Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đánh giá tính hứu hiện công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán và thu tiền điện tại công ty TNHH MTV điện lực đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.47 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN NGÔ HẠNH DUNG

ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN VÀ THU TIỀN
ĐIỆN TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Phản biện 1: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Phản biện 2: PGS. TS. Lê Đức Toàn

Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 10 tháng 10 năm 2015.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi doanh nghiệp trong quá trình tổ chức khi đạt đến một qui
mô hoạt động nhất định phải thiết lập và duy trì các bộ phận để kiểm
tra, kiểm soát, tư vấn cho nhà quản lý và điều hành các hoạt động
kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Một trong các công cụ thực
hiện chức năng này là hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Công ty
TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng là doanh nghiệp nhà nước, là công
ty thành viên hạch toán độc tập thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
với lĩnh vực chính là kinh doanh điện năng, cung cấp điện cho nhu
cầu sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Với quy
mô đó, để tăng sức cạnh tranh và tăng cường công tác kiểm tra quản
lý thì công ty cần phải sử dụng phối hợp nhiều biện pháp để đem lại
hiệu quả nhất định. Trong đó, nổi bật lên là phải tăng cường kiểm
soát nội bộ đối với doanh thu và công tác thu tiền điện nhằm đáp ứng
được yêu cầu của quản lý tài chính, đặc biệt là trong việc giám sát
bán hàng và thu tiền để đảm bảo doanh thu được chính xác và tránh
bị thất thoát tiền thu bán hàng. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết
trên, tôi chọn đề tài: "Đánh giá tính hữu hiệu công tác kiểm soát
nội bộ chu trình bán và thu tiền điện tại Công ty TNHH MTV Điện
lực Đà Nẵng" làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu Đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chu
trình bán hàng và thu tiền trong doanh nghiệp; luận văn hướng đến



2
đánh giá tính hữu hiệu công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán và thu
tiền điện tại Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng, từ đó đề ra các
giải pháp cụ thể nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán và
thu tiền điện tại công ty hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài được giới hạn trong công tác
kiểm soát nội bộ chu trình bán và thu tiền điện đối với khách hàng sử
dụng điện vào mục đích sinh hoạt tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Đà Nẵng;
Phạm vi nghiên cứu: tại Công ty TNHH MTV Điện lực Đà
Nẵng và 05 Điện lực trực thuộc, tập trung vào hoạt động bán hàng và
thu tiền đối với khách hàng sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá tính hữu hiệu công tác kiểm soát nội bộ chu trình
bán và thu tiền điện tại Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng,
luận văn đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để xem xét
mục tiêu của ban lãnh đạo công ty đối với kiểm soát chu trình bán
hàng và thu tiền tại công ty qua việc ban hành các quy trình, quy chế;
phỏng vấn sâu bộ phận giám sát để hiểu rõ công tác này đang được
quan tâm ở mức nào. Đồng thời kết hợp với phương pháp điều tra
chọn mẫu để đánh giá mức độ tuân thủ các quy trình, quy chế của bộ
phận ghi chữ điện và thu ngân viên lưu động. Kết quả thu được từ
nghiên cứu sẽ là cơ sở để luận văn đưa ra những kiến nghị nhằm
nâng cao tính hữu hiệu công tác Kiểm soát nội bộ chu trình bán và
thu tiền điện tại Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng.


3
5. Kết cấu Luận văn

Ngoài Phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tính hữu hiệu của Kiểm soát nội
bộ chu trình bán hàng và thu tiền trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Đánh giá tính hữu hiệu công tác kiểm soát nội bộ
chu trình bán và thu tiền điện tại Công ty TNHH MTV Điện lực Đà
Nẵng.
Chương 4: Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm
soát nội bộ chu trình bán và thu tiền điện tại Công ty TNHH MTV
Điện lực Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán và thu tiền điện tại
Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng từ trước đến nay có hai tác
giả đã nghiên cứu nhưng việc đánh giá tính hữu hiệu của công tác
này vẫn chưa có ai nghiên cứu. Khi thực hiện đề tài này, tác giả có
tham khảo hai tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu đó là:
+ Đề tài “Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và
tiền thu bán điện tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
Điện lực Đà Nẵng” - Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng
(Tác giả Thái Như Quỳnh – năm 2008)
+ Đề tài “Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và nợ phải thu
tại Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng - Điện lực Liên Chiểu” Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng (Tác giả Đỗ
Thị Ngọc Diệp – năm 2013)


