Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Báo cáo biện pháp thi giáo viên giỏi môn ngữ văn, biện pháp rèn kĩ năng làm dạng đề đọc hiểu cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.85 KB, 31 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1.LỜI GIỚI THIỆU
Xã hội phát triển, khoa học cơng nghệ có những bước đột phá, song học sinh
trong nhà trường phổ thông lại dần dần mất đi niềm yêu thích văn chương. Học sinh
ít theo học, giáo viên bớt mặn mà, nhà trường mất đi khơng khí văn chương, chẳng
mấy người cịn thấy “những câu văn tươi xanh và những vần thơ lửa cháy“ như một
thời nữa.
Biết văn là một trong ba mơn có tính chất cơng cụ, bắt buộc trong các kì thi
tuyển sinh đầu cấp, kì thi tốt nghiệp, nhưng vị trí của nó ngày càng khiêm tốn. Thực
tế ấy khiến khơng ít giáo viên văn băn khoăn cho chun ngành đào tạo của mình.
Rất may mắn là trong một số năm qua tôi được nhà trường giao cho giảng dạy môn
Ngữ văn cho học sinh khối 9 và dạy bồi dưỡng học sinh lớp 9 thi vào lớp 10. May
mắn hơn tơi cịn được trực tiếp luyện đội tuyển học sinh giỏi môn Văn lớp 9. Đây
vừa là trách nhiệm vừa là thử thách lại vừa là cơ hội cho tôi được khám phá sâu kiến
thức bộ môn ở cấp dạy của mình. Tơi vẫn ln tự đặt ra câu hỏi làm thế nào để học
sinh u thích mơn văn, hiểu được văn? Làm thế nào để học trò hiểu được những suy
nghĩ trăn trở, những lời tâm sự của nhà văn trước cuộc đời. Tạo ra được điều đó địi
hỏi người giáo viên phải hội tụ cả tài năng và tâm huyết, truyền được hứng thú học
tập cho các em. Sản phẩm của dạy học là những trái tim nhạy cảm, tinh tế, những
khuân miệng biết nói lời hay, những trang viết đẹp. Và sẽ vô cùng tự hào khi sau mỗi
giờ học, người giáo viên nhìn thấy những học trị hiểu văn, u văn.
Để hiểu được mơn văn trước hết học sinh phải trực tiếp đọc - hiểu văn bản của nhà
văn.
Nếu các em không trực tiếp đọc các văn bản ấy, các em sẽ không hiểu văn bản nói gì.
Và điều đó đồng nghĩa với việc mọi yêu cầu mục tiêu cần đạt của văn bản chỉ là lời
nói xáo rỗng, khơng bao giờ với được, chứ đừng nói tới sự cảm nhận cái hay cái đẹp
của văn chương. Đừng nghĩ đến việc nhen nhóm tình yêu văn học ở các em. Bởi vậy
việc rèn kĩ năng làm dạng bài đọc – hiểu văn bản cho học sinh là một việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết. Để đánh thức tình yêu văn học ở các em, giúp các em tiếp cận
kiến thức, từ đó các em có thể vận dụng một các sáng tạo kiến thức đã được học vào


đời sống. Vì thế đọc - hiểu là một nội dung rất quan trọng. Trước hết đọc – hiểu là
1


giúp học sinh có năng lực đọc, kĩ năng đọc, để học sinh có thể đọc và hiểu bất cứ một
văn bản nào cùng loại. Từ việc đọc hiểu văn bản mà học sinh có thể cảm nhận những
giá trị văn học một cách trực tiếp. Trực tiếp cảm nhận những tư tưởng, tình cảm được
ẩn trong nghệ thuật ngơn từ. Từ đó mỗi học sinh tự hình thành cho mình cách đọc
riêng sao cho có hiệu quả nhất. Đây chính là con đường duy nhất để phát triển và bồi
dưỡng năng lực cảm thụ văn chương của học sinh, là cách giúp cho học sinh tiếp
nhận cái hay cái đẹp của tác phẩm .
18 năm đứng trên bục giảng, may mắn và vinh dự khi tơi được đón khơng ít lứa học
trò say văn. Thành tích học sinh giỏi trong 18 năm ấy cũng khiến tôi nhiều lúc không
khỏi tự hào. Mỗi một lứa học sinh ra trường lại giúp tơi đúc kết cho mình một số kinh
nghiệm nghề nghiệp. Từ theo dõi cách học tập của học sinh, theo dõi kết quả học
hàng ngày của các em, cùng với đó là các kì thi khảo sát chất lượng, kì thi học sinh
giỏi và đặc biệt là kì thi vào THPT những năm gần đây trong huyện, trong tỉnh và
trên cả nước, tôi nhận thấy dạng đề “đọc – hiểu ” vẫn chiếm tỉ lệ từ 20 đến 30% tổng
điểm bài thi. Điều đó cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của dạng đề đọc – hiểu,
trong việc giáo dục bồi dưỡng kiến thức đại trà, kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi và
thi vào THPT cho học sinh. Đứng trước một đề văn dạng đọc – hiểu, các em làm rất
nhanh, cầm đề là đặt bút làm ngay, nhưng chưa nắm chắc bản chất vấn đề. Hệ quả là,
làm bài nhưng khơng rõ đúng /sai, cịn mơ hồ giữa sự lựa chọn nội dung( đối với kiểu
bài trắc nghiệm) chính vì vậy kết quả cịn thấp. Trước thực tế này, tôi quyết định viết
sáng kiến: “Rèn kĩ năng làm dạng bài đọc - hiểu văn bản cho học sinh Trường
THCS ” giúp các em nhận diện rõ hơn dạng bài đọc – hiểu. Từ đó các em có thể tự
tin hơn khi làm bài và đạt kết quả cao trong mỗi bài thi
Đây chỉ là những kinh nghiệm cá nhân được tơi áp dụng trong q trình
giảng dạy với mong muốn nó sẽ giúp ích phần nào trong việc nâng cao chất lượng
dạy và học bộ môn Ngữ văn ở trường phổ thông. Biết rằng sẽ không tránh khỏi

những hạn chế nhưng rất mong sáng kiến này sẽ hữu ích cho các thầy cơ giáo đang
giảng dạy nói chung và cho những người u thích mơn ngữ văn nói riêng.
2.TÊN SÁNG KIẾN: “Rèn kĩ năng làm dạng bài đọc- hiểu văn bản
cho học sinh Trường THCS ”
3.TÁC GIẢ SÁNG KIẾN :

