Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Trình bày quan điểm triết học Mác Lênin về con người và bản chất con người? Từ đó anh (chị) vận dụng vấn đề này vào việc hoàn thiện nhân cách của sinh viên Việt Nam hiện nay?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.16 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QUỐC PHÒNG AN NINH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
**********

CÂU HỎI TIỂU LUẬN: Trình bày quan điểm triết học Mác- Lênin về
con người và bản chất con người? Từ đó anh (chị) vận dụng vấn đề này
vào việc hoàn thiện nhân cách của sinh viên Việt Nam hiện nay?
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
HỆ ĐẠI HỌC
KHOA : KINH TẾ VẬN TẢI

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: NGUYỄN KHÁNH LY
LỚP: 72DCLG22
MÃ SINH VIÊN: 72DCLG20060
GIẢNG VIÊN: TS. GVC. LƯƠNG CÔNG LÝ

Hà Nội - 2021
1


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................3
NỘI DUNG TIỂU LUẬN....................................................................................4
I.

Phân tích quan điểm của triết học mác lê-nin về con người và bản

chất con người......................................................................................................4
1.1.


Con người là thực thể sinh học – xã hội..................................................4

1.2.

Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người. 5

1.3.

Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử.....6

1.4.

Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội........................6

1.5.

Ý nghĩa phương pháp luận.......................................................................7

II.

Vận dụng vấn đề con người và bản chất con người vào việc hoàn

thiện nhân cách của sinh viên việt nam hiện nay.............................................8
2.1.

Thực trạng..................................................................................................8

2.1.1. Ưu điểm.......................................................................................................8
2.1.2. Hạn chế........................................................................................................9
2.1.3. Nguyên nhân..............................................................................................10

2.2.

Giải pháp..................................................................................................11

KẾT LUẬN........................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................14

2


LỜI MỞ ĐẦU

Vấn đề nghiên cứu về con người từ trước đến nay luôn là một chủ đề
trung tâm của Triết học từ thời cổ đại cho đến thời hiện đại ngày nay. Triết học
Mác – Lênin ra đời đã đóng vai trị to lớn trong việc giải quyết những vấn đề
xung quanh con người. Triết học đã khẳng định rằng con người có vị trí và vai
trị vơ cùng quan trọng đối với toàn thế giới. Đặc biệt, trong thời đại đổi mới,
con người trở thành yếu tố tiên quyết, đóng vai trị to lớn trong sự thành bại của
công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.
Sinh viên hiện nay là lớp thanh niên trí thức đại diện và quyết định tương
lai đất nước. Nói đến sinh viên Việt Nam tức là nói đến một thế hệ trẻ đầy sức
sống và sức sáng tạo. Họ nắm trong tay tri thức của thời đại, chìa khóa mở ra
cánh cửa cho tiến bộ xã hội nói chung và sự phát triển đất nước nói riêng. Việc
xây dựng phong cách sống, lối sống văn hóa lành mạnh hiện đang là vấn đề
được quan tâm trong trong công cuộc xây dựng cuộcsống mới xã hội chủ nghĩa
của nước ta hiện nay. Chính vì thế việc bàn về nhân cách của sinh viên là một
điều quan trọng và hết sức cần thiết.
Do nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn trình bày bài
tiểu luận về: “Quan điểm triết học Mác - Lênin về con người và bản chất con
người”. Với hai mục tiêu chính:

1. Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản
chất con người.
2. Vận dụng vấn đề con người và bản chất con người vào việc hoàn
thiện nhân cách của sinh viên Việt Nam hiện nay.

3


NỘI DUNG TIỂU LUẬN

I.

PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN VỀ

CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI.
1.1.

Con người là thực thể sinh học – xã hội

1.1.1. Con người là một sinh vật có tính xã hội
Theo C.Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển
cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo
nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa.
Về phương diện sinh học, con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm
của giới tự nhiên là một động vật xã hội, mang đặc tính xã hội có sự thống nhất
biện chứng giữa hai phương diện là tự nhiên và xã hội.
Bản thân cái sự kiện là con người từ loài động vật mà ra, cũng đã quyết
định việc con người không bao giờ hồn tồn thốt ly khỏi những đặc tính vốn
có của sinh vật. Vì vậy con người phải ln đấu tranh để sinh tồn, cũng như tồn
tại và phát triển.