4
Cả hai đề tài đều sử dụng phương pháp chuyên gia, trên cơ sở
tổng hợp các tài liệu, văn bản về kiểm soát nội bộ của đơn vị để đánh
giá. Trong khi đó, phương pháp điều tra đối với những cá nhân tham
gia vào quá trình kiểm soát nội bộ chưa được quan tâm.. Vì vậy tác

giả đã chọn đề tài “Đánh giá tính hữu hiệu công tác Kiểm soát nội
bộ chu trình bán và thu tiền điện tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Đà Nẵng”.
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM
SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ
1.1.1. Khái niệm hệ thống Kiểm soát nội bộ
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về hệ thống Kiểm soát nội
bộ trong một doanh nghiệp, nhưng tựu trung đây là một quá trình,
liên quan đến nhiều đối tượng trong một tổ chức, được thiết lập để
đảm bảo hoạt động của tổ chức có hiệu quả, tuân thủ các qui định
pháp luật và đảm bảo thông tin tài chính công bố có tính tin cậy.
1.1.2. Chức năng của hệ thống Kiểm soát nội bộ
Hệ thống Kiểm soát nội bộ có các chức năng chủ yếu sau đây:
Ngăn ngừa sai phạm trong quy trình xử lý nghiệp vụ; phát hiện và
sửa chữa kịp thời những sai phạm trong xử lý nghịêp vụ giúp cho


5
doanh nghiệp tránh khỏi thất thoát tài sản; giúp cho doanh nghiệp thực
hiện được chính sách đường lối kinh doanh; đảm bảo an toàn tài sản;
đảm bảo báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; đảm bảo mọi thành
viên trong tổ chức tuân thủ nội quy, quy định, quy chế của tổ chức
cũng như các quy định của luật pháp đồng thời giám sát mức độ hiệu
quả của việc thực hiện các nội quy, quy định, quy chế đó; đảm bảo
sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra.

1.1.3. Các yếu tố cấu thành của hệ thống Kiểm soát nội bộ
Trong báo cáo COSO (2013), hệ thống Kiểm soát nội bộ bao
gồm năm bộ phận có mỗi liên hệ chặt chẽ với nhau, đó là: môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông, giám sát.
1.1.4. Vai trò của hệ thống Kiểm soát nội bộ đối với công
tác Quản lý doanh nghiệp
Hệ thống Kiểm soát nội bộ đề ra được những biện pháp để bảo
vệ tài sản hữu hiệu hơn và sử dụng hợp lý nguồn tài sản của doanh
nghiệp, phát hiện ra những thông tin không chính xác, những thông
tin không đáng tin cậy, giúp cho nhà quản lý xem xét được hiệu quả
hoạt động và năng lực quản lý của doanh nghiệp.
1.1.5. Hạn chế tiềm tàng của hệ thống Kiểm soát nội bộ
Một hệ thống Kiểm soát nội bộ không thể đảm bảo hoàn toàn
đạt được mục tiêu quản lý là do những hạn chế sau (Theo Chuẩn
mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và Kiểm soát nội
bộ): Mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí, phần lớn các thủ tục kiểm soát
nội bộ được thiết lập cho những nghiệp vụ thường xuyên xảy ra, sai sót
thuộc về con người do bản thân ít chú ý khi thực hiện nhiệm vụ hoặc


6
không hiểu rõ yêu cầu công việc, khả năng hệ thống Kiểm soát nội
bộ không phát hiện được sự thông đồng trong thành viên của Ban
quản lý hoặc giữa nhân viên với những người khác trong và ngoài
đơn vị, khả năng người chịu trách nhiệm thực hiện công tác Kiểm
soát nội bộ lạm dụng đặc quyền của mình, do thay đổi cơ chế và yêu
cầu quản lý làm cho các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu hoặc bị vi
phạm.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN

TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Đặc điểm của chu trình bán hàng và thu tiền
Chu trình bán hàng và thu tiền có những đặc điểm sau đây: Là
chu trình có liên quan đến đối tượng bên ngoài doanh nghiệp và chịu
ảnh hưởng mạnh mẽ của quy luật cung cầu; trải qua nhiều khâu, có
liên quan đến những tài sản nhạy cảm như nợ phải thu, hàng hóa,
tiền… nên thường các đối tượng này dễ bị tham ô và chiếm dụng; nợ
phải thu khách hàng là khoản mục có thể chiếm tỷ trọng lớn trong tài
sản của đơn vị, làm gia tăng mức độ cạnh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2. Các rủi ro và sai phạm chủ yếu xảy ra trong chu
trình bán hàng và thu tiền
Các rủi ro và sai phạm có thể xảy ra như: đơn đặt hàng có thể
được chấp nhận nhưng không được duyệt, đồng ý bán hàng nhưng
không có khả năng cung ứng, ghi sai thông tin trên hợp đồng; bán
chịu cho những khách hàng không có khả năng thanh toán hoặc
thường xuyên thanh toán trễ hạn; giao hàng khi chưa được xét duyệt,
giao hàng không đúng chủng loại, số lượng, địa điểm hoặc không