Lê Thị Thu Hằng

- Địa chỉ : Trường THCS - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
2


- SĐT :

0978 466 297- E. mail:

4.CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN : Trường THCS
5.LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
Sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng trong việc giảng dạy đại trà , luyện thi học
sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6,7,8,9. Và thi vào THPT cho học sinh trường THCS
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU:
Tháng 01 năm 2019
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1.NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN:
A. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Thực hiện đề tài này tơi khơng có tham vọng gì hơn ngồi mục đích cung cấp cho học
sinh mình dạy nói riêng và học sinh trong trường nói chung những kiến thức và kĩ
năng cơ bản để làm tốt dạng bài đọc - hiểu văn bản.
B. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đề tài hướng vào đối tượng nghiên cứu là: Rèn kỹ năng làm dạng bài đọc – hiểu

văn bản cho học sinh Trường THCS .
C. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu thực tế: Giảng dạy, điều tra thực tế ( dự giờ, nắm bắt tình hình giảng
dạy, học tập bộ mơn của học sinh ...)
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm .
- Phương pháp thống kê…
- Phương pháp tổng hợp…
D. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
- Đề tài này được thực nghiệm năm 2019-2020
E. NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA SÁNG KIẾN.
3


E.1 Thực trạng dạy và học dạng đề “Đọc – hiểu ”văn bản của học sinh trường
THCS
* Về phía học sinh:
Trường THCS nằm ở khu vực nông thôn, người dân chủ yếu làm nông nghiệp
và buôn bán, hoặc đi làm ăn xa . Bên cạnh một số gia đình chú trọng đến tương lai
con cái thì phần lớn cha mẹ các em đi làm sớm, tối khơng có thời gian chăm nom,
quan tâm đến việc học của con em. Mặt khác, công nghệ thông tin ngày càng phát
triển, việc bố mẹ đi làm ăn xa thường sắm điện thoại cho con để tiện theo dõi và
liên lạc đã khiến cho rất nhiều học sinh vốn chưa có ý thức học tập tốt lại có cơ hội
sao nhãng hơn. Vì thế các em lười học lại càng lười hơn.
Một số học sinh tâm lý chán học, lười học, khơng có thói quen đọc sách, việc
học tập cịn mang tính hình thức, học qua loa, đối phó, khơng nắm chắc kiến thức,
cịn nhiều lỗ hổng; kĩ năng vận dụng chậm, phương pháp học tập chưa tốt.
- Chương trình đọc hiểu mơn Ngữ văn cũng " nặng" về kiến thức hơn là yêu cầu
kỹ năng, năng lực. Điều cần nhất là năng lực tư duy sáng tạo, tự học, tự nghiên
cứu, năng lực hình thành và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
- Đề thi đọc hiểu Ngữ văn gồm nhiều loại văn bản lấy từ nhiều nguồn khác nhau.

Có văn bản được lấy trong chương trình học, có văn bản lại được trích dẫn ngồi
chương trình... Các đề thi tập trung vào việc hỏi kiến thức mang tính xuyên suốt
từ Tiểu học đến THCS. Đề thi đọc - hiểu đã chú trọng thực sự đến việc phát triển
năng lực, kỹ năng cho học sinh hơn là mục tiêu thưởng thức văn chương nghệ
thuật. Đề thi cũng hướng tới sự tích hợp kiến thức liên mơn. Đó là những khó khăn
cơ bản khi tiếp nhận phần đọc hiểu trong đề thi Ngữ Văn THCS.
* Về phía giáo viên
- Dạy học nói chung, dạy văn nói riêng là rèn các kỹ năng, rèn đọc - hiểu, xử lý
thơng tin văn bản, trong đó có các tác phẩm văn học.
- Việc tiếp nhận các văn bản của học sinh có gặp những khó khăn nhất định.
Những tác phẩm nằm trong chương trình THCS là tác phẩm các em đã có sự định
hướng về tầm nhìn từ giáo viên dạy văn, rất khó để các em dám nghĩ khác đi hoặc
theo hướng khác với bài giảng của thầy cô.

4


Những tác phẩm ngồi chương trình thì lại khó khăn hơn nữa trong việc tiếp
nhận. Khó từ khâu xác định thông tin đến sự tiếp nhận khi đọc - hiểu. Tuy nhiên,
với quan điểm đổi mới cách dạy, cách học văn, giáo viên cần cho học sinh chủ
động trong việc tiếp cận các kiểu văn bản.
-Nhà văn với độc giả có mối quan hệ qua lại với nhau. Nhà văn tạo văn bản , rồi
lại đến với độc giả, được độc giả tiếp nhận, đánh giá, nhận xét, bình phẩm. Văn
bản mới trở thành tác phẩm nghệ thuật. Cứ như vậy tác phẩm văn học càng ngày
càng giàu có hơn, mới mẻ hơn với những giá trị nghệ thuật từ phía độc giả. Cũng
có thể hiểu là độc giả chính là người đồng sáng tạo nên nên tác phẩm từ nhiều góc
độ tiếp nhận khác nhau với cái nhìn được khai thác từ nhiều khía cạnh. Cũng có
những giá trị mà bản thân nhà văn khi viết ra cũng chưa nhìn thấy, hoặc chưa nghĩ
rằng người đọc lại phát hiện ra những cách cách hiểu thú vị ấy. Vì thế, việc đọc hiểu văn bản nói chung, văn bản nghệ thuật nói riêng cịn gặp nhiều khó khăn. Nói
chung, việc dạy của giáo viên là cố gắng tìm con đường hiệu quả nhất để dạy đọc hiểu, để học sinh hiểu, cảm nhận và làm bài tập, nhằm mục đích cho các em có

