Tổng quan về CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VN( Vinamilk): THÀNH LẬP 1976,
CHIẾM 75% THỊ PHẦN SỮA VN
* Trong lý thuyết QT hệ thống đã có 1 đóng góp qtr cho ngành QT “ Ko có một
tổ chức nào đứng hoàn toàn biệt lập với MTB ngoài, mà HD của 1 tổ chức vừa
phụ thuộc các yto nội tại bên trong và bên ngồi DN”
* Mơi trường quản trị là các yếu tố, lực lượng, những thể chế,.. nằm bên trong
và bên ngoài tổ chức, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hd và KQ của tổ
chức. --- Phân loại.
GDP
GDP là Tổng giá trị hàng hóa, dvu cuối cùng được sản xuất ra của một nước trong khoảng thời
gian nhất định.
1.Tác động khi GDP thấp:
Giảm nhu cầu tiêu dùng: Khi GDP thấp, thu nhập của người dân giảm và khả năng tiêu
thụ sản phẩm cũng giảm. Điều này có thể làm giảm nhu cầu tiêu dùng sản phẩm sữa và
ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của Vinamilk.
Hạn chế đầu tư: GDP thấp thường đi kèm với sự suy thối kinh tế và thiếu hụt tài chính.
Điều này có thể làm giảm khả năng đầu tư và phát triển của Vinamilk trong việc mở
rộng quy mô hoạt động sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Áp lực giá cả và chi phí sản xuất: ảnh hưởng đến lợi nhuận của Vinamilk và địi hỏi
phải tìm cách giảm chi phí hoạt động.
2. Tác động khi GDP cao:
Tăng nhu cầu tiêu dùng: Khi GDP cao, thu nhập của người dân tăng và khả năng tiêu thụ
sản phẩm tăng lên. Điều này có thể tạo cơ hội cho Vinamilk trong việc tăng doanh số bán
hàng và doanh thu.
Mở rộng thị trường: GDP cao thường đi kèm với sự phát triển kinh tế và mở rộng thị
trường. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Vinamilk mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh và tiếp cận các thị trường mới.
Đầu tư và phát triển: GDP cao cũng thường đi kèm với sự đầu tư và phát triển trong các
lĩnh vực kinh tế. Vinamilk có thể tận dụng các nguồn lực đầu tư và phát triển để cải thiện
sản phẩm, cơng nghệ và quy trình sản xuất.
Tăng cường cạnh tranh: GDP cao thường đi đôi với sự cạnh tranh tăng lên. Điều này thúc
đẩy Vinamilk nỗ lực để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường quảng cáo và tiếp thị,
LẠM PHÁT
LÀ sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá
trị của một loại tiền tệ nào đó.
Tăng chi phí sản xuất:tăng giá nguyên liệu, vật liệu đầu vào và công cụ sản xuất làm tăng chi phí
sản xuất của Vinamilk, đặc biệt là trong việc mua các nguyên liệu chính như sữa, đường, thức ăn
chăn ni và bao bì. Việc tăng chi phí này có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và hiệu quả hoạt động
của công ty.
Sự giảm năng suất: nhân viên có thể yêu cầu tăng lương để đảm bảo khả năng mua sắm và tiêu
dùng. tác động đến cơ cấu chi phí nhân sự của Vinamilk. Nếu không thể đáp ứng được các yêu
cầu tăng lương, năng suất lao động có thể giảm xuống, ảnh hưởng đến hiệu suất sản xuất và kinh
doanh.
Giảm nhu cầu tiêu thụ: giảm sức mua . Khi giá cả tăng lên, người tiêu dùng có thể giảm chi tiêu
cho các sản phẩm không thiết yếu như sữa và sản phẩm của Vinamilk. Điều này có thể làm giảm
doanh số bán hàng và doanh thu của công ty. Vd: hộp sữa vnm giá 7k lên 17k.
Biến động tỷ giá và quản lý tài chính: Lạm phát thường đi kèm với sự khơng ổn định trong hệ
thống tài chính và biến động tỷ giá tiền tệ. Điều này có thể tạo ra khó khăn trong việc quản lý
tài chính của Vinamilk, đặc biệt là trong việc vay vốn và quản lý rủi ro tài chính.
