỳ quá độ ở nước ta do tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN
nên càng phải lâu dài và khó khăn hơn. Đến Đại hội IX (năm 2001), Đảng ta đã có bước
phát triển mới về nhận thức bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống

trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển
nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại... Các Đại hội X, XI, XII tiếp tục
bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện về nhận thức thời kỳ quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ
TBCN, đồng thời có những đóng góp vào lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về CNXH.
Đặc biệt, Đại hội XIII của Đảng (2021) đã đề ra định hướng phát triển đất nước trong thời
kỳ quá độ là: “Tiếp tục
1


đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển bền vững về
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, mơi trường…, tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng
mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển nhanh và
bền vững đất nước”.

1.2 Nước ta quá độ lên CNXH trong bối cảnh cách mạng khoa học và cơng nghệ có
sự phát triển mạnh mẽ.
Sự phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang làm thay đổi mọi phương
diện của đời sống kinh tế - xã hội, tất cả các nước đều ở trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau, Việt Nam sẽ tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý,
phục vụ cho việc phát triển kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Do đó, quá độ lên CNXH là con đường phát
triển hợp quy luật khách quan. Sau CNTB nhất định phải là một xã hội tốt đẹp hơn - đó là
chế độ CNXH. Sự phát triển khoa học và công nghệ, cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư đã tạo ra tiền đề vật chất cho những nước có thu nhập trung bình như nước ta khả
năng bỏ qua CNTB quá độ lên CNXH nếu chúng ta biết tranh thủ, vận dụng những thành
tựu khoa học và công nghệ của thế giới, sớm đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật và nền kinh
tế theo hướng hiện đại. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN thực chất là nhà nước ta
tự đảm nhận nhiệm vụ lịch sử phát triển sức sản xuất của lao động xã hội, tự tạo lập
những điều kiện vật chất của sản xuất và những quan hệ xã hội tương ứng với điều kiện

vật chất ấy, làm cơ sở hiện thực cho CNXH. Mặc dù nước ta không trải qua giai đoạn
phát triển TBCN với tư cách là một hình thái kinh tế - xã hội thống trị, nhưng về phương
diện kinh tế phải tôn trọng quá trình phát triển tự nhiên của nền kinh tế, khơng thể bỏ qua
việc phát triển sức sản xuất xã hội, xã hội hóa sản xuất trong thực tế. Song, nhờ cách
mạng khoa học và công nghệ, nhờ hợp tác kinh tế quốc tế đa phương, cho phép chúng ta
tận dụng những thành tựu kinh tế của thế giới để có thể rút ngắn quá trình phát triển kinh


tế của đất nước. Sự phát triển rút ngắn chỉ có nghĩa là đẩy nhanh tương đối q trình phát
triển lịch sử - tự nhiên bằng những


khâu trung gian, những hình thức, bước đi quá độ. Đồng thời, phải tôn trọng và vận dụng
sáng tạo những tính quy luật của q trình đi lên sản x́t lớn phù hợp với điều kiện lịch
sử cụ thể của Việt Nam.

1.3 Đảng kịp thời đề đưa ra đường lối lãnh đạo đúng đắn, đưa đất nước phát triển
nhanh và bền vững, đúng định hướng XHCN.
Nhờ thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế bắt đầu phát triển và phát triển liên tục với
tốc độ tương đối cao trong suốt 35 năm qua với mức tăng trưởng trung bình khoảng 7%
mỗi năm. Quy mô GDP không ngừng được mở rộng, năm 2020 đạt 342,7 tỉ đôla Mỹ
(USD), trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN. Thu nhập bình quân đầu người
tăng khoảng 17 lần, lên mức 3.512 USD; Việt Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu
nhập thấp từ năm 2008. Từ một nước bị thiếu lương thực triền miên, đến nay, Việt Nam
không những đã bảo đảm được an ninh lương thực mà còn trở thành một trong những
nước xuất khẩu gạo và nhiều nông sản khác đứng hàng đầu thế giới. Công nghiệp phát
triển khá nhanh, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ liên tục tăng và hiện nay chiếm khoảng
85% GDP. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, năm 2020 đạt trên 540 tỉ USD,
trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt trên 280 tỉ USD. Dự trữ ngoại hối tăng mạnh, đạt 100 tỉ
USD vào năm 2020. Đầu tư nước ngoài tăng nhanh, đăng ký đạt gần 395 tỉ USD vào cuối

năm 2020. Về cơ cấu nền kinh tế xét trên phương diện quan hệ sở hữu, tổng sản phẩm
quốc nội của Việt Nam hiện nay gồm khoảng 27% từ kinh tế nhà nước, 4% từ kinh tế tập
thể, 30% từ kinh tế hộ, 10% từ kinh tế tư nhân trong nước và 20% từ khu vực có vốn đầu
tư nước ngồi.

