Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Tiểu luận pháp luật trong kinh doanh du lịch tên đề tài pháp luật kinh doanh dịch vụ khách sạn và thực tiễn tại khu nghỉ dưỡng spa hội an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.26 KB, 42 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường Đại học Thăng Long


Tiểu luận
Pháp luật trong kinh

doanh du lịch

Tên đề tài
Pháp luật kinh doanh dịch vụ khách sạn và thực tiễn tại Khu nghỉ dưỡng & Spa Hội
An

HÀ NỘI-2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BỘ MÔN DU LỊCH
-------o0o------TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT TRONG KINH DOANH DU LỊCH

Đề tài: Pháp luật kinh doanh dịch vụ khách sạn và thực tiễn tại Khu nghỉ dưỡng &
Spa Hội An


Mục lục
CHƯƠNG 1..................................................................................................................1
I

Khái niệm dịch vụ du lịch và lưu trú du lịch...................................................1
1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ du lịch.......................................................1
2. Khái niệm lưu trú du lịch...................................................................................7



II Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh lưu trú du lịch..................................9
1. Khái niệm kinh doanh lưu trú du lịch................................................................9
2. Đặc điểm kinh doanh lưu trú du lịch...............................................................11
III

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch............13

IV

Vai trò của hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch......................................17

V Vai trò của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch...........18
CHƯƠNG 2................................................................................................................23
I. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú và thực trạng quy định pháp luật và
kinh doanh lưu trú..................................................................................................23
1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú..............................................................23
II.

Thực tiễn kinh doanh dịch vụ lưu trú tại Sunrise Premium Resort Hoi An
29

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Khách sạn và Dịch
vụ Đại Dương (OCH)............................................................................................29
2. Đôi nét về Sunrise Premium Resort Hoi An....................................................30
3. Thực tiễn kinh doanh dịch vụ lưu trú tại Sunrise Premium Resort Hoi An.....31
III. Một số giải pháp.............................................................................................34
1. Thành lập lực lượng cảnh sát du lịch..............................................................34
2. Quy định thêm biện pháp khắc phục hậu quả.................................................35
3. Hoàn thiện pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch........................................35



Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

CHNG 1
NHNG VN V KINH DOANH LƯU TRÚ DU LỊCH
I

Khái niệm dịch vụ du lịch và lưu trú du lịch
1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ du lịch

Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một hoạt động
nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể
thiếu được trong đời sống văn hóa xã hội của các quốc gia. Về mặt kinh tế, đối với các nước
đang phát triển du lịch được coi là cứu cánh để vực dậy nền kinh tế ốm yếu của quốc gia.
Hội đồng lữ hành và Du lịch quốc tế (World travel and Tourism Council-WTTC) đã công bố
du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới, vượt trên cả ngành sản xuất ô tô, thép, điện tử
và nông nghiệp. Ở một số quốc gia, du lịch là nguồn thu ngoại tệ quan trọng nhất trong
ngoại thương.
Chính vì vậy, du lịch hiện nay là mối quan tâm của nhiều quốc gia bởi nó đem lại một
nguồn thu ngoại tệ lớn, thậm chí ở một số nước, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn. Do vậy khái niệm về du lịch có nhiều cách hiểu rất khác nhau. Mathieson và Wall của
Mỹ cho rằng "Du lịch là sự di chuyển tạm thời của người dân đến ngoài nơi ở và làm việc

của họ, là những hoạt động xảy ra trong quá trình lưu lại nơi đến và các cơ sở vật chất tạo
ra để đáp ứng những nhu cầu của họ". Với quan niệm này, cho thấy du lịch có đối tượng
hướng đến đó là người du lịch và thể hiện một hoạt động đơn thuần của khách du lịch. Cũng
có quan niệm cho rằng du lịch là chuyến đi của con người trong một khoảng thời gian không
nhằm mục đích kiếm tiền như trong định nghĩa của Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở
Otawa Canada: "Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngồi mơi trường thường
xun (nơi ở thường xun của mình trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã
được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi khơng phải là để tiến hành
các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm
Ở góc độ bao quát hơn, Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization) cho
rằng du lịch là bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục
đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí,
thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên
tục nhưng khơng q một năm, ở bên ngồi mơi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du
hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động
trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư. Đây là một định nghĩa tương đối y v
khỏi quỏt v du lch.
1
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

Túm li, t nhng nh ngha trên cho thấy, khái niệm du lịch trên thế giới có một nội
hàm khá rộng, dùng để chỉ sự đi lại của con người tới những vùng, lãnh thổ khác ngồi nơi
họ sinh sống, với bất cứ mục đích gì, chẳng hạn như tham quan, khám phá, nghỉ ngơi thư

giản, thậm chí cả hành nghề, nhưng loại trừ mục đích kiếm tiền một cách trực tiếp nơi họ đặt
chân đến.
Ở một góc độ khác, du lịch cịn được xem xét dưới khía cạnh kinh tế như đánh giá
của Trường Tổng hợp kinh tế thành phố Varna, Bulgarie:
"Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội được lặp đi lặp lại đều đặn chính là sản
xuất và trao đổi dịch vụ và hàng hóa của các đơn vị kinh tế riêng biệt, độc lập - đó là
các tổ chức, các xí nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên môn nhằm đảm bảo sự
đi lại, lưu trú, ăn uống, nghỉ ngơi với mục đích thỏa mãn các nhu cầu về vật chất và
tinh thần của những người lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của họ để nghỉ ngơi,
chữa bệnh, giải trí (thuộc các nhu cầu về văn hóa, chính trị, kinh tế,v.v...) mà khơng
có mục đích lao động kiếm lời".
Như vậy, từ những phân tích trên đưa đến một nhìn nhận là, khái niệm du lịch cịn
được đánh giá ở góc độ kinh tế, đó là một ngànhững quy định pháp luật nhằm thúc đẩy sự
phát triển của hoạt động du lịch. Theo điều 10 Pháp lệnh Du lịch năm 1999 thì du lịch là
hoạt động của con người ngồi nơi cư trú thường xun của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu
tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. Với định nghĩa này thì
du lịch mới dừng lại ở việc chỉ những hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình để thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng, Khoản 1 Điều 4 Luật
Du lịch 2005 đã điều chỉnh khái niệm về du lịch theo hướng cụ thể hơn, theo đó thì "Du lịch
là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xuyên
của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định". Như vậy, khái niệm du lịch theo quy định của Việt Nam có phạm vi khá
hẹp, với bốn mục đích chính là tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng.
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh việc phát triển ngành du lịch thì cũng kéo theo
các loại hình dịch vụ liên quan. Theo định nghĩa của ISO 9001:1991 dịch vụ là kết quả mang
lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ các hoạt
động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Dịch vụ có thể được tiến
hành nhưng khơng gắn liền với sản phẩm vật chất.
Như vậy, có thể hiểu các hoạt động dịch vụ bổ trợ du lịch bao gồm các hình thức sau:
Thứ nhất, dịch vụ lữ hnh,


