Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động và công tác trả lương tại công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ (PV OIL Phú Mỹ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.37 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN
DẦU KHÍ PHÚ MỸ (PV OIL PHÚ MỸ)
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Kim Dung
Sinh viên thực hiện : Lê Quang Vinh
MSSV: 09B4010118 Lớp: 09HQT2
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại trường và hơn một tháng tiếp cận thực tế với công tác
lao động và tiền lương tại PV Oil Phú Mỹ. Em đã tiếp thu được những kiến thức vô cùng
quý giá cả về lý thuyết cũng như thực tế. Nay khoá thực tập tốt nghiệp của tôi đã hoàn
thành, đó cũng chính là nhờ sự tận tình giảng dạy của quý thầy cô cùng các anh em trong
Nhà máy đã giúp cho em có những kiến thức đầy đủ hơn về nghiệp vụ tính trả lương
nhưng quan trọng nhất là cách làm nhân viên tính trả lương liêm chính, trung thực biết
vượt qua những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô đã tạo cho em một nền tảng
kiến thức vững vàng.
Em xin chân thành cảm ơn đến các anh chị phòng tổ chức hành chính, phòng kế
toán công ty PV Oil Phú Mỹ đã tận tình giúp đỡ, và tạo mọi điều kiện cho em học hỏi
kinh nghiệm trong thời gian thực tập tại nhà máy.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nhận được sự quan tâm chỉ dẫn tận tình của thầy cô
và các anh chị, tại nhà máy nhưng do thời gian thực tập hạn hẹp, cộng với kinh nghiệm
thực tế chưa có nên em có mắc phải một số khiếm khuyết. Vì vậy em mong được sự góp
ý của quý thầy cô, các anh chị nhằm bổ sung cho khóa luận này của em được hoàn thiện
hơn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : LÊ QUANG VINH
MSSV : 09B4010118
Khoá : 2009 - 2011
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đơn vị thực tập

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
- Sinh viên Lê Quang Vinh đã hoàn thành khóa luận đúng hạn, có nhiều cố
gắng và nổ lực.
- Cho phép nộp khóa luận.




Ngày 30 tháng 10 năm 2011
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ PHÚ MỸ (PV OIL PHÚ
MỸ) 1
1.1. Khái quát về lao động và tiền lương 4
1.1.1.Khái niệm về lao động và tiền lương 4
1.1.1.2. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 4
1.1.2. Một số nội dung của tiền lương 5
1.1.2.1. Tiền lương cơ bản 5
1.1.2.2. Phụ cấp 5
1.1.2.3. Tiền thưởng 6
1.1.2.4. Phúc lợi 6
1.1.2.5.Quỹ tiền lương 7
1.1.3. Tiền lương chính và tiền lương phụ 7
1.1.3.1.Tiền lương chính 7
1.1.3.2. Tiền lương phụ 8
1.1.3.3. Ý nghĩa 8
1.2. Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến sản xuất 8
1.2.1. Ý nghĩa 8

1.2.2. Phân tích tình hình lao động về mặt số lượng 9
1.2.2.1. Phân tích tình hình tăng, giảm công nhân sản xuất 9
1.2.2.2. Phân tích tình hình biến động các loại lao động khác 11
1.3. Phương pháp hạch toán 11
1.3.1. Hạch toán số lượng lao động 11
1.3.2. Hạch toán thời gian lao động 12
1.3.3. Hạch toán về kết quả lao động 12
1.4. Quản lý lao động 12
1.4.1 Khái niệm về quản lý lao đông 12
1.4.2. Vai trò của công tác quản lý lao động 13
1.4.3. Ý nghĩa của công tác quản lý lao dộng 14
1.5 Mối quan hệ giữa lao động và tiền lương 15
Như vậy để khuyến khích người lao động làm việc thì doanh nghiệp cần phải có chính sách, chế
độ tiền lương xứng đáng, phù hợp. Đó cũng là nghệ thuật quản lý của các nhà quản trị 15
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ CHẾ
BIẾN DẦU KHÍ PHÚ MỸ (PV OIL PHÚ MỸ) 1
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của PV Oil Phú Mỹ 16
2.1.1. Lịch sử hình thành 16
2.1.2. Trụ sở 16
2.1.3. Nguồn vốn chủ sở hữu 16
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh 16
2.1.5. Quy mô sản xuẩt, quy trình công nghệ 17
2.2. Nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý của PV Oil Phú Mỹ 17
2.2.1. Nhiệm vụ 17
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của PV Oil Phú Mỹ 18
2.3. Tổ chức quản lý sử dụng lao động trong Công ty 22
2.3.1. Đặc điểm về lao động 22
2.3.2. Tổ chức và quản lý sử dụng lao động trong Công ty 22
2.3.2.1. Tuyển chọn lao động 22
2.1.2.2. Thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi 23