kết quả cao nhất khi thi cử. Đây là thực trạng không chỉ của một trường, một giáo
viên mà gặp ở khơng ít người dạy học. Khi trao đổi với một số đồng nghiệp cùng
chuyên môn, tôi được biết, họ rất ngại bồi dưỡng học sinh dạng đề này, nhưng do
kiểu bài thường xuyên gặp trong đề thi nên không thể bỏ qua. Tài liệu trên mạng
nhiều nhưng tìm rất vất vả, lại ít có thời gian sắp xếp một cách hệ thống. Vì thế
quá trình dạy thường chưa thật bài bản, kết quả các kì thi chưa ổn định.
Mặc dù có những khó khăn, nhưng khơng vì thế mà tơi nản trí. Bằng sự nỗ lực,
tìm tịi, học hỏi tơi đã nắm chắc được chương trình tồn cấp. Tìm ra được những
sáng kiến, rút ra được các kỹ năng giúp học sinh khơng thấy khó khăn khi làm
dạng bài đọc - hiểu.
Kết quả các bài thi mơn Ngữ Văn của nhà trường đã có sự khởi sắc khi chúng
tôi đã chú trọng ôn tập phần đọc - hiểu cho học sinh. Hơn lúc nào hết, việc dạy văn
theo hướng phát triển năng lực, chú trọng phần đọc - hiểu là hướng đi đúng đắn,
phù hợp với việc phát triển năng lực người học.
Với tất cả các lý do trên, tôi chọn đề tài: Rèn kĩ năng làm dạng bài đọc - hiểu
văn bản cho học sinh Trường THCS

5


E.2 Hệ thống kiến thức lý thuyết truyền đạt đến học sinhn trong quá trình
giảng dạy
I. Hệ thống kiến thức được sử dụng trong sáng kiến.
- Kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, kiến thức về khái niệm, mục đích, phạm
vi và các yêu cầu cơ bản của dạng đề đọc – hiểu.
- Kiến thức về các nội dung liên quan đến đọc – hiểu: Nhận diện các phương thức
biểu đạt, các biện pháp tu từ, các thao tác lập luận, các kiểu câu, các phép liên kết,
các thể thơ, các phương châm hội thoại, các thành phần biệt lập….
- Các đề thi tham khảo một số huyện, tỉnh trong các năm gần đây.
II. Rèn kĩ năng làm dạng bài đọc – hiểu văn bản cho học sinh trường THCS

DẠNG 1: KĨ NĂNG NHẬN DIỆN PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
I.Khái niệm về biểu đạt và phương thức biểu đạt
1. Khái niệm
- Con người không thể sống mà không trao đổi những ý nghĩ, những cảm xúc của
mình với những người xung quanh bằng lời nói hoặc chữ viết. Và khơng ai khơng
muốn những tư tưởng và tình cảm đó được hưởng một cách thật đúng đắn và đầy
đủ. Việc bộc lộ rõ ra bên ngoài cho mọi người thấy được những tư tưởng và tình
cảm của mình thì người ta gọi là biểu cảm.
- Muốn biểu đạt, trước hết, chúng ta cần phải có ý nghĩ, tình cảm của chính mình
và có niềm mong muốn, khát khao được bày tỏ ý nghĩ, tình cảm ấy với một (hoặc
nhiều) người nào đó.
VD: Trong bài ca dao “ Hơm qua tát nước đầu đình” chàng trai đã bộc lộ tình cảm
của mình với cô gái:
-Nội dung bày tỏ phải chân thực, phong phú, đẹp đẽ, mạnh mẽ, thiết tha nếu khơng
thì sự biểu đạt không thể thành công
- Tuy nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng biểu đạt được hết những điều mà
mình thấy là lí thú cho người khác nghe. Vì vậy, địi hỏi người biểu đạt phải nắm
vững và sử dụng những phương pháp, cách thức biểu đạt thích hợp, gọi là phương
thức biểu đạt.
- Một văn bản không bao giờ sử dụng thuần một phương thức biểu đạt. Tuy nhiên
bao giờ văn bản cũng có phương thức biểu đạt chính.
2.Các phương thức biểu đạt đã học.
6


- Phương thức biểu đạt tự sự.
- Phương thức biểu đạt miêu tả
- Phương thức biểu đạt biểu cảm
- Phương thức biểu đạt nghị luận.
- Phương thức biểu đạt thuyết minh.

- Phương thức hành chính cơng vụ
II. Hướng dẫn học sinh cách nhận diện các phương thức biểu đạt.
1. Nhận diện phương thức biểu đạt tự sự
- Kể, tường thuật: Có các từ dùng để kể như: Hồi, lúc, khi,...
- Có nhân vật, sự việc, sự kiện, ý nghĩa.
- Văn bản văn xuôi (chọn ngay phương thức biểu đạt tự sự).
VD: Truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” của tác giả Nguyễn Thành long.
Truyện ngắn “Làng ” của nhà văn Kim Lân
Truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
- Các loại văn bản khác, như: Thư từ, sách Lịch sử,...
- Ngồi ra cũng có những văn bản thơ có sử dụng phương thức biểu đạt này. Đó

