Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

ĐỀ số 3 lý LUẬN KINH tế HÀNG hóa và sự PHÁT TRIỂN KINH tế HÀNG hóa ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.29 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
ĐỀ SỐ 3: LÝ LUẬN KINH TẾ HÀNG HÓA VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM
HỌ VÀ TÊN
MÃ SINH VIÊN
LỚP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN

: NGUYỄN HOÀNG DUY
: 11211687
: 63B TÀI CHÍNH TIÊN TIẾN
: TƠ ĐỨC HẠNH
HÀ NỘI: 4 – 2022

MỤC LỤ
MỤC LỤC...................................................................................................................... 2
1


LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................2
NỘI DUNG.................................................................................................................... 4
I.

LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ HÀNG HOÁ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG

HOÁ Ở VIỆT NAM.......................................................................................................4
1.



Lý luận về kinh tế hàng hoá.................................................................................4

2.

Sự phát triển của kinh tế hàng hoá ở Việt Nam....................................................6

II.

THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ HÀNG HOÁ VIỆT NAM................................7
1.

Thực trạng của nền kinh tế hàng hoá Việt Nam...................................................7

2.

Đánh giá thực trạng.............................................................................................9

III.

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ

TRƯỜNG VIỆT NAM.................................................................................................10
1.

Ưu tiên việc phát triển cách mạng khoa học công nghệ, nhằm đẩy mạnh nền

kinh tế theo hướng hiện đại hoá, cơng nghiệp hố....................................................11
2.


Đào tạo được nhiều đội ngũ cán bộ quản lí kinh doanh xuất sắc.......................11

3.

Mở rộng hơn mối quan hệ của kinh tế đối ngoại để có thể đẩy mạnh sự phát

triển của kinh tế thị trường........................................................................................12
4.

Tạo ra và đẩy mạnh phát triển các yếu tố trên thị trường...................................12

KẾT LUẬN..................................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................13

LỜI MỞ ĐẦU
Tử thuở khai sinh, nhân loại vẫn khơng ngừng tiến hố và phát triển hơn bất cứ loài
sinh vật nào. Thời cổ đại, con người tơn thờ chúa trời và thần linh, cịn họ chỉ là những
2


ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM

k phng s theo ý tri. Nhng n thi hin đại, con người đã trở thành chủng lồi có
khả năng chinh phục thế giới bằng trí tuệ và khả năng của chính mình qua từng giai
đoạn phát triển. Đi theo sự phát triển của lồi người chính là sự phát triển của kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia. Từ đó, nền sản xuất trong xã hội ln là vấn đề được đề cao hơn
cả với minh chứng là những kiểu tổ chức kinh tế đã được hình thành, trong đó, kinh tế
hàng hố được nhận xét là kiểu tổ chức kinh tế phát triển vô cùng mạnh mẽ. Việc sản
xuất hàng hố vẫn ln là điều tạo ra một bước tiến mới trong lịch sử nhân loại, cũng
vì thế, con người mới có thể thốt khỏi sự lạc hậu nguyên thuỷ, bước ra ngoài vỏ bọc
của nền kinh tế tự nhiên và tiến tới một xã hội có nền kinh tế vượt trội hơn, đó chính là

nền kinh tế hàng hố. Ta có thể nói rằng, nền kinh tế hàng hố ln có một vị trí, vai
trị khơng thể thiếu và vô cùng quan trọng chi phối phần lớn những hoạt động của nền
kinh tế trên toàn thế giới.
Đối với đất nước Việt Nam của chúng ta, một quốc gia phát triển từ nông nghiệp,
việc xây dựng đất nước hướng tới nền kinh tế hàng hoá lớn đã luôn được đánh giá là
một trong những mục tiêu hàng đầu, nhân dân ta đã có những sự tiến bộ vượt bậc so
với trước ở trong nền kinh tế. Tổ quốc của chúng ta nhờ có sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng và Nhà nước, đã được phát triển từ cảnh đói nghèo, cơm khơng đủ ăn, áo khơng
đủ mặc trở thành một đất nước hàng đầu trong việc xuất khẩu gạo, nhân dân ngày càng
được sống sung túc, có của cải để dành, khác xa với vài thập kỉ trước. Đó chính là bằng
chứng hữu hiệu nhất để chứng minh cho sự đúng đắn của con đường xây dựng đất
nước với sự đóng góp chủ đạo của nền kinh tế hàng hoá. Sau hàng chục năm đổi mới,
trước những tác động của nhiều khó khăn, thử thách, Đảng Cộng sản và nhân dân Việt
Nam không chỉ không bị lung lay mà còn giành được nhiều thành tựu đáng kinh ngạc
trên nhiều mặt. Ngun nhân của sự thành cơng đó không thể không kể đến việc Nhà
nước đã quyết định chuyển hoá nền kinh tế hàng hoá tập trung, bao cấp, quan liêu
thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần được vận động theo cơ chế thị trường.
Quyết định đó đã được đưa ra tại Đại hội Đảng VI (1986), đó cũng là một bước ngoặt
lớn lao trong lịch sử của nền kinh tế Việt Nam. Khi mà các yếu tố của sản xuất đều
được thực hiện thông qua thị trường, nền kinh tế hàng hoá được hướng đến một sự phát
triển cao hơn mang tên kinh tế thị trường. Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên Ch
3

ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM


ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM

ngha xó hi, bi vỡ khụng i qua giai on của tư bản chủ nghĩa nên có nhiều khó khăn
như sự yếu kém của cơ sở vật chất và khả năng cạnh tranh khơng cao. Trong khi đó,

trên thế giới, thị trường đã được phân chia bởi nhiều nhà phân phối lớn cũng như các
nhà sản xuất. Xét đến nhu cầu tất yếu của đời sống kinh tế xã hội nhân dân Việt Nam,
xuất phát từ mục tiêu ổn định kinh tế trong nước, ta cần phải hướng đến một nền kinh
tế nhiều thành phần và đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Từ đó, Việt Nam ta cần đi từ
nền kinh tế hàng hoá nhỏ rồi trở thành nền kinh tế hàng hoá lớn mang bản chất của xã
hội chủ nghĩa, thế nhưng không thể quên việc tiếp thu tri thức, học hỏi thành tựu của
nền kinh tế hàng hoá lớn tư bản chủ nghĩa. Với mong muốn đóng góp sự ủng hộ đối
với sự phát triển của nền kinh tế hàng hố trong cơng cuộc đổi mới của đất nước Việt
Nam ta, em xin chọn đề tài: “Lý luận kinh tế hàng hoá và sự phát triển kinh tế hàng
hoá ở Việt Nam” làm đề tài của mình.
NỘI DUNG
I.

LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ HÀNG HỐ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HÀNG HOÁ Ở VIỆT NAM.
1. Lý luận về kinh tế hàng hoá
a) Khái niệm của kinh tế hàng hoá

Theo lý luận của C. Mác, tổ chức kinh tế hoạt động theo cách mà những người tạo
ra sản phẩm nhờ sản xuất có mục đích mua bán hoặc trao đổi trên thị trường được gọi
là sản xuất hàng hố, hay cịn gọi cách khác là kinh tế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá được ra đời sau nền kinh tế tự nhiên. Ta có thể chia kinh tế hàng
hố làm hai giai đoạn là kinh tế hàng hoá giản đơn và kinh tế hàng hoá phát triển. Kinh
tế hàng hố phát triển cịn có thể gọi là kinh tế thị trường. Có thể nói rằng, kinh tế hàng
hố đối lập với kinh tế chỉ huy và kinh tế tự nhiên. Trên thị trường, sản xuất hàng hoá
và lượng sản phẩm hàng hố lưu thơng trên thị trường ngày càng nhiều và phong phú
hơn, thị trường sẽ được mở rộng và khái niệm liên quan đến thị trường cũng được thấu
hiểu sâu sắc và đầy đủ hơn. Từ đó sinh ra lĩnh vực trao đổi hàng hoá từ sản xuất thông
qua tiền tệ để làm môi giới. Trong nền kinh t ny, ngi mua v ngi bỏn cú th tỏc
4


ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM


ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM

ng qua li ln nhau cú th xỏc nh được giá cả sản phẩm và số lượng hàng hoá
lưu thông trên thị trường.
b) Điều kiện ra đời của kinh tế hàng hố
Sản xuất hàng hố khơng thể cùng lúc hiện hữu với sự hình thành của xã hội lồi
người. Nền kinh tế hàng hố chỉ có thể xuất hiện và cải tiến khi hội tụ đủ hai điều kiện
cần thiết. Đầu tiên là sự phân công lao động trong xã hội. Phân công lao động xã hội
là sự phân chia của các lao động trong xã hội từ một nhóm người thành các lĩnh vực
sản xuất hoặc các ngành khác nhau, tạo ra những người sản xuất nhiều ngành, nhiều
nghề khác nhau theo chun mơn hố. Để có thể đáp ứng được nhu cầu tối thiểu trong
cuộc sống, những con người sản xuất sẽ tất yếu phải trao đổi sản phẩm do mình làm ra
với nhau. Tiếp theo, điều tạo nên nền kinh tế hàng hố chính là sự tách biệt về mặt
kinh tế của các chủ thể sản xuất. Giữa những người sản xuất xảy ra sự tách biệt về
lợi ích, độc lập với nhau có ngun nhân chiếm phần lớn là do sự tách biệt về mặt kinh
tế giữa các chủ thể sản xuất. Trong điều kiện này, nếu một người muốn sử dụng, tiêu
dùng sản phẩm của người khác thì cần phải qua mua bán, trao đổi với người đó, nói
cách khác là trao đổi dưới hình thức hàng hố. C.Mác đã viết rằng, “chỉ có sản phẩm
của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với
nhau như là những hàng hố”. Ta có thể hiểu rằng, điều kiện đủ để nền sản xuất hàng
hoá xuất hiện và ngày càng phát triển như ngày hôm nay là sự tách biệt về mặt kinh tế
giữa những người sản xuất. Trong lịch sử xã hội phát triển của loài người, sự tách biệt
về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất khách quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu. Xã
hội loài người càng phát triển sẽ kéo theo sự tách biệt về sở hữu ngày một sâu sắc,
hàng hoá được sản xuất ra cũng ngày một phong phú hơn.
c) Đặc trưng của kinh tế hàng hoá

Kinh tế hàng hoá là sản xuất sản phẩm để trao đổi và mua bán. Những lao động của
người sản xuất hàng hố khơng chỉ có tính xã hội, mà cịn có tính tư nhân. Cùng với
đó, mục đích hàng đầu của kinh tế hàng hoá là lợi nhuận, giá trị mà sản phẩm đó tạo ra
chứ khơng phải giá trị sử dụng của sản phẩm đó.
Xét đến ưu điểm của kinh tế hàng hố, sản xuất hàng hố có thể thúc đẩy được sự
phát triển kinh tế cùng với phân công lao ng trong xó hi. Ngoi ra, sn xut hng
5

ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM


ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM

hoỏ cú th kớch thớch c s ci tin khoa học kĩ thuật, đồng thời khiến cho lực lượng
sản xuất trong xã hội phát triển vượt bậc. Bên cạnh đó, gia tăng tính năng động của
người sản xuất hay nâng cao được chất lượng, hiệu quả cũng như năng suất kinh tế và
nâng cao mức tiêu chuẩn đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân cũng là những ưu
điểm xuất sắc của kinh tế hàng hố. Ngồi ra, nhược điểm mà nền kinh tế hàng hố
mang lại khơng thể khơng kể đến sự phân hố giàu nghèo, cùng với đó là những khả
năng khủng hoảng tiềm ẩn hay môi trường sinh thái bị phá huỷ.
2. Sự phát triển của kinh tế hàng hoá ở Việt Nam
Trên phương diện chung của quốc tế hiện nay, khơng có nước nào có nền kinh tế
hàng hố hay kinh tế thị trường có thể vận động được hồn tồn theo kinh tế thị trường
“hồn hảo”. Ngược lại, các quốc gia đều có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị
trường với sự điều tiết của nhà nước và các doanh nghiệp lớn tuỳ thuộc vào mức độ
hay phạm vi và điều kiện lịch sử của đất nước đó. Một lần nữa, ta hiểu được rằng, kinh
tế hàng hoá được xem là mơ hình kinh tế mà trong đó các quan hệ kinh tế khác nhau
được thực hiện và vận hành trên thị trường dưới hình thái dịch vụ hay hàng hố, vận
động theo cơ thế thị trường có sự quản lí của nhà nước.
Đối với Việt Nam, những điều kiện chung của kinh tế hàng hố vẫn cịn, tương tự,

