Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Tao huan 2023 11 thcs tài liệu tâp huấn qcn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC

TÀI LIỆU TẬP HUẤN
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN KHUNG NỘI DUNG GIÁO DỤC
QUYỀN CON NGƯỜI TRONG CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC,
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ

Hà Nội- 2023
MỤC LỤC


Phần 1 MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ GIÁO DỤC QUYỀN
CON NGƯỜI TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG................... 4
I. Một số kiến thức cơ bản về quyền con người ....................................................... 4
1.1. Quyền con người ................................................................................................. 4
1.2. Phân biệt quyền con người và quyền công dân ................................................ 4
1.3. Các nguyên tắc cốt lõi của quyền con người ........................................................ 6
1.4. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền con người ............................ 6
1.4.1. Nhóm các quyền chính trị và dân sự ................................................................ 6
1.4.2. Nhóm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ......................................................... 11
1.4.3. Quyền của nhóm xã hội dễ bị tổn thương ...................................................... 16
II. Một số vấn đề chung về giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thông........... 33
1. Quan niệm về giáo dục quyền con người ........................................................... 33
2. Mục tiêu................................................................................................................. 34
3. Yêu cầu:................................................................................................................. 34
4. Ý nghĩa của giáo dục quyền con người cho học sinh phổ thơng ...................... 35
PHẦN 2: TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI TRONG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ .............................. 37
I. Định hướng thực hiện nội dung giáo dục quyền con người trong chương trình
giáo dục cấp trung học cơ sở ................................................................................... 37


1. Khái qt chung về Chương trình mơn học, hoạt động giáo dục cấp Trung
học cơ sở .................................................................................................................... 37
2. Yêu cầu cần đạt về giáo dục quyền con người trong Chương trình các mơn học và
hoạt động giáo dục cấp THCS ................................................................................... 38
2.1. Về phẩm chất ...................................................................................................... 38
2.2. Về năng lực ......................................................................................................... 38
2.3. Về nội dung ......................................................................................................... 39
II. TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI TRONG
CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC CẤP THCS ......................................................... 41
1.

Đặc điểm cơ bản của dạy học tích hợp .......................................................... 41

2. Hình thức và mức độ tích hợp............................................................................. 42
3. Yêu cầu khi thực hiện tích hợp nội dung giáo dục quyền con người trong
chương trình mơn học, hoạt động giáo dục cấp trung học cơ sở ......................... 45
III. GỢI Ý TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI TRONG
CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC GIÁO DỤC CƠNG DÂN ....................................... 47
3.1. Môn Giáo dục công dân cấp THCS ..................................................................... 47
2


3.2. Gợi ý tích hợp giáo dục quyền con người trong chương trình mơn Giáo dục
cơng dân ..................................................................................................................... 48
3.2.1. Gợi ý tích hợp nội dung quyền con người vào chương trình Giáo dục cơng
dân lớp 6 ..................................................................................................................... 48
3.2.2. Gợi ý tích hợp nội dung QCN vào chương trình Giáo dục cơng dân lớp 7 .. 50
3.2.3. Gợi ý tích hợp nội dung QCN vào chương trình Giáo dục cơng dân lớp 8............ 52
3.2.4. Gợi ý tích hợp nội dung QCN vào chương trình Giáo dục cơng dân lớp 9............ 54
PHẦN 3. MỘT SỐ KẾ HOẠCH BÀI HỌC MINH HỌA ..................................... 57

I. Các kiểu bài học trong môn Giáo dục công dân ................................................. 57
II. Một số kế hoạch dạy học minh họa .................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 80
PHỤ LỤC................................................................................................................... 81

3


Phần 1
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ GIÁO DỤC QUYỀN
CON NGƯỜI TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I. Một số kiến thức cơ bản về quyền con người
1.1. Quyền con người
Quyền con người được hiểu là những đặc quyền tự nhiên thuộc về tất cả mọi
người, không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào dựa trên cơ sở chủng tộc, giới tính,
ngơn ngữ, tơn giáo, dòng dõi, địa vị xã hội...; các giá trị của quyền con người được
luật pháp hóa, được cộng đồng quốc tế và các quốc gia thừa nhận, đó là giá trị phổ
biến/phổ qt chung tồn nhân loại. Điều này có nghĩa là chúng ta có quyền con
người khơng phải bởi vì là cơng dân của một nước mà bởi vì chúng ta con người, nên
có quyền con người; quyền con người gắn với nhân phẩm và giá trị con người, nên
không thể bị tước bỏ một cách bất hợp pháp bởi bất cứ quyền lực nào.
Các quyền con người còn phụ thuộc lẫn nhau, liên quan lẫn nhau, bổ sung và
hỗ trợ cho nhau. Việc thực hiện tốt quyền này, sẽ bổ sung, hỗ trợ thực hiện quyền
khác và ngược lại.
Ví dụ, thực hiện tốt quyền giáo dục, sẽ giúp các em có tri thức để làm chủ
cuộc sống, tham gia vào các công việc chung, trở thành chủ nhân tích cực, sáng tạo;
hay thực hiện tốt quyền tiếp cận thơng tin, giúp mọi người có thể kiểm sốt cuộc
sống; có thể bày tỏ quan điểm, chính kiến…
Các quyền con người là tự nhiên, vốn có của mỗi cá nhân con người với tư
cách là thành viên của cộng đồng nhân loại. Tuy nhiên, khi thực hành các quyền và

tự do đó, các cá nhân có thể có nguy cơ xâm phạm các quyền và tự do của người
khác, để lại hậu quả cho các cá nhân và động đồng, xã hội. Vì vậy, nghĩa vụ xác định
mối quan hệ và sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ, giữa tự do và trách nhiệm, giữa
lợi ích của cá nhân, cộng đồng, nhà nước, xã hội. Đồng thời, nghĩa vụ pháp lí là điều
kiện để bảo vệ và bảo đảm quyền, tự do con người và công dân. Pháp luật quốc tế về
quyền bên cạnh việc xác lập hệ thống các nguyên tắc và chuẩn mực về quyền thì
cũng nhấn mạnh việc thực hiện quyền tự do của con người không được xâm phạm
đến quyền và tự do của người khác.
Quyền con người bao gồm các quyền "dân sự và chính trị" (quyền tự do tư
tưởng, tự do ngơn luận, tự do đi lại, tự do tôn giáo, tự do lập hội, và các quyền sống,
quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự quyết và quyền về sáng tạo văn hố,
quyền bình đẳng, quyền được xét xử cơng bằng, quyền về sự riêng tư, quyền tham
gia đời sống chính trị, quyền kết hơn và lập gia đình) và các quyền kinh tế, xã hội,
văn hoá (quyền về sức khoẻ, quyền giáo dục, quyền về nhà ở, quyền về bảo trợ xã
hội, quyền được an toàn ở nơi làm việc, quyền có đủ lương thực, nước uống và được
sống trong môi trường trong lành).
1.2. Phân biệt quyền con người và quyền công dân
4