Trang i
2.3.3. Tình hình quản lý và bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trong Công ty .24
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của PV Oil Phú Mỹ giai đoạn 2009-2010 25
2.5. Phương hướng hoạt động của PV Oil Phú Mỹ giai đoạn 2011-2015 26
2.6. Tăng cường công tác tạo động lực trong lao động 28
2.6.4. Một số phương hướng phát trỉên nguồn nhân lực và hoàn thiện công tác sử dụng lao
động 29
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ PHÚ MỸ (PV OIL PHÚ
MỸ) 1
3.1. Thực trạng công tác tính và trả lương tại PV Oil Phú Mỹ 31
3.1.1. Quỹ tiền lương của đơn vị 31
3.1.2. Cách xây dựng đơn giá tiền lương, quỹ lương kế hoạch của đơn vị 31
3.1.3. Xác định các thông số để xây dựng đơn giá tiền lương 32
3.1.4. Xây dựng tổng quỹ lương năm kế hoạch 35
3.1.5. Công tác trả lương ở doanh nghiệp 36
3.1.6. Bảng thanh toán tiền lương tháng 5 năm 2011 41
3.2. Thực trạng về chính sách tiền lương của công ty qua thăm dò ý kiến của nhân viên 42
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương của Công ty 44
3.3.1. Hoàn thiện việc xây dựng cấp bậc công việc 44
3.3.2. Về phương pháp tính lương và hình thức trả lương 47
KẾT LUẬN 52
PHỤ LỤC 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
Trang ii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Tổng số lao động của Công ty 9
Bảng 1.2: Bảng phân tích biến động số lượng lao động 11
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty 17

Bảng 2.2: Bảng tình hình sử dụng lao động 22
Bảng 2.3 : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010 25
Bảng 3.1. Bảng xây dựng đơn día tiền lương năm kế hoạch 33
Bảng 3.2. Định mức lao động 34
Bảng 3.3 : Bảng tổng hợp định biên lao động, hệ số lương chức danh công việc và phụ
cấp năm 2010 34
Bảng 3.4: Lương tối thiểu của Nhà máy 35
Bảng 3.5: Quỹ tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm 35
Bảng 3.6 Quỹ lương làm thêm giờ theo kế hoạch 37
Bảng 3.7. Quỹ lương làm thêm giờ ngoài đơn giá tiền lương 37
Bảng 3.8. Bảng hệ số lương chức danh công việc 38
Bảng 3.9. Bảng thanh toán lương chính 40
Bảng 3.10 Bảng phụ cấp tháng 5 42
Bảng 3.11. Bảng tính tổng thu nhập tháng 05 năm 2011 43
Bảng 3.12 Bảng lương thực lĩnh tháng 05 năm 2011 43
Bảng 3.13: Tình hình tăng giảm lao động 44
Bảmg 3.14: Mẫu điểm áp dụng xây dựng cấp bậc công việc 49
Bảng 3.15: Phương pháp bảng điểm 49
Bảng 3.16: Bảng tiền lương thời gian 53
Bảng 3.17: Bảng hệ số phân loại lao động 54
Trang iii
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức quản lý lao động và tiền lương là
nội dung quan trọng trong công tác quản trị kinh doanh của doanh nghiệp, nó là một
trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Tổ chức công tác, sử dụng tiền lương giúp cho việc quản lý lao động của doanh nghiệp đi
vào nền nếp, thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, chấp hành tốt kỷ luật lao động
nhằm tăng năng suất và hiệu quả công việc, đồng thời cũng tạo cơ sở tính lương đúng với
nguyên tắc phân phối theo lao động. Nếu tổ chức tốt công tác lao động - tiền lương, quản
lý tốt qũy lương và đảm bảo trả lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội theo đúng chế độ chính