thơ tự sự như bài : Ánh trăng của Nguyễn Duy, Bếp lửa của Bằng Việt,...
Lưu ý: Cứ là văn bản văn xi thì chọn phương thưc biểu đạt tự sự.
2. Nhận diện phương thức biểu đạt miêu tả.
- Tái hiện (tạm cắt nghĩa là: ghi lại hay làm cho nó xuất hiện một lần nữa)
sự vật, hiện tượng,...
- Có các từ ngữ chỉ màu sắc, hình dáng, cảnh vật...
VD: Trong bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” có viết :
… Mọc giữa dịng sơng xanh
Một bơng hoa tím biếc…
(Thanh Hải)
->Câu thơ có các từ ngữ chỉ hình ảnh như "dịng sơng xanh, bơng hoa tím
biếc", các từ ngữ chỉ màu sắc như "xanh, tím biếc".
3. Nhận diện phương thức biểu đạt biểu cảm:
- Biểu cảm là bộc lộ tình cảm, cảm xúc, thái độ …
- Có các từ ngữ cảm thán: Ơi, tiếc thay, than ơi, trời ơi...
- Có các từ ngữ thể hiện tình cảm như: yêu, thương, ghét, giận, nhớ

7



mong,...
Lưu ý: Bất kì văn bản thơ nào cũng có phương thức biểu đạt này.
4. Nhận diện phương thức nghị luận:
- Mục đích cuối cùng của văn bản nghị luận là để thuyết phục người
đọc/nghe.
Muốn vậy phải có các lí lẽ, dẫn chứng, lập luận sắc bén, có luận điểm, luận
cứ rõ ràng.Thể hiện tư tưởng quan điểm nào đó.
5. Nhận diện phương thức biểu đạt thuyết minh:
- Giới thiệu cho người đọc/nghe hiểu, biết về những sự vật, hiện tượng,...
- Các sự vật hiện tượng được giới thiệu,... phải có nguồn gốc, đặc điểm, cấu
tạo, tác dụng...
- Các loại văn bản sử dụng phương thức biểu đạt này như: SGK, Luận văn,
các chương trình quảng cáo
VD: Quảng cáo bột giặt…
Giới thiệu về hiện tượng mưa axit … Hiệu ứng nhà kính…
6. Nhận diện văn bản hành chính cơng vụ:
- Các loại văn bản hành chính của Nhà nước, như: Bằng tốt nghiệp, biên
bản,...
?Vậy dạng câu hỏi về phương thức biểu đạt sẽ như thế nào?
? Làm sao để có thể làm đúng yêu cầu đề?
- Trước hết, nhớ cái tên phương thức biểu đạt và đọc kĩ đề không sẽ dễ bị nhầm
lẫn tên gọi mà dẫn đến trả lời thiếu hoặc sai yêu cầu đề.
- Thường đề sẽ yêu cầu tìm CÁC, MỘT hoặc phương thức biểu đạt CHÍNH.
+ Nếu đề u cầu tìm CÁC phương thức biểu đạt thì các em liệt kê hết CÁC
phương thức biểu đạt có trong văn bản đó. Bởi khơng sử dụng thuần một phương
thức biểu đạt mà nó có sự kết hợp của nhiều phương thức biểu đạt khác nhau.
+ Nếu đề yêu cầu xác định MỘT phương thức biểu đạt thì chọn bất kì phương
thức biểu đạt nào có trong văn bản.

+ Còn đề yêu cầu xác định phương thức biểu đạt CHÍNH thì chọn phương thức
biểu đạt được sử dụng nhiều, bao trùm văn bản.
- Sau đó, tiếp tục ĐỌC KĨ ĐỀ xem có sai sót gì khơng.
DẠNG 2: KĨ NĂNG NHẬN DIỆN CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ .
1.Các biện pháp tu từ từ vựng:
a.Biện pháp so sánh:
8


- Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật sự việc này với sự vật sự việc khác có
nét tương đồng với nó, để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Cấu tạo của phép so sánh:
Gồm có: Vật được so sánh- phương diện so sánh- từ so sánh- vật dùng để so
sánh.
- Phân loại so sánh:
Gồm có hai loại so sánh ngang bằng và so sánh khơng ngang bằng ( hay cịn gọi
là so sánh hơn kém).=> Cần lưu ý giữa so sánh thông thường với tu từ so
sánh
b.Biện pháp nhân hóa.
- Khái niệm: Nhân hóa là cách gọi, tả đồ vật, cây cối, con vật bằng những từ
ngữ vốn được dùng để gọi tả con người. Làm cho thế giới đồ vật, cây cối, con
vật trở nên gần gũi với con người hơn, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm
của con người.
- Phân loại: + Dùng từ vốn gọi người để gọi vật
+ Dùng từ vốn chỉ hoạt động tính chất của người để chỉ hoạt động,
tính chất của vật.
+ Trị truyện xưng hô với với vật như với người.
- Tác dụng: Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng có hồn
hơn.
c.Biện pháp ẩn dụ:

- Khái niệm: Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng
khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho lời văn.
- Phân loại:
+ Ẩn dụ hình thức
+ Ẩn dụ cách thức
+ Ẩn dụ phẩm chất
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
- Tác dụng: Làm cho cách diễn đạt mang tính hàm súc, cơ đọng, giá trị biểu
đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
d.Biện pháp hoán dụ:
- Khái niệm: Hoán dụ là gọi tên sự vật , hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự
vật hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó, nhằm tăng sức gợi
hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Phân loại: + Lấy một bộ phận để gọi toàn thể
9