7
đúng khách hàng, hàng hóa có thể bị thất thoát trong quá trình giao
hàng mà không xác định được người chịu trách nhiệm; bán hàng
nhưng không lập hóa đơn, lập hóa đơn sai về giá trị, viết hóa đơn
theo yêu cầu người mua, không bán hàng những vẫn lập hóa đơn; ghi
nhận sai tên khách hàng và thời hạn thanh toán, ghi sai niên độ về
doanh thu và nợ phải thu khách hàng, ghi sai số tiền , ghi trùng hay
ghi sót hóa đơn, quản lý nợ phải thu kém, thu hồi nợ chậm trễ, không
đòi được nợ, khoản tiền thanh toán cúa khách hàng bị chiếm đoạt,
xoá số nợ phải thu nhưng không được xét duyệt…

1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CHU TRÌNH BÁN HÀNG
VÀ THU TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Mục tiêu Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu
tiền
- Sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy
- Tuân thủ pháp luật và các quy định
1.3.2. Thủ tục Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu
tiền
a. Thủ tục kiểm soát chung
- Kiểm soát quá trình tiếp nhận đơn đặt hàng và xét duyệt bán
chịu
- Kiểm soát quá trình giao hàng và lập hoá đơn
- Kiểm soát việc thu tiền và nợ phải thu khách hàng
b. Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
- Kiểm soát đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài


8
- Kiểm soát dữ liệu và quá trình nhập liệu
- Kiểm soát chứng từ sổ sách
c. Giám sát việc thực hiện
Đặc điểm của công tác này là người kiểm tra, giám sát phải
độc lập với người bị kiểm tra. Công tác này giúp nâng cao ý thức
chấp hành kỷ luật, tuân thủ quy trình nghiệp vụ của các cá nhân, bộ
phận trong doanh nghiệp.
1.4. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
1.4.1. Tính hữu hiệu công tác Kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp

Tính hữu hiệu của công tác Kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp theo Báo cáo COSO (2013) có thể được xem xét theo một
trong ba nhóm mục tiêu khác nhau nếu như Ban Giám đốc và nhà
quản trị đảm bảo hợp lý rằng: Mục tiêu hoạt động của tổ chức đang
đạt được ở mức độ nào, báo cáo tài chính đang được lập và trình bày
một cách đáng tin cậy, các luật lệ và quy định đang được tuân thủ.
1.4.2. Đánh giá tính hữu hiệu công tác Kiểm soát nội bộ
trong Doanh nghiệp:
+ Môi trường kiểm soát: Doanh nghiệp đã ban hành các quy
tắc, chuẩn mực và các quy định xử phạt thích hợp khi các quy tắc
chuẩn mực này bị vi phạm; doanh nghiệp đã phổ biến rộng rãi các
quy tắc, chuẩn mực nêu trên; tư cách đạo đức, hành vi ứng xử và
hiệu quả công việc của lãnh đạo là tấm gương sáng để nhân viên noi
theo; doanh nghiệp có sơ đồ tổ chức hợp lý; doanh nghiệp có bộ


9
phận kiểm soát nội bộ hoạt động theo các chuẩn mực của Kiểm toán
Nhà nước và Kiểm toán quốc tế; doanh nghiệp có các văn bản quy
định chung cũng như hướng dẫn cụ thể trong hoạt động quản lý tổng
thể; doanh nghiệp có hệ thống văn bản thống nhất quy định chi tiết
việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nhân viên, đề bạt, trả lương, phụ
cấp; doanh nghiệp thường xuyên luân chuyển nhân sự trong các vị trí
nhạy cảm.
+ Đánh giá rủi ro: Ban lãnh đạo đã quan tâm và khuyến khích
nhân viên quan tâm phát hiện, đánh giá và phân tích định lượng tác
hại của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn; doanh nghiệp đã đề ra các
biện pháp, kế hoạch, quy trình hành động cụ thể nhằm giảm thiểu tác
hại rủi ro đến một giới hạn chấp nhận nào đó hoặc doanh nghiệp đã
có biên pháp để toàn thể nhân viên nhận thức rõ ràng về tác hại của

rủi ro cũng như giới hạn rủi ro tối thiểu mà tổ chức có thể chấp nhận
được; doanh nghiệp đã đề ra mục tiêu tổng thể cũng như chi tiết để
mọi nhân viên có thể lấy đó làm cơ sở tham chiếu khi triển khai công
việc.
+ Hoạt động kiểm soát: Doanh nghiệp đã tổng hợp và thông
báo kết quả sản xuất đều đặn và đối chiếu các kết quả thu được với
các định mức, chỉ số định trước để điều chỉnh, bổ sung kịp thời;
doanh nghiệp đã lưu giữ các chứng cứ dưới dạng văn bản tạo điều
kiện phân định rõ ràng phần thực hiện công việc với phần giám sát
tại bất kỳ thời điểm nào, kể cả việc xác định những cá nhân có trách
nhiệm về các sai phạm xảy ra; doanh nghiệp đã giám sát, bảo vệ và