2
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

Dch v l hnh gm cỏc hoạt động chính như: “Làm nhiệm vụ giao dịch kí kết với
các tổ chức kinh doanh du lịch trong nước, nước ngồi để xây dựng và thực hiện các
chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch”. Trong đó tồn tại song song hai hoạt động
phổ biến sau:
+ Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business) là việc thực hiện các hoạt động
nghiên cứu thị trường, thành lập các chương trình du lịch trọn gói, hay từng phần; Quảng
cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng
đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.
+ Kinh doanh đại lý lữ hành(Travel Sub-agency Business) là việc thực hiện các dịch
vụ đưa đón, đăng ký nơi lưu trú, vận chuyển, hướng dẫn tham quan, bán các chương trình du
lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp thông tin du lịch và tư vấn du lịch nhằm hưởng
hoa hồng.
Thứ hai, dịch vụ lưu trú du lịch,
Kinh doanh lưu trú du lịch là hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú của khách du lịch.
Dịch vụ này được thực hiện tại các cơ sở lưu trú du lịch, gồm: Khách sạn; Làng du lịch; Biệt
thự du lịch; Căn hộ du lịch; Bãi cắm trại du lịch; Nhà nghỉ du lịch; Nhà ở có phịng cho
khách th; và các cơ sở lưu trú du lịch khác.
Thứ ba, kinh doanh vận chuyển khách du lịch (Transportation),
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận chuyển cho khách

du lịch theo tuyến du lịch và tại các khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch. Đặc trưng nổi
bật của hoạt động du lịch là sự dịch chuyển của con người từ nơi này đến nơi khác ngoài nơi
cư trú thường xuyên của họ, với một khoảng cách xa. Do vậy khi đề cập đến hoạt động du
lịch nói chung, đến hoạt động kinh doanh du lịch nói riêng, khơng thể khơng đề cập đến hoạt
động kinh doanh vận chuyển. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh này có nhiều phương
tiện vận chuyển khác nhau như: Ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay… Thực tế cho thấy ít có
doanh nghiệp du lịch (trừ một số tập đồn du lịch trên thế giới) có thể đảm nhiệm toàn bộ
việc vận chuyển khách du lịch từ nơi cư trú của họ đến điểm du lịch. Phần lớn trong các
trường hợp khách du lịch sử dụng dịch vụ vận chuyển của các phương tiện giao thông đại
chúng hoặc của các công ty chuyên kinh doanh dịch vụ vận chuyển. Đây cũng là một loại
hình kinh doanh có điều kiện.
Thứ tư, dịch vụ phát triển khu du lịch,
Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch bao gồm đầu tư bảo tồn, nâng cấp tài
nguyên du lịch đã có, đưa các tài nguyên du lịch tiềm năng vào khai thác, phát triển khu du
lịch, điểm du lịch mới; kinh doanh kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vt cht- k thut du lch.
3
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

Ch th kinh doanh phỏt trin khu du lịch, điểm du lịch phải xây dựng dự án phù hợp với
phát triển du lịch, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ năm, dịch vụ du lịch khác.
Ngoài các hoạt động kinh doanh như đã nêu ở trên, trong lĩnh vực hoạt động kinh
doanh du lịch cịn có một số hoạt động kinh doanh bổ trợ như kinh doanh các loại hình dịch

vụ vui chơi giải trí; tuyên truyền, quảng cáo du lịch; tư vấn đầu tư du lịch. Cùng với xu
hướng phát triển ngày càng đa dạng những nhu cầu của khách du lịch, sự tiến bộ của khoa
học kĩ thuật và sự gia tăng mạnh của các doanh nghiệp du lịch dẫn đến sự cạnh tranh ngày
càng tăng trên thị trường du lịch thì các hoạt động kinh doanh bổ trợ này ngày càng có xu
hướng phát triển mạnh.
Như vậy, từ những phân tích trên có thể khẳng định: Du lịch là một ngành kinh tế
dịch vụ. Sản phẩm của ngành du lịch chủ yếu là dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật thể,
không lưu kho lưu bãi, không chuyển quyền sở hữu khi sử dụng. Dịch vụ du lịch là kết quả
mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa những tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch,
thông qua các hoạt động tương tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi
ích cho tổ chức cung ứng dịch vụ. Cụ thể, đó là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận
chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng
và thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
Với khái niệm này thì kinh doanh dịch vụ du lịch có những đặc điểm cơ bản như sau:
(i) Tính phi vật chất.
Đây là tính chất quan trọng nhất của dịch vụ du lịch, tính phi vật chất đã làm cho du
khách khơng thể nhìn thấy hoặc khơng thể thử nghiệm trước. Cho nên đối với du khách thì
tính phi vật chất của dịch vụ du lịch là trừu tượng khi mà họ chưa một lần sử dụng nó. Dịch
vụ du lịch khơng đồng hành với những sản phẩm vật chất, nhưng dịch vụ du lịch mãi mãi
tồn tại tính phi vật chất của mình. Du khách thực sự rất khó đánh giá dịch vụ. Từ những
nguyên nhân nêu trên mà nhà cung ứng dịch vụ du lịch cần phải cung cấp đầy đủ thơng tin
về lợi ích của dịch vụ chứ khơng chỉ đơn thuần chương trình dịch vụ, qua đó làm cho du
khách phải quyết định mua dịch vụ của mình.
(ii) Tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng dịch vụ du lịch.
Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng thể hiện sự khác biệt giữa dịch vụ và hàng
hóa. Đối với hàng hóa (vật chất) q trình sản xuất và tiêu dùng tách rời nhau. Người ta có
thể sản xuất hàng hóa ở một nơi khác và ở một thời gian khác với nơi bán và tiêu dùng, còn
đối với dịch vụ khơng thể như vậy. Do tính đồng thời như trên nên sản phẩm dịch vụ du lịch
không thể lưu kho được. Chẳng hạn thời gian nhàn rỗi của nhân viên du lịch vào lúc không
4

SVTH: Trương Văn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

cú khỏch khụng th dnh cho lúc cao điểm, một phịng khách sạn khơng cho thuê được
trong ngày thì đã coi như mất dịch vụ, do đó mất một nguồn thu…Dịch vụ được sản xuất và
tiêu dùng đồng thời nên cung và cầu cũng không thể tách rời nhau. Cho nên việc tạo ra sự ăn
khớp giữa cung và cầu trong dịch vụ là hết sức quan trọng.
(iii) Sự tham gia của khách du lịch trong q trình tạo ra dịch vụ.
Đặc điểm này nói lên rằng khách du lịch ở một chừng mực nào đó đã trở thành nội
dung của q trình sản xuất.
Sự gặp gỡ giữa khách hàng và người sản xuất như một sự gắn bó qua lại giữa các chủ
thể với nhau. Sự gắn liền họ trong sự tác động qua lại này trong dịch vụ được khẳng định
phụ thuộc vào mức độ lành nghề, khả năng cũng như ý nguyện của người tiêu dùng và người
cung cấp dịch vụ. Ngoài những nội dung kinh tế, những tính cách của con người trong sự
tương tác đóng vai trị quan trọng như cảm giác, sự tin tưởng, tính thân thiện về cá nhân, mối
liên kết và những mối quan hệ trong dịch vụ được coi trọng hơn như khi mua những hàng
hóa tiêu dùng khác. Dịch vụ gắn liền với những kinh nghiệm chủ quan, đối với mỗi người là
duy nhất đó cũng là một quá trình xã hội, và tất nhiên có nhiều nhân tố khác nhau tác động
lên q trình này người cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng khơng thể bí mật thay đổi thời
gian, địa điểm và các tình tiết liên quan đến quá trình cung ứng dịch vụ. Ngoài trao đổi
thương mại, sự tương tác qua lại cịn biểu hiện nhân tố thứ ba đó là sự trao đổi tâm lý. Mức
độ hài lòng của khách hàng sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sự sẵn sàng cũng như khả năng của
nhân viên làm dịch vụ, khả năng thực hiện ý nguyện của khách hàng, trong những trường
hợp này thái độ và sự giao tiếp với khách hàng cịn quan trọng hơn cả các tiêu chí kĩ thuật,

sản xuất và tiêu dùng những loại dịch vụ này đòi hỏi phải tăng cường sự liên hệ của người
sản xuất với khách hàng. Trong thời gian cung cấp dịch vụ, những chức năng truyền thống
đã gắn liền hai người bạn hàng (đối tác) với nhau trên thị trường. Người tiêu dùng đồng thời
trở thành người đồng sáng tạo trong quá trình sản xuất dịch vụ. Người tiêu dùng tham gia
hoặc là về mặt thể chất, trí tuệ hay là về mức độ tình cảm trong quá trình tạo ra dịch vụ, xác
định thời gian cũng như các khả năng sản xuất.
(iv) Tính khơng chuyển đổi quyền sở hữu dịch vụ.
Khi mua hàng hóa người mua có quyền được sở hữu đối với hàng hóa và sau đó có
thể sử dụng như thế nào, nhưng đối với dịch vụ khi được thực hiện thì khơng có quyền sở
hữu nào được chuyển từ người bán sang người mua. Người mua chỉ là người đang mua
quyền sử dụng với tiến trình dịch vụ. Chẳng hạn khi đi du lịch được chuyển chở, được ở
khách sạn, được sử dụng bãi biển nhưng trên thực tế họ khơng có quyền sở hữu đối với
chúng.
5
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