sách thì sẽ tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành được chính xác,
đặc biệt đối với doanh nghiệp có quy mô và số lượng cán bộ công nhân viên lớn. Công ty
PV Oil Phú Mỹ là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt
Nam. Hoạt động chính của Công ty là sản xuất dầu khí phục vụ cho người tiêu dùng
trong nước và nước ngoài. Do đó yêu cầu đặt ra với Công ty là phải có một đội ngũ công
nhân viên đông đảo, trình độ chuyên môn cao và năng lực làm việc tốt để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh không bị ngưng trệ nhằm tạo cho Công ty chỗ đứng vững
chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh nóng bỏng hiện nay. Chính vì lẽ đó mà công
tác quản lý lao động tiền lương ở Công ty rất được coi trọng.
Xuất phát từ những mục tiêu trên cùng với những kiến thức đã được học trong nhà
trường và quá trình thực tập tại Công ty tôi đã chọn khóa luận “ Thực trạng và một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động và công tác trả lương tại Công ty cổ
phần sản xụất và chế biến Dầu khí Phú Mỹ ( PV Oil Phú Mỹ)” cho khóa luận tốt nghiệp.
Mục đích chọn đề tài là để tìm hiểu Công ty đã xây dựng được hệ thống
lương hợp lý chưa, có kích thích được người lao động làm việc tốt không và có thể cho
người lao động gắn bó với Công ty không. Đồng thời đề tài cũng tìm hiểu chi phí lương
ảnh hưởng như thế nào trong tổng chi phí của hoạt động sản xuất để từ đó có thể tìm ra
được những giải pháp tốt hơn cho vấn đề tiền lương ở Công ty.
Khóa luận tập trung nghiên cứu về một số vấn đề sau :
 Tình hình quản lý lao động tại công ty.
 Cách tính lương và hình thức trả lương tại công ty.
Trang 1
Sau khi đánh giá những vấn đề này, đề tài sẽ đưa ra một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của hệ thống tiền lương ở công ty, qua đó nâng cao năng suất của
người lao động đồng thời tăng lợi nhuận cho công ty.
 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Khóa luận tập trung nghiên cứu về một số vấn đề sau :
 Tình hình quản lý lao động tại công ty.
 Cách tính lương và hình thức trả lương tại công ty.
Sau khi đánh giá những vấn đề này, khóa luận sẽ đưa ra một số biện pháp

nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống tiền lương ở công ty, qua đó nâng cao năng suất
của người lao động đồng thời tăng lợi nhuận cho công ty.
 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
o Nguồn số liệu được thu thập từ:
Những số liệu trong đề tài này được thu thập từ phòng Kế toán và phòng Tổ
chức- Hành chính của công ty.
− Bảng lương, quỹ tiền lương.
− Các nội qui, chính sách về lao động và tiền lương ở Công ty.
− Bảng phân phối tiền lương.
− Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh.
− Danh sách về lao động
o Phương pháp nghiên cứu:
− Giới hạn đề tài: vì phần lớn nhân sự thuộc bộ phận sản xuất. Nên khóa luận tập
trung nghiên cứu về quản lý lao động và tiền lương ở bộ phận sản xuất.
− Khóa luận được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, tổng hợp, đánh giá, phân
tích số liệu các năm và các tháng trong năm. Năm được chọn phân tích là năm 2009 -
2010.
− Đồng thời sử dụng những kiến thức học được tại trường và thu thập qua việc đọc
sách, báo, Ngoài ra còn tham khảo ý kiến của một số cán bộ liên quan đến đề tài trong
cơ quan. Từ đó tạo cho bản thân có được phương pháp nghiên cứu công tác trả lương của
cơ quan một cách hợp lý.
Khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Trang 2
Chương 1: Cơ sở lý luận về tình hình lao động và công tác trả lương tại công ty cổ
phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ (PV Oil Phú Mỹ).
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí
Phú Mỹ (PV Oil Phú Mỹ).
Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao
động và công tác trả lương tại công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ (PV
Oil Phú Mỹ).

Trang 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ CÔNG
TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN DẦU
KHÍ PHÚ MỸ (PV OIL PHÚ MỸ)
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1. Khái quát về lao động và tiền lương
1.1.1.Khái niệm về lao động và tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là
nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.( Trích Luật Lao động1994-2002).
Lao động là hoạt động bằng chân tay hay trí óc có mục đích của con người
nhằm biến đổi các vật thể trong tự nhiên để sản xuất sản phẩm có ích phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của con người. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết
và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ các công việc trong doanh
nghiệp để giao cho từng người hoặc từng nhóm người lao động, là quá trình gắn người
lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng, trình độ, đảm bảo sự đồng bộ, nhịp nhàng
của quá trình sản xuất thống nhất. Phân công lao động gắn liền với lịch sử ra đời và phát
triển của xã hội loài người, là quy luật chung cho mọi hình thái kinh tế xã hội. Nó gắn
liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phương pháp công nghệ và biểu hiện của
quy luật sắt của những tỷ lệ và tương quan chặt chẽ.
1.1.1.2. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền công: là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời gian
làm việc thực tế ( giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tùy thuộc
vào khối lượng công việc đã hoàn thành.
Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường xuyên
theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, năm). ( trích giáo trình quản trị nhân lực –ThS. Nguyễn