10
bảo dưỡng tài sản, vật tư trang thiết bị khỏi bị mất mát, hao hụt, hỏng
hóc hoặc bị sử dụng không đúng mục đích.
+ Thông tin và truyền thông: Hệ thống truyền thông của
doanh nghiệp đảm bảo cho nhân viên ở mọi cấp độ đều có thể hiểu
và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực của tổ chức, đảm bảo thông tin
được cung cấp kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm quyền theo
quy định; doanh nghiệp đã lắp đặt hệ thống bảo vệ số liệu phòng
ngừa sự truy cập, tiếp cận của những người không có thẩm quyền.
+ Giám sát: Việc Kiểm soát nội bộ được thực hiện bởi người
có trình độ chuyên môn thích hợp và người này có quyền báo cáo
trực tiếp cho cấp phụ trách cao hơn và cho Ban lãnh đạo.
1.4.3. Đánh giá tính hữu hiệu công tác Kiểm soát nội bộ
chu trình bán hàng và thu tiền trong Doanh nghiệp:
+ Môi trường kiểm soát: Doanh nghiệp đã ban hành những
tiêu chuẩn về đạo đức và năng lực cho nhân viên bán hàng – thu tiền;
doanh nghiệp đã ban hành chính sách bán hàng – thu tiền và những

biện pháp khen thưởng, kỷ luật liên quan đến chu trình này đồng thời
phổ biến rộng rãi các quy tắc, chuẩn mực nêu trên và định kỳ có tập
huấn cho nhân viên; doanh nghiệp có sơ đồ tổ chức hợp lý; doanh
nghiệp có phân định quyền hạn và trách nhiệm cho các cá nhân liên
quan đến chu trình; Hội đồng quản trị và ban kiểm soát có tham gia
xây dựng các chính sách cũng như các quy định liên quan đến chu
trình bán hàng và thu tiền; doanh nghiệp thường xuyên luân chuyển
nhân sự trong các vị trí nhạy cảm (nhân viên bán hàng thì không
được kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ thu tiền)


11
+ Đánh giá rủi ro: Ban lãnh đạo quan tâm và khuyến khích
nhân viên quan tâm đến phát hiện, đánh giá và phân tích định lượng
tác hại của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn.
+ Hoạt động kiểm soát: Doanh nghiệp đã tổng hợp và thông
báo kết quả sản xuất định kỳ và đối chiếu các kết quả đó với các định
mức đã đăng ký kế hoạch để bổ sung và hoàn thiện; doanh nghiệp đã
ban hành văn bản quy định rõ ràng những ai có quyền và nghĩa vụ
trong công việc hay một vấn đề nào đó liên quan đến chu trình bán
hàng và thu tiền; doanh nghiệp đã lưu giữ các chứng cứ dưới dạng
văn bản nhằm phân định rõ ràng phần thực hiện công việc với phần
giám sát tại thời điềm nào đó để xác định đúng trách nhiệm của cá
nhân trong chu trình nếu có sai phạm xảy ra; doanh nghiệp đã giám
sát, bảo vệ và bảo dưỡng tài sản, vật tư trang thiết bị liên quan đến
công tác bán hàng và thu tiền khỏi bị mất mát, hao hụt, hỏng hóc
hoặc bị sử dụng không đúng mục đích.
+ Thông tin và truyền thông: Hệ thống truyền thông của doanh
nghiệp đảm bảo cho nhân viên ở mọi cấp độ đều có thể hiểu và nắm
rõ các nội quy, chuẩn mực của tổ chức, các quy định liên quan đến

chu trình bán hàng và thu tiền; doanh nghiệp có lắp đặt hệ thống bảo
vệ số liệu phòng ngừa sự truy cập, tiếp cận của những người không
có thẩm quyền trong chu trình bán hàng và thu tiền
+ Giám sát: Những khiếm khuyết, sai sót trong chu trình bán
hàng và thu tiền khi được phát hiện thì được báo cáo trực tiếp và kịp
thời với cấp phụ trách cao hơn, kể cả Ban Giám đốc để điều chỉnh
kịp thời.