Quyền cơng dân chính là các quyền con người được các Nhà nước thừa nhận
và áp dụng cho công dân của quốc gia mình.
Quyền con người và quyền cơng dân có một số điểm giống nhau như sau:
- Quyền con người và quyền công dân đều phản ánh nhu cầu và lợi ích khách
quan, xuất phát từ con người, từ phẩm giá vốn có của mỗi người, từ sự bình đẳng,
không phân biệt đối xử.
- Quyền con người, quyền công dân đều tập trung vào chủ đề "quyền" - tức là
các khả năng và tự do cơ bản của mọi người, mọi cơng dân được sống trong nhân
phẩm, nó ln thuộc về cá nhân, công dân và không thể bị xâm phạm.
- Trong nhiều trường hợp quyền con người, quyền cơng dân có tên gọi giống

nhau và nội hàm được bảo vệ như nhau, ví dụ: quyền sống; quyền khơng bị tra tấn,
hạ nhục; quyền tự do lập hội, hội họp; quyền được giáo dục, chăm sóc sức khoẻ;
quyền được thông tin.
- Chế định quyền con người, quyền công dân là nội dung cốt lõi của các Hiến pháp
dân chủ và do đó đều là nghĩa vụ của Nhà nước và một số chủ thể khác trong xã hội.
Điểm khác biệt giữa quyền con người và quyền cơng dân
Tiêu chí
Lịch sử
hình thành

Quyền con người

Quyền cơng dân

Xuất hiện từ trong các nền Gắn với lịch sử lập hiến của cách
văn minh cổ đại
mạng tư sản

Công cụ
ghi nhận

Luật quốc tế và luật quốc gia

Luật quốc gia

Tính chất

Tự nhiên, bẩm sinh, vốn có, Do nhà nước thừa nhận thông qua
độc lập với nhà nước, không Hiến pháp và pháp luật
do lực lượng nào ban phát


Phạm vi
áp dụng

Áp dụng toàn cầu; mang giá Áp dụng trong phạm vi lãnh thổ;
trị phổ biến
không giống nhau giữa các quốc gia

Chủ thể của
quyền

Mọi thành viên trong gia đình Chỉ người có quốc tịch của quốc gia
nhân loại

Chủ thể có
nghĩa vụ

Nhà nước có nghĩa vụ chính. Nhà nước có nghĩa vụ chính. Ngồi
Ngồi ra là các tổ chức quốc ra là các doanh nghiệp, cộng đồng,
tế, các doanh nghiệp, cộng cá nhân... cùng có nghĩa vụ
đồng, cá nhân,... cùng có
nghĩa vụ

Cơ chế
bảo vệ

Các cơ chế quốc tế (Liên Hợp Chủ yếu là cơ chế quốc gia: Toà án
quốc, các điều ước quốc tế) và và các cơ quan tư pháp khác, các
cơ chế quốc gia
cơ quan thanh tra, các tổ chức

chính trị, xã hội, nghề nghiệp

5


1.3. Các nguyên tắc cốt lõi của quyền con người
Tính phổ quát và không thể chuyển nhượng: Quyền con người là phổ biến và
không thể chuyển nhượng. Tất cả mọi người ở khắp mọi nơi trên thế giới đều có
quyền hưởng các quyền này. Tính phổ quát của quyền con người được bao hàm trong
lời nói của Điều 1 của Tuyên ngôn phổ quát về quyền con người: “tất cả mọi người
sinh ra đều tự do và bình đẳng về phẩm giá và quyền.”
Tính khơng thể phân chia: Quyền con người là không thể chia cắt. Tất cả các
quyền con người đều có địa vị bình đẳng, và khơng thể được xếp theo thứ tự thứ bậc.
Từ chối một quyền luôn cản trở việc thụ hưởng các quyền khác. Do đó, quyền của
mọi người có mức sống đầy đủ khơng thể bị tổn hại do các quyền khác, chẳng hạn
như quyền được chăm sóc sức khỏe hoặc quyền được học hành.
Sự phụ thuộc lẫn nhau: Các quyền con người phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi người
đều góp phần vào việc nhận thức phẩm giá con người của một người thông qua việc
thỏa mãn các nhu cầu về phát triển, thể chất, tâm lí và tinh thần của họ. Việc thực
hiện một quyền thường phụ thuộc hoàn toàn hoặc một phần vào việc thực hiện các
quyền khác. Ví dụ, trong những trường hợp nhất định, việc thực hiện quyền được
chăm sóc sức khỏe có thể phụ thuộc vào việc thực hiện quyền được phát triển, được
giáo dục hoặc được cung cấp thông tin.
Bình đẳng và Khơng phân biệt đối xử: Đây vừa là giá trị vừa là nguyên tắc của
quyền con người. Theo đó, mọi cá nhân đều bình đẳng với tư cách là thành viên của
cộng đồng nhân loại và dựa trên phẩm giá vốn có của mỗi con người. Do đó, khơng
ai phải chịu sự phân biệt đối xử do chủng tộc, màu da, dân tộc, giới tính, tuổi tác,
ngơn ngữ, khuynh hướng tình dục, tơn giáo, chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn
gốc quốc gia, xã hội hoặc địa lí, khuyết tật, tài sản hoặc tình trạng khác …
Sự tham gia: tất cả mọi người đều có quyền tham gia và thu thập thơng tin liên

quan đến q trình ra quyết định ảnh hưởng đến cuộc sống và hạnh phúc của họ. Các
phương pháp tiếp cận dựa trên quyền yêu cầu mức độ tham gia cao của cộng đồng,
xã hội dân sự, dân tộc thiểu số, phụ nữ, thanh niên, cộng đồng bản địa và các nhóm
được xác định khác.
Trách nhiệm giải trình và pháp quyền: các quốc gia và những người có trách
nhiệm khác phải chịu trách nhiệm về việc tuân thủ các quyền con người. về vấn đề
này, họ phải tuân thủ các quy tắc và tiêu chuẩn pháp lí được quy định trong các văn
kiện nhân quyền quốc tế. Trong trường hợp họ không làm như vậy, chủ thể hưởng
quyền bị vi phạm có quyền khởi kiện để giải quyết phù hợp trước tịa án có thẩm
quyền hoặc cơ quan xét xử khác theo các quy tắc và thủ tục do pháp luật quy định.
1.4. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền con người
1.4.1. Nhóm các quyền chính trị và dân sự
Các quyền về dân sự, chính trị được quy định trong ICCPR và đã được quy
định trong Hiến pháp năm 2013 và một số đạo luật, gồm các quyền: mọi người có
quyền sống; quyền bất khả xâm phạm về thân thể; không bị bắt, giam giữ tùy tiện;
quyền của người bị buộc tội; quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác;
6


quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư; quyền có nơi ở hợp pháp và quyền bất
khả xâm phạm về chỗ ở; quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước
ngồi và từ nước ngồi về nước; quyền kết hơn, ly hơn; quyền xác định dân tộc của
mình, sử dụng ngơn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp; quyền tự do tín ngưỡng,
tơn giáo, theo hoặc khơng theo một tơn giáo nào; cơng dân có quyền tự do ngơn luận,
tự do báo chí, tiếp cận thơng tin, hội họp, lập hội, biểu tình... việc thực hiện các
quyền này do pháp luật quy định; quyền bầu cử và quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội
đồng nhân dân; quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và
kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước;
quyền biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân; quyền khiếu nại, tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ

quan, tổ chức, cá nhân.
1* Quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin, hội họp, lập hội,
biểu tình
Cơng dân có quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin, hội họp,
lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định (Đ.25, HP
2013).
+ Quyền bày tỏ ý kiến và hội họp: Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến,
nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em; được tự do hội họp theo quy định
của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em;
được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi
ý kiến, nguyện vọng chính đáng (Điều 34, Luật Trẻ em 2016).
+ Quyền tự do báo chí của cơng dân: i) Sáng tạo tác phẩm báo chí; ii) Cung
cấp thơng tin cho báo chí; iii) Phản hồi thơng tin trên báo chí; iv) Tiếp cận thơng tin
báo chí; v) Liên kết với cơ quan báo chí thực hiện sản phẩm báo chí; vi) In, phát hành
báo in (Điều 10, Luật Báo chí).
+ Quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân: i) Phát biểu ý kiến về tình
hình đất nước và thế giới; ii) Tham gia ý kiến xây dựng và thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; iii) Góp ý kiến, phê bình, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí đối với các tổ chức của Đảng, cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác (Điều 11, Luật Báo chí
2016).
+ Trách nhiệm của cơ quan báo chí đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do
ngơn luận trên báo chí của cơng dân: i) Đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh
và tác phẩm báo chí khác của cơng dân phù hợp với tơn chỉ, mục đích và khơng có
nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 9 của Luật này;
trong trường hợp không đăng, phát phải trả lời và nêu rõ lý do khi có yêu cầu; ii) Trả
lời hoặc yêu cầu tổ chức, người có thẩm quyền trả lời bằng văn bản hoặc trả lời trên
báo chí về kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến (Điều 12, Luật Báo chí
2016).