Để ứng phó với tác động của lạm phát, Vinamilk có thể áp dụng các biện pháp như tối ưu hóa quy
trình sản xuất, tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định với giá hợp lý, tăng cường
quảng bá và tiếp cận thị trường để tăng nhu cầu tiêu thụ, và định giá lại chiến lược quản lý tài
chính để giảm thiểu rủi ro.
LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG
Sản xuất và vận hành: Lực lượng lao động đóng vai trị quan trọng trong q trình sản xuất
sản phẩm sữa và hoạt động vận hành của Vinamilk. Đội ngũ lao động được đào tạo chun
mơn và có kỹ năng phù hợp là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu
suất hoạt động.
Năng suất lao động : Hiệu suất và năng suất lao động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
và lợi nhuận của Vinamilk. Lực lượng lao động có năng suất cao có thể tăng cường sản
xuất và cải thiện quy trình cơng việc, từ đó làm tăng sản lượng và giảm chi phí.
Đổi mới và sáng tạo: việc thúc đẩy sáng tạo và đổi mới. Đội ngũ nhân viên đáng tin
cậy và sáng tạo có thể đưa ra ý tưởng mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển
các dòng sản phẩm mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quản lý nhân sự: Quản lý nhân sự đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra một môi
trường làm việc tích cực, khuyến khích đội ngũ lao động phát triển và đóng góp. Quản lý
nhân sự hiệu quả có thể giúp Vinamilk thu hút và duy trì nhân tài giỏi, tạo động lực làm
việc và thúc đẩy sự phát triển cá nhân của nhân viên.
Tạo hình thương hiệu: Nhân viên của Vinamilk đóng vai trị quan trọng trong việc tạo
hình thương hiệu và hình ảnh cơng ty. Sự chun nghiệp, tận tâm và đạo đức làm việc
của lực lượng lao động có thể xây dựng lịng tin và lịng trung thành từ phía khách hàng
và đối tác kinh doanh.
YẾU TỐ VĂN HÓA TÁC ĐỘNG ĐẾN VINAMILK VIỆT NAM
1. Văn hóa: Giá trị văn hóa và thói quen tiêu dùng của người dân trong một quốc gia hoặc khu vực
ảnh hưởng đến lựa chọn sản phẩm sữa và thương hiệu mà Vinamilk cung cấp.
- Ví dụ, trong một văn hóa ưa chuộng sữa và sản phẩm từ nguồn gốc tự nhiên, Vinamilk có thể tận
dụng và phát triển các sản phẩm sữa hữu cơ, không chất bảo quản, và không chất tạo màu nhân tạo
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2. Phong cách, lối sống: Phong cách sống, xu hướng tiêu dùng và các yếu tố liên quan đến lối sống
của người dân ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng sản phẩm của Vinamilk. Vinamilk cần phải
đáp ứng yêu cầu của khách hàng về những sản phẩm thích hợp với phong cách sống hiện đại, như
sữa ít chất béo, sữa không đường, hay sữa chứa các thành phần dinh dưỡng đặc biệt.
3.Dân số: Số lượng và đặc điểm dân số trong một khu vực ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng sữa và
sản phẩm của Vinamilk.
Ví dụ, tăng trưởng dân số trẻ có thể tạo ra cơ hội cho Vinamilk trong việc phát triển và tiếp cận thị
trường sữa cho trẻ em. Đồng thời, tăng trưởng dân số già có thể tạo ra nhu cầu cao hơn về các sản
phẩm sữa bổ sung dinh dưỡng cho người cao tuổi.
1.YẾU TỐ TỰ NHIÊN
Tự nhiên bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem là nhân tố đầu vào cần thiết cho hoạt
động của công ty.
- Công nghiệp phát triển gây ra nhiều hiện tượng như: lũ lụt, các vấn đề ô nhiễm môi trường.
- Một số vấn đề mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động của công ty như: nạn khan
hiếm một số loại nguyên liệu.
- Đối với ngành sữa: Lợi nhuận từ chăn ni bị sữa thấp làm giảm số lượng sữa, giá bị giống cùng
mọ chi phí khác đều tăng cao.