12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này tác giả đã trình bày những vấn đề chung về hệ
thống kiểm soát nội bộ, tính hữu hiệu và cơ sở để đánh giá tính hữu
hiệu công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền. Đây là
cơ sở cho việc đánh giá tính hữu hiệu công tác Kiểm soát nội bộ chu
trình bán và thu tiền điện trong Công ty Điện lực Đà Nẵng, từ đó đề
xuất các kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống.
CHƯƠNG 2

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI
CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC ĐÀ NẴNG
2.1.1 Giới thiệu về Công ty
a. Sự hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng là doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc Tổng công ty Điện lực miền Trung, được thành lập
theo Quyết định số 140/2006/QĐ - TTg ngày 16/6/2006 của Thủ
tướng Chính phủ. Công ty được thành lập trên cơ sở chuyển Điện lực
Đà Nẵng hạch toán phụ thuộc thành Công ty TNHH MTV, hoạt
động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3204000032 do

Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp lần đầu ngày
22/06/2006
b. Đặc điểm SXKD của Công ty
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh chính là phân phối điện, Công
ty còn thực hiện kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ khác như: Xây


13
lắp các công trình điện cho khách hàng, tư vấn, lập dự án đầu tư,
khảo sát, giám sát, thiết kế, nghiệm thu các công trình điện có cấp
điện áp đến 110kV, sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị
điện, mua bán vật tư, hàng hoá…
2.1.2 Tổ chức quản lý tại Công ty
Cơ cấu tổ chức bao gồm: Chủ tịch kiêm Giám đốc là người
chịu trách nhiệm cao nhất về mặt hoạt động SXKD của Công ty.
Kiểm soát viên là trợ lý cho Giám đốc Công ty. Trong công tác
chuyên môn, Giám đốc phân công cụ thể chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn cho 03 Phó Giám đốc trong việc hỗ trợ, tham mưu cho
Giám đốc trong việc điều hành các hoạt động Công ty. Dưới sự điều
hành của Ban Giám đốc là các phòng ban chức năng và các Điện lực,
xí nghiệp, Đội trực thuộc hoạt động theo sự điều hành của Ban Giám
đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chức năng, nhiệm vụ
được phân công.
Các Điện lực trực thuộc đều có cơ cấu tổ chức như nhau.
Đứng đầu là Ban Giám đốc (Giám đốc, Phó Giám đốc Kỹ thuật và
Phó Giám đốc Kinh doanh). Giám đốc chỉ đạo trực tiếp Phòng Tổng
hợp và Phòng Tài chính kế toán, Phó Giám đốc Kỹ thuật chỉ đạo trực
tiếp Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật và Đội Quản lý vận hành, đường
dây và TBA, Phó Giám đốc Kinh doanh chỉ đạo trực tiếp Phòng
Kinh doanh

2.1.3 Đặc điểm hoạt động bán hàng và thu tiền tại Công ty
- Phương thức bán: Khác với những sản phẩm khác, quá trình
sản xuất và tiêu thụ điện năng xảy ra đồng thời.


14
- Đặc điểm khách hàng: Điện là nhu cầu thiết yếu cả trong sản
xuất và sinh hoạt nên khách hàng của Công ty TNHH MTV Điện lực
Đà Nẵng là nhân dân và cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng có nhu cầu dùng điện
- Phân cấp trong quản lý bán hàng và thu tiền: Toàn bộ doanh
thu tiền điện phát sinh do Công ty chịu trách nhiệm tổ chức quản lý,
theo dõi. Các Điện lực trực thuộc với chức năng ghi điện, phát hành
hoá đơn tiền điện (nay là hình thức hoá đơn điện tử) và tổ chức thu
nợ tiền điện rồi chuyển toàn bộ số thu được về Công ty (theo Hợp
đồng ký kết giữa ngân hàng và Công ty).
- Đặc điểm ghi nhận sản lượng điện: Sau khi ghi chỉ số công
tơ thì ghi điện viên tiến hành tính toán lượng điện năng tiêu thụ trong
kỳ và thông báo sản lượng điện cho khách hàng nếu có yêu cầu.
- Đặc điểm quản lý thu tiền: Hàng ngày, tổ trưởng thu ngân
công nợ kiểm soát việc thực hiện quyết toán với thu ngân theo lịch
cùng với bộ phận quyết toán, có đối chiếu với số liệu cùng bộ phận
kế toán và chứng từ của Ngân hàng. Vào cuối mỗi ngày (trước 17
giờ) thu ngân viên phải nộp hết số tiền đã thu được vào ngân hàng
hoặc quỹ của đơn vị, thủ quỹ phải nộp hết số tiền đã thu vào ngân
hàng trước khi ngân hàng kết thúc giao dịch trong ngày. Vào ngày
đầu tháng sau, bộ phận công nợ thuộc Phòng Kinh doanh cùng bộ
phận kế toán thuộc Phòng Tài chính kế toán Điện lực quyết toán
chính thức số tiền điện thu được theo quyết toán và tổng hợp thành
số liệu báo cáo của tháng.