Vân Điềm)
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động
như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất…
sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản
trợ cấp Bảo hiểm xã hội (BHXH).
Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được
hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí,
thuốc men… khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động được khám chữa bệnh
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 4
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế được mua từ tiền
trích Bảo hiểm y tế (BHYT).
Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức Công đoàn doanh nghiệp phải
trích lập quỹ kinh phí công đoàn. Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành bằng
cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng
có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ sử
dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được xtôi là một
phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất
kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động.
1.1.2. Một số nội dung của tiền lương
1.1.2.1. Tiền lương cơ bản
Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu
cầu cơ bản về sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động
trong những điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề công việc. Khái
niệm tiền lương cơ bản được sử dụng rộng rãi đối với những người làm việc trong
khu vực doanh nghiệp quốc doanh hoặc trong khu vực hành chánh sự nghiệp ở
Việt Nam và được xác định theo thang, bảng lương của Nhà Nước. Để được

xếp vào một bậc nhất định trong hệ thống thang, bảng lương, người lao động phải
có trình độ lành nghề, kiến thức, kinh nghiệm làm việc nhất định. Trong thực tế,
người lao động trong khu vực nhà nước thường coi lương cơ bản như một thước đo
chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Họ rất tự hào về mức
lương cơ bản cao, muốn được tăng lương cơ bản, mặc dù, lương cơ bản chỉ có thể
chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập từ công việc.
1.1.2.2. Phụ cấp
Phụ cấp lương là tiền công lao động ngoài tiền lương cơ bản. Nó bổ sung
cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong
những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác
định lương cơ bản. Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích người lao động thực hiện tốt
công việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn bình thường.
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 5
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
Ví dụ: Phụ cấp độc hai: 0,3% lương cơ bản; hàng tháng phụ cấp thêm tiền sửa
12000/ ngày công.
1.1.2.3. Tiền thưởng
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với
người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn, thường có rất nhiều
loại. Trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số hoặc tất cả các loại thưởng
sau đây:
 Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật
tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn bảo đảm được
chất lượng theo yêu cầu.
 Thưởng sáng kiến: áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới, v. v… có tác dụng nâng cao năng suất lao
động, giảm giá thành, hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
 Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: áp
dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ chia một

phần tiền lời dưới dạng tiền thưởng.
 Thưởng bảo đảm ngày công: áp dụng khi người lao động làm việc với
số ngày công vượt mức quy định của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Phúc lợi
Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy định của Chính phủ, tập quán trong nhân
dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính và các yếu tố, hoàn cảnh cụ thể
của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống
của người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với
doanh nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức
độ bình thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân viên trong doanh
nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có:
 Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
 Hưu trí.
 Nghỉ phép.
 Nghỉ lễ.
 Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ…
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 6
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
Ngày nay, khi đời sống của người lao động được cải thiện rõ rệt, trình độ
chuyên môn của người lao động được nâng cao, người lao động đi làm không chỉ
mong muốn các yếu tố vật chất như lương cơ bản, thưởng, trợ cấp, phúc lợi mà còn
muốn có được những cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực hiện những công
việc có tính thách thức, thú vị, v. v…
1.1.2.5.Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản sau:
 Tiền lương tính theo thời gian.
 Tiền lương tính theo sản phẩm.

 Tiền lương công nhật, lương khoán.
 Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
 Phụ cấp trách nhiệm….
Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
(BHXH trả thay lương).
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ
đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền
lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối
quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm
phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra những biện
pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân
nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy xã hội.
1.1.3. Tiền lương chính và tiền lương phụ
1.1.3.1.Tiền lương chính
Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu
vực, phụ cấp thâm niên…
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 7
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1.3.2. Tiền lương phụ
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân
viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất,
đi học, đi họp…
1.1.3.3. Ý nghĩa

Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong
công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương và giá thành
sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lương
chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất
ra, có quan hệ với năng suất lao động.
Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn bó với việc chế
tạo sản phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lương
phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm.
1.2. Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến sản xuất
1.2.1. Ý nghĩa
 Để tiến hành sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố: sức lao động, đối tượng lao
động, tư liệu lao động. Trong ba yếu tố trên thì sức lao động là yếu tố cơ bản nhất, với
tính năng động chủ quan và sức sáng tạo sẵn có, nó có ý nghĩa quyết định trên một
mức độ lớn tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
 Qua phân tích yếu tố lao động mới đánh giá được tình hình biến động về số lượng
lao động của Công ty, tình hình bố trí lao động, từ đó có biện pháp sử dụng hợp lý, tiết
kiệm sức lao động.
 Đánh giá tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động, trình độ thành thạo của lao
động, tình hình năng suất lao động, thấy rõ khả năng tiềm tàng về lao động, trên cơ sở đó
khai thác có hiệu quả.
 Qua phân tích mới có biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý sức lao động và tăng
năng suất lao động.
* Nhiệm vụ của phân tích là:
- Phân tích tình hình tăng giảm số lượng lao động, tình hình bố trí lao động.
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 8
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
- Phân tích tình hình năng suất lao động, điều này cho ta đánh giá tình hình sử
dụng thời gian lao động, tình hình cải tiến kỹ thuật, tổ chức lao động.