Và theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, con người không thể tách
rời hai phương diện sinh học và xã hội thành những phương diện biệt lập, duy
nhất, quyết định phương diện kia.
Con người còn là một bộ phận của giới tự nhiên. “Giới tự nhiên… là thân
thể vô cơ của con người… đời sống thể xác và tinh thần của con người gắn liền
với tự nhiên”.
Con người là một phần đặc biệt, quan trọng trong giới tự nhiên, biến đối
giới tự nhiên và chính bản thân mình, dựa vào các quy luật của tự nhiên, các quy
luật sinh học như di truyền, tiến hóa sinh học và các quá trình sinh học của giới
tự nhiên.

4


1.1.2. Con người là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội
Hoạt động xã hội quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất.
Nhờ có lao động sản xuất mà về mặt sinh học, con người trở thành thực thể xã
hội, thành chủ thể của lịch sử.
Người là giống vật duy nhất có thể bằng lao động mà thốt khỏi trạng thái
thuần túy là lồi vật. Nhờ có lao động sản xuất mà con người về mặt sinh học có
thể trở thành thực thể xã hội, thành chủ thể có lý tính và có “bản năng xã hội”.
Xét về góc độ tồn tại và phát triển, sự tồn tại của con người luôn bị chi
phối bởi các nhân tố xã hội. Xã hội biến đổi thì con người cũng sẽ có sự thay đổi
tương ứng. Ngược lại, sự thay đổi của cá nhân mỗi người sẽ là tiền đề cho sự
phát triển của xã hội.
Ngoài mối quan hệ xã hội thì mỗi cá thể con người không thể là “con
người” với đầy đủ ý nghĩa của nó, mà chỉ tồn tại với tư cách một thực thể sinh
vật thuần túy.
Trong hoạt động khơng chỉ có các quan hệ lẫn nhau, tác động lẫn nhau,
quy định lẫn nhau trong sản xuất mà con người cịn có hàng loạt các quan hệ xã

hội khác. Tính xã hội của con người chỉ có trong “xã hội lồi người”.
Điểm cơ bản khiến con người khác với động vật đó là con người không
tách rời xã hội. Con người không đồng nhất với các tồn tại khác trong giới tự
nhiên, con người khác với con vật, con người chỉ có thể tồn tại và phát triển
trong xã hội loại người.
1.2.

Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
Việc dựa vào những quan niệm tiến bộ trong lịch sử và những thành tựu

khoa học tiên tiến, chủ nghĩa Mác khẳng định con người là sản phẩm vừa của sự
phát triển lâu dài trong giới tự nhiên, vừa của lịch sử xã hội loài người, vừa của
chính bản thân con người.
Trong tác phẩm Hệ tư tưởng Đức, Mác đã khẳng định rằng tiền đề của lý
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là nhũng con người hiện thực đang
5


hoạt động, lao động sản xuất và làm ra lịch sử của chính mình, khiến họ trở
thành những con người đang tồn tại.
Cần lưu ý rằng con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con
người, nhưng con người, khác với con vật, không thụ động để lịch sử làm mình
thay đổi, mà con người cịn là chủ thể của lịch sử.
1.3.

Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử

1.3.1. Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội
Con người không chỉ là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội,
mà cịn là chủ thể của lịch sử vì thuộc tính của xã hội chính là lao động và sáng

tạo.
Con người và động vật đều có lịch sử của mình, nhưng cả hai sẽ khác
nhau. Lịch sử của chúng không phải do chúng làm ra, mà chúng chỉ tham dự vào
một cách bản năng.
Lịch sử con người do chính con người tạo ra. Trong đó, hoạt động chế tạo
cơng cụ lao động, hoạt động lao động sản xuất là hoạt động lịch sử đầu tiên
khiến con người tách khỏi con vật, có ý nghĩa sáng tạo chân chính.
1.3.2. Con người luôn là chủ thể của lịch sử, nhưng cũng luôn là sản phẩm
của lịch sử
Sự tồn tại và phát triển của con người luôn nằm trong một hệ thống môi
trường tự nhiên xác định và chịu ảnh hưởng từ nó.
Con người tồn tại trong mơi trường xã hội. Con người là một chủ thể
mang bản chất xã hội là nhờ vào môi trường xã hội. Không chỉ là sản phẩm của
hồn cảnh, mà cịn là của mơi trường trong đó bao gồm mơi trường xã hội.
1.4.

Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định

con người có quan hệ với nhau để tồn tại và phát triển. Bản chất của con người
không phải là một cái trừu tượng cố hữu cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực
6


của nó, bản chất của con người là tổng hịa các quan hệ xã hội.
Bản chất của con người luôn được hình thành và thể hiện ở những con
người hiện thực, cụ thể, sống trong những điều kiện lịch sử cụthể nhất định, một
thời đại nhất định.
Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người
tạo ranhững giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư

duy trí tuệ.
Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người, nhưng không phải là
sự kết hợp giản đơn hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hịa
chúng; mỗi quan hệ xã hội có vị trí, vai trị khác nhau, có tác động qua lại,
khơng tách rời nhau
Các quan hệ xã hội có nhiều loại, chẳng hạn như: quan hệ quá khứ, quan
hệ hiện tại, quan hệ vật chất hoặc tinh thần;, quan hệ kinh tế và phi kinh tế,…
Tất cả các quan hệ đó đều góp phần hình thành lên bản chất của con người.
Trong các quan hệ xã hội cụ thể, xác định, con người mới có thể bộc lộ
được bản chất thực sự của mình, và cũng trong những quan hệ xã hội đó thì bản
chất người của con người mới được phát triển.
Các quan hệ xã hội khi đã hình thành thì có vai trị chi phối và quyết định
các phương diện khác của đời sống con người khiến cho con người khơng cịn
thuần túy là một động vật mà là một động vật xã hội., tự giáo dục bản thân với
tư cách con người.
Con người bẩm sinh đã là sinh vật có tính xã hội. Khía cạnh thực thể sinh
vật là tiền đề trên đó thực thể xã hội tồn tại, phát triển và chi phối.
1.5.

Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, trong nhận thức, đánh giá con người thì cần phải xem xét cả

phương diện bản tính tự nhiên lẫn phương diện bản tính xã hội, song trong đó,
phải coi trọng hơn việc xem xét con người từ phương diện bản tính xã hội.
Thứ hai, trong cuộc sống vừa phải biết phát huy vai trị chủ thể tích cực
7


sáng tạo của con người lại vừa phải có ý thức tự giác vượt ra khỏi tác động tiêu
cực từ hoàn cảnh lịch sử.

Thứ ba, cần chú trọng việc xây dựng môi trường xã hội tốt đẹp, với những
quan hệ xã hội tốt đẹp cùng với mục tiêu xóa bỏ triệt để các quan hệ kinh tế - xã
hội áp bức và bóc lột, ràng buộc khả năng sáng tạo lịch sử của con người.
II.

VẬN DỤNG VẤN ĐỀ CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI

VÀO VIỆC HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM
HIỆN NAY
2.1.

Thực trạng
Việc xây dựng nhân cách phong cách sống, lối sống văn hóa lành mạnh

hiện đang là vấn đề được quan tâm trong trong công cuộc xây dựng cuộc sống
mới xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay. Sinh viên là lớp thanh niên trí thức
đại diện và quyết định tương lai đất nước, chính vì thế việc bàn về nhân cách
của sinh viên là một điều quan trọng và hết sức cần thiết.
2.1.1. Ưu điểm
Đầu tiên, sinh viên Việt Nam là những con người táo bạo và tự tin. Sinh
viên dám nghĩ, dám làm, dám chịu thử thách. Các ý tưởng độc đáo không chỉ
nằm trong suy nghĩ mà luôn được thử nghiệm trong thực tế. Có thể thành cơng
hoặc thất bại, song họ không hề chùn bước. Với họ, mỗi lần thất bại lại làm họ
tự tin hơn với nhiều kinhnghiệm hơn.
Tự tin nhưng khơng kiêu, đó chính là sinh viênViệtNam. Khi quyết định
một điều gì, sinh viên khơng bao giờ qn tham khảo ý kiến của những người
xung quanh. Và khi đã nhậnđược sự ủng hộ, họ thêm tự tin thực hiện ý định của
mình. Và quan trọng là họ dám nhìn thẳng vào thất bại và vượt qua nó.
Thứ hai, sinh viên Việt Nam có lý tưởng sống cao đẹp và xác định được
rõ mục tiêu của mình.Nhiều sinh viên sống có hồi bão, cố gắng phấn đấu để