15
2.2 TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU
2.2.1. Khung nghiên cứu
- Phỏng vấn lãnh đạo Công ty
- Phỏng vấn sâu nhân viên bộ phận giám sát
- Bảng câu hỏi điều tra sự tuân thủ của ghi điện viên và thu
ngân viên lưu động
2.2.2 Nghiên cứu định tính
Theo Michael Ramos có thể sử dụng mô hình độ tin cậy của công
tác kiểm soát nội bộ làm công cụ để đánh giá (được trích trong “How to
comply with Sarbanes Oxley Section 404: Assesssing the Effectiveness
of Internal Control”)
Mô hình này bao gồm hai trục. Trên trục ngang là mục tiêu kiểm
soát trọng yếu của đơn vị, đó là: văn hóa doanh nghiệp, đội ngũ nhân
lực, kiểm soát chung về hệ thống công nghệ thông tin, sự liên kết nội
bộ, rủi ro, gian lận, cấp cao và giám sát. Trục thẳng đứng mô tả mô hình
độ tin cậy của công tác kiểm soát nội bộ và bao gồm 05 mức độ khác
nhau (ban đầu, chính thức, có hệ thống, tích hợp, tối ưu hóa).
* Phỏng vấn lãnh đạo Công ty
- Phỏng vấn điều tra: Ban lãnh đạo công ty (Phó Giám đốc
Kinh doanh Công ty) và Ban Lãnh đạo các Điện lực (Phó Giám đốc
Kinh doanh Điện lực)
- Phỏng vấn sâu nhân viên bộ phận giám sát
2.2.3 Nghiên cứu định lượng
a.Nghiên cứu sơ bộ
- Xây dựng thang đo



16
- Điều chỉnh thang đo
b. Nghiên cứu chính thức
- Chọn mẫu
- Thu thập dữ liệu
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương này tác giả giới thiệu cơ cấu tổ chức và đặc điểm sản
xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Đà Nẵng. Đây là cơ sở để luận
văn thiết kế bản hỏi phù hợp nhằm đánh giá tính hữu hiệu công tác
Kiểm soát nội bộ chu trình bán và thu tiền điện của Công ty. Tiến
trình nghiên cứu định lượng cũng được xây dựng từ đó đưa ra các
nhân tố dùng để đánh giá sự tuân thủ các quy trình, quy chế, chuẩn
mực do Công ty Điện lực Đà Nẵng ban hành. Chương tiếp theo sẽ
trình bày cụ thể kết quả nghiên cứu định tính và định lượng.
CHƯƠNG 3

ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN VÀ THU TIỀN ĐIỆN TẠI
CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC ĐÀ NẴNG
3.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
3.1.1. Đánh giá tính hữu hiệu dưới góc nhìn của cán bộ
lãnh đạo
Kết quả thu thập được sau khi phỏng vấn Phó Giám đốc Kinh
doanh Công ty và Phó Giám đốc Kinh doanh của 05 Điện lực trực


17
thuộc có thể thấy Ban Giám đốc Công ty Điện lực Đà Nẵng đã hiểu
được các yêu cầu đầy đủ cho việc duy trì một hệ thống kiểm soát nội
bộ hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, công tác kiểm soát được tích hợp

đầy đủ vào các chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống
Kiểm soát nội bộ chu trình bán và thu tiền điện tại Công ty Điện lực
Đà Nẵng có đầy đủ năm thành phần: môi trường kiểm soát, đánh giá
rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. Do
đó có thể coi công tác Kiểm soát nội bộ chu trình bán và thu tiền
điện tại Công ty Điện lực Đà Nẵng là hữu hiệu.
3.1.2. Đánh giá tính hữu hiệu dưới góc nhìn của cán bộ
quản lý trung gian trong khâu giám sát
Qua việc phỏng vấn Tổ trưởng Tổ quản lý đo đếm, Tổ trưởng
Tổ thu ngân công nợ, bộ phận kiểm tra giám sát mua bán điện và
Phòng Tài chính Kế toán, có thể thấy công tác giám sát ở các Điện
lực trực thuộc Công ty Điện lực Đà Nẵng chưa được chặt chẽ.
Nguyên nhân là do nhân lực của các bộ phận này vẫn còn hạn chế
trong khi đó lượng khách hàng trên địa bàn lớn và khối lượng công
việc nhiều nên không thể đáp ứng hết yêu cầu của chu trình bán và
thu tiền điện.
3.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
3.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ công tác
Kiểm soát nội bộ chu trình bán và thu tiền điện
- Hoạt động Kiểm soát nội bộ chu trình bán và thu tiền điện\
- Thông tin và truyền thông
- Công tác giám sát