7


+ Trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngơn
luận trên báo chí của công dân: i) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để cơng dân thực
hiện quyền tự do báo chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí và để báo chí phát huy
đúng vai trị của mình; ii) Báo chí, nhà báo hoạt động trong khn khổ pháp luật và
được Nhà nước bảo hộ. Không ai được lạm dụng quyền tự do báo chí, quyền tự do
ngơn luận trên báo chí để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức và cơng dân; iii) Báo chí khơng bị kiểm duyệt trước khi in, truyền dẫn và
phát sóng (Điều 13, Luật Báo chí 2016).
2* Quyền khiếu nại, tố cáo
Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị
thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo
quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi
dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác. (Điều 29, Hiến
pháp 2013).
+ Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo
thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước,
của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật
cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại
2011).
+ Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: i) Tố cáo hành vi

vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;ii) Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là
tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các
đối tượng sau đây: i) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện
nhiệm vụ, cơng vụ; ii) Người khơng cịn là cán bộ, cơng chức, viên chức nhưng đã
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức;
người khơng cịn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; iii) Cơ
quan, tổ chức.
+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là
tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất
kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành
vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ (Khoản 1, 2 và 3, Luật
Tố cáo năm 2018)
8


3* Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo
Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc khơng theo một tơn
giáo nào. Các tơn giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo. Khơng ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tơn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật. (Điều 24, Hiến pháp
2013).
4* Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân
thể, quyền được bảo vệ về danh dự, nhân phẩm và uy tín.
Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ.
Khơng ai bị tước đoạt tính mạng trái luật (Điều 19, Hiến pháp 2013).
Mọi người có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm, tài sản. Mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật tính mạng, sức khoẻ, danh

dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân
đều bị xử lý theo pháp luật. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho
nhà nước khác (Điều 11, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Khơng ai bị bắt nếu khơng
có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường
hợp phạm tội quả tang. Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ,
tạm giam người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung,
dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng,
sức khỏe của con người (Điều 10, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp
luật bảo vệ. Cá nhân có quyền u cầu Tịa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu
đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình. Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có
thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành
niên; trường hợp khơng có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người
đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Thông tin ảnh hưởng xấu đến
danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thơng tin đại
chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thơng tin đại chúng
đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
Trường hợp khơng xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân
phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền u cầu Tịa án tun bố thơng
tin đó là khơng đúng. Cá nhân bị thơng tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân
phẩm, uy tín thì ngồi quyền u cầu bác bỏ thơng tin đó cịn có quyền u cầu người
đưa ra thơng tin xin lỗi, cải chính cơng khai và bồi thường thiệt hại (Điều 34, Bộ luật
Dân sự 2015).
5* Quyền bình đẳng trước pháp luật
Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Khơng ai bị phân biệt đối xử trong
đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội (Điều 16, Hiến pháp 2013).
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong
hoạt động thương mại (Điều 10, Luật Thương mại 2005).
9



Cơng dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm
quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ
phát triển toàn diện, phát huy vai trị của mình trong xã hội. Nghiêm cấm phân biệt
đối xử về giới (Điều 26, Hiến pháp 2013).
Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Nam,
nữ khơng bị phân biệt đối xử về giới. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới khơng bị coi
là phân biệt đối xử về giới. Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là
phân biệt đối xử về giới (Điều 6, Luật Bình đẳng giới 2006).
Bình đẳng trong hơn nhân, gia đình: Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền,
nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có
liên quan (Điều 17, Luật Hơn nhân và gia đình 2014).
6* Quyền đối với quốc tịch, dân tộc và sử dụng ngơn ngữ mẹ đẻ
Cá nhân có quyền có quốc tịch. Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại
quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định. Quyền của người không
quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm theo luật (Điều 31,
Bộ luật Dân sự 2015).
Cơng dân nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch
Việt Nam. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
Công dân Việt Nam ở nước ngồi được Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam bảo hộ (Điều 17, Hiến pháp 2013).
Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa
chọn ngôn ngữ giao tiếp (Điều 42, Hiến pháp 2013).
Nhà nước bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam
thơng qua các biện pháp: i) Nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ tiếng nói, chữ viết của cộng
đồng các dân tộc; ban hành quy tắc phiên âm tiếng nói của những dân tộc chưa có
chữ viết; có biện pháp bảo vệ đặc biệt đối với tiếng nói, chữ viết có nguy cơ mai một;
ii) Dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức và

cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số theo u cầu cơng việc; dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số cho học sinh
người dân tộc thiểu số theo quy định của Luật giáo dục; xuất bản sách, báo, thực hiện
các chương trình phát thanh, truyền hình, sân khấu bằng tiếng dân tộc thiểu số; iii)
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền để
bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt và phát triển tiếng Việt (Điều 21, Luật Di sản văn
hóa 2001, sửa đổi, bổ sung năm 2009).
7* Quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngồi và từ
nước ngồi về nước
- Cơng dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước
ngồi và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định
(Điều 23, Hiến pháp 2013).

10


- Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân
chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây: i) Người bị cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ,
tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có
quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình
chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử
thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không
giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử
thách; ii) Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào
trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được
hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm

thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; iii) Người bị cách ly do
có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng; iv) Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do
phịng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn
có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký
thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này; v) Các
trường hợp khác theo quy định của luật. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công
dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật. Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư
trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịa án, quyết định
của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan
(Điều 4, Luật Cư trú 2020).
8* Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình, an tồn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân
Khơng ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình, an tồn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức
trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân. Việc khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ
và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thơng
tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này (Điều 12, Bộ luật
Tố tụng hình sự 2015).
9* Quyền nhân thân trong hơn nhân và gia đình
Cá nhân có quyền kết hơn, ly hơn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác
định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền
nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các
thành viên gia đình. Con sinh ra khơng phụ thuộc vào tình trạng hơn nhân của cha,
mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình. Cá nhân thực hiện
quyền nhân thân trong hơn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn
nhân và gia đình và luật khác có liên quan (Điều 37, Bộ luật Dân sự 2015).
1.4.2. Nhóm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
11