+ Thức ăn tăng giá cao: Người chăn nuôi bị sữa việt Nam bán 1 lít sữa giá tầm 10,00012,000 đồng chỉ mua được chưa đến 1kg thức ăn cho bò khiến nhiều người dân rất bức xúc và thua
lỗ, phải bán đi hết cả đàn bò để trả nợ.
+ Tình trạng suy thối nguồn thức ăn và đổng cỏ: Hiện nay tình trạng ơ nhiễm mơi trường,
thời tiết khắc nghiệt, thiên tai xảy ra nhiều và nhiệt độ cao, Trái đất nóng lên làm giảm lượng cỏ,
cùng với tình trạng lấy đất xây nhà đã hủy diệt hệ sinh thái tự nhiên khiến đồng cỏ khơng cịn dồi
dào như trước.
+ Việt Nam có khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa sẽ tạo ra những thách thức như:
tính mau hỏng, dễ bị biến chất,… của sữa nếu không được bảo quản và xử lý kịp thời. Điều đó gây
ảnh hưởng xấu đến chất lượng sữa đặt ra yêu cầu cần có chiến lược cụ thể để bảo quản và sản xuất
ra sản phẩm chất lượng cao. Song đây cũng là một ưu điểm không nhỏ thuận lợi cho việc nuôi
trồng, tạo nguồn nguyên liệu cung cấp co sản xuất. Đây là một thách thức nếu Vinamlik có thể nắm
bắt và vượt qua sẽ giúp giảm được giá thành mà chất lượng sữa vẫn đảm bảo.
CÔNG NGHỆ
Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều khó khắn buộc cơng ty phải tìm hiểu
và đầu tư. Cơng nghệ ngày càng phát triển đã đem lại cho ngành sữa nhiều cách thức tạo ra sản
phẩm mới, bao bì mới,…để khẳng định thương hiệu cho sản phẩm của mình. Vinamilk đã ứng dụng
nhiều thành tựu mới về các loại máy móc trang thiết bị để sản xuấ vừa đạt hiệu quả về chất lượng
nhưng giá cả cũng phải hợp lý với mức thu nhập của người tiêu dùng.
- Vinamilk đã đầu tư chăn nuôi và sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị, công nghệ tiên
tiến nhất. Nhà máy sữa Vinamilk hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên
liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm.
- Với công nghệ và trang thiết bị hiện đại, công ty sữa vinamilk luôn cho ra được những sản
phẩm chất lượng, nâng cao niềm tin dùng của khách hàng đến các sản phẩm của cơng ty, từ đó làm
tăng doanh thu của công ty.
VD: trang trại Vinamilk Green Farm, nguồn tài nguyên đất được quản lý, khai thác tối ưu sao
cho giữ lại tối đa giá trị dinh dưỡng hữu cơ tự nhiên, thông qua các hoạt động như thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao vào canh tác đất, luân canh cây
trồng, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn phân hữu cơ từ đàn bị thay thế cho hóa chất và phân vô cơ.
Đặc biệt, trong những năm gần đây Vinamilk cũng đã ứng dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến theo
công nghệ Nhật Bản nhằm giúp đất tại trang trại luôn màu mỡ và giàu dinh dưỡng.
Nguồn nước: nguồn nước tại trang trại luôn được khai thác nghiêm ngặt, đảm bảo yếu tố phát triển
bền vững nhờ hệ thống xử lý nước hiện đại, cùng hệ thống thu gom nước thải, nước mưa độc lập để
bảo vệ nguồn nước. Ngoài ra, lượng nước sử dụng tại trang trại luôn được kiểm soát và theo dõi chỉ
số hằng ngày để tiết kiệm, tránh gây lãng phí. Nguồn nước ngầm cũng được kiểm soát và đánh giá
năng lực sử dụng hàng năm để lên kế hoạch khai thác và sử dụng hiệu quả, không gây cạn kiệt
Sử dụng năng lượng tái tạo: trang trại Vinamilk Green Farm sử dụng năng lượng điện mặt trời và
hệ thống Biogas, xử lý chất thải chăn nuôi thành khí Metan, có thể đun nóng nước lên đến 90 độ
dùng để vệ sinh thiết bị của trang trại. Những điều này giúp Trang trại Vinamilk Green Farm giảm
tiêu thụ điện, giảm lượng khí thải cacbon gây hiệu ứng nhà kính và các tác động gây ơ nhiễm đến
mơi trường
+ Ngồi ra, Vinamilk cịn đặc biệt quan tâm đến phúc lợi động vật khi tuyệt đối không sử dụng
hooc-môn tăng trưởng trong suốt q trình chăn ni, thức ăn tự nhiên, giàu dưỡng chất, được
tuyển chọn và đạt chuẩn Global G.A.P.