1.2.2. Phân tích tình hình lao động về mặt số lượng
1.2.2.1. Phân tích tình hình tăng, giảm công nhân sản xuất
Công nhân sản xuất là người trực tiếp làm ra sản phẩm, trực tiếp phục vụ sản
xuất, sự biến động của lực lượng này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất của xí
nghiệp.
Bảng 1.1: Tổng số lao động của Công ty thường được phân thành các loại, có thể
khái quát theo sơ đồ sau:
Tổng số lao động của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại:công nhân
viên sản xuất và nhân viên ngoài sản xuất.
Số lượng và chất lương lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định
quy mô kết quả sản xuất, kinh doanh. Do vậy, việc phân tích tình hình sử dụng số lượng
lao động cần xác định mức tiết kiệm hay lãng phí lao động.
a. Nội dung trình tự phân tích:
- So sánh số lượng công nhân giữa thực tế và kế hoạch.
- Xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối mức hoàn thành
kế hoạch sử dụng số lượng lao động, theo trình tự sau:
+Mức biến động tuyệt đối :
+ Mức chênh lệch tuyệt đối: ∆T =
k1
TT

Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sử dụng lao động.
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 9
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Tổng số CNV
CNV sản xuất
CNV ngoài sản xuất
CNSX trực tiếp
NVSX gián tiếp
NV bán hàng

NV quản lý chung
Chương 1: Cơ sở lý luận
=
100%x
T
T
k
1
Trong đó:
T
1
, T
k
: số lượng lao động kỳ thực tế và kế hoạch (người).
Kết quả phân tích trên phản ánh tình hình sử dụng lao động thực tế so với kế
hoạch tăng lên hay giảm đi, chưa nêu được doanh nghiệp sử dụng số lượng lao động tiết
kiệm hay lãng phí. Vì lao động được sử dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao
động, lao động gắn liền với kết quả sản xuất.
+ Mức biến động tương đối:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch =
x100%
Q
Q
.T
T
k
1
k
1
Sử dụng số lượng lao động

Trong đó:
k1
Q,Q
: Sản lượng sản phẩm kỳ thực tế và kỳ kế hoạch.
+ Mức chênh lệch tuyệt đối:
∆T=
k
1
k1
Q
Q
xTT

* Ý nghĩa cách phân tích này là: cho ta biết được khi số lao động trong doanh
nghiệp tăng (giảm) bao nhiêu người thì số lượng sản phẩm do họ làm ra sẽ tăng (giảm )
bao nhiêu.
b. Phương pháp phân tích:
Vận dụng phương pháp so sánh có liên hệ đến tình hình hoàn thành kế hoạch sản
lượng sản phẩm và số lượng lao động.
Bảng 1.2.: Bảng phân tích biến động số lượng lao động.
Chỉ tiêu
Năm thực
hiện
Kế hoạch So sánh
Thực
hiện
%
Thực
hiện
%

Chênh
lệch
%
Sản lượng sản phẩm (đồng)
Số lao động bình quân trong
danh sách (người)
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 10
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
Trong đó: + Công nhân
+ Nhân viên
* Ý nghĩa, mục đích phân tích tình hình tăng (giảm) công nhân sản suất là: giúp
cho doanh nghiệp thấy mình đã sử dụng hợp lý về số lượng lao động hay lãng phí. Từ đó
có biện pháp khắc phục.
1.2.2.2. Phân tích tình hình biến động các loại lao động khác
- Để phân tích biến động các loại lao động này cần căn cứ vào tình hình cụ thể của
Công ty để đánh giá.
Khi phân tích dùng các chỉ tiêu sau:
1. Tỷ lệ nhân viên kỹ thuật
=
Số nhân viên kỹ thuật
x 100%
so với công nhân sản xuất số công nhân sản xuất
Chỉ tiêu này có thể nói rõ lực lượng kỹ thuật của Công ty mạnh hay yếu. Nếu chỉ
tiêu này tăng lên đánh giá là tích cực, vì lực lượng nâng cao tạo điều kiện nâng cao khối
lượng, chất lượng của sản xuất, ngược lại chỉ tiêu này giảm là biểu hiện không tốt.
2. Tỷ lệ nhân viên quản lý kinh
=
Số nhân viên quản lý kinh tế
x 100%