Các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa được quy định trong ICESCR, được
quy định trong Hiến pháp năm 2013 và một số đạo luận, gồm: quyền sở hữu, sở hữu
tư nhân, quyền thừa kế; quyền tự do kinh doanh; quyền được bảo đảm an sinh xã hội;
quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc; quyền được bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe; quyền và nghĩa vụ học tập; quyền nghiên cứu khoa học và công
nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật; quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa,
tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa; quyền được sống trong
mơi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ mơi trường.
1** Quyền sở hữu, sở hữu tư nhân và quyền thừa kế:
Về quyền sở hữu, theo khoản 1 Điều 32 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi
người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh
hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh
tế khác”.
Theo Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền sở hữu sẽ bao gồm nội dung
về quyền chiếm hữu, quyền sử dụng cũng như quyền định đoạt đối với tài sản của
chủ sở hữu theo đúng theo quy định của pháp luật. Theo quy định này, quyền sở hữu
bao gồm ba quyền năng, đó là quyền sử dụng, quyền chiếm hữu và quyền định đoạt.
Về quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế, theo khoản 2 Điều 32 Hiến pháp
năm 2013 quy định: “Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo
hộ”.
Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Sở hữu tư nhân là sở hữu của cá nhân
đối với tài sản hợp pháp của mình. Sở hữu tư nhân bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu
tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân. Sở hữu cá thể là sở hữu đối với các tư liệu sản xuất,
trong đó chủ sở hữu cùng thân nhân của họ trực tiếp tác động lên tư liệu sản xuất
trong quả trình sản xuất; sở hữu tiểu chủ là sở hữu đối với các tư liệu sản xuất trong
đó có sử dụng lao động làm thuê với số lượng nhỏ hoặc theo thời vụ và sở hữu tư bản
tư nhân là sở hữu đối với tư liệu sản xuất trong đó phần lớn sử dụng nhân cơng lao
động làm thuê.
Quyền thừa kế được hiểu là quyền để lại di sản (tài sản thừa kế) của mình cho

người khác thơng qua hình thức lập di chúc hoặc chia tài sản thừa kế theo pháp luật.
2** Quyền tự do kinh doanh:
Điều 33 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh
doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”.
Tự do kinh doanh là nguyên tắc hiến định, theo đó các chủ thể kinh doanh
được tự do thực hiện các hoạt động kinh doanh mà pháp luật không cấm. Nghĩa là
kinh doanh phải được thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật, khi thực hiện các
quyền cụ thể trong nội dung của quyền tự do kinh doanh, các chủ thể phải tuân thủ
các điều kiện pháp luật quy định hoặc phải thực hiện một số nghĩa vụ tương ứng.
Quyền tự do kinh doanh là mọi người đều có quyền tự do kinh doanh với bất
kể ngành nghề nào, chỉ cần là trong khuôn khổ những ngành nghề mà pháp luật
không cấm.
12


3** Quyền được bảo đảm an sinh xã hội:
Điều 34 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Cơng dân có quyền được bảo đảm an
sinh xã hội”.
An sinh xã hội là hệ thống các chương trình, chính sách xã hội của Nhà nước
và của các tổ chức xã hội nhằm trợ giúp, giúp đỡ toàn xã hội, các cá nhân gặp phải
rủi ro hoặc biến cố xã hội để đảm bảo mức sống tối thiểu và nâng cao đời sống của
họ.
Quyền được hưởng bảo đảm an sinh xã hội là quyền hiến định, bảo đảm cho
mọi cá nhân, công dân tiếp cận và duy trì ổn định cuộc sống, dựa trên sự bình đẳng,
khơng có sự phân biệt đối xử nào, để bảo vệ khỏi các hoàn cảnh: (1) thiếu thu nhập từ
việc làm do bệnh tật, khuyết tật, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tuổi già, hoặc
cái chết của một thành viên trong gia đình; (2) khơng có khả năng chi trả cho các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe; (3) khơng đủ khả năng hỗ trợ gia đình, đặc biệt là đối với
trẻ em và những người lớn sống phụ thuộc. Mọi người đều có quyền được hưởng an
sinh xã hội mà khơng có bất kỳ sự phân biệt nào dựa trên các yếu tố như thành phần,

chủng tộc, tôn giáo, màu da v.v...
4** Quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc:
Khoản 1 Điều 35 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền làm
việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc”. Như vậy, làm việc, lựa chọn
nghề nghiệp và việc làm và nơi làm việc là quyền hiến định. Quyền làm việc liên
quan tới việc làm và quyền việc làm.
Việc làm, theo Điều 9 Bộ luật Lao động năm 2019, là hoạt động lao động tạo
ra thu nhập mà pháp luật khơng cấm. Với quy định này, có hai yếu tố để một hoạt
động trở thành việc làm. Đó là, hoạt động đó tạo ra thu nhập. Thu nhập ở đây có thể
là tiền lương, sản phẩm nhưng phục vụ cho cuộc sống của người lao động và hoạt
động đó khơng bị pháp luật cấm. Cịn các cơng việc bị pháp luật cấm có thể là các
cơng việc khi thực hiện một hành vi trái pháp luật hình sự, như mua bán người, bộ
phận cơ thể người, kinh doanh mại dâm, mua bán ma túy, mua bán động thực vật
hoang dã, kinh doanh liên quan đến sinh sản vơ tính...
Để bảo đảm quyền việc làm, khoản 2 Điều 9 Bộ luật Lao động năm 2019 quy
định Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết
việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm.
Quyền làm việc, theo Điều 10 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, người lao
động có quyền: (1) được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng
lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm; (2) trực tiếp liên hệ với
người sử dụng lao động hoặc thơng qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc
làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.
5** Quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe:
Điều 38 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền được bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ

13


thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh. Nghiêm cấm các hành

vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng”.
Quyền được chăm sóc sức khỏe khơng có nghĩa là quyền được khỏe mạnh,
hay là các chính phủ nghèo phải thiết lập các dịch vụ y tế đắt tiền mà họ khơng có
nguồn lực hỗ trợ. Nhưng quyền được chăm sóc sức khỏe u cầu chính phủ và các cơ
quan có thẩm quyền thực hiện các chính sách và chương trình hành động nhằm tạo ra
các dịch vụ y tế sẵn có và mọi người có thể tiếp cận được trong thời gian ngắn nhất
có thể.
Ở Việt Nam hiện thực hóa quy định về quyền được bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe, từ năm 1989, Quốc hội đã ban hành Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân, quy định
về trách nhiệm của các cơ quan, tố chức, cá nhân hữu quan và những biện pháp Nhà
nước áp dụng để bảo vệ sức khỏe của nhân dân; Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10-01-2013 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm
2030.
6** Quyền và nghĩa vụ học tập:
Điều 39. Hiến pháp năm 2013 quy định: “Cơng dân có quyền và nghĩa vụ học
tập”.
Quyền học tập của công dân thể hiện ở chỗ là các cơng dân có thể học bất cứ
ngành nghề nào trong hệ thống giáo dục quốc dân phù hợp với sức khỏe, năng khiếu,
sở thích và điều kiện kinh tế của mình để tham gia học tập phù hợp với thời gian của
mình, có thể học thường xun liên tục hoặc học suốt đời theo nhu cầu và khả năng
của mình.
Từ năm 1991, Nhà nước thực hiện chính sách phổ cập giáo dục tiểu học bắt
buộc từ lớp 1 đến hết lớp 5 đối với tất cả trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 6 đến 14
tuổi. Đồng thời, thực hiện quan điểm “giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển - phát triển con người”. Cụ thể hóa quy định của
Hiến pháp, Điều 13 Luật Giáo dục 2019 quy định quyền và nghĩa vụ học tập của
công dân. Theo đó, học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không
phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia
đình, địa vị xã hội, hồn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.