(v) Tớnh khụng th di chuyn của dịch vụ du lịch.
Vì các cơ sở du lịch vừa là nơi sản xuất, vừa là nơi cung ứng dịch vụ nên dịch vụ du
lịch thuộc loại không di chuyển được. Khách hàng muốn tiêu dùng dịch vụ thì phải đến cơ
sở du lịch. Do đó để nâng cao chất lượng dịch vụ và đem lại hiệu quả kinh doanh, khi xây
dựng các điểm du lịch cần lựa chọn địa điểm thỏa mãn các điều kiện tự nhiên: địa hình, khí
hậu, thủy văn, tài ngun… Và điều kiện xã hội (dân số, phong tục tập quán, chính sách dân
số, cơ sở hạ tầng…). Đặc điểm này của dịch vụ du lịch đòi hỏi các cơ sở kinh doanh du lịch

tiến hành các dịch vụ du lịch xúc tiến mạnh mẽ để kéo được du khách đến với điểm du lịch.
(vi) Tính thời vụ của dịch vụ du lịch.
Dịch vụ có đặc trưng rất rõ nét ở tính thời vụ. Ví dụ các khách sạn ở các khu nghỉ mát
thường vắng khách vào mùa đông nhưng lại đông nhất vào mùa hè. Các nhà hàng trong
khách sạn thường đông khách vào buổi trưa hoặc chiều tối, hoặc các khách sạn gần trung
tâm thành phố thường đông khách vào ngày nghỉ cuối tuần… dẫn đến cung cầu dịch vụ mất
cân đối, vừa gây lãng phí cơ sở vật chất lúc trái vụ và chất lượng dịch vụ có nguy cơ giảm
sút. Vì vậy các doanh nghiệp thường đưa ra các chương trình khuyến mãi cho khách du lịch
khi cầu giảm hoặc tổ chức quản lí tốt chất lượng dịch vụ khi cầu cao điểm.
(vii) Tính trọn gói của dịch vụ du lịch.
Bao gồm các dịch vụ cơ bản và các dịch vụ bổ sung. Dịch vụ cơ bản là những dịch vụ
mà nhà cung ứng cung cấp cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản, không thể thiếu
được với khách hàng như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ phòng, dịch vụ nhà hàng, bar… dịch
vụ bổ sung là những dịch vụ phụ cung cấp cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu đặc
trưng và nhu cầu bổ sung của khách.
Tuy chúng khơng có tính bắt buộc như dịch vụ cơ bản nhưng phải có trong chuyến
hành trình của du khách. Nhiều khi dịch vụ bổ sung lại có tính quyết định đến sự lựa chọn
của khách du lịch. Tính trọn gói của dịch vụ du lịch xuất phát từ nhu cầu đa dạng và tổng
hợp của du khách. Mặt khác nó cũng địi hỏi tính chất đồng bộ của chất lượng dịch vụ.
(viii) Tính khơng đồng nhất của dịch vụ du lịch.
Do khách hàng rất muốn chăm sóc như là những con người riêng biệt nên dịch vụ du
lịch thường bị cá nhân hóa và khơng đồng nhất. Doanh nghiệp du lịch rất khó đưa ra các tiêu
chuẩn dịch vụ.
Tóm lại, dịch vụ du lịch mang những đặc trưng cơ bản mà các loại hình khác khơng
có. Có thể thấy rõ sự khác nhau giữa sản phẩm vật chất và sản phẩm du lịch đó là:
Đối với sản phẩm vật chất là một sản phẩm cụ thể, được trưng bày trước khi bán, sản
phẩm vật chất có thể được cất giữ hay lưu kho, vận chuyển hay xuất khẩu, ngc li dch v
6
SVTH: Trng Vn Tựng


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

du lch li l mt sn phẩm phi vật chất hay vơ hình và thơng thường không trưng bày khi
bán, không thể lưu kho, cất giữ, khơng thể vận chuyển được và khó có thể xuất khẩu. Ngồi
ra, dịch vụ du lịch khơng có sự thay đổi về chủ sở hữu còn sản phẩm vật chất thì quyền sở
hữu được chuyển giao khi bán.
2. Khái niệm lưu trú du lịch
Lưu trú là việc cung cấp tiện nghi phục vụ nhu cầu của khách nhất là chỗ ngủ và các
thiết bị vệ sinh trong thời gian tạm xa nơi cư trú thường xuyên. Có thể hiểu lưu trú là việc
cung cấp dịch vụ nghỉ qua đêm cho khách. Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng,
giường và cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu
trú du lịch chủ yếu. So với Pháp lệnh Du lịch năm 1999 thì cơ sở lưu trú du lịch đã được đề
cập đến, nhưng cơ sở lưu trú du lịch chỉ là kinh doanh về buồng giường và cung cấp các dịch
vụ khác phục vụ khách du lịch. Trong Luật Du lịch năm 2005 thể hiện rõ nghĩa cơ sở lưu trú
du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp dịch vụ khác phục vụ khách du lịch và
cũng nêu rõ về hai loại hình mới của cơ sở lưu trú du lịch là nhà nghỉ du lịch và nhà ở có
phịng cho khách du lịch thuê nhưng vẫn khằng định khách sạn vẫn là cơ sở lưu trú du lịch
chủ yếu.
Như vậy lưu trú du lịch là việc khách du lịch ở lại một thời gian nhất định tại các cơ
sở lưu trú du lịch nhằm mục đích tham quan tìm hiểu giá trị nghỉ dưỡng.
Lưu trú là một trong những nhu cầu chính của du lịch trong chuyến đi du lịch. Dưới
góc độ kinh doanh du lịch hiện nay, lưu trú, vận chuyển và ăn uống vẫn còn chiếm tỷ trọng
rất lớn trong tỷ trọng du lịch Việt Nam. Mặt khác, tùy theo khả năng chi trả của du khách,
hiện trạng và khả năng cung ứng của đối tác mà trong từng chuyến đi du lịch cụ thể du
khách có thể được hỗ trợ nghỉ lại tại các cơ sở lưu trú phù hợp.

Theo khoản 1, mục II Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ
Văn hóa Thơng tin và Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày
01/06/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật du lịch về lưu trú du lịch,
thì các loại hình lưu trú du lịch bao gồm:
- Khách sạn (Hotel), là cơ sở lưu trú du lịch, có quy mơ từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm
bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách lưu trú và
sử dụng dịch vụ. Khách sạn cịn là nơi có đầy đủ điều kiện, tiện nghi phục vụ việc ở lại qua
đêm và các nhu cầu của khách như ăn, ngủ... Tùy theo mức độ sang trọng của cơ sở vật chất,
trang thiết bị và chế độ phục vụ... mà các khách sạn được phân hạng khác nhau. Ở Việt Nam,
khách sạn được xếp hạng từ 1 sao đến 5 sao trong đó các loại hình dịch vụ phân theo cơ sở
lưu trú thì đây là hình thức phổ biến nhất. Đối tượng du khách do vậy cũng khá phong phú,
7
SVTH: Trương Văn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

t khỏch cú kh nng chi trả trung bình đến du khách thương gia. Đối với khách thương gia
tầm cỡ, việc ở trong khách sạn cao cấp là một trong những đòi hỏi hàng đầu.
- Khách sạn thành phố (City Hotel), là khách sạn được xây dựng ở đô thị, chủ yếu
phục vụ khách thương gia, khách cơng vụ, khách tham quan du lịch.
Ví dụ: Charming city Hotel Taipei; Novotel Amsterdam City Hotel; Royal City Hotel
Mandalay...
- Khách sạn nghỉ dưỡng (Hotel Resort), là khách sạn được xây dựng thành khối hoặc
quần thể các biệt thự, căn hộ, băng-ga-lâu (bungalow) ở khu vực có cảnh quan thiên nhiên
đẹp, phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan của du khách. Trong đó bungalow là