tế so với công nhân sản xuất số công nhân sản xuất
3. Tỷ lệ nhân viên quản lý hành
=
Số nhân viên quản lý hành chính
x 100%
chính so với công nhân sản xuất số công nhân sản xuất
Hai chỉ tiêu (2), (3) có thể cho thấy hiệu suất công tác của bộ phận quản lý
xí nghiệp. Nếu chỉ tiêu này giảm thì đánh giá tích cực bởi xí nghiệp tiết kiệm chi phí
quản lý v.v…
1.3. Phương pháp hạch toán
1.3.1. Hạch toán số lượng lao động
a. Phân loại theo thời gian công tác:
 Lao động trong danh sách thuộc về biên chế của đơn vị hoặc những lao động
dài hạn.
 Lao động ngoài danh sách là những lao động theo tính chất thời vụ hoặc lao
động hợp đồng dưới một năm làm cơ sở cho việc đào tạo xây dựng các chính sách về
lao động, tiền lương, tính lương trả cho người lao động.
b. Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ của người lao động:
 Lao động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh chính, phụ, lao động trực
tiếp, lao động gián tiếp.
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 11
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
 Lao động phục vụ bán hàng.
 Lao động phục vụ quản lý doanh nghiệp.
1.3.2. Hạch toán thời gian lao động
Thực hiện chủ yếu thông qua bảng chấm công, phiếu thanh toán làm đêm thêm
giờ, bảng phụ cấp theo dõi thời gian phục vụ.
Hàng ngày, người phụ trách từng bộ phận hoặc người ủy quyền căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế của người lao động ở bộ phận mình để thực hiện bảng chấm công.

Cuối tháng, người được ủy quyền và phụ trách ở từng bộ phận ký xác nhận kèm
theo chứng từ gốc ở trên chuyển cho kế toán trưởng đơn vị kiểm tra ký duyệt làm cơ sở
để ghi ra chấm công tính lương và các khoản trả khác cho người lao động, các chứng từ
này được lưu tại phòng kế toán đơn vị.
1.3.3. Hạch toán về kết quả lao động
Chứng từ sử dụng hợp đồng làm khoán, phiếu giao nhận công việc, phiếu xác
nhận công việc hoàn thành.
Hàng ngày, căn cứ phiếu giao nhận công việc hoặc lệnh sản xuất, tổ trưởng hoặc
người phụ trách phân công công việc cho từng người, trong đó xác định rõ nội dung
công việc, chất lượng công việc, thời gian công việc hoàn thành. Cuối ngày hoặc
khi công việc hoàn thành đã được bộ phận kỹ thuật kiểm tra chất lượng, ghi số lượng
công việc trên vào phiếu xác nhận công việc hoàn thành.
Căn cứ vào phiếu xác nhận công việc đã được người phụ trách kiểm tra xác
nhận được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tính lương trả cho người
lao động và làm cơ sở để trả lương và phân bổ vào chi phí.
1.4. Quản lý lao động
1.4.1 Khái niệm về quản lý lao đông
Quản lý lao động ( còn gọi là quản lý nhân sự, quản lý nhân lực). Là công tác quản
lý con người trong phạm vi nội bộ của một tổ chức, là sự đối xử của tổ chức với người
lao động. Nói cách khác, quản tri nhân lực chịu trách nhiệm về việc đưa con người vào tổ
chức giúp cho họ thực hiện công việc, thù lao cho sức lao động của họ và giải quyết các
vấn đề phát sinh.(trích từ giáo trình quản trị nhân lực – ThS. Nguyễn Vân Điềm).
Quản lý lao động là hoạt động quản lý lao động con người trong một tổ chức nhất
định trong đó chủ thể quản trị tác động lên khách thể bị quản trị nhằm mục đích tạo ra lợi
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 12
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
ích chung của tổ chức. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp được đặt trong sự
cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải thường xuyên tìm
cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong đó các công việc phải quan tâm hàng