VD: (Cây viết xuất sắc) (tay vợt cừ khôi)
+ Lấy dấu hiệu sự vật để gọi sự vật;
VD: “Áo chàm đưa buổi phân ly”….. “Ngày huế đổ máu”
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng;
VD: Thơn đồi ngồi nhớ thơn đơng…
- Tác dụng: Tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt
e. Biện pháp nói giảm, nói tránh:
- Khái niệm: Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị,
uyển chuyển tránh gây cảm giác đau buồn, thô tục, nặng nề, thiếu văn hóa.
- Tác dụng: Tránh gây cảm giác đau buồn thô tục, nặng nề, thiếu lịch sự. tác
dụng đến nhận thức tình cảm của con người.
g. Biện pháp nói q.
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng cách nói phóng đại mức độ, quy mơ

tích chất của sự vật hiện tượng…được miêu tả.
- Tác dụng: Làm nhấn mạnh vào bản chất của đối tượng nào đó được miêu tả.
Tác động đến nhận thức và biểu cảm .
h. Biện pháp điệp ngữ.
- Khái niệm: Là biện pháp lặp đi lặp lại từ ngữ hoặc cả câu nhằm nhấn mạnh
ý tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Phân loại:
+ Điệp từ
+ Điệp ngữ: Gồm có điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ vòng.
i.Biện pháp chơi chữ :
- Khái niệm : Chơi chữ là biện pháp lợi dụng đặc sắc về âm về nghĩa của từ ngữ
để tạo sắc thái dí dỏm hài hước.
- Phân loại:
+ Chơi chữ dựa trên tiềm năng về ngữ âm:
+ Chơi chữ dựa trên tiềm năng về chữ viết:
+ Chơi chữ dựa trên tiềm năng về ngữ nghĩa:
- Tác dụng: thể hiện trí tuệ và sự thơng minh của con người VN.

2. Các biện pháp tu từ cú pháp:
a. Câu hỏi tu từ:
10


- Khái niệm: Câu hỏi tu từ là loại câu hỏi mà nội dung của nó đã bao hàm ý trả lời,
biểu thị một cách tế nhị cảm xúc của người phát ngôn.
- Tác dụng: Khẳng định, phủ định hoặc bộc lộ cảm xúc của người nói.
b. Biện pháp tu từ liệt kê:
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng cách sắp xếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng
loại để nhấn mạnh ý, tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Tác dụng: gây cảm xúc và ấn tượng đặc biệt với nội dung trình bày, tăng sức

biểu cảm cho diễn đạt.
c.Điệp cấu trúc .
- Khái niệm: Là biện pháp lặp đi lặp lại một cấu trúc cú pháp, trong đó có láy đi
láy lại một số từ ngữ nhất định
- Tác dụng: Triển khai một ý hoàn chỉnh, làm cho người nghe dễ nhớ, dễ hiểu;
đồng thời bổ sung và phát triển ý cho hoàn chỉnh. Tạo cho toàn câu văn câu thơ
một vẻ đẹp cân đối, hài hòa.
d. Đảo ngữ:
- Khái niệm: Là biện pháp thay đổi trật tự các thành phần ngữ pháp trong câu mà
không làm thay đổi nội dung thông báo của câu.
- Phân loại: + Đảo vị ngữ
+ Đảo bổ ngữ
-Tác dụng: Nhấn mạnh nội dung biểu đạt.
VD: xác định biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong đoạn thơ sau và nêu tác
dụng của biện pháp nghệ thuật đó.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
( Viếng lăng Bác của Viễn Phương)
 Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên là ẩn dụ- ( Mặt trời trong
lăng) đó là hình ảnh Bác Hồ.
=>Tác dụng: Ca ngợi cơng ơn to lớn của Bác. Ví Bác như mặt trời thể hiện sự tơn
kính sự vĩ đại, bất tử của Người. Đó khơng chỉ là sự tơn kính của tác giả đối với
Bác mà cịn là sự tơn kính của cả dân tộc Việt nam đối với Bác.
DẠNG 3: KĨ NĂNG NHẬN DIỆN CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI.
1. Phương châm về lượng:
- Khái niệm: Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải
đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu không thừa.
- VD:
Trên đường đi học An hỏi Bảo: - cậu học bơi ở đâu thế ?
11



Bảo trả lời: - Học ở bể bơi Thành Đạt.
2. Phương châm về chất.
- Khái niệm: Khi giao tiếp đừng nên nói những gì mà mình khơng tin là đúng
hay khơng có bằng chứng xác thực. ( VD: nói khốc lác.. nói dối..)
3. Phương châm quan hệ.
- Khái niệm: Khi giao tiếp , cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc
đề.
VD: - Xuân hỏi Cường: Bạn thấy đội bóng sơng Lam Nghệ An đá thế nào?
- Cường trả lời:
Tớ thấy họ mặc đồng phục rất đẹp.
4. Phương châm cách thức.
- Khái niệm:
Khi giao tiếp , cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ.
VD: Đem cá về kho đi ( Với câu này ta có thể hiểu theo 2 cách - Đem cá về
kho nấu hoặc đem các về cất vào kho )
5. Phương châm lịch sự:
- Khái niệm: Khi giao tiếp cần nói tế nhị và tơn trọng người khác.
VD: Trong câu chuyện về “ NGƯỜI ĂN XIN”
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt lão đỏ hoe, nước mắt lão giàn giụa, đơi
mơi tái nhợt, áo quần tả tơi. Lão chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia,
khơng có lấy một xu, khơng có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Lão vẫn đợi tơi.
Tơi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy
của lão
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu khơng có gì cho ơng cả. Ơng nhìn tôi chăm
chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra, cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của
ơng.