1.4 Đường lối đổi mới đã đem lại những chuyển biến rõ rệt, hết sức sâu sắc và tích
cực ở Việt Nam.


Kinh tế phát triển, lực lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục;
đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội
ổn


định, quốc phòng, an ninh được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng được
mở rộng; thế và lực của quốc gia được tăng cường; niềm tin của nhân dân vào sự lãnh
đạo của Đảng được củng cố. Những thành tựu đạt được đó đã chứng minh tính đúng đắn
của đường lối đổi mới đất nước theo định hướng XHCN. Qua 35 năm tiến hành công
cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH, lý luận về đường lối đổi mới, về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta
ngày càng được hoàn thiện và từng bước được hiện thực hóa. Cho đến nay, mặc dù vẫn
còn một số vấn đề cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu, nhưng chúng ta đã hình thành nhận
thức tổng quát: Xã hội XHCN mà nhân dân Việt Nam đang phấn đấu xây dựng là một xã
hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền
kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ
phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt
Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có
quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới

Do vậy, để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ
TBCN, một điều kiện có tính nguyên tắc là phải kiên quyết giữ vững vai trò lãnh đạo duy
nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam và phải kiên quyết đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước và xã hội. Một trong những nội dung đặc biệt quan trọng có ý
nghĩa quyết định trong quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam trong những
thập niên đầu của thế kỷ XXI là trên cơ sở những thành tựu đã đạt được, chúng ta phải
tiếp tục làm rõ và khẳng định những đặc điểm của q trình này, khơng chỉ ở hiện tại mà
cả tương lai, dự báo triển vọng của CNXH ở Việt Nam trong bối cảnh mới; từ đó, xác
định phương hướng và các giải pháp đúng đắn, hợp lý để tiếp tục giải phóng tối đa mọi
nguồn lực của đất nươc. Để thực hiện được mục tiêu đó, chúng ta phải: Đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức; phát triển nền kinh
tế thị trường định


hướng XHCN; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm vững
chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; xây dựng nền dân chủ XHCN, phát huy ý
chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời đại; xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta
trở thành một nước phát triển, theo định hướng XHCN.


II. GIẢI PHÁP CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA TRÊN CON ĐƯỜNG
QUÁ ĐỘ ĐI LÊN CNXH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1 Nhận thức sâu sắc hơn những khó khăn cịn tồn tại lâu dài trong thời kỳ quá độ
lên CNXH.

Trong thời kỳ quá độ, chúng ta dễ có những nhận thức khơng tồn diện, lệch lạc: Một
là, xem nhẹ, khơng tính đến đầy đủ chiều hướng suy tàn, tiêu vong của hình thái kinh tế xã hội cũ, từ đó khơng thấy hết tính chất khó khăn, phức tạp của sự đan xen và đấu tranh
giữa cái cũ, lỗi thời, lạc hậu với những cái mới đang hình thành, có xu hướng tiến bộ và
phải trải qua một quá trình lâu dài, cái mới tiến bộ khẳng định xu hướng phát triển hợp
với điều kiện mới. Hai là, ngộ nhận về thắng lợi, chỉ có phát triển đi lên của những nhân
tố mới, nhất là khi nó đang trong giai đoạn hình thành, đang phải trải qua những bước
“quá độ”, khơng thấy những khó khăn, thối trào, thậm chí có thể thụt lùi tạm thời để
củng cố và phát triển các lĩnh vực đời sống xã hội.