18
3.2.2 Khảo sát, phân tích và kết luận về các yếu tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu công tác Kiểm soát nội bộ chu trình
bán và thu tiền điện tại Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng
Sau khi thực hiện khảo sát và phân tích kết quả thu được, có
thể thấy ghi điện viên và thu ngân viên lưu động tuân thủ theo quy

trình, quy chế, chuẩn mực do Công ty ban hành. Tuy nhiên cần siết
chặt hơn các quy định về bảo quản tài sản liên quan đến chu trình
bán và thu tiền điện tại Công ty. Quy chế xét thi đua hàng tháng cùng
với việc tổ trưởng đánh giá và xếp loại đúng chất lượng công việc
của từng nhân viên chính là động lực để từng ghi điện viên cũng như
thu ngân viên lưu động hoàn thành công việc được giao đúng với
quy định của ngành cũng như của Công ty, do đó việc thống nhất các
tiêu chí xét thi đua cho nhân viên là việc làm cần thiết. Bên cạnh đó
cũng cần nâng cao hơn nữa nhận thức cũng như tăng cường các buổi
tập huấn về quy trình kinh doanh điện năng để từng nhân viên hiểu
được sự ảnh hưởng của việc phát hiện những trường hợp bất thường
đến doanh thu của toàn đơn vị. Mà doanh thu của đơn vị trong kỳ
chính là thước đo để Công ty xếp vị thứ của Điện lực, vị thứ của
Điện lực trong tháng lại ảnh hưởng đến lương kinh doanh của Điện
lực cũng như của từng nhân viên trong Điện lực. Ngoài ra cần quan
tâm đến công tác giao tiếp khách hàng và kiểm tra việc thực hiện
công việc của hai đối tượng này. Khi đó tính hữu hiệu công tác Kiểm
soát nội bộ chu trình bán và thu tiền điện của Công ty sẽ được nâng
cao hơn trước.


19
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÍNH HỮU HIỆU CỦA CÔNG
TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU
TIỀN
3.3.1. Những ưu điểm
Công ty Điện lực Đà Nẵng có ban hành những quy trình, quy
chế, chuẩn mực liên quan đến chu trình bán và thu tiền điện của
Công ty.
Sơ đồ tổ chức của Công ty và các Điện lực trực thuộc hợp lý.

Quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân liên quan đến chu
trình bán và thu tiền điện cũng được phân định rõ ràng.
Công ty có đưa ra mục tiêu tổng thể và chi tiết về doanh thu
trong chu trình bán và thu tiền điện ở các Điện lực, lấy đó làm cơ sở
xếp loại hàng tháng ở các Điện lực.
Các hoạt động kiểm soát được Công ty xây dựng và thực hiện
sát với mục tiêu đề ra. Các kết quả thực hiện định kỳ được các Điện
lực tổng hợp và báo cáo về Công ty để Công ty so sánh với mục tiêu,
nhằm bổ sung và hoàn thiện những khiếm khuyết của chu trình.
Hệ thống thông tin của Công ty được xây dựng dựa trên sự
phân cấp từ Tổng Công ty Điện lực Miền Trung xuống các Điện lực
trực thuộc. Các văn bản, tài liệu liên quan đến chu trình bán và thu
tiền điện được cập nhật liên tục, nhanh và chính xác đến các bộ phận
và cá nhân liên quan. Các chương trình, phần mềm liên quan đến chu
trình được lắp đặt hệ thống bảo mật, tránh sự truy cập thông tin của
những người không có thẩm quyền.


20
Công tác kiểm tra Giám sát được theo dõi chặt chẽ và được
báo cáo kịp thời với Lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp thời.
3.3.2. Những hạn chế
Số lượng nhân lực ở Phòng Tài chính kế toán và bộ phận kiểm
tra giám sát mua bán điện ở các Điện lực là quá mỏng
Việc vận hành quy trình, quy chế liên quan đến chu trình bán và
thu tiền điện ở các Điện lực trực thuộc chưa đạt được mức tuyệt đối.
Công ty chưa có bộ phận độc lập kiểm tra việc ghi chỉ số công
tơ và nhập chỉ số công tơ ở các Điện lực trực thuộc.
Hiện nay các Điện lực trực thuộc chỉ chú ý đến việc thu đạt,
thu đủ nên công tác kiểm soát tiền thu bán điện trong tháng thường

lỏng lẻo.
Việc phân loại và xử lý nợ khó đòi của Công ty vẫn chưa được
chú trọng thực hiện.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày kết quả nghiên cứu định tính về môi
trường kiểm soát và đánh giá rủi ro cũng như kết quả nghiên cứu
định lượng về sự tuân thủ của ghi điện viên và thu ngân viên lưu
động.
Kết quả nghiên cứu định tính từ việc phỏng vấn Lãnh đạo
Công ty và 5 Điện lực cùng với việc phỏng vấn sâu các Tổ trưởng,
bộ phận kiểm tra giám sát và phòng Tài chính kế toán đã thấy được
tính hữu hiệu của Công ty Điện lực Đà Nẵng qua việc ban hành đầy
đủ các quy trình, quy chế, chuẩn mực và các quy trình, chuẩn mực
này đang vận hành hữu hiệu ở các Điện lực trực thuộc.