( Theo Tuốc-ghê-nhép)
DẠNG 4: KĨ NĂNG NHẬN DIỆN CÁCH DẪN TRỰC TIẾP–CÁCH DẪN
GIÁN TIẾP.
1.Cách dẫn trực tiếp:
- Khái niệm: Dẫn trực tiếp tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người
hoặc nhân vật. Lời nói trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
VD: Tục ngữ có câu: “ Có cơng mài sắt có ngày nên kim”
12


2.Cách dẫn gián tiếp:
- Khái niệm: Lời dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân
vật có điều chỉnh cho thích hợp. Lời dẫn gián tiếp không được đặt trong dấu ngoặc
kép.
VD:

- Hưng bảo ngày mai bạn ấy không đến được
-Thầy giáo dặn chúng tôi ngày mai đến sớm 15 phút.
=>Trong giao tiếp, khi kể chuyện bằng lời nói, cách dẫn gián tiếp được dùng
thường xuyên hơn. Còn lời các nhân vật trong truyện nói với nhau thường được
dẫn trực tiếp, gọi là lời thoại và được đánh dấu bằng cách gạch đầu dòng ở đầu lời
thoại.
- Về mặt vị trí, lời dẫn trực tiếp có thể đứng trước, đứng sau hoặc đứng cả phía
trước và phía sau lời người dẫn.
DẠNG 5: KĨ NĂNG NHẬN DIỆN THÀNH PHẦN KHỞI NGỮ.
1.Khởi ngữ.
- Khái niệm: Khởi ngữ là thành phần câu thường đứng trước chủ ngữ nêu lên đề
tài được nói đến trong câu.
Trước khởi ngữ có thể thêm những quan hệ từ như về, cịn, đối với,…
Trong quan hệ với các thành phần câu còn lại, khởi ngữ vừa đứng riêng biệt lại

vừa gắn bó với các thành phần khác của câu
VD:
- Bộ phim này, tơi xem nó rồi.
- Đối với chúng ta thì, học tập được đặt lên hàng đầu
DẠNG 6: KĨ NĂNG NHẬN DIỆN PHÉP LIÊN KẾT.
1. Các phép liên kết.
a. Phép liên kết lặp : Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu đứng
trước
b. Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ
ngữ đã có ở câu trước.
c. Phép liên tưởng( đồng nghĩa/ trái nghĩa): Sử dụng ở câu đứng sau những từ
ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở
câu trước.
d. Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ ( nối kết) với
câu trước.
DẠNG 7: KĨ NĂNG NHẬN HÌNH THỨC TRÌNH BÀY.
13


1. Các hình thức trình bày nội dung (hình thức lập luận) trong đọan văn:
*Diễn dịch
- Đi từ ý chung đến ý riêng, ý khái quát đến ý cụ thể.( Câu chủ đề ở đầu đoạn
văn)
* Quy nạp
- Đi từ ý riêng đến ý chung Từ ý cụ thể đến ý khái quát.( Câu chủ đề ở cuối
đoạn văn)
* Tổng- phân - hợp: là hình thức trình bày có sự kết hợp giữa hình thức diễn dịch
và quy nạp
* Song hành:
- Các câu văn song song với nhau, không câu nào bao chứa ý câu nào (Các câu

văn cùng hướng về chủ đề. Khơng có câu chủ đề )
*Móc xích:
- Các câu văn móc nối vào nhau, câu sau có ý của câu trước.
DẠNG 8 : KĨ NĂNG NHẬN DIỆN CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP.
1. Các thành phần biệt lập.
a. Thành phần biệt lập tình thái: Là thành phần thể hiện cách nhìn của
người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
- Dấu hiệu nhận biết : Thường có các từ như ( chắc chắn, chắc hẳn, chắc là,
hình như, dường như, … theo tơi, ý ơng ấy,…;)
b. Thành phần biệt lập cảm thán: Là thành phần được dùng để bộc lộ tâm
lý của người nói như ( vui, buồn, mừng , giận..)
VD: Trời ơi! Nóng quá!
c. Thành phần biệt lập gọi – đáp: Là thành phần được dùng để tạo lập
hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.
VD:- Này ! lại đây cô bảo.=> Thành phần gọi
- Dạ ! vâng ạ!
=> Thành phần đáp.
d. Thành phần biệt lập phụ chú: Là thành phần được dùng để bổ sung một
số chi tiết cho nội dung chính của câu.
VD: Vậy em hỏi thầy Kiên - tên thầy giáo dạy bơi - xem địa điểm học bơi
ở đâu nhé!
DẠNG 9 : KĨ NĂNG NHẬN DIỆN NGHĨA TƯỜNG MINH- NGHĨA HÀM
Ý.
1. Nghĩa tường minh- nghĩa hàm ý
a. Nghĩa tường minh.
14


- Khái niệm: Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp
bằng từ ngữ trong câu.

- VD: - Bảo nói với Giang: Chiều nay, cậu đi đá bóng cùng tớ nhé !
- Giang trả lời: Rất tiếc chiều nay mình khơng thể đi được vì mình về
q với bố.
b. Nghĩa hàm ý:
- Khái niệm: Nghĩa hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực
tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ đó.
- VD: Bảo gọi Hiển: Hiển ơi đi câu thơi.
Hiển đáp: Mình bận giúp bố sửa lại cái bếp.
 Lưu ý để sử dụng tốt hàm ý , cần có 2 điều kiện sau:
+ Người nói ( Viết ) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
+ Người nghe ( đọc ) có năng lực giải đoán hàm ý .
DẠNG 10 : KĨ NĂNG NHẬN DIỆNTHỂ THƠ
1. Các thể thơ
*Thơ ngũ ngơn ( hay cịn gọi là thơ năm chữ )
- Mỗi câu thường có 5 dòng
- Thường được chia thành nhiều khổ nhỏ, mỗi khổ gồm có 4 dịng thơ.
VD: Các bài thơ 5 chữ như ( Lượm – Tố Hữu ) ( Ánh trăng- của Nguyễn
Duy)
*Thơ lục bát:
- Một câu sáu chữ rồi đến một câu tám chữ cứ như thế nối liền nhau đến hết
bài.
- Thường bắt đầu bằng câu 6 chữ và kết thúc bằng câu 8 chữ.
* Thơ thất ngôn tứ tuyệt:
- Mỗi dòng 7 chữ, cả bài 4 câu, niêm luật chặt chẽ.
* Thơ thất ngôn bát cú đường luật :
- Mỗi dòng 7 chữ, cả bài 8 câu, niêm luật chặt chẽ.
* Thơ 4 chữ, thơ 6 chữ, thơ 7 chữ, thơ 8 chữ.
- Căn cứ số chữ trong các dòng thơ.
* Thơ tự do
- Số chữ trong bài không đều nhau, không tuân theo quy luật.