một dạng nhà trọ làm bằng gỗ hay các vật liệu nhẹ được lắp ghép lại với nhau. Cơ sở lưu trú
này thường thấy tại các vùng ven biển hay các vùng núi, các điểm nghỉ mát. Bungalow có
thể được bố trí đơn lẻ thành cụm hoặc tập trung theo một quy hoạch cụ thể. Nội thất của loại
hình cơ sở lưu trú không được sang trọng nhưng lại đầy đủ cho sinh hoạt gia đình hay tập
thể. Loại hình này có đối tượng phục vụ là các gia đình, hiện nay ở nước ta loại hình này vẫn
chưa phát triển.
- Khách sạn nổi (Floating Hotel) di chuyển hoặc neo đậu trên mặt nước.
Ví dụ: Park Hyatt Saigon ở TP. Hồ Chí Minh, Sofitel Metropole ở Hà Nội.
- Khách sạn bên đường (Motel), là một dạng cơ sở lưu trú được xây dựng gần đường
giao thơng, có kiến trúc thấp tầng (thường chỉ có một tầng) phục vụ khách đi bằng phương
tiện riêng (xe con, xe máy...) tại cơ sở lưu trú này có bộ phận bảo dưỡng, kiểm tra sửa chữa
xe cho khách. Đối tượng phục vụ của loại hình này thường là khách có thu nhập trung bình.
Ở nước ta loại hình này cịn chưa phát triển.
- Làng du lịch (Tourist village), là một quần thể các biệt thự hoặc bungalow được bố
trí để tạo ra một khơng gian du lịch cho phép khách vừa có điều kiện nghỉ ngơi vừa có
khơng gian biệt lập khi họ muốn. Được xây dựng ở nơi có tài nguyên du lịch, cảnh quan
thiên nhiên đẹp, có hệ thống dịch vụ gần các nhà hàng, quầy bar, cửa hàng mua sắm, khu vui
chơi giải trí, thể thao và các phương tiện khác phục vụ du khách, loại hình này khá phát triển
ở Pháp, Tây Ban Nha...
- Biệt thự du lịch (Tourist Villa): là biệt thự có trang thiết bị tiện nghi cho khách du
lịch thuê, cần tự phục vụ trong thời gian lưu trú. Có từ 3 biệt thự du lịch trở lên đây là cụm
biệt thự du lịch.
Ví dụ: Biệt thự Đà Lạt Edensee vip, Biệt thự Đà Lạt Edensee Mimoda Supperior, Biệt
thự Vũng Tu-196A...

8
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an



Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

- Cn h du lch (Tourist apartment) là căn hộ có trang thiết bị tiện nghi cho khách du
lịch thuê, tự phục vụ trong thời gian lưu trú. Có từ mười căn hộ trở lên.
Ví dụ: căn hộ du lịch Côn Đảo, du lịch căn hộ gia đình Thụy Sĩ-Pari, căn hộ Mỹ Đức
(Chung cư Mỹ Đức Bình Thạnh).
- Bãi cắm trại du lịch (Tourist Camping), là khu vực đất được quy hoạch ở nơi có
cảnh quan thiên nhiên đẹp, có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và dịch vụ cần
thiết khác cho cắm trại. Camping là một khu vực mà ở đó người ta phân lơ theo một quy
hoạch nhất định. Tại các lô này bằng các vật liệu khác nhau người ta tạo nên các nền
(ximăng, chất dẻo, gỗ, tre...) đoàn du khách cần chọn một địa điểm để dựng lều trại. Đại đa
số các loại cơ sở lưu trú này đều có kho cho thuê các trang thiết bị cần thiết để qua đêm: lều,
bạt, chăn, màn... Loại hình này thường được sinh viên ưa chuộng.
- Nhà nghỉ du lịch (Tourist Guest Hotel), là cơ sở lưu trú du lịch có trang thiết bị tiện
nghi, cần thiết để phục vụ khách du lịch như khách sạn nhưng không đạt tiêu chuẩn xếp
hạng khách sạn. Nhà nghỉ cũng là lựa chọn hợp lý cho du khách bởi giá cả phải chăng cho
những ai muốn tiết kiệm chi phí cho việc ngủ nghỉ. Nhà nghỉ thường có giá bình dân, hợp lý
với các thủ tục đơn giản.
- Nhà ở có phịng cho khách du lịch th (Homestay), là nơi sinh sống của người sở
hữu hoặc sử dụng hợp pháp trong thời gian cho thuê lưu trú du lịch Homestay. Là một loại
hình du lịch lý tưởng của các bạn trẻ quốc tế u thích khám phá văn hóa các nước bản địa,
là một hình thức khơng cịn xa lạ tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
Như vậy, có rất nhiều loại hình lưu trú du lịch cho khách hàng lựa chọn. Việc khách
hàng lựa chọn loại hình lưu trú du lịch nào là hoàn toàn phụ thuộc vào sở thích cá nhân và
điều kiện kinh tế của khách hàng.
II


Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh lưu trú du lịch
1. Khái niệm kinh doanh lưu trú du lịch

Khái niệm “Kinh doanh” được hiểu là việc đầu tư nhằm mục đích sinh lời. Theo
khoản 16, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
Theo quy định của pháp luật du lịch hiện hành thì kinh doanh du lịch là “Kinh doanh
dịch vụ, bao gồm các ngành nghề sau: Kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch, kinh
doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và kinh
doanh dịch vụ du lịch khác”. Như vậy, có thể hiểu kinh doanh lưu trú du lịch là một loại hình
của kinh doanh dịch vụ du lịch, tiến hành các hoạt động kinh doanh liên quan n t chc
9
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

dch v cung cp tin nghi cho việc đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan và hướng dẫn cho
khách du lịch nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh lưu trú du lịch là hoạt động kinh doanh
cho thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ du lịch khác phục vụ khách lưu trú, trong
đó khách sạn là cơ sở lưu trú chủ yếu.
Trước đây kinh doanh lưu trú chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm bảo đảm chỗ
ngủ qua đêm cho khách có trả tiền, nhưng với những địi hỏi thỏa mãn nhiều nhu cầu ở mức
cao hơn của khách du lịch, các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch dần tổ chức kinh doanh thêm
những dịch vụ ăn uống nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu của khách. Hoạt động kinh doanh lưu

trú du lịch cũng phát triển mạnh mẽ dẫn đến việc cạnh tranh giữa các cơ sở kinh doanh lưu
trú du lịch nhằm thu hút ngày càng nhiều khách và nhất là những khách có khả năng chi trả
cao đã làm tăng tính đa dạng trong hoạt động của ngành. Ngoài hai dịch vụ lưu trú và ăn
uống là những nhu cầu thiết yếu, kinh doanh lưu trú du lịch cịn bổ sung thêm dịch vụ như
giải trí, thể thao, y tế, dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, giặt ủi, tổ chức tiệc, cho thuê phương tiện…
Hiện nay có thể nói, kinh doanh lưu trú du lịch là tổng hợp của kinh doanh các cơ sở
lưu trú và các dịch vụ kèm theo. Trong đó các dịch vụ được thực hiện tại các cơ sở lưu trú du
lịch bao gồm: Khách sạn, Làng du lịch, Biệt thự du lịch, Căn hộ du lịch, Bãi cắm trại du lịch,
Nhà nghỉ du lịch, Nhà ở có phịng cho khách du lịch thuê và các cơ sở lưu trú du lịch khác
nhằm phục vụ cho khách du lịch. Kinh doanh lưu trú du lịch là một hoạt động kinh doanh
trong kinh doanh du lịch và kinh doanh lưu trú du lịch chỉ tập trung kinh doanh các cơ sở lưu
trú du lịch là khách sạn, làng du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch,
nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phịng cho khách du lịch thuê và các dịch vụ khác cho khách lưu
trú.
Ở góc độ này có thể đánh giá, kinh doanh lưu trú du lịch có những điểm khác biệt nếu
so sánh các dịch vụ khác như kinh doanh lữ hành, kinh doanh vận chuyển khách du lịch,
kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và kinh doanh dịch vụ du lịch khác. Cụ thể
là:
- Đối với kinh doanh lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần
hoặc tồn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành bao
gồm doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa và doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
trong đó: Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần
hoặc tồn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa. Còn kinh doanh lữ hành quốc tế
là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho
khách du lịch quốc tế.