đứng trong hàng ngũ của Đảng. Khơng ít sinh viên biết vươn lên hồn cảnh khó
khăn để học tập tốt đạt những giải cao trong các kỳ thi Olympic quốc gia, quốc
tế,...
8


Thứ ba, phong cách độc lập trong cuộc sống cũng như trong học tậpcũng
góp phần xây dựng một hình tượng đẹp về sinh viên ViệtNam.Sinh viên ngày
nay đã biết thân tự lập thân, không chỉ riêng việc học tập, mà mọi vấn đề khác
trong cuộc sống đều được sinh viên giải quyết trong sự chủ động.
Ngồi giờ học, họ tìm việc làm kiếm thêm tiền mua sách vở hay phục vụ
cho những chi tiêu thường ngàykhác. Nhiều người không chỉ lo được cho bản
thân mà cịn có thể giúp đỡ những người bạn khác thiệt thịi hơn mình, hay giúp
đỡ gia đình ngay cả khi họ vẫn cịn ngồi trong giảng đường đại học.
Thứ tư, sinhviên rất năng động và thực tế. Sinh viên năng động trong
phương thức tiếp thu kiến thức để hồn thành tốt nhiệm vụ chính là học tập cũng
như trong việc tích cực tham gia các hoạt động xãhội như y tế, từ thiện,…
Ngoài giờ học, những sinh viên tuyên truyền hiến máu nhân đạo lại ngược
xuôi đi lại mang kiến thức về hiến máu đến mọi người, mọi nhà…giúp đỡ cho
những người hồn cảnh khó khăn trong xã hội.
Nhiều sinh viên ngoài giờ lên lớp họ cịn biết ra ngồi làm việc để tích luỹ
cho bản thân nhiều kiến thức liên quan đến chuyên ngành học của mình để giúp
ích cho tương lai, cơng việc sau này.
Thứ năm, sinh viên hiện nay đề cao vai trị cá nhân: Kinh tế thị trường có
tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên
Việt Nam hiện nay. Sinh viên ln có ý thức cao việc khẳng định nhân cách
bằng cách trau dồi kiến thức chun mơn, khẳng định vị trí của mình trước xã
hội. Đồng thời, họ thể hiện rõ vai trị cá nhân, lợi ích cá nhân trong hành động.
2.1.2. Hạn chế
Thứ nhất, hiện nay sinh viên Việt Nam vẫn cịn có lối sống thực dụng chỉ

chạy theo những giá trị vật chất mà bỏ quên những giá trị tinh thần sống buông
thả không coi trọng giá trị đạo đức Đó là hiện tượng sùng bái giá trị vật chất, lấy
đồng tiền làm thước đo giá trị trong cuộc sống.
Do sự phát triển của nền kinh tế thị trường , nhiều người chỉ quan tâm tới
những lợi ích cá nhân truớc mắt mà quên mất lợi íchtập thể, thậm chí chà đạp
lên lợi ích của ngưới khác. Vì đồng tiền, vì lợi ích cá nhân, một số thanh niên
9