đầu là quản trị lao động. Những việc làm khác sẽ trở nên vô nghĩa nếu công tác quản lý
lao động không được chú ý đúng mức, không được thường xuyên củng cố. Thậm chí
không có hiệu quả, không thể thực hiện bất kỳ chiến lược nào nếu từng hoạt động không
đi đôi với việc hoàn thiện và cải tiến công tác quản lý lao động. Một doanh nghiệp dù có
điều kiện thuận lợi trong kinh doanh, có đầy đủ điều kiện vật chất kĩ thuật để kinh doanh
có lãi, một đội ngũ công nhân viên đủ mạnh nhưng khoa học quản lý không được áp dụng
một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp đó cũng không tồn tại và phát triển được. Ngược
lại một doanh nghiệp đang có nguy cơ sa sút, yếu kém để khôi phục hoạt động của nó,
cán bộ lãnh đạo phải sắp xếp, bố trí lại đội ngũ lao động của doanh nghiệp, sa thải những
nhân viên yếu kém, thay đổi chỗ và tuyển nhân viên mới nhằm đáp ứng tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với khả năng làm việc của từng
người.
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã làm cho các mối quan hệ giữa con
người càng trở nên phức tạp. Nhiệm vụ của quản lý lao động là điều hành chính xác trọn
vẹn các mối quan hệ ấy để cho sản xuất được tiến hành nhịp nhàng, liên tục và đem lại
hiệu quả cao. Vì vậy vai trò của quản lý lao động đối với doanh nghiệp là rất quan trọng.
Bởi lẽ quản lý lao động là bộ phận không thể thiếu được của quản trị sản xuất kinh doanh,
nó nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng người làm việc cần thiết cho tổ
chức để đạt được mục tiêu đề ra, tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phương
pháp tốt nhất để con người có thể đóng nhiều sức lực cho các mục tiêu của tổ chức đồng
thời cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân con người. Sử dụng có hiệu
quả nguồn lực của con người là mục tiêu của quản lý lao động.
1.4.2. Vai trò của công tác quản lý lao động
Vai trò của tổ chức và quản lý lao động là việc tìm kiếm, lựa chọn một cơ chế thích
hợp các biện pháp hữu hiệu cho việc thực hiện tổ chức và quản lý lao động một cách
đồng bộ đem lại hiệu quả cao. Ngày nay trong lĩnh vực sản xuất, nếu để tăng thêm hiệu
quả hay năng lực sản xuất thì sự tiến bộ của khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 13
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung

Chương 1: Cơ sở lý luận
việc tăng năng suất lao động và quyết định khả năng cạnh tranh. Ở đây vai trò của tổ
chức rất quan trọng nó giúp cho các nhà quản lý tiết kiệm được lao động trong sản xuất
kinh doanh.
Với quan điểm lao động là nguồn gốc sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, còn
tăng cường tổ chức quản lý lao động một cách hiệu qủa nhất, đồng thời cải thiện mức
sống cho người lao động.
Vì thế về mặt kinh tế lao động là một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất đó là: Nguồn vốn, lao động, tài nguyên, khoa học công nghệ .
Còn về mặt chính trị: Tổ chức lao động có vai trò thực hiện chính sách chiến lược
con người của Đảng và Nhà nước. Nếu tổ chức và quản lý lao động không biết phát huy
yếu tố con người (chỉ biết sử dụng mà không biết đào tạo bồi dưỡng sức lao động) sẽ dẫn
tới làm tha hoá đội ngũ cán bộ công nhân và mất đi vai trò lãnh đạo của Đảng .Bởi vì chỉ
có những con người này mới đảm đương được nhiệm vụ của doanh nghiệp: "Đó là làm
cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh".
Về mặt xã hội: ở nước chậm phát triển sẵn có chưa phải là một động lực cho sự
phát triển vì nếu người lao động thiếu kĩ năng về quản lý ngành nghề trong quá trình làm
việc thì năng lực của người lao động không được sử dụng hết và ở nước ta cũng trong
tình trạng như vậy.
Tuy nhiên để có kế hoạch hoá phát triển lực lượng lao động trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội cần có từng bước. Số lượng và tỷ lệ người tham gia vào lực lượng lao
động phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Trình độ phát triển của giáo dục đào tạo (nếu người lao
động có điều kiện học tập thì khi đó trình độ năng lực của người lao động sẽ cao nhưng họ
sẽ chậm tham gia vào thị trường lao động , đây chính là sự đánh đổi giữa số lượng và chất
lượng lao động). Tổ chức lao động là làm như thế nào để đảm bảo cho người lao động có
việc làm ổn định, bình đẳng, thu nhập phải phù hợp với khả năng và cống hiến của mỗi
người.
1.4.3. Ý nghĩa của công tác quản lý lao dộng
Việc quản lý lao động hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện của xí nghiệp sẽ góp
phần tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc và tăng thu nhập cho người lao