10
SVTH: Trương Văn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an



Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

- i vi kinh doanh vn chuyển khách du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận chuyển
khách du lịch theo chương trình du lịch và tại các khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.
- Đối với kinh doanh phát triển khu du lịch, địa điểm du lịch là đầu tư bảo tồn, nâng
cấp tài nguyên du lịch đã có; đưa các tài nguyên du lịch tiềm năng vào khai thác; phát triển
du lịch, điểm du lịch mới; kinh doanh xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch.
Tóm lại, kinh doanh lưu trú du lịch là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các
dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách du lịch nhằm đáp ứng các nhu
cầu ăn nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi.
2. Đặc điểm kinh doanh lưu trú du lịch
Kinh doanh lưu trú du lịch là một hoạt động kinh doanh trong kinh doanh du lịch, vì
thế bên cạnh những đặc điểm đặc thù của hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch thì nó còn
bao hàm những đặc điểm chung của kinh doanh du lịch, có thể thấy như sau:
Một là: Kinh doanh lưu trú du lịch là một hình thức kinh doanh dịch vụ du lịch.
Khái niệm về dịch vụ có rất nhiều quan điểm khác nhau. Một khái niệm dịch vụ khái
quát được sử dụng rộng rãi đó là khái niệm theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000:2000 “Dịch
vụ là kết quả của ít nhất một hoạt đồng cần được tiến hành tại nơi tương giao giữa người
cung cấp và khách hàng và thường khơng hữu hình”. Một khái niệm khác của lý luận
Marketing thì dịch vụ được coi là một hoạt động của chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia,
chúng có tính vơ hình và khơng làm thay đổi quyền sở hữu. Như vậy, dịch vụ là kết quả của
hoạt động tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng không thể hiện bằng sản phẩm vật
chất, không làm thay đổi quyền sở hữu và không thể lưu kho bãi. Dịch vụ thể hiện bằng tính
hữu ích của chúng và có giá trị kinh tế.
Kinh doanh lưu trú du lịch được xem là một hình thức kinh doanh dịch vụ du lịch bởi

lẽ hoạt động này ngoài việc cung cấp nơi lưu trú cho khách du lịch còn cung cấp cho khách
du lịch các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác. Hoạt động này luôn gắn
liền với các dịch vụ du lịch khác, xét cho cùng đây là một hoạt động kinh doanh dịch vụ,
người kinh doanh nhắm đến lợi nhuận trong khi khách du lịch thì hướng đến thỏa mãn nhu
cầu.
Hai là: Để thực hiện được hoạt động kinh doanh này đòi hỏi chủ thể kinh doanh phải
đáp ứng các điều kiện kinh doanh du lịch theo quy định của pháp luật du lịch. Kinh doanh
lưu trú du lịch là một ngành nghề đặc thù, tác động đến nhiều lợi ích chung của cộng đồng
cũng như tác động đến nhiều doanh nghiệp kinh doanh du lịch khác. Để đảm bảo quyền tự
do kinh doanh cũng như hài hòa các quyền lợi khác như kinh tế, an ninh, trật tự xã hội, môi
11
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

trng, danh lam thng cnh ..., việc đăng ký kinh doanh lưu trú du lịch cần phải đảm bảo
điều kiện cần thiết do pháp luật quy định. chính vì thế mà tại khoản 1 Điều 64 Luật Du lịch
đã quy định các điều kiện chung về kinh doanh lưu trú du lịch là phải có đăng ký kinh doanh
lưu trú du lịch và có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, an tồn, phịng
cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật đối với cơ sở lưu trú du lịch; tại khoản 2 Điều
64 Luật Du lịch quy định cụ thể về điều kiện kinh doanh đối với khách sạn, làng du lịch phải
bảo đảm yêu cầu tối thiểu về xây dựng, trang thiết bị, dịch vụ, trình độ chun mơn, ngoại
ngữ của người quản lý và nhân viên phục vụ theo tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng đối với
mỗi loại, hạng. Đối với biệt thự du lịch và căn hộ du lịch phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu về
trang thiết bị và mức độ phục vụ theo tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng đối với mỗi loại, hạng;

đối với bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phịng cho khách du lịch th, cơ sở
lưu trú du lịch khác phải bảo đảm trang thiết bị tối thiểu đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du
lịch.
Ba là, kinh doanh lưu trú du lịch phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du
lịch.
Tài nguyên du lịch có ảnh hưởng rất mạnh đến việc kinh doanh lưu trú du lịch. bởi lẽ,
phần lớn dịch vụ du lịch mang tính chất cố định, khơng thể di chuyển vì các cơ sở du lịch
vừa là nơi sản xuất vừa là nơi cung ứng dịch vụ như là địa điểm du lịch, nhà hàng khách
sạn ... còn khách du lịch lại phân tán khắp nơi. Các tài nguyên thiên nhiên, các nhà kinh
doanh cơ sở lưu trú đều không thể đem những giá trị của mình đến tận nơi cho khách hàng
sử dụng mà ngược lại, muốn được tiêu dùng và hưởng thụ, khách du lịch phải rời khỏi nơi
cư trú thường xuyên để đến nơi có tài nguyên, các cơ sở kinh doanh du lịch. Mặt khác, các
nhà kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch muốn tồn tại được phải bằng mọi cách thu hút khách du
lịch đến với cơ sở kinh doanh lưu trú của mình.
Như vậy, tài nguyên du lịch sẽ thu hút khách du lịch tới và kinh doanh lưu trú du lịch
ở đó mới thành công. Giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch sẽ quyết định hiệu quả
của kinh doanh lưu trú du lịch. Chính vì vậy, khi đầu tư vào kinh doanh khách sạn, đòi hỏi
chủ thể kinh doanh phải nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên du lịch cũng như nhóm
khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng. Khi các điều kiện khách quan tác động đến
giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch thì chủ thể kinh doanh lưu trú du lịch cũng cần
phải điều chỉnh cơ sở vật chất, phương pháp kinh doanh cho phù hợp.
Bốn là, kinh doanh lưu trú du lịch đòi hỏi vốn đầu tư lớn.
Xã hội ngày càng phát triển, kinh tế ngày càng đi lên, thu nhập của mọi người ngày
càng tăng làm nhu cầu về du lịch tăng theo cũng như đòi hỏi v cht lng dch v hn na.
12
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an



Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

Khi tham gia du lch, khỏch du lịch sẽ có yêu cầu được phục vụ tốt hơn, tiện nghi đầy đủ,
lịch sự, vệ sinh, an toàn hơn. Điều đó, cần các nhà kinh doanh du lịch phải chun mơn hóa
cao, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như uy tín của các sản phẩm du lịch.
Cũng xuất phát từ yêu cầu về tính chất lượng cao của sản phẩm lưu trú, Các cơ sở lưu
trú đòi hỏi phải được đầu tư thỏa đáng. Kinh doanh lưu trú du lịch quan trọng cần đảm bảo
chất lượng của dịch vụ, vì vậy địi hỏi cơ sở vật chất phải được đầu tư kỹ lưỡng. Chất lượng
của dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở vật chất, sự sang trọng và hiện đại của cơ sở vật
chất là nguyên nhân đẩy chi phí đầu tư ban đầu của cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch lên cao.
Năm là, kinh doanh lưu trú du lịch đòi hỏi lượng lao động trực tiếp lớn.
Kinh doanh lưu trú du lịch chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này trong
điều kiện ở Việt Nam hiện nay thì khơng thể cơ giới hóa được mà chỉ được thực hiện bởi các
nhân viên phục vụ. Đây là điểm khác biệt rất lớn so với các loại hình kinh doanh du lịch
khác. Nếu như đối với các loại hình kinh doanh du lịch khác như kinh doanh lữ hành, kinh
doanh vận chuyển khách du lịch thì lượng lao động trực tiếp khơng địi hỏi lớn như kinh
doanh lưu trú du lịch. Mặt khác lao động trong lĩnh vực này đòi hỏi tính chun mơn hóa
cao, thời gian lao động lại phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách du lịch, thường là
kéo dài 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy, cần phải sử dụng một số lượng lớn lao động phục vụ
trực tiếp. Với đặc điểm này, các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch luôn luôn phải đối mặt với
những chi phí lao động trực tiếp tương đối cao, khó giảm thiểu chi phí này mà khơng ảnh
hưởng xấu đến chất lượng dịch vụ lưu trú. Mặt khác, khó khăn trong cơng tác tuyển dụng,
lựa chọn, phân cơng và bố trí nguồn nhân lực, đặc biệt trong các điều kiện kinh doanh theo
mùa vụ các cơ sở kinh doanh muốn giảm thiểu chi phí lao động một cách hợp lý là một
thách thức đối với họ.
Sáu là, Kinh doanh lưu trú du lịch chịu sự tác động của các quy luật của nền kinh tế
thị trường
Kinh doanh lưu trú du lịch chịu sự chi phối của các quy luật như quy luật tự nhiên,

quy luật kinh tế xã hội, quy luật tâm lý của khách hàng… vấn đề đặt ra đối với cơ sở kinh
doanh lưu trú du lịch là phải nghiên cứu kỹ các quy luật và sự tác động của chúng đến kinh
doanh lưu trú du lịch, từ đó chủ động tìm kiếm các biện pháp khắc phục những tác động tiêu
cực và phát huy những tác động tích cực nhằm phát triển hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả.
III

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch
- Yếu tố điều chỉnh của pháp luật
Các quy định của pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh du lịch

nói chung và kinh doanh lưu trú du lịch nói riêng. Các yếu tố luật pháp tác động mạnh đến
13
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

vic hỡnh thnh v khai thỏc cơ hội kinh doanh cũng như thực hiện mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp. Các quy phạm pháp luật ổn định, phù hợp là tiền đề quan trọng cho hoạt động
kinh doanh lưu trú du lịch. Thay đổi về pháp luật có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm
doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật
hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh cho các hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch. Mức độ ổn định về luật pháp của một
quốc gia cho phép chủ thể kinh doanh lưu trú du lịch có thể đánh giá được mức độ rủi ro của
môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy yếu
tố luật pháp ổn định là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị

trường.
- Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong kinh doanh lưu trú du lịch thì cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất quan
trọng, nó quyết định phần lớn đến mức độ thỏa mãn của khách trong các khâu hoạt động và
nhu cầu thiết yếu. Nó quyết định một phần đến chất lượng, đến lượng khách và thời gian
khách lưu lại các cơ sở lưu trú.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm: Sức mạnh về tài chính, tiềm
năng về con người, tài sản vơ hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang thiết bị công
nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng kiểm sốt trong
q trình thực hiện mục tiêu.
Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn
huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản lý có hiệu quả
các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn,
dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp…
Tiềm lực vơ hình: Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị trường,
tiềm lực vơ hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra quyết định
sử dụng dịch vụ của khách hàng. Trong mối quan hệ thương mại yếu tố tiềm lực vơ hình đã
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng dịch vụ, tạo nguồn cũng như khả năng cạnh tranh
thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh… Tiềm lực vơ hình của doanh nghiệp có
thể là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng của thương
hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội…
Vị trí địa lí, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút sự chú ý
của khách hàng, thuận tiện cho cung cấp dịch vụ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
thể hiện nguồn tài sản cố định mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gm vn

14
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an



Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

phũng, cỏc thit b chuyờn dựng Điều đó thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp, quy mô
kinh doanh cũng như lợi thế trong kinh doanh…
Để được coi là căn nhà thứ hai của khách du lịch thì địi hỏi trang thiết bị cho nhu cầu
sinh hoạt bình thường của khách du lịch phải đầy đủ, tiện lợi, phù hợp. Ngồi ra hình thức
kiến trúc và trang trí nội, ngoại thất là một trong những yếu tố gây sự chú ý của du khách và
chính nó tạo ra sự hấp dẫn của cơ sở lưu trữ đối với du khách. Như vậy, việc thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng chịu tác động rất lớn bởi tiêu chuẩn về phịng ngủ, món ăn, đồ uống, tiện
nghi... của các đơn vị kinh doanh du lịch. Điều đó chứng minh rằng, yếu tố cơ sở vật chất kỹ
thuật đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch.
- Chất lượng của đội ngũ lao động,
Kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh lưu trú du lịch nói riêng thì nhân tố con
người được coi là vấn đề hàng đầu. Tiềm năng về con người: Thể hiện ở kiến thức, kinh
nghiệm có khả năng đáp ứng cao yêu cầu của hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn
hướng về doanh nghiệp có khả năng chun mơn hố cao, lao động giỏi có khả năng đồn
kết, năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh …
Một nụ cười và lời mời của nữ nhân viên phục vụ bao giờ cũng chiếm được nhiều
cảm tình của khách. Việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng chịu tác động chủ yếu bởi thái
độ phục vụ nhã nhặn, ứng xử lịch sự, sẵn sàng giúp đỡ khách, phẩm chất trình độ nghiệp vụ
của nhân viên, điều đó chothấy nhân lực du lịch đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát
triển của ngành du lịch. Yếu tố con người chi phối rất mạnh đến chất lượng sản phẩm khách
sạn vì các dịch vụ là kết quả cuối cùng của lao động trực tiếp thì vai trị của người quản lý
điều hành trong khách sạn cũng rất quan trọng. Họ phải là những người có trình độ về quản
lý kinh tế, nghiệp vụ du lịch…Từ đó có cái nhìn đúng đắn về các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tổ chức tốt cơng tác đánh giá và có các biện pháp quản lý hữu hiệu nhất

về chất lượng kinh doanh tại khách sạn mình.
- Yếu tố trật tự trị an
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến bất cứ chủ thể kinh doanh lưu trú nào trong việc
kinh doanh. Chủ thể kinh doanh lưu trú ngoài việc phải tuân thủ hoàn toàn theo các qui định
của pháp luật, chính sách của Nhà nước, ví dụ như chính sách về thuế, chính sách mặt hàng
kinh doanh… cịn phải phụ thuộc vào trật tự trị an tại thời điểm kinh doanh. Trật tự trị an là
yếu tố có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
bởi nó là một trong các yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng. Nu trt t tr

15
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

an ti a im v thi điểm kinh doanh được đảm bảo thì cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch
sẽ thu hút được lượng khách du lịch rất lớn.
Để việc kinh doanh đạt hiệu quả lâu dài, Chủ thể kinh doanh lưu trú du lịch ln quan
tâm về các chính sách của Đảng và Nhà nước để đưa ra phương án kinh doanh phù hợp có
lợi nhất, Cùng với sự ổn định của chính trị, về mặt xã hội doanh nghiệp luôn quan tâm đến
các tập quán, thói quen và thị hiếu của từng dân tộc, từng nước trong khu vực và thị trường
kinh doanh của mình.
- Ảnh hưởng của mơi trường kinh tế,
Mơi trường kinh tế có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị
trường ngành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả ngành hàng khác. Các yếu tố
kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển của

các ngành hàng, vì thế trong hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch các yếu tố kinh tế có ảnh
hưởng đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh này bao gồm :
Hoạt động ngoại thương: Xu hướng đóng mở cửa nền kinh tế có ảnh hưởng đến các
cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện cạnh tranh, khả năng sử dụng ưu thế quốc
gia về công nghệ, nguồn vốn nhằm thu hút khách du lịch đến từ các nước khác.
Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ, tiêu
dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư trong kinh doanh lưu trú du lịch...
Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến vị trí vai trị và xu hướng phát triển của
các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh nghiệp kinh doanh
lưu trú du lịch.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế liên
quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh lưu trú du lịch của mỗi doanh
nghiệp.
Ngoài các nhân tố trên, lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân
thanh tốn, chính sách tài chính, tiền tệ, tỷ giá hối đối… cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh lưu trú du lịch. Muốn đảm bảo về tốc độ tăng trưởng trong tình hình khó
khăn về vốn đầu tư cũng như khủng hoảng kinh tế trong khu vực và trên Thế giới thì chủ thể
kinh doanh phải chủ động trong việc tìm nguồn vốn, tìm cách quay nhanh vịng vốn, đào tạo
đội ngũ nhân viên các cấp. Đặc biệt tránh phải việc bị lạm dụng vốn…
- Yếu tố cạnh tranh,
Cạnh tranh là yếu tố hết sức quan trọng đối với bất cứ một chủ thể kinh tế nào kinh
doanh trên thị trường, khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là
yếu tố tất yếu. Khi đã có cạnh tranh thì vấn đề xảy ra đó là sự yếu đi về các mặt khác của
16
SVTH: Trương Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