cịn bất chấp tất cả: luật pháp, gia đình, bạn bè…
Thứ hai, một số sinh viên hiện nay vẫn còn sống thiếu lý tưởng, khơng có
mục tiêu đặt ra cho bản thân. Họ sống và học tập chỉ để đạt được mục đích cá
nhân nào đó, khơng có định hướng rõ ràng trong học tập, có suy nghĩ tiêu cực về
cuộc sống và xã hội. Hoặc thậm chí có người chẳng có mục đích gì.
Họ sống hờ hững với những gì diễn ra xung quanh mặc kệ sự việc tiếp
diễn như thế nào. Sống theo chủ nghĩa cá nhân, dễ bị cám dỗ bởi vật chất, vô kỷ
luật, mất trật tự vệ sinh, đua đòi, chạy theo lối sống tiêu dùng, có những biểu
hiện coi nhẹ những giá trị truyền thống…
Thứ ba, vẫn cịn những sinh viên khơng nhận thức được hành động, lý trí
của bản thân khiến nhiều điều tiêu cực xảy ra. Có những sinh viên có thái độ vơ
lễ với các thầy cơ giáo, hay cịn bng những lời lẽ xúc phạm, gây gổ đánh nhau
với bạn học, làm mất trật tự nơi công cộng.
Thứ tư, sinh viên hiện nay rất dễ dàng sa vào tệ nạn xã hội (ma tuý,
nghiện game, trộm cướp,cờ bạc,…), ăn chơi sa đọa, hay việc thờ ơ trước những
vấn đề nhức nhối trong xã hội, gian lận trong thi cử,...gây ra nhiều phiền toái
trong xã hội.
Thứ năm, vấn đề đang được quan tâm hiện nay đó là sống thử trong sinh
viên. Nhiều sinh viên hiện nay quá dễ dãi trong tình yêu, quan niệm tình yêu của
họ quá đơn giản. Nhiều người trong số họ quan hệ với bạn trai, bạn gái mà
không biết rõ quá khứ của nhau gây ra hậu quả khơn lường.

Học thức cao nhưng khơng ít đơi thiếu nghiêm trọng những kiến thức sinh
sản, giới tính. Hậu quả là tình trạng nạo phá thai ở Việt Nam đứng hàng cao nhất
thế giới. Bên cạnh đó cịn kéo theo những bệnh nguy hiểm lây truyền qua đường
tình dục.
2.1.3. Nguyên nhân
Thứ nhất, hoạt động đào tạo ở các trường đại học phần nhiều nghiêng về
đào tạo tri thức chuyên môn,... mà xem nhẹ việc yêu cầu xây dựng phẩm chất
đạo đức khiến nhân cách ở sinh viên có chiều hướng suy thoái đáng lo ngại.
Thứ hai, do sự phát triển của khoa học- công nghệ ngày càng cao nhiều
10


thiết bị hiện đại ra đời như điện thoại thông minh, máy tính , internet,...khiến
cho sinh viên ngày càng ỷ lại.
Nhiều sinh viên rơi vào hiện tượng sống ảo khiến cho sinh viên ngày càng
sa đà vào những điều bịa đặt, vui thú trên mạng xã hội mà quên đi cuộc sống
thực tế, quên đi việc phát triển nhân cách bản thân sao cho phù hợp với thời đại
công nghệ mới.
Có nhiều thiết bị hiện đại càng khiến cho một số sinh viên có thói xấu đó
là khơng chịu học hành nghiêm túc mà thực hiện những hành vi gian lận khi thi
cử,....
Thứ ba, tình trạng giáo dục trong gia đình bị bng lỏng, được nng
chiều q mức, sống trong gia đình khơng hồn thiện, mơi trường xung quanh
ảnh hưởng , bị sự thờ ơ thiếu quan tâm…cũng ảnh hưởng rất lớn tới nhân cách
của sinh viên.
Thứ tư, do mặt trái của nền kinh tế thị trường làm đảo lộn các giá trị đạo
đức,lối sống…tác động đến tâm tư, tình cảm, niềm tin vào XHCN của sinh viên
hiện nay.
Thứ năm, do những nhận thức chưa đúng của sinh viên, bản thân chưa
hiểu rõ được vẫn đề, khơng kiểm sốt được hành động và lý trí của mình.Thiếu

sự tự tu dưỡng rèn luyện bản thân, khơng vững vàng tư tưởng chính trị.
2.2.