động .
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 14
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
Tổ chức lao động tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nâng cao trình độ
văn hoá, chuyên môn, sử dụng triệt để thời gian lao động nhờ đó tăng năng suất lao động
và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tổ chức và quản lý lao động có tác dụng tốt hơn đối với
việc sử dụng hiệu quả yếu tố vật chất cuả quá trình sản xuất đảm bảo cho quá trình tiến
hành một cách hợp lý ăn khớp nhịp nhàng.
1.5 Mối quan hệ giữa lao động và tiền lương
Lao động và tiền lương có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như một thể thống nhất
không thể tách rời và mối quan hệ chặt chẽ này được biểu hiện như sau:
Trường hợp người lao động là người làm thuê thì người chủ có thể trực tiếp (hoặc
thông qua những người giúp việc) đánh giá lao động của người làm thuê và thoả thuận về
tiền công. Khi tồn tại thị trường tự do cạnh tranh, cả chủ và thợ đều không thể gây áp lực
cho nhau và tiền công sẽ hình thành nên mức cân bằng cung - cầu về lao động. Một điểm
quan trọng cần nhấn mạnh ở đây là sự kiểm soát chặt chẽ lao động từ phía chủ thuê lao
động . Họ là người trả tiền và họ tìm cách kiểm soát lao động thuê. Người làm thuê cũng
thấy cần có trách nhiệm làm tốt công việc được giao. Họ hiểu rằng nếu không làm tốt, họ
sẽ bị mất việc làm, hoặc thay đổi công việc tồi hơn, cắt giảm lương và nếu là tốt, họ có
thể đánh giá tốt và có thể được trả công cao
Do đó, tiền lương là một yếu tố đầu vào của sản xuất, nếu doanh nghiệp (chủ thuê
lao động) sử dụng không hợp lý sẽ lãng phí lao động, làm giảm lợi nhuận. Trong doanh
nghiệp thì người quản lý phải phân công lao động hợp lý, người nào việc ấy, đúng
chuyên môn trình độ điều này sẽ làm tăng năng suất lao động và tiết kiệm được quĩ
lương. Còn tiền công được trả trên cơ sở người lao động làm được gì, chứ không phải
người đó có bằng cấp gì.
Như vậy để khuyến khích người lao động làm việc thì doanh nghiệp cần phải có
chính sách, chế độ tiền lương xứng đáng, phù hợp. Đó cũng là nghệ thuật quản lý của các
nhà quản trị.

SVTH: Lê Quang Vinh Trang 15
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG
QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT VÀ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ PHÚ
MỸ (PV OIL PHÚ MỸ)
Chương 2: Giới thiệu về công ty
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của PV Oil Phú Mỹ
2.1.1. Lịch sử hình thành
Ngày 31/12/1999, Hội đồng quản trị Tổng công ty dầu khí Việt Nam ra quyết định
số 5058/QĐ-HĐQT về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến
Condensate tại xã Phước hòa – Tân thành – Bà rịa vũng tàu. Ngày 01/12/2010 nhà máy
chuyển đổi thành Công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ gọi tắt là PV Oil
Phú Mỹ.
Sau khi thiết kế được phê duyệt, Nhà máy bắt đầu được triển khai xây dựng từ
tháng 03 năm 2000 theo hình thức Hợp đồng trọn gói EPCC bằng phương thức đấu thầu
quốc tế. Nhà thầu chịu trách nhiệm toàn bộ từ khâu thiết kế, mua sắm, xây dựng, lắp đặt
và chạy thử. Chủ đầu tư phối hợp cùng Tư vấn và Kiểm định kiểm tra giám sát và phê
duyệt các công việc của Nhà thầu theo yêu cầu chất lượng và tiến độ đã đặt ra. Sau 3 năm
xây dựng Nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 7/2004.
2.1.2. Trụ sở
Nhà máy chế biến Condesate là đơn vị trực thuộc Công ty chế biến và kinh doanh
các sản phẩm dầu mỏ nay là Tổng Công ty Dầu Việt Nam, được thành lập theo quyết
định số 1250/QĐ-DKVN ngày 06/6/2008 của Hội đồng quản trị Tập Đoàn Dầu Khí Quốc
Gia Việt Nam.Vị trí đặt tại KCN Cái Mép - Tân thành - Bà rịa vũng tàu.
2.1.3. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nhà máy được đầu tư xây dựng với tổng nguồn vốn đầu tư là 16,700 triệu USD,
trong đó Tổng công ty dầu khí Việt Nam nay là Tập đoàn dầu khí việt nam đầu tư 20%,
còn lại 80% là vốn vay ngân hàng. Theo tính toán của Nhà máy thì thời gian hoàn vốn
đầu tư của Nhà máy là 6 năm với tỷ lệ hoàn vốn là 15,2% và hiện giá thuần là 3,15 triệu

USD. Nhà máy sẽ đem lại lợi ích cho Nhà nước khoảng 40 triệu USD/năm, làm tăng
thêm doanh thu của ngành dầu khí khoảng 120 triệu USD/năm, trong đó lợi nhuận bình
quân hàng năm khoảng 1,2 triệu USD.
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi đi vào hoạt động, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Nhà máy là chế
biến condensate nặng thành thành phẩm xăng có chỉ số RON 83, dầu DO. Theo kế hoạch,
sản lượng tối đa hàng năm của Nhà máy khoảng 340.000 tấn xăng A83 và 28.600 tấn dầu
DO. Đây là những điều kiện tốt để giúp cho Nhà máy có thể xâm nhập và thị trường phân
phối các sản phẩm xăng dầu trong nước và tạo thế chủ động cho việc tiêu thụ các sản
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 16
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung

×