Quyền được học tập của mọi cơng dân là bình đẳng với nhau khơng phân biệt
tơn giáo, tín ngưỡng, giới tính, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hồn cảnh kinh tế.
Cơ hội học tập dành cho mọi người được Nhà nước tạo điều kiện như nhau và cố
gắng đưa ra các chính sách phù hợp và ưu tiên để tạo mơi trường học tập cho những
người yếu thế như người khuyết tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, hộ nghèo và hộ cận
nghèo. Ngồi ra, Nhà nước ln tìm kiếm các biện pháp để bình đẳng trong giáo dục
giữa các vùng, khu vực có điều kiện kinh tế, giáo dục khác nhau để mọi cơng dân có
thể hưởng được quyền giáo dục của mình cũng như có thể phát huy tiềm năng, tài
năng, năng lực và rèn luyện bản thân của công dân.

14


Điều 14 Luật Giáo dục 2019 đã quy định cụ thể nghĩa vụ của mỗi công dân
trong giáo dục như sau: Mọi cơng dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để
thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc.
7** Quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật:
Điều 40 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền nghiên cứu
khoa học và cơng nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt
động đó”.
Theo Điều 3 Luật Khoa học và Cơng nghệ năm 2013 giải thích:
- Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của
sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Cơng nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc khơng
kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
- Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên
cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ
khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát
triển khoa học và công nghệ.
- Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất,

quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm
ứng dụng vào thực tiễn.
- Quyền sáng tạo có thể được hiểu đó là quyền của mọi người, không chỉ là
công dân của Việt Nam mà cả cá nhân, người nước ngồi, người khơng quốc tịch
sinh sống trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam có quyền được tự do nghiên cứu khoa
học, tự do tìm tịi, suy nghĩ để đưa ra các phát minh, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất: quyền về sáng tác văn học, nghệ thuật, khám phá khoa
học để tạo ra các sản phẩm, công trình khoa học về các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, nội dung của quyền sáng tạo là mọi người
có quyền sáng tạo ra các tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học, các tác phẩm báo
chí, các sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa và tạo ra các sản phẩm
mang tính sáng tạo trong hoạt động khoa học cơng nghệ.
8** Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống
văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa:
Điều 41 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền hưởng thụ và
tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn
hóa”.
Với quy định tại Điều 41, Hiến pháp khẳng định bốn quyền, gồm: quyền
hưởng thụ, quyền tiếp cận, quyền tham gia và quyền sử dụng. Bốn quyền này có mối
liên hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau và không thể tách rời nhau, thể hiện các giá trị văn
hóa là một thể thống nhất trong các quyền của con người ở lĩnh vực văn hóa. Có thể
nói, đây là những quyền căn bản nhất của quyền con người trong lĩnh vực văn hóa và
thể hiện tính nhân văn sâu sắc. Bởi vì, khi con người được “hưởng thụ và tiếp cận các
giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các sơ sở văn hóa” sẽ tác
15


động, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển hài hịa giữa thể chất và tâm hồn, giữa lý
trí và tình cảm, làm cho con người ngày càng tiệm cận gần hơn đến các giá trị chân thiện - mỹ.
9** Quyền được sống trong mơi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi

trường:
Điều 43 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền được sống trong
mơi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ mơi trường”.
Mọi người có quyền được sống, là một trong những quyền tự nhiên, cơ bản
của con người. Tuy nhiên, quyền sống khơng chỉ là sự tồn tại của con người mang
tính tồn vẹn về thể chất, mà cuộc sống phải có chất lượng, chất lượng cuộc sống,
nên cuộc sống không chỉ gắn với mơi trường xã hội, mà cịn gắn chặt với môi trường
tự nhiên, gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau,
bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát
triển của con người, sinh vật và tự nhiên. Do đó, nếu mơi trường tự nhiên khơng
được bảo đảm tốt, như có sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước hay suy thối
mơi trường thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc sống, thậm chí đe dọa tính
mạng con người.
Hiện nay, sức khỏe con người không chỉ ở Việt Nam mà con người trên toàn
thế giới đang bị ảnh hưởng ngày càng lớn do sự xuống cấp nghiêm trọng của môi
trường và hệ sinh thái, đang phải đối mặt với thách to lớn từ biến đổi khí hậu. Ơ
nhiễm mơi trường và hủy hoại môi trường tự nhiên đã trực tiếp tác động đến việc
hưởng thụ quyền con người. Nhu cầu của con người là phải nâng cao chất lượng cuộc
sống, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành, bảo đảm sức khỏe môi
trường. Do vậy, cộng đồng thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã chính thức
thừa nhận mơi trường chính là vấn đề của quyền con người. Vì thế, Hiến pháp năm
2013 lần đầu tiên đã quy định rõ mọi người có quyền được sống trong mơi trường
trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
Nghĩa vụ bảo vệ môi trường được đặt ra xuất phát từ mối quan hệ biện chứng
giữa hưởng thụ quyền và thực hiện nghĩa vụ. Do đó, khoản 1 Điều 4 Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020 quy định nguyên tắc bảo vệ môi trường vừa là quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.
1.4.3. Quyền của nhóm xã hội dễ bị tổn thương
a. Khái niệm, đặc điểm của nhóm dễ bị tổn thương
a* Khái niệm

“Nhóm người dễ bị tổn thương” (vulnerable groups): là những nhóm xã hội có
vị thế chính trị, xã hội hoặc kinh tế thấp hơn, dẫn đến tình trạng bị phân biệt đối xử,
do đó có nguy cơ bị tổn thương về quyền cao hơn. Đây là những nhóm thường gặp
khó khăn trong cuộc sống, thiếu cơ hội phát triển, cơ hội tiếp cận công lý và dịch vụ
xã hội do vị thế bất lợi của họ.
Cơ sở quan trọng nhất để xác định các nhóm dễ bị tổn thương chính là tình
trạng phân biệt đối xử. Đó là tình trạng một người bị lạm dụng, vi phạm quyền vì lý
16


do người đó thuộc về một nhóm nhất định trong xã hội. Cơ sở của sự kỳ thị, phân
biệt đối xử là giới tính, chủng tộc, nguồn gốc, tuổi tác, tơn giáo, tín ngưỡng, ngơn
ngữ, địa vị xã hội và các tình trạng khác. Nguy cơ và mức độ của sự phân biệt đối xử
này có thể thay đổi tùy theo từng địa điểm, thời gian, hoàn cảnh khác nhau.
Luật quốc tế về quyền con người xếp một số nhóm người là dễ bị tổn thương
bao gồm: phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, người sống chung với HIV/AIDS, người
di tản hoặc tìm kiếm nơi lánh nạn, người thiểu số (về dân tộc, chủng tộc, tôn giáo...),
người không quốc tịch, nạn nhân chiến tranh, người lao động di trú, những người bị
tước tự do, người cao tuổi... Danh sách nhóm này có thể cịn được bổ sung, bao gồm
các nhóm có nguy cơ cao về quyền con người ở trong nhiều hoàn cảnh, bối cảnh (xét
cả trên phạm vi quốc tế, khu vực, quốc gia, ở trong gia đình, nơi làm việc hoặc ngồi
xã hội).
a** Đặc điểm của nhóm dễ bị tổn thương
- Có vị thế về chính trị, xã hội hoặc kinh tế thấp hơn, do vậy, nguy cơ bị phân
biệt đối xử cao hơn, không được tiếp cận và bảo đảm các quyền con người một cách
đầy đủ. Nguyên nhân của sự phân biệt đối xử này chủ yếu xuất phát từ tâm lý coi
thường sự thấp kém, lo sợ những người này sẽ là gánh nặng cho bản thân và xã hội.
- Có thể chất chưa phát triển, do bị khuyết tật hoặc do giới tính tự nhiên. Một
số đối tượng dễ bị tổn thương do đặc điểm về thể chất và giới tính của họ như: phụ
nữ, trẻ em, người cao tuổi, nhóm LGBTIQ, người bị bệnh bạch tạng…