2.2 Nhận thức đúng đắn, cụ thể hơn về “con người mới xã hội chủ nghĩa” trong thời
kỳ quá độ lên CNXH.
Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ, con người Việt Nam, dù ở địa vị
nào cũng còn mang dấu vết của thời kỳ q độ. Vì thế, khơng thể đưa ra yêu cầu quá cao
đối với họ, nhưng những yếu tố vượt trước và với vai trò là chủ thể của lịch sử, thì cần
phải tạo lập những yêu cầu, tiêu chí phù hợp với sự nghiệp đổi mới và thời đại. Hồ Chí
Minh đã chỉ ra rằng “muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người mới xã hội
chủ nghĩa”. Trên thực tế, với nhiều nước trên thế giới và cả ở khu vực Đông Nam Á, con
người và lao động Việt Nam hiện tại còn thấp về nhiều chỉ số: thể chất, sức khỏe, tay
nghề, trình độ đào tạo, khả năng hội nhập, ý thức pháp luật
cao nước ta

Nguồn nhân lực chất lượng


hiện nay đang thiếu hụt về số lượng, hạn chế về chất lượng và bất cập về cơ cấu. Cơ cấu


“dân số vàng” nếu không được sử dụng, phát huy tốt sẽ là gánh nặng cho kinh tế và xã
hội. Vì thế, con người mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam cần phải được
nhìn nhận một cách tồn diện, cụ thể hơn. Đó là những con người đang trong q trình

hồn thiện từng bước, từng mặt, đáp ứng yêu cầu từng lĩnh vực, địa vị xã hội từng người.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm
2011) của Đảng khẳng định: “con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời
là chủ thể của phát triển. Đảng và Nhà nước ta cũng đã có nhiều chủ trương, chính sách
về giáo dục đào tạo; chăm sóc sức khỏe; phát triển văn hóa; phát triển nguồn nhân lực và
nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển khoa học công nghệ; xây dựng đội ngũ cán
bộ... nhằm hướng tới mục tiêu: “con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển tồn diện”.

2.3 Nhận thức bổ sung về thực hiện cơng bằng, bình đẳng trong thời kỳ quá độ lên
CNXH.
Công bằng xã hội và bình đẳng xã hội là hai khái niệm có nội hàm quan hệ chặt chẽ với
nhau, nhưng không thể đồng nhất là một. Trong CNXH, nhất là thời kỳ q độ, bình đẳng
xã hội hồn tồn là chưa thể thực hiện được; cái mà xã hội có thể đạt được là cơng bằng
xã hội. Tuy nhiên, dù có diễn đạt cụm từ “cơng bằng” hay “bình đẳng” một cách độc lập,
hoặc nối tiếp nhau, cũng đều thể hiện hàm ý, đó là sự ngang nhau giữa người và người
trên các phương diện của xã hội XHCN, hoặc ngang nhau trong phân phối sản phẩm, đảm
bảo sự tương xứng giữa cống hiến và hưởng thụ, lao động và trả công, trách nhiệm, nghĩa
vụ với quyền lợi. Hồ Chí Minh chỉ ra “CNXH là bình đẳng”, “CNXH là cơng bằng, ai
làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, khơng làm, khơng hưởng”. Tuy nhiên, trong thời
kỳ quá độ, những người thuộc nhóm xã hội yếu thế, người khơng cịn khả năng lao động,
hay bị bệnh tật bẩm sinh, tai nạn không thể lao động để ni sống bản thân, thì xã hội
phải có trách nhiệm đảm bảo lợi ích thiết thân cho họ, đó mới là CNXH. Vì thế, “bình
đẳng” theo nghĩa


“sự ngang nhau hoàn toàn” trên mọi phương diện trong thời kỳ quá độ là chưa thể thực
hiện được.

2.4 Nhận thức bổ sung, phát triển luận điểm “dân chủ mới” trong thời kỳ quá độ lên

CNXH.
Luận điểm “dân chủ mới” được Hồ Chí Minh sử dụng 120 lần trong các tác phẩm của
mình. Trong đó, nhiều lần Người sử dụng các cụm từ: “thời kỳ dân chủ mới”, “tinh thần
dân chủ mới”, “chế độ dân chủ mới”, “nền nếp dân chủ mới”, “chúng ta phải thực hiện
dân chủ mới để chuẩn bị đi đến chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản”(9)... Theo đó, cần
nhận thức sâu sắc hơn về “Dân chủ mới” trong thời kỳ quá độ với tính cách là một chế độ
chính trị - xã hội đang được xây dựng theo những nguyên tắc và mục tiêu xã hội chủ
nghĩa. “dân chủ mới” có sự ẩn chứa những thuộc tính xã hội chủ nghĩa đang được hình
thành, khẳng định, trên cơ sở kế thừa những giá trị của “dân chủ cũ”, đồng thời từng bước
bồi đắp những giá trị dân chủ mới ưu việt, tạo tiền đề để đi đến CNXH.
Hơn nữa, “dân chủ mới” cần được hiểu là dân chủ xã hội chủ nghĩa trong điều kiện quá
độ lên CNXH, để tránh nhầm lẫn hoặc đánh tráo sang những giá trị dân chủ mới của
phương Tây, của chủ nghĩa tư bản hay chủ nghĩa, học thuyết phi vô sản khác hiện nay.