21
Kết quả nghiên cứu định lượng từ việc khảo sát và phân tích
các phiếu trả lời đã thấy được sự tuân thủ quy trình, quy chế, chuẩn
mực trong công việc đến công tác giao tiếp với khách hàng của ghi
điện viên và thu ngân viên lưu động. Tuy nhiên vẫn còn một số điều
cần quan tâm nhiều hơn để ngày càng nâng cao tính hữu hiệu công
tác Kiểm soát nội bộ chu trình bán và thu tiền điện tại Công ty Điện
lực Đà Nẵng. Chương tiếp theo sẽ đề xuất một vài kiến nghị để cải
thiện những vấn đề đó.
CHƯƠNG 4

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN
VÀ THU TIỀN ĐIỆN TẠI CÔNG TY TNHH MTV

ĐIỆN LỰC ĐÀ NẴNG
4.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN VÀ THU TIỀN ĐIỆN TẠI
CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC ĐÀ NẴNG
Sự phát triển và đang trên đường hội nhập với kinh tế thế giới
của Việt Nam cùng với sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng
điện của Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng đã đưa đến sự cần
thiết phải tăng cường công tác Kiểm soát nội bộ để Công ty đạt được
mục tiêu tăng trưởng của ngành, đẩy lùi các rủi ro và gian lận, nhất
là trong Kiểm soát nội bộ chu trình bán và thu tiền điện là chức năng
kinh doanh chính của Công ty.


22
4.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN VÀ THU TIỀN ĐIỆN
TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC ĐÀ NẴNG
4.2.1 Hoàn thiện môi trường kiểm soát: Tuyển dụng vào đào
tạo, bồi huấn đội ngũ cán bộ công nhân viên có chất lượng; tăng
cường bổ sung nhân lực cho Phòng Tài chính kế toán và bộ phận
kiểm tra giám sát mua bán điện ; đề xuất với Tổng Công ty Điện lực
Miền Trung về việc thành lập Phòng Kiểm soát nội bộ để đáp ứng
yêu cầu về kiểm soát chu trình bán và thu tiền điện tại Công ty.
4.2.2 Hoàn thiện hoạt động kiểm soát: Tăng cường kiểm
soát ở khâu ký kết hợp đồng mua bán điện; nâng cao nhận thức của
nhân viên ghi chỉ số và thu ngân viên lưu động về việc kết hợp kiểm
tra và phát hiện những trường hợp bất thường bằng cách lồng nội
dung đó vào buổi bồi huấn, sát hạch quy trình kinh doanh định kỳ do
Công ty tổ chức. Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa việc thay thế công
tơ bằng công tơ điện tử; tăng cường kiểm soát quyết toán hóa đơn

tiền điện; tăng cường hình thức thu qua ngân hàng; tăng cường kiểm
soát công tác theo dõi nợ và xử lý nợ khó đòi; quy định và ban hành
chế tài kỷ luật đối với việc nộp lại sổ ghi chỉ số công tơ, thiết bị đọc
chỉ số từ xa và tiền điện thu được phải nộp vào cuối ngày để đảm bảo
việc giữ gìn tài sản không bị mất mát, hỏng hóc hay thất lạc.
4.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin truyền thông: Công ty
tăng cường tần suất bồi huấn quy trình kinh doanh điện năng, tổ chức
nhiều hơn nữa các cuộc thi giao tiếp khách hàng để nâng cao kiến
thức và kỹ năng trong giao tiếp cho nhân viên; hệ thống báo cáo cần


23
được cải tiến, phản ánh chi tiết các chỉ tiêu bán và thu tiền điện như:
báo cáo tình hình theo lộ trình của từng thu ngân viên, tổng hợp
doanh thu thu tại quầy, thu qua ATM, thu tại nhà (chi tiết theo từng
khách hàng).. để dễ dàng trong việc theo dõi doanh thu bán điện
trong kỳ.
4.2.4 Hoàn thiện công tác giám sát: Điện lực nên bố trí bộ
phận phúc tra ghi chỉ số độc lập với bộ phận ghi chỉ số để đảm bảo
công tác ghi chỉ số được thực hiện đúng; tương tự, Điện lực cần lập
bộ phận kiểm tra đột xuất thu ngân viên lưu động; Công ty cần bổ
sung thêm nhân lực ở các Điện lực trực thuộc để thực hiện tốt hơn
công tác kiểm tra giám sát chu trình này; các Tổ trưởng cần thực
hiện việc đánh giá chất lượng làm việc trong tháng của nhân viên
trong Tổ theo đúng quy chế xét thi đua hàng tháng do Công ty Điện
lực Đà Nẵng ban hành.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương này tác giả đã nêu được sự cần thiết phải tăng cường
công tác Kiểm soát nội bộ chu trình bán và thu tiền điện Từ kết quả
phân tích được từ chương 3, tác giả có đề xuất một số kiến nghị đối

với các biến được đánh giá thấp để nâng cao tính hữu hiệu công tác
Kiểm soát nội bộ chu trình bán và thu tiền điện tại Công ty Điện lực
Đà Nẵng.


×