GVHD: TS. V c Quang

ch th kinh doanh nh ti chính, giá bán bị giảm, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ kém đi.
Điều đó chỉ có lợi cho người tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường hiện nay muốn mở rộng
được thị phần thì ta phải cạnh tranh với các chủ thể kinh doanh khác nhưng phải tuân theo
nguyên tắc đó là cạnh tranh “văn minh, lành mạnh và hợp pháp”. Đối thủ cạnh tranh có ảnh
hưởng lớn đến doanh nghiệp kinh doanh lưu trú. Tuy nhiên, doanh nghiệp có cạnh tranh
được thì mới có khả năng tồn tại, ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Cạnh tranh giúp
doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao
được tính năng động nhưng ln trong tình trạng bị đẩy lùi.
- Yếu tố khách hàng,
Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá và dịch
vụ mà doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch hướng đến. Khách hàng là nhân tố quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch trong nền kinh tế
thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới
tính mức thu nhập, tập quán …Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh nhu
cầu du lịch của họ. Do đó doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch phải có chính sách đáp
ứng nhu cầu từng nhóm khách hàng cho phù hợp.
IV Vai trò của hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch
Hiện nay, kinh doanh lưu trú du lịch có vai trị hết sức quan trọng cho sự phát triển
chung của ngành du lịch nói riêng và nền kinh tế xã hội nói chung, góp phần làm tăng nhận
thức của người dân trong q trình phát triển của quốc gia, vai trị này được thể hiện như
sau:
- Thứ nhất, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Kinh doanh lưu trú du lịch là một trong những hoạt động chính của ngành du lịch nên
hoạt động này có vai trị thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của ngành. Thông qua kinh
doanh lưu trú du lịch thì một phần trong quỹ tiêu dùng của người dân được sử dụng vào việc
tiêu dùng các dịch vụ và hàng hóa tại các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch. Vì vậy, kinh
doanh lưu trú du lịch sẽ làm tăng GDP của vùng và của cả quốc gia, tăng ngoại tệ, tác động

đến cán cân thanh toán cho các vùng địa phương và quốc gia.
Kinh doanh lưu trú du lịch phát triển góp phần tăng cường thu hút được vốn đầu tư
trong và ngoài nước, đặc biệt là thu hút được vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Kinh doanh lưu trú du lịch là bạn hàng lớn của nhiều ngành kinh doanh khác trong
nền kinh tế, vì hàng ngày kinh doanh lưu trú du lịch tiêu thụ một khối lượng lớn các sản
phẩm của nhiều ngành như: Công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm,
nơng nghiệp, bưu chính viễn thơng, ngân hàng và đặc biệt là thủ công mỹ nghệ.... thế nên
17
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

khi kinh doanh lu trỳ du lịch phát triển cũng đồng nghĩa với việc kéo theo các ngành nghề
khác phát triển, trong đó bao gồm cả việc khuyến khích phát triển cơ sở hạ tầng cho các
điểm du lịch.
- Thứ hai, góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội
Kinh doanh lưu trú du lịch tạo điều kiện cho việc nghỉ ngơi tích cực trong thời gian đi
du lịch của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên, kinh doanh lưu trú du lịch góp phần
giữ gìn và phục hồi khả năng lao động và sức sản xuất của con người tại các điểm du lịch.
Vai trò của kinh doanh lưu trú du lịch trong việc nâng cao khả năng lao động cho con người
càng được tăng lên. Thông qua việc thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi cuối tuần một
cách tích cực cho số đơng người dân đã góp phần nâng cao mức sống về vật chất và tinh
thần cho nhân dân. Điều đó càng làm tăng nhu cầu tìm hiểu di tích lịch sử văn hóa của đất
nước và các thành tựu của công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của Đảng ta, góp phần
giáo dục lịng u nước và lịng tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ.

- Thứ ba, tạo thêm việc làm
Kinh doanh lưu trú du lịch đòi hỏi lượng lao động trực tiếp tương đối cao nên phát
triển kinh doanh lưu trú du lịch sẽ giải quyết một khối lượng lớn công ăn việc làm cho người
dân làm việc trong ngành. Mặt khác, do phản ứng dây chuyền về sự phát triển giữa kinh
doanh lưu trú du lịch và các ngành kinh doanh khác là bạn hàng như đã phân tích ở trên sẽ
tạo ra sự phát triển theo cấp số nhân về việc làm gián tiếp trong các ngành có liên quan. Điều
này chứng tỏ vai trò quan trọng của kinh doanh lưu trú du lịch trong sự phát triển kinh tế của
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Thứ tư, thúc đẩy sự phát triển giao lưu giữa các quốc gia và các dân tộc trên
thế giới.
Vai trò quan trọng khác nữa của kinh doanh lưu trú du lịch là thông qua hoạt động
này, người dân các nước, các dân tộc gặp nhau và làm quen với nhau, do đó tạo điều kiện
thuận lợi cho sự gần gũi giữa mọi người từ khắp mọi nơi, từ các quốc gia, các châu lục trên
thế giới tới Việt Nam. Điều đó cũng tăng ý nghĩa vì mục đích hịa bình, hữu nghị và tình
đồn kết giữa các dân tộc của kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh lưu trú du lịch nói
riêng. Các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch hiện đại có thể là nơi tiến hành các cuộc họp, các
hội nghị cấp cao hoặc các hội nghị theo các chuyên đề, các đại hội, các cuộc gặp gỡ công vụ
về kinh tế, chính trị văn hóa. Đây cũng có thể là nơi chứng kiến những sự kiện ký kết các
văn bản chính trị, kinh tế quan trọng trong nước và thế giới. Tại các cơ sở kinh doanh lưu trú
du lịch cũng thường được tổ chức nhiều hoạt động văn hóa như hòa nhạc, trưng bày nghệ
thuật hoặc triển lãm... Theo cách đó, kinh doanh lưu trú du lịch đóng góp tích cc cho s
18
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang


phỏt trin giao lu gia cỏc quốc gia và các dân tộc trên thế giới với nhiều phương diện khác
nhau.
V Vai trò của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch
Cũng như các ngành kinh tế khác, du lịch được xác định là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn của đất nước, là ngành kinh tế thuộc “kinh tế đối thoại” đặc biệt trong bối
cảnh Việt Nam đã là thành viên của WTO, do đó địi hỏi pháp luật du lịch vừa đảm bảo là
động lực tích cực thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch trong nước vừa phù hợp với các
cam kết trên con đường hội nhập quốc tế. Từ những phân tích nêu trên đưa đến một khẳng
định là, việc thể chế hóa các quy định về kinh doanh lưu trú du lịch đóng một vai trị đặc biệt
quan trọng. Có thể nói, Luật Du lịch 2005 đã tạo ra một luồng gió mới cho sự phát triển du
lịch Việt Nam. Hành lang pháp lý do Luật mở ra cho ngành Du lịch đã tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp hoạt động khá thơng thống, khơng lệ thuộc quá nhiều vào cơ quan quản lý.
Một cách khái quát, vai trò của pháp luật được thể hiện qua một số luận điểm cơ bản sau:
(i) Đảm bảo sự quản lý của Nhà Nước trong hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch
Du lịch đã chứng tỏ được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân là một ngành
kinh tế thực sự và có khả năng đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước. Du lịch không chỉ là nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước mà còn tạo việc làm
cho hàng chục vạn lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp trong xã hội. Lưu trú
du lịch là một trong những hoạt động kinh doanh quan trọng không thể thiếu trong hoạt động
kinh doanh du lịch ở nước ta. Du lịch đã mở rộng và đa dạng hóa các loại hình kinh doanh
du lịch để thu hút cá nhân, tổ chức tham gia vào loại hình kinh doanh này. Tuy nhiên khơng
thể để hoạt động kinh doanh này phát triển tùy tiện mà phải đảm bảo yêu cầu quản lý của
Nhà Nước trong hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch.
Luật du lịch năm 2005 đã xác định các loại hình cơ sở lưu trú du lịch; điều kiện kinh
doanh lưu trú du lịch; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch;
quy định về việc xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch...
Chẳng hạn như về điều kiện kinh doanh lưu trú du lịch khác với kinh doanh lữ hành
phải thành lập doanh nghiệp, kinh doanh cơ sở lưu trú có thể dưới hình thức doanh nghiệp,
cá nhân đăng ký kinh doanh. Tổ chức, cá nhân kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch phải đáp ứng

các điều kiện chung về đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh mơi trường, an tồn thực phẩm,
phịng cháy chữa cháy và các điều kiện riêng (yêu cầu tối thiểu về xây dựng, trang bị, dịch
vụ, trình độ chun mơn...) đối với từng loại hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú được quy
định theo các nhóm: Khách sạn, Làng du lịch, Biệt thự, Căn hộ du lịch, Bãi cắm trại, Nhà
nghỉ du lịch, Nhà ở có phịng cho khách du lch thuờ.
19
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

Túm li, hot ng kinh doanh lưu trú du lịch phải tuân thủ các quy định của pháp
luật, thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, biện pháp bảo đảm an tồn tính mạng, bảo
đảm chất lượng phục vụ, trang thiết bị ổn định, biện pháp bảo đảm vệ sinh an tồn thực
phẩm, vệ sinh mơi trường...
(ii) Bảo đảm môi trường pháp lý thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh lưu trú du lịch
Bên cạnh các quy định trong hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch thì Nhà nước cũng
tạo mơi trường pháp lý thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh có thể phát triển, đa dạng hóa
loại hình lưu trú, nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng nhằm thỏa mãn và phục vụ nhu cầu của
khách du lịch. Chủ thể kinh doanh lưu trú du lịch là các tổ chức, cá nhân có đủ diều kiện
kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo quy định tại Điều 64 của Luật du
lịch 2005 thì điều kiện để chủ thể có thể kinh doanh lưu trú du lịch bao gồm:
- Điều kiện chung:
+ Có đăng ký kinh doanh lưu trú du lịch.
+ Có biện pháp bảo đảm an ninh vệ sinh mơi trường, an tồn, phịng cháy, chữa cháy
theo quy định của pháp luật cơ sở lưu trú du lịch.

- Điều kiện cụ thể:
+ Đối với khách sạn, Làng du lịch phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu về xây dựng, trang
thiết bị, dịch vụ, trình độ chun mơn, ngoại ngữ của người quản lý và nhân viên phục vụ
theo tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng với mỗi loại hạng.
+ Đối với Biệt thự du lịch và Căn hộ du lịch phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu về trang
thiết bị và mức độ phục vụ theo tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng với mỗi loại hạng.
+ Đối với Bãi cắm trại du lịch, Nhà nghỉ du lịch, Nhà ở có phịng cho khách du lịch
th và các cơ sở lưu trú du lịch khác phải đảm bảo tối thiểu đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu
trú du lịch.
Nếu ở Pháp lệnh Du lịch 1999, điều kiện về kinh doanh du lịch được quy định rất đơn
giản là tổ chức, cá nhân kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch phải có cơ sở lưu trú có đủ điều
kiện tiêu chuẩn do cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch có thẩm quyền quy định thì ở Nghị
định số 39/2000/NĐ-CP và Thông tư 01/2001/TT-BVHTTDL hướng dẫn thi hành Nghị định
39 cũng đã có quy định kỹ hơn về chủ thể kinh doanh lưu trú du lịch thể hiện dưới hai hình
thức là doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể. Chủ thể kinh doanh lưu trú du lịch theo Luật
Du lịch 2005 là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cá thể. Điều này khác với kinh doanh lữ
hành có chủ thể kinh doanh bắt buộc phải là doanh nghiệp.
Vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo môi trường pháp lý thuận lợi cho các chủ thể
kinh doanh lưu trú du lịch được thể hiện ở các khía cạnh: Được t do la chn ngnh, ngh
20
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an

GVHD: TS. V c Quang

kinh doanh; Kinh doanh mt hoc nhiều ngành nghề mà pháp luật cho phép; Lựa chọn loại

hình và sản phẩm du lịch khơng trái với quy định của pháp luật để kinh doanh trong cơ sở
lưu trú du lịch....
(iii) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia du lịch và của xã
hội
Người tham gia du lịch là người di chuyển từ nơi ở đến nơi khác trong khoảng thời
gian nhất định, nhằm mục đích du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm
việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Bao gồm khách du lịch quốc tế và khách
du lịch nội địa.
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngồi du
lịch, cơng dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngồi du lịch.
Khách du lịch nội địa là cơng dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam. Đối với khách du lịch nội địa có thể phân biệt thành hai
nhóm.
Nhóm 1, Gồm những người và mục đích đi du lịch thuần túy, trong nhóm này có thể
có người khơng sử dụng dịch vụ của ngành du lịch, song vì mục đích chuyến đi của họ quá
rõ ràng nên họ vẫn được gọi là khách du lịch.
Nhóm 2, Là những người sử dụng những dịch vụ của ngành du lịch, trong số này có
những người khơng phải là khách du lịch thật sự và mục đích chuyến đi của họ không liên
quan đến du lịch, song do họ sử dụng các dịch vụ du lịch nên họ vẫn được đưa vào danh
sách thống kê.
Như vậy, đối tượng kinh doanh lưu trú du lịch là khách du lịch đến lưu trú tại các cơ
sở lưu trú du lịch. So với đối tượng kinh doanh phát triển du lịch, điểm du lịch thì đối tượng
kinh doanh lưu trú du lịch có nhiều đặc điểm khác. Đối tượng kinh doanh phát triển du lịch,
điểm du lịch là đầu tư, bảo tồn, nâng cấp tài nguyên du lịch đã có, đưa các tài nguyên tiềm
năng vào khai thác; phát triển khu du lịch, điểm du lịch mới, xây dựng kết cấu hạ tầng du
lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Điểm khác nhau của đối tượng kinh doanh lưu trú du lịch với đối tượng kinh doanh
vận chuyển khách du lịch là khách du lịch đến cơ sở lưu trú và vận chuyển khách du lịch.
Đối với kinh doanh vận chuyển khách du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận chuyển khách du
lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch tại các khu du lịch, đô thị du lịch.

Tuy nhiên hiện nay, khá nhiều doanh nghiệp lữ hành không chỉ là người mua hay
người bán sản phẩm của nhà cung cấp dịch vụ mà còn đáp ứng vai trò là ngi sn xut ra

21
SVTH: Trng Vn Tựng

Tiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.anTiỏằu.luỏưn.phĂp.luỏưt.trong.kinh.doanh.du.lỏằch.tên.ỏằã.ti.phĂp.luỏưt.kinh.doanh.dỏằch.vỏằƠ.khĂch.sỏĂn.v.thỏằc.tiỏằn.tỏĂi.khu.nghỏằ.dặỏằĂng.spa.hỏằi.an


×