III. VAI TRỊ CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM NHẰM GĨP PHẦN XÂY
DỰNG ĐI LÊN CNXH HIỆN NAY.

3.1 Thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng đắn.
Học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước. Tuổi trẻ Việt
Nam nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng đóng vai trị rất quan trọng trong việc
hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để thích ứng với
những bước phát triển mới trong khoa học và công nghệ. Chính vì vậy, thế hệ trẻ - những
chủ nhân tương lai của đất nước phải không ngừng học tập, sáng tạo, tiếp thu các công
nghệ mới để trang bị một nền tảng tốt, giàu kiến thức, vững kỹ năng để tiếp nối các thế hệ
cha anh trong quá trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức.

3.2 Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong.
Lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu

hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống
của dân tộc. Đây sẽ là một động lực quan trọng để phát huy giá trị truyền thống của dân
tộc, phát huy giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam nói chung và tuổi trẻ Việt Nam nói
riêng để đóng góp vào sự phồn thịnh của đất nước.

3.3 Ln nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Hiện nay, các thiết bị công nghệ hiện đại và hệ thống mạng xã hội đang ngày càng phát
triển đã tạo ra nhiều ảnh hưởng lớn đến sinh viên, bao gồm cả những ảnh hưởng tích cực
và tiêu cực, một trong số đó là khiến giới trẻ nói chung, trong đó có sinh viên sống tách


biệt với xã hội, hình thành lối sống vơ tâm, vơ cảm, thờ ơ chính trị. Bên cạnh đó, nhiều
bạn trẻ chủ yếu đọc báo qua những bài được chia trẻ trên mạng xã hội chưa được kiểm
chứng cụ thể, thay vì chủ động tiếp cận tới các nguồn tin chính thức, tạo cơ hội cho các
thế lực thù địch truyền bá những thông tin xuyên tạc Đảng và Nhà nước mà nếu khơng có
những nhận thức chính trị đầy đủ, người đọc sẽ hình thành suy nghĩ sai lệch, gây ra
những hệ lụy khơn lường cho tình hình an ninh xã hội. Sinh viên Việt Nam phải có nhiệm
vụ tự mình nâng cao nhận thức trị, học và làm theo Bác, hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong
việc loại bỏ các thông tin xuyên tạc, tiêu cực khỏi các nền tảng mạng xã hội, tuyên truyền
đến người thân, bạn bè có cách tiếp nhận thơng tin đúng đắn, chính xác.

3.4 Biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển của
công nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội.
Trong quá trình xây dựng nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, ta không nên mù quáng phủ
nhận tất cả những sản phẩm Chủ nghĩa Tư bản đã tạo ra mà phải chắt lọc, kế thừa những
thành tựu phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước. Trong đó, sinh viên với bản chất
năng động, sáng tạo, nhiệt huyết, nhanh nhạy là đối tượng lý tưởng để tiếp thu các công
nghệ mới, tham gia giao lưu, hội nhập quốc tế.\


IV. KẾT LUẬN.
Quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta đã được thực tiễn xây dựng
và phát triển đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng khẳng định là đúng đắn, phù hợp với
điều kiện cụ thể của Việt Nam. Những thành tựu đạt được trong hơn 35 năm đổi mới là to
lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, sức mạnh về mọi
mặt được tăng cường, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội
chủ nghĩa được giữ vững, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng
cao; tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn trong những thập niên tới, như
Đại hội XIII của Đảng đã đề ra: “Đến năm 2025: Là nước đang phát triển, có cơng nghiệp
theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Đến năm 2030: Là nước


đang phát triển, có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Đến năm 2045: Trở
thành nước phát triển, thu nhập cao

Tài liệu tham khảo :
Nguồn: Vũ Hoàng, wedsite “studocu”, xuất bản 2022.
link: />link: />link:

/>
ve-thoi-ky-qua-do-lencnxh-o-viet-nam-gia-tri-va-nhung-luan-diemcan-bo-sung-123889


link:

/>
qua-do-len-chu-nghia-xahoi-o-viet-nam-c124a20125.html
link:
/>link:h />



×