=> Nhận biết thể thơ tự do rất đơn giản chỉ cần đếm số chữ trong 1 dịng , dịng
nhiều dịng ít khơng gị bó, và khơng bắt buộc theo quy luật như các thể thơ khác.
DẠNG 11 : KĨ NĂNG NHẬN DIỆN CÁC KIỂU CÂU.
15


1. Các kiểu câu
a.Câu chia theo mục đích nói :
- Câu tường thuật ( hay còn gọi là câu kể)
- Câu nghi vấn
- Câu cầu khiến
- Câu cảm thán
b.Câu chia theo cấu tạo ngữ pháp
- Câu đơn: Câu đơn hai thành phần, câu rút gọn, câu đặc biệt
- Câu mở rộng: Câu mở rộng CN, VN, Định ngữ, bổ ngữ
- Câu ghép
C. Biến đổi câu:
- Câu chủ động - Câu bị động
- Câu phủ định – câu khẳng định
2. Cách nhận diện các kiểu câu.
a.Câu chia theo mục đích nói.
* Câu tường thuật.
- Khái niệm: + Là câu dùng để kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc.
+ Nói lên ý nghĩa hoặc tâm tư, tình cảm.
+ Cuối câu kể đặt dấu chấm.
VD:+ Bảo là học sinh lớp 2a1.
+ Mơn học Bảo u thích nhất là mơn Tiếng anh.
* Câu nghi vấn ( câu hỏi )
- Khái niệm: là câu dùng để hỏi về những điều chưa biết. Câu hỏi có các từ dùng
để hỏi ( Các từ nghi vấn) như : ai, gì, nào, thế nào,… có .. không , đã.. chưa, v..v;

từ “hay” chỉ sự lựa chọn. Khi viết cuối câu có dấu (?)
Phần lớn các câu hỏi dùng để hỏi người khác nhưng cũng có câu hỏi đặt ra để tự
hỏi mình.
* Câu cầu khiến ( câu khiến )
- Khái niệm : Câu khiến là câu là câu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong
muốn… của người nói, người viết đối với người khác.
+ Về mặt hình thức, câu khiến có các từ như: hãy, đừng, chớ ở trước động từ, các
từ đi, thôi, nào ở sau động từ; nhưng cũng có những câu khiến khơng có từ đó.
+ Khi viết, cuối câu khiến có dấu chấm than hoặc dấu chấm.
VD:- Hãy học bài ngay đi cho mẹ !
- Con mời bác ấy vào nhà đi !
16


* Câu cảm thán ( câu cảm )
- Khái niệm: Là câu dùng để bộ lộ cảm xúc ( vui mừng, thán phục, đau xót, ngạc
nhiên,…) của người viết, người nói.
+ Về mặt hình thức, câu cảm thường có những từ ngữ như: Ôi, chao, chà, trời, làm
sao, quá, lắm, thật, ghê…
+ Khi viết cuối câu có dấu chấm than.
b.Câu chia theo cấu tạo ngữ pháp:
* Câu đơn:
- Khái niệm : Câu đơn là câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành.
VD: Mùa xuân // đã về (CN -VN)
- Câu rút gọn:Trong giao tiếp, khi có đủ các điều kiện, người ta có thể lược bỏ
bớt các thành phần của câu.Câu bị lược bỏ thành phần như vậy được gọi là câu rút
gọn.
VD:-Lan được cô khen. Cả Mai nữa (Cả Mai nữa là câu rút gọn )
-Bạn đi đâu đấy ? Đến trường ( Rút gọn chủ ngữ )
- Câu đặc biệt: Là câu có cấu tạo khơng theo mơ hình chủ ngữ vị ngữ.

VD: Mùa xn.
*Câu ghép:
- Khái niệm : Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại với nhau.Vế câu trong câu
ghép thường có cấu tạo giống câu đơn ( Là cụm chủ - vị ). Giữa các vế trong câu
ghép có mối quan hệ nhất định.
* Thành phần câu
- Chủ ngữ: Là thành phần câu thường trả lời cho câu hỏi ai? cái gì? hoặc con gì?
+ Chủ ngữ thường do danh từ hoặc cụm danh từ tạo nên.
+ Một câu có một hoặc nhiều chủ ngữ.
VD: Huế, Đà Nẵng , Hạ Long.. đều là những địa danh đẹp của nước ta.
-Vị ngữ : Thường trả lời cho câu hỏi thế nào? Làm gì ? là gì ? Vị ngữ do động từ
hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ : Từ là + danh từ ( hoặc cụm danh từ )
tạo thành. Một câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.
VD: Chúng ta học, chơi, nghỉ ngơi, phải theo thời gian hợp lý.
-Trạng ngữ: Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, xác định thời gian, nơi chốn,
nguyên nhân, mục đích,… của sự việc được nêu trong câu. Trạng ngữ thường trả
lời cho câu hỏi Khi nào? ở đâu? vì sao? Để làm gì?
VD:
Buổi chiều, lớp ta nghỉ học.
17


DẠNG 12 : KĨ NĂNG NHẬN DIỆN TỪ LOẠI.
TT
1

TỪ LOẠI
Danh từ

KHÁI NIỆM

Danh từ là những từ chỉ người,
vật, hiện tượng, khái niệm, đơn
vị
Động từ là những từ chỉ hoạt
động ,trạng thái nói chung của
người, của sự vật