- Có nguy cơ cao bị bỏ quên hay bị coi thường, bị vi phạm các quyền con
người, cần được bảo vệ đặc biệt so với nhóm cộng đồng khác.
Do đặc điểm của các khía cạnh dễ bị tổn thương đã đề cập đến ở trên nên dưới
góc độ bảo đảm quyền con người, các đối tượng thuộc nhóm dễ bị tổn thương có
nguy cơ cao bị vi phạm quyền con người.
b. Quyền của các nhóm dễ bị tổn thương
b* Quyền trẻ em:
Ở Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân được quy định trong Hiến
pháp năm 2013 và nhiều đạo luật quan trọng khác, theo đó trẻ em được hưởng đầy đủ
các quyền con người trong hiến pháp, tuy nhiên phù hợp với chuẩn mực quốc tế về
quyền con người, quyền trẻ em, Nhà nước Việt Nam còn ban hành một đạo luật riêng
để bảo vệ trẻ em, đó là Luật Trẻ em năm 2016. Nội dung các quyền của trẻ em trong
Luật Trẻ em năm 2016 đã thể chế hóa các quyền con người trong hiến pháp và đặc
biệt là “nội luật hóa” các quyền của trẻ em trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em
năm 19891.
Theo Điều 1 Công ước quốc tế về quyền trẻ em 1989 (CRC), trẻ em có nghĩa
là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với
trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn. Ở Việt Nam, Luật trẻ em năm 2016 quy
định: "Trẻ em là người dưới 16 tuổi".
Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và thứ hai ký kết và phê
chuẩn mà không bảo lưu bất kỳ một điều khoản nào.

1

17


Trẻ em là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương vì các lý do sau:
- Về khía cạnh sinh học: trẻ em là nhóm cịn non nớt về thể chất và tinh thần.
Tuổi tác định hình nhu cầu của trẻ đồng thời khiến chúng phải đối mặt với những

nguy cơ tiềm ẩn.
- Về khía cạnh pháp lý: do sự non nớt về thể chất về tinh thần ở lứa tuổi này,
nên trẻ em khơng có khả năng tự chủ để chống lại những việc làm sai trái; có thể bị
phụ thuộc, bị tác động và dễ bị lạm dụng từ những chủ thể khác, vì vậy trẻ em cần
được chăm sóc và bảo vệ đặc biệt.
- Về khả năng bị tổn thương kép: bản thân các em là trẻ em đồng thời thuộc
một số nhóm dễ bị tổn thương khác như các nhóm thiểu số, khuyết tật, bệnh tật...
hoặc các tình trạng dễ bị tổn thương khác.
Các quyền trẻ em thành 04 nhóm quyền, gồm nhóm quyền sống cịn; nhóm
quyền phát triển; nhóm quyền được bảo vệ và nhóm quyền được tham gia.
i) Nhóm quyền được sống cịn: Là quyền của trẻ em được sống cuộc sống bình
thường và được đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất để tồn tại và phát triển thể chất.
Đó là mức sống đủ, có nơi ở, ăn uống đủ chất, được chăm sóc sức khỏe, bảo vệ và
giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp…
Nhóm này gồm các quyền: Quyền được sống; Quyền được chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ; Trẻ em dưới 15 tuổi khơng phải trực tiếp tham gia chiến sự.
ii) Nhóm quyền được phát triển: là những quyền đáp ứng các nhu cầu để trẻ
em có thể phát triển đầy đủ nhất về cả thể chất và tinh thần (phát triển toàn diện), bao
gồm việc học tập, vui chơi, tham gia các hoạt động văn hóa, tiếp nhận thơng tin, tự
do tư tưởng, tự do tín ngưỡng và tơn giáo. Trẻ em cần có sự u thương và cảm
thơng của cha mẹ để có thể phát triển hài hịa.
Nhóm này gồm các quyền: quyền được chỉ bảo, hướng dẫn của cha mẹ;
Quyền sống và phát triển; quyền họ tên và quốc tịch; quyền được sống chung với cha
mẹ; quyền được sum họp với gia đình; quyền được bảo vệ khỏi bị đưa đi bất hợp
pháp, kể cả ra nước ngồi và khơng trở lại; quyền được tôn trọng và lắng nghe ý
kiến; quyền dự do biểu đạt; quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tơn giáo; quyền tự
do hội họp; quyền được tiếp cận thông tin phù hợp; quyền được chăm sóc, ni
dưỡng để phát triển thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức; Quyền có mức sống đủ để
phát triển toàn diện; Quyền được học tập; quyền bảo đảm an sinh xã hội; quyền được
nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí; quyền được tham gia các hoạt động văn hóa.

iii) Nhóm quyền được bảo vệ: Là những quyền bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình
thức bóc lột lao động, bóc lột và xâm hại tình dục, lạm dụng ma túy, sao nhãng và bị
bỏ rơi, bị bắt cóc và bn bán. Trẻ em còn được bảo vệ khỏi sự can thiệp vơ cớ vào
thư tín và sự riêng tư.
Nhóm này gồm các quyền: Bảo vệ trẻ em khỏi sự phân biệt, đối xử; quyền có
họ tên và quốc tịch; quyền giữ gìn bản sắc; quyền được sum họp gia đình; quyền
được làm con nuôi; Quyền được bảo vệ chống lại sự can thiệp vào đời tư; Quyền
được bảo vệ chống lại bạo lực, lạm dụng và sao nhãng đối với trẻ em; bảo vệ trẻ em
18


khỏi sự bóc lột; Quyền được bảo vệ đặc biệt đối với trẻ em khơng gia đình; Quyền
được bảo vệ đặc biệt đối với trẻ em tị nạn; Quyền được bảo vệ khơng bị bóc lột về
kinh tế, làm những công việc nặng nhọc, độc hại; Bảo vệ trẻ em chống lại việc sử
dụng ma tuý; Bảo vệ trẻ em chống lại sự lạm dụng và bóc lột tình dục; Bảo vệ trẻ em
khỏi bị bn bán và bắt cóc; Bảo vệ trẻ em chống lại tất cả các hình thức bóc lột; Bảo
vệ trẻ em khơng bị đối xử vơ nhân đạo; Quyền được bảo vệ, chăm sóc phục hồi thể
chất và tinh thần; Bảo vệ quyền của trẻ em vi phạm pháp luật.
iv) Quyền được tham gia: là những quyền cho phép trẻ em tham dự vào tất cả
những công việc ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ em.
Nhóm này gồm các quyền: Quyền tự do bày tỏ ý kiến; Quyền tự do ngôn luận;
Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tơn giáo; Quyền tự do kết giao và tự do hội họp;
Quyền được tiếp cận thông tin thích hợp.
Việc phân nhóm các quyền của trẻ em chỉ có ý nghĩa tương đối, nghĩa là một
quyền có thể vừa thuộc nhóm quyền phát triển, vừa thuộc nhóm quyền tham gia. Các
quyền này đều có mối quan hệ qua lại, khơng tách rời nhau. Ví dụ, trẻ em có quyền
có họ tên và quốc tịch có liên quan tới quyền sống và phát triển; trẻ em có quyền
được chăm sóc, ni dưỡng liên quan tới quyền sống, quyền học tập…; hay tôn trọng
và lắng nghe ý kiến của trẻ em có liên quan tới quyền phát tồn diện của trẻ em…
Nội dung các quyền trẻ em:

- Quyền sống (Điều 12 của Luật Trẻ em và Điều 6 của CRC)
Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện
sống và phát triển.
- Quyền được khai sinh và có quốc tịch (Điều 13 Luật Trẻ em và Điều 7
của CRC)
Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác
định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật: Mọi trẻ em khi sinh ra đều có quyền được khai
sinh. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Giấy khai sinh có giá trị
tồn cầu. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân sau này mà có nội dung ghi về họ, tên, chữ
đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ,
con phải phù hợp với Giấy khai sinh.
- Quyền được chăm sóc sức khỏe (Điều 14 Luật Trẻ em và Điều 24 của
CRC)
Trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận,
sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.
Khoản 1, điểm d, Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế quy định: Trẻ em dưới sáu tuổi
được chăm sóc sức khoẻ ban đầu, được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu. Trẻ em dưới 6 tuổi được lựa chọn đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện đa khoa, bệnh viện nhi tỉnh, thành
phố(28). Đối với trẻ em trên 06 tuổi thuộc diện được trợ cấp xã hội hàng tháng được
Nhà nước trợ cấp xã hội hàng tháng và cấp thẻ bảo hiểm y tế(29).
19


- Quyền được chăm sóc, ni dưỡng (Điều 15 Luật Trẻ em và Điều 18
của CRC)
Trẻ em có quyền được chăm sóc, ni dưỡng để phát triển tồn diện.
Phát triển tồn diện là phát triển cả về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm

sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc
học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở
thành người con hiếu thảo của gia đình, cơng dân có ích cho xã hội.
- Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu (Điều 16 Luật
Trẻ em và Điều 28 của CRC)
- Trẻ em có quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy
tốt nhất tiềm năng của bản thân.
- Trẻ em được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài
năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh.
Luật phổ cập giáo dục tiểu học năm 1991 và Luật Giáo dục năm 2019 đã quy
định: bậc giáo dục tiểu học được xác định là bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 5 đối với tất cả
trẻ em Việt Nam từ 6 đến 14 tuổi2. Đối với bậc tiểu học, Nhà nước khơng thu học
phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học.
- Quyền vui chơi, giải trí (Điều 17 Luật Trẻ em và Điều 31 của CRC)
Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt
động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.
Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí lành mạnh, được hoạt động văn hoá, nghệ
thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi. Để bảo đảm thực hiện tốt quyền
này của trẻ em, địi hỏi:
- Gia đình, nhà trường và xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để trẻ em được
vui chơi, giải trí, hoạt động văn hố, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp
với lứa tuổi; được áp dụng, thực hiện ngay trong nhà trường.
- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quy hoạch, đầu tư xây dựng điểm
vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho trẻ em thuộc
phạm vi địa phương. Không được sử dụng cơ sở vật chất dành cho việc học tập, sinh
hoạt, vui chơi, giải trí của trẻ em vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến lợi ích của
trẻ em.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ
sở vật chất phục vụ trẻ em vui chơi, giải trí.
- Xuất bản phẩm, đồ chơi, chương trình phát thanh, truyền hình, nghệ thuật,

điện ảnh nếu có nội dung khơng phù hợp với trẻ em thì phải thơng báo hoặc ghi rõ trẻ
em ở lứa tuổi nào khơng được sử dụng.
- Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc (Điều 18 Luật Trẻ em và Điều 8 của
CRC)
2

Điều 1, Luật phổ cập giáo dục tiểu học năm 1991; Điều 14 Luật Giáo dục năm 2019

20


- Trẻ em có quyền được tơn trọng đặc điểm và giá trị riêng của bản thân phù
hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình.
- Trẻ em có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền
thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình.
- Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo (Điều 19 Luật Trẻ em và Điều 14 của
CRC)
Trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc khơng theo một tôn
giáo nào và phải được bảo đảm an tồn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Quyền về tài sản (Điều 20 Luật Trẻ em)
Trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo quy
định của pháp luật.
- Quyền bí mật đời sống riêng tư (Điều 21 Luật Trẻ em và Điều 16 của
CRC)
- Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và
bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
- Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín,
điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thơng tin riêng tư khác; được bảo vệ và
chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.
Quyền riêng tư là một trong những quyền cơ bản, liên quan mật thiết đến sự tự

tôn và phẩm giá con người và đối với trẻ em lại càng quan trọng, vì thế nhiều quy
định pháp luật bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em.
- Quyền được sống chung với cha, mẹ (Điều 22 Luật Trẻ em và Điều 9 của
CRC)
Trẻ em có quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật
hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Khi phải cách ly cha, mẹ, trẻ em được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp
xúc với cha, mẹ, gia đình, trừ trường hợp khơng vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Theo quy định của pháp luật, trẻ em có quyền sống chung với cha mẹ; khơng
ai có quyền buộc trẻ em phải cách ly cha mẹ, trừ trường hợp vì lợi ích tốt nhất của trẻ
em.
- Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ (Điều 23 Luật Trẻ
em và Điều 10 của CRC)
Trẻ em có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi
ích tốt nhất của trẻ em; được duy trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi
trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được
tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được
bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật; được cung cấp thơng
tin khi cha, mẹ bị mất tích.

21


- Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi (Điều 24 Luật Trẻ
em và Điều 21 của CRC)
- Trẻ em được chăm sóc thay thế khi khơng cịn cha mẹ; khơng được hoặc
khơng thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột
vũ trang vì sự an tồn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
- Trẻ em được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về ni con

ni.
Chăm sóc thay thế là việc tổ chức, gia đình, cá nhân nhận trẻ em về chăm sóc,
ni dưỡng khi trẻ em khơng cịn cha mẹ; trẻ em khơng được hoặc không thể sống
cùng cha đẻ, mẹ đẻ; trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang
nhằm bảo đảm sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Theo đó, trẻ em có quyền
được chăm sóc thay thế nhằm đảm bảo trẻ em được bảo vệ an tồn, có cơ hội và điều
kiện tốt để học tập và phát triển một cách tồn diện.
Trẻ em có quyền được nhận làm con ni theo quy định của pháp luật. Nuôi
con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người
được nhận làm con nuôi. Nuôi con ni phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
người được nhận làm con nuôi và người nhận con ni, tự nguyện, bình đẳng, khơng
phân biệt nam nữ, khơng trái pháp luật và đạo đức xã hội. Người nhận con ni có
trách nhiệm chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục con nuôi.
- Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục (Điều 25 Luật Trẻ em
và Điều 34 của CRC)
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để khơng bị xâm hại tình
dục.
Pháp luật Việt Nam quy định cụ thể nhằm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em trước nguy cơ xâm hại của các loại tội phạm tình dục như: coi hành vi dụ dỗ, dẫn
dắt, chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm, xâm hại tình dục trẻ em; lợi dụng,
dụ dỗ, ép buộc trẻ em mua, bán, sử dụng văn hoá phẩm đồi truỵ, làm ra, sao chép, lưu
hành, vận chuyển, tàng trữ văn hoá phẩm khiêu dâm trẻ em, sản xuất, kinh doanh đồ
chơi, trị chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ em là những hành vi bị
nghiêm cấm. Đồng thời, cũng quy định rõ trách nhiệm của gia đình, của Nhà nước và
toàn xã hội trong việc ngăn chặn tội phạm xâm hại tình dục trẻ em và các biện pháp
hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em là nạn nhân của tội phạm xâm hại tình dục.
- Quyền được bảo vệ để khơng bị bóc lột sức lao động (Điều 26 Luật Trẻ
em và Điều 32 của CRC)
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để khơng bị bóc lột sức lao
động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc,

độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; khơng bị bố trí cơng việc hoặc nơi
làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.
Bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao
động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch

22


nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt
động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi.
- Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc (Điều 27 Luật
Trẻ em và Điều 19 của CRC)
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để khơng bị bạo lực, bỏ rơi,
bỏ mặc làm tổn hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.
Bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em là hành vi của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc
chăm sóc, ni dưỡng trẻ em.
Trẻ em bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc là những đối tượng chịu nhiều tổn hại về cả
thể chất và tinh thần, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an tồn và phát triển của trẻ
em. Theo đó, trẻ em có quyền được pháp luật bảo đảm dưới mọi hình thức để không
bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc. Trẻ em được áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em theo
nhiều cấp độ khác nhau bao gồm phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp phù hợp với mức độ
bị xâm phạm. Quyền này nhằm tạo cho trẻ em môi trường sống an tồn, giảm thiểu
tình trạng trẻ em bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc, giúp trẻ em có thể phát triển toàn diện.
Phát triển toàn diện của trẻ em là sự phát triển đồng thời cả về thể chất, trí tuệ, tinh
thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội của trẻ.
- Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt
(Điều 28 Luật Trẻ em và Điều 35 của CRC)
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để khơng bị mua bán, bắt
cóc, đánh tráo, chiếm đoạt.

Mua bán trẻ em là hành vi dùng tiền hoặc phương tiện thanh toán khác để trao
đổi trẻ em như một loại hàng hóa.
Bắt cóc trẻ là hình thức bí mật bắt giữ trẻ em trái pháp luật nhằm thực hiện
một mục đích hoặc âm mưu nào đó.
Đánh tráo trẻ em là việc dùng trẻ em này để đổi lấy một trẻ em khác ngồi ý
muốn của cha me, người ni dưỡng hoặc người quản lý hợp pháp của một hoặc cả
hai đứa trẻ.
Chiếm đoạt trẻ em là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, bắt trộm, lừa
đảo, lợi dụng tình trạng khó khăn, sự lệ thuộc của cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ
em nhằm chiếm giữ đứa trẻ hoặc giao cho người khác chiếm giữ đứa trẻ đó.
- Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy (Điều 29 Luật Trẻ em và Điều 33
của CRC)
Trẻ em có quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức sử dụng, sản xuất, vận
chuyển, mua, bán, tàng trữ trái phép chất ma túy.
- Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ
thể sẽ làm thay đổi trạng thái tâm sinh lý của người sử dụng.
- Sản xuất trái phép chất ma túy là hành vi làm ra chất ma túy bằng thủ cơng
hoặc có áp dụng khoa học cơng nghệ từ cây có chứa chất ma túy, từ các tiền chất và
các hóa chất hoặc làm ra chất ma túy này từ chất ma túy khác mà không được phép
23


của cơ quan có thẩm quyền hoặc khơng đúng với nội dung đã được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
- Vận chuyển, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi
dịch chuyển ma túy từ nơi này đến nơi khác, trao đổi ma túy nhằm mục đích lợi
nhuận , cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào.
- Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính (Điều 30
Luật Trẻ em và Điều 40 của CRC)
Trẻ em có quyền được bảo vệ trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành

chính; bảo đảm quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp; được trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến, khơng bị tước quyền tự do
trái pháp luật; không bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm,
xâm phạm thân thể, gây áp lực về tâm lý và các hình thức xâm hại khác.
- Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường,
xung đột vũ trang (Điều 31 Luật Trẻ em và Điều 38 của CRC)
Trẻ em có quyền được ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi hình thức để thốt
khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.
Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài
sản, mơi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp
thấp nhiệt đới, lốc sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng
chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng,
hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
Thảm họa là sự cố, tai nạn gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về người, tài
sản, gây tác động xấu và để lại hậu quả lâu dài đối với đời sống xã hội và mơi trường
trên phạm vi rộng lớn.
Ơ nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường bị ô nhiễm, đồng thời các tính
chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe con
người và các sinh vật khác.
Xung đột vũ trang là sự đối lập, bất đồng xã hội, những xung đột về lợi ích,
những cuộc đấu tranh giữa các cá nhân, nhóm, các tổ chức có tính chất qn sự và có
trang bị vũ khí.
Pháp luật ưu tiên để trẻ em có quyền được bảo vệ, trợ giúp dưới mọi hình
thức để thốt khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ
trang nhằm khắc phục lại môi trường sống cho trẻ em được an tồn, lành mạnh, đảm
bảo các quyền và lợi ích hợp pháp cho trẻ em.
- Quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 32 Luật Trẻ em và Điều 26
của CRC)
Trẻ em là công dân Việt Nam được bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của
pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội nơi trẻ em sinh sống và điều kiện của

cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em.
- Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội (Điều 33
Luật Trẻ em và Điều 13 của CRC)
24


Trẻ em có quyền được tiếp cận thơng tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp; có quyền
tìm kiếm, thu nhận các thơng tin dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật và
được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu,
năng lực của trẻ em.
Khái niệm thông tin, theo Điều 2 Luật Tiếp cận thông tin 2016 được hiểu là
tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng
bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc
các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra. Trẻ em có quyền tiếp cận thông tin đầy
đủ, kịp thời, phù hợp với các vấn đề liên quan đến trẻ em cũng như các vấn đề của xã
hội. Ngồi ra, trẻ em được tìm kiếm, thu thập thông tin theo quy định của pháp luật
nhằm đảm bảo cơ hội tiếp cận, học tập và phát triển.
Hoạt động xã hội là toàn bộ những hành động của các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi tầng lớp xã hội nhằm đem lại quyền và lợi ích hợp pháp cho xã hội nói chung,
con người nói riêng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của xã hội, đem lại cho con
người cuộc sống ngày càng hạnh phúc, tươi đẹp hơn.
Trẻ em có quyền tham gia vào các hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức
độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em như tham gia dọn dẹp vệ sinh nơi công
cộng, hưởng ứng phong trào ủng hộ đồng bào thiên tai. Chăm sóc cây hoa tại nơi
công cộng, tham gia đội tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội ở trường, lớp, xã,
địa phương,....
- Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp (Điều 34 Luật Trẻ em và Điều 15
của CRC)
Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến
trẻ em; được tự do hội họp theo quy định của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ

trưởng thành và sự phát triển của trẻ em; được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia
đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.
Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình được xem xét,
đánh giá thực hiện phù hợp bởi gia đình, nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Pháp luật
còn quy định riêng về tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em là Trung
ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh nhằm thực hiện các nhiệm vụ liên quan
đến việc lấy ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của trẻ em và giám sát việc thực hiện các
vấn đề đó.
Hội họp có thể hiểu là một nhóm trẻ em tập họp lại để bàn bạc, tham gia đóng
góp ý kiến về các vấn đề trẻ em để đảm bảo lợi ích tốt nhất của mình. Theo đó, trẻ
em được hưởng quyền tự do hội họp theo quy định của pháp luật phù hợp với độ tuổi,
mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em, tạo điều kiện để trẻ em được chia
sẻ, kết nối với nhau trong cộng đồng,xã hội.
- Quyền của trẻ em khuyết tật (Điều 35 Luật Trẻ em và Điều 23 của CRC)
Trẻ em khuyết tật được hưởng đầy đủ các quyền của trẻ em và quyền của
người khuyết tật theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc
biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội.
25


×