Giải pháp
Một là, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh. Đây là cơ sở để xây dựng

nhân cách cho sinh viên Việt Nam nhằm phát huy những tác động tích cực hạn
chế những tác động tiêu cực của mơi trường xã hội đến sự hình thành và phát
triển nhân cách của sinh viên.
Tạo lập mơi trường văn hóa tiến bộ, xây dựng chính sách cơ chế tạo điều
kiện cho sinh viên thấm nhuần các giá trị văn hóa thẩm thấu nền văn hóa dân tộc
làm cho văn hóa gắn kết với tất cả các các hoạt động của sinh viên từ hoạt động
học tập đến hoạt động xã hội khác.
11


Thứ hai, nhà trường nên khen thưởng những tấm gương sinh viên trong
học tập, lao động, tạo nhiều sân chơi bổ ích, nhiều hoạt động thu hút sinh viên
để gópphần xây dựng lý tưởng sống đẹp, sống có trách nhiệm với bản thân,gia
đình và xã hội, động viên những sinh viên lầm đường lạc lối để học tự tin hơn
trong cuộc sống.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên cán bộ công nhân viên trong nhà
trường. Thầy cô giáo không chỉ là người góp phần làm giàu vốn tri thức mà cịn
làm hình thành ở sinh viên những hồi bão, ước mơ lí tưởng, tình cảm, ý chí
vươn lên.
Thứ ba, gia đình nên quan tâm đến con em mình nhiều hơn, tạo điều kiện
cho con mình có cơ hội phát triển, tự lập trong cuộc sống. Không tạo áp lựccho
con cái.
Thứ tư, mỗi một sinh viên cần tự giác, chủ động trong cuộc sống và học
tập của mình. Đặt ra mục tiêu, lý tưởng sống cho bản thân. Không nên ỷ lại, dựa

dẫm vào thiết bị cơng nghệ. Tạo thói quen sống tích cực, cần năng động hơn,
tham gia các hoạt động xã hội để có thêm nhiều kiến thức phục vụ cho học tập.
Thứ năm, phát huy vai trò của các tổ chức Đoàn thanh niên, hội sinh viên.
Đoàn và hội sinh viên có nhiệm vụ chủ yếu là tham gia vào việc giáo dục lý
tưởng, niềm tin cách mạng, tuyên truyền tư tưởng chính trị, định hướng và uốn
nắn sinh viên thực hiện đường lối lành mạnh, văn minh, có ý thức đạo đức trong
sáng qua đó góp phần tạo nên một thế hệ sinh viên có đủ sức đủ tài.

12


KẾT LUẬN

Như vậy, ta có thể thấy quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người
và bản chất của con người ra đời đã có ý nghĩa và vai trị rất lớn trong q trình
nghiên cứu lịch sử con người và quá trình phát triển của con người ở hiện tại và
trong tương lai. Đến nay luận điểm về bản chất con người này vẫn còn giữ
nguyên được giá trị lý luận và giá trị thực tiễn, đó là những bài học vô cùng quý
báu trong công cuộc phát huy nguồn nhân lực là con người, để đáp ứng qua trình
phát triển bền vững của đất nước. Việc đưa ra quan điểm triết học về con người
đã trở thành nền tảng cho việc phát huy các vai trò của con người trong đời
sống, từ quan điểm đó đã đưa ra cho chúng ta những hướng đi đúng đắn về việc
xây dựng và phát triển con người để đưa thế giới đi lên một tầm cao mới vĩ đại
hơn.
Áp dụng quan điểm của triết học Mác – Lenin về con người và bản chất
con người vào việc hoàn thiện lối sống và nhân cách của sinh viên Việt Nam
hiện nay, ta thấy quan điểm này đóng một vai trị vô cùng quan trọng và không
thể thiếu đối với việc hoàn thiện nhân cách của sinh viên Việt Nam hiện nay.
Hồn thiện nhân cách của mình cũng là giúp cho xã hội Việt Nam ngày càng trở
nên văn minh hơn. Khơng chỉ vậy, những sinh viên vừa có trí thơng minh vừa có

một nhân cách tốt chính là những mầm mống, những ứng cử viên sáng giá có
thể giúp nền kinh tế nước ta phát triển vượt bậc, đưa nền kinh tế nước ta trở
thành một trong những nền kinh tế lớn mạnh, sánh ngang với các cường quốc
khác.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Giáo trình Triết học Mac – Lênin ( Hệ không chuyên)

2.

/>
3.

/>
4.

/>
5.

/>
14




×