+ Vinamilk cũng là một trong những doanh nghiệp tiên phong ứng dụng cơng nghệ 4.0 một
cách tồn diện trong quản lý trang trại và chăn ni bị sữa, nhằm đảm bảo đàn bị có sức khỏe tốt,
năng suất sữa cao và đạt chất lượng sữa tốt nhất như: Hệ thống quản lý khẩu phần ăn (đo lường và
đảm bảo chất lượng thức ăn theo độ tuổi và giai đoạn phát triển của các cơ bị); Hệ thống kiểm sốt
hoạt động và sức khỏe đàn bị (phân tích và báo cáo tình trạng sức khoẻ nhờ các chip điện tử gắn
trên mỗi cơ bị); Hệ thống chuồng ni và dàn vắt sữa hiện đại (với công nghệ làm mát tiên tiến, thu
gom phân tự động, đệm nằm cho bò, chổi massage, robot đẩy thức ăn Lely Juno, tất cả tạo ra mơi
trường sống lý tưởng cho các cơ bị)
CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT
Yếu tố mơi trường chính trị - pháp luật chính là một yếu tố quan trọng. Nếu thiếu đi sự ổn
định chính trị thì sự phát triển , bền vững của công ty sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Luật pháp và
cơ chế ngành có thể tạo nên ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến việc ra quyết định chiến lược
kinh doanh của công ty. Để phát triển lên một tầm cao hơn và mở rộng quy mô kinh doanh xuất
khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
- Vào đầu tháng 6/2010, bộ Y tế vừa ra thông tư về việc ban hành bộ quy chuẩn kỹ thuật
nhà nước đối với ngành sữa gồm QCVN cho các sản phẩm sữa lỏng, sữa bột, phomat, chất béo sữa.
Vinamilk đã cùng các nhà sản xuất khác tích cự đóng góp ý kiến để bộ QCVn được thiết thực,
chính xác và hồn thiện nhằm bảo vệ nhà sản xuất, phù hợp các quy định quốc tế cũng như với điều
kiện thực tế của Việt Nam.
- Sữa là sản phẩm tiêu dùng liên quan đến sức khoỏe nên nhà nước có nhiều chính sách quy
định rất chặt chẽ về việc sản xuất và tiêu thụ. Những địi hỏi như: quy trình sản xuất phải đảm bảo
chất lượng, không làm nguy hại đến môi trường và hơn hết là chất lượng phải đảm bảo. Trước khi
đưa ra thị trường tiêu thụ thì sẽ được Cục vệ sinh an toàn thực phẩm kiểm tra và đánh giá chất
lượng, nếu sản phẩm đạt chất lượng mới được tiêu thụ và Vinamilk là thương hiệu được đánh giá
rất cao về chất lượng sản phẩm.
- chính sách khuyến khích của Nhà nước cũng rất tích cực đối với các cơng ty đại chúng.
Nhà nước khuyến khích nơng dân chăn ni và chế biến bị sữa để tạo điều kiện thuận lợi cung cấp
nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp trong ngành. Khuyến khích mọi người dùng sữa để cải
thiện vóc dáng, trí tuệ, xương khớp cho mọi người.
- ưu đãi về thuế. Ngành sữa được hưởng ưu đãi tại Luật Khuyến khích đầu tư trong nước về
tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị. Đây là nguồn động
viên tinh thần, tạo động lực để công ty cố gắng hơn nữa.