2

Động từ

3

Tính từ

Tính từ là những từ chỉ đặc
điểm, tính chất của sự vật, hành
động trạng thái

4

Số từ

5

Lượng từ

6

Chỉ từ


7

Đại từ

8

Phó từ

Số từ là những từ chỉ số lượng
và thứ tự của sự vật
Lượng từ là những từ chỉ lượng
ít hay nhiều của sự vật.
Chỉ từ là những từ dùng để trỏ
vào sự vật để xác định vị trí của
sự vật trong khơng gian hoặc
thời gian.
Đại từ là những từ trỏ người, sự
vật, hành động, tính chất.. được
nói đến trong một ngữ cảnh nhất
định của lời nói hoặc dùng để
hỏi.
Phó từ là những từ chuyên đi
kèm với động từ hoặc tính từ để
bổ sung cho động từ, tính từ
một ý nghĩa nào đó.(Phó từ còn
được gọi là phụ từ )

9


Quan hệ từ

VD
Bác sĩ, y tá, bộ đội, mưa,
nắng…
-Động từ chỉ hoạt động:
nói, ăn, khóc, cười…
- Động từ chỉ trạng thái:
lành, vỡ, ghét, yêu..
-Đặc điểm, tính chất của
sự vật: Tốt, xấu, dài ....
Đặc điểm, tính chất của
trạng thái: nặng, nhẹ, thiết
tha...
Một, vài, hai.
Nhất, nhì, ba
Tất cả, tất thảy, hết thảy,
tồn bộ
Này, kia, ấy, đó, nọ..

Đại từ nhân xưng
Đại từ để trỏ

Phó từ chỉ mức độ
Phó từ chỉ thời gian
Phó từ chỉ sự phủ đinh
Phó từ chỉ sự cầu khiến
Phó từ chỉ sự hồn tất.
Phó từ chỉ kết quả


Quan hệ từ dùng để biểu thị ý - Quan hệ từ chỉ sự so
nghĩa quan hệ sở hữu, so sánh, sánh: như, tựa, hơn thua...
nhân quả.. giữa các bộ phận của - Quan hệ từ chỉ sở hữu
câu hoặc giữa các câu trong
- Quan hệ từ chỉ nhân quả:
18


đoạn văn
Vì, nên, do…
10
Trợ từ
Trợ từ là những từ chuyên đi
kèm một từ ngữ trong câu để Những, có, chính, đích,
nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ ngay
đánh giá sự vật sự việc được nói
đến ở từ ngữ đó.
11
Thán từ
Thán từ là những từ dùng để Thán từ chỉ bộc lộ cảm
bộc lộ tình cảm, cảm xúc của xúc
người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ gọi – đáp
Thán từ thường đứng ở đầu câu,
có khi được tách ra thành câu
đặc biệt
12
Tình Thái Tình thái từ là những từ được Tình thái từ nghi vấn
từ
thêm vào câu để tạo câu nghi Tình Thái từ cầu khiến
vấn, câu cầu khiến, câu cảm Tình thái từ sắc thái

thán và để biểu thị các sắc thái
tình cảm của người nói.
III. . Luyện các dạng bài tập cơ bản về đọc- hiểu dành cho học sinh THCS.
1.Yêu cầu : Trên cơ sở ngữ liệu, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản
sau:
- Học sinh phải nhận biết kiến thức về các kiểu phương thức biểu đạt, các biện
pháp tu từ, các từ ngữ, cách sử dụng từ ngữ, các câu văn, hình ảnh, các thành
phần biệt lập, các thể thơ, các từ loại….
- Hiểu được nghĩa của từ trong câu.
- Nắm được nội dung cơ bản của đoạn văn.
- Nói tóm lại: Phần kiến thức đọc – hiểu trong đề thi môn Ngữ văn THCS đáp
ứng các yêu cầu; Nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
 Lưu ý.
Hai năm gần đây năm 2018- 2019 ; 2019- 2020. Sở GDDT Vĩnh phúc đã đưa
cấu trúc đề thi vào THPT có phần trắc nghiệm khách quan. (Vẫn là hình thức vận
dụng kiến thức của phần đọc hiểu vào để làm dạng bài tập này.Vì vậy trong sáng
kiến có vận dụng dạng bài tập trắc nghiệm để để học sinh dễ hình dung và áp dụng
)
2.Một số đề luyện kĩ năng làm bài cho học sinh:
Đề 1:
19


I.PHẦN TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và viết vào bài làm chữ cái A, B, C hoặc D đứng trước lựa chọn
em cho là đúng.
Bạn có thể khơng thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt
qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể khơng hát hay nhưng bạn là người không
bao giờ trễ hẹn. Bạn khơng là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp.
Bạn khơng có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn

rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những
giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra
những giá trị đó.
(Trích Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn - Phạm Lữ, Nếu biết trăm năm là hữu
hạn,
XB Hội Nhà văn, 2012, tr.24)
1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì ?
A. Tự sự.
B. Miêu tả.
C. Thuyết minh.
D. Nghị luận.
2. Đoạn văn trên có mấy từ láy?
A. 1
B. 3
C. 2
D. 4
3. Câu văn “ Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với
những giá trị có sẵn” sử dụng thành phần biệt lập gì?
A. Thành phần biệt lập tình thái.
B. Thành phần biệt lập gọi đáp.
C. Thành phần biệt lập phụ chú
D. Thành phần biệt lập cảm thán .
4.Đoạn văn sử dụng biện pháp tu từ gì ?
A. Ẩn dụ, so sánh.
B. Hốn dụ, nhân hóa.
C. Điệp từ, lặp cấu trúc cú pháp.
D. So sánh, nhân hóa.
* ĐÁP ÁN ( 2 điểm )
Câu


1

2

3

4

Đáp án

D

C

A

C

Trả lời đúng mỗi câu cho 0,5 điểm. Trả lời sai hoặc thừa thì khơng cho
điểm.
Đề 2:
20



×