nền kinh tế hàng hoá tồn tại giống như một yếu tố khách quan. Điều đó đã được chứng
minh qua rất nhiều điều, ví dụ, với tư cách là cơ sở của sự trao đổi, phân công lao động
xã hội không những khơng mất đi mà ngược lại, nó càng ngày càng phát triển khơng
chỉ về chiều rộng mà cịn cả chiều sâu. Sự chun mơn hố của những ngành nghề
cùng với hợp tác hố lao động đã khơng cịn bị gị bó mà vượt khỏi biên giới quốc gia
và ngày càng mang tính quốc tế. Sự phân cơng lao động xã hội đã thoát ly khỏi các mối
quan hệ truyền thống trong nền kinh tế tự nhiên có tính khép kín, giờ đây, cơ sở thống
nhất, phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất vào hệ thống của sự hợp tác trong
lao động được hình thành. Nó đã ngày càng chi tiết đối với từng ngành một, đối với
từng cơ sở và cịn ở phạm vi rộng hơn chính là nền kinh tế quốc dân. Cho đến bây giờ,
chúng ta đã có vơ số các thị trường được tạo ra từ sự phân công lao động như thị
trường các yếu tố sản xuất hay thị trường cơng nghệ. Từ đó, nn kinh t hng hoỏ nhiu
6

ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM


ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM

thnh phn tip tc phỏt trin nhanh chúng giỳp Vit Nam chúng ta có thể tiến gần hơn
trong việc hồ nhập với kinh tế trong khu vực và thế giới.
Cho đến giờ, nước ta đang phát triển kinh tế hàng hố với định hướng xã hội chủ
nghĩa cùng vai trị chủ đạo của kinh tế Nhà nước cũng như sự quản lý kinh tế vĩ mô mà
Nhà nước quyết định. Chính vì thế, ngay từ buổi đầu chính sách đổi mới kinh tế, Việt
Nam ta đã xác định việc đổi mới phải có hướng đi có lợi cho sự phát triển của nền kinh
tế hàng hố. Điều đó dẫn đến việc trong những thập niên gần đây, kinh tế hàng hố đã
phát triển mạnh mẽ nhờ có sự tác động không nhỏ của công nghệ và lực lượng sản xuất
mới, từ đó, nền kinh tế hàng hố đang ngày càng có xu hướng chuyển sang kinh tế
thị trường. Tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế hàng hố đã tạo được sự thu
hút mạnh mẽ đối với các nhà hoạch định chiến lược trong việc phát triển kinh tế - xã

hội hiện nay của các nước xã hội chủ nghĩa.
Khi chuyển sang kinh tế thị trường, đất nước Việt Nam chúng ta đang từng bước
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Với lịch sử là một đất nước thuộc địa nửa phong kiến
cùng với lực lượng sản xuất có trình độ phát triển khơng cao, lại phải trải qua không
biết bao nhiêu năm chiến tranh, tàn dư của xã hội cũ, thực dân phong kiến không thể
biến mất được hết, khơng chỉ vậy cịn có sự ảnh hưởng từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp của thế kỉ trước, ta có thể đi đến kết luận rằng, nền kinh tế của nước ta khơng
cịn là nền kinh tế tự nhiên nữa thế nhưng cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế hàng hố
đầy đủ. Ngồi ra, nhờ có sự đổi mới đúng đắn, nền kinh tế nước ta cũng khơng cịn là
nền kinh tế chỉ huy. Ta không thể không thừa nhận rằng, nền kinh tế Việt Nam trong
quá trình chuyển sang kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hố có sự phát triển khơng
cao, vẫn cịn mang trong mình sự ảnh hưởng to lớn của cơ chế tập trung bao cấp. Xuất
phát từ thực trạng của nền kinh tế Việt Nam khi chuyển sang kinh tế thị trường, thực
chất đây là q trình có sự kết hợp giữa chuyển nền kinh tế vẫn bị ảnh hưởng bởi tính
chất tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá tiến tới nền kinh tế thị trường và sự chuyển đổi
của cơ thế tập trung quan liêu bao cấp trở thành cơ chế thị trường dưới sự quản lí chặt
chẽ của nhà nước.
II.

THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ HÀNG HOÁ VIỆT NAM.
1. Thực trạng của nền kinh tế hàng hoỏ Vit Nam

7

ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM


ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM

Vit Nam - mt dõn tc cú b dy v truyền thống văn hiến từ khi còn là một đất

nước lạc hậu, kém phát triển cịn khơng ngừng bị các thế lực ngoại bang gây chiến
tranh xâm lược và tàn phá vô cùng nặng nề. Thế nhưng kể từ khi có Đảng, nhân dân ta
đã ngày càng đồn kết, chung tay giơ cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đánh thắng được
những đế quốc to lớn như Mỹ và Pháp. Cũng từ đó, ta càng thấu hiểu sâu sắc hơn về
những hiểm hoạ tiềm tàng đối với một quốc gia khơng gì khác chính là sự nghèo nàn,
lạc hậu. Ta khơng thể phủ nhận rằng, chính vì sự nghèo nàn và lạc hậu ấy mà đất nước
đang gồng gánh, Việt Nam mới ln trong tình trạng bị rình rập, đe doạ bởi các thế lực
bên ngồi và chìm trong sự chậm phát triển của nền kinh tế. Để thoát khỏi tình trạng
đó, đất nước ta phải tiến lên và xây dựng thành công được chủ nghĩa xã hội. Qua nhiều
lần đổi mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam vào
năm 2001, lần đầu đưa ra mơ hình kinh tế tổng qt của nước ta trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội chính là nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Đây không chỉ là
nền kinh tế được xây dựng dựa trên những quy luật thị trường đồng thời lại dựa trên cơ
sở bởi những nguyên tắc mang bản chất xã hội chủ nghĩa nhằm mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh mà còn là kết quả của sự phát triển
và vận dụng sáng tạo của học thuyết Mác - Lênin, từ quy luật chung của phát triển kinh
tế thị trường áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể Việt Nam.
Gần đây nhất, ta có thể thấy sự bùng phát của Covid-19 cùng với những diễn biến
hết sức khó lường trên phạm vi tồn cầu. Điều đó đã có tác động nghiêm trọng đến
kinh tế và xã hội của toàn bộ quốc gia trên thế giới, trong đó bao gồm cả Việt Nam.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, bộ Kế hoạch và Đầu tư, GDP tổng sản phẩm
trong nước ở năm 2020 tăng 2,91% so với năm trước, đó là mức tăng thấp nhất trong
suốt một thập kỉ từ 2011 cho đến 2020. Đối với khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản,
ngành nơng nghiệp có mức tăng là 2,55%. Trong khoảng thời gian 10 năm từ 2011 đến
2020, mức tăng này cao hơn hầu hết các năm chỉ trừ năm 2011, 2012 và 2018. Không
chỉ vậy, ngành lâm nghiệp và thuỷ sản cũng tăng lần lượt là 2,82% và 3,08%, cao hơn
sự tăng trưởng của cả 2 năm 2015 cũng như 2016. Đối với lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng, năm 2020, ngành cơng nghiệp tăng 3,36%. Cùng lúc đó, chế tạo trong cơng
nghiệp chế biến đóng vai trị quyết định dẫn dt c s gia tng ca ton nn kinh t
8


ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM


ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM

lờn n 5,82%. Ngnh xõy dng cng tng 6,76%, cao hơn tốc độ tăng của 3 năm liên
tiếp từ 2011 cho đến 2013. Chỉ có khai khống có sự tăng trưởng âm, giảm đi 5,62%
với nguyên nhân là sản lượng khai thác dầu thơ giảm 12,6%, khí đốt tự nhiên cũng
giảm đi 11,5%. Tuy nhiên, ta cũng không thể không kể đến khu vực dịch vụ, nơi mà bị
ảnh hưởng nghiêm trọng nhất trong năm 2020 bởi vì dịch Covid-19, GDP chỉ tăng
2,34%, thấp nhất so với 10 năm trở lại đây.
Ở năm 2021, theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng kinh tế nước ta đạt
2,58% so với năm trước. Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,9%, đóng góp
13,97% vào tốc độ tăng tổng giá trị của toàn nền kinh tế thế giới. Chỉ số sản xuất tồn
ngành cơng nghiệp tăng 4,8% so với năm 2020. Trong ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo trọng điểm có chỉ số sản xuất tăng cao, sản xuất kim loại có mức tăng 22,1%, sản
xuất xe có động cơ cũng tăng 10,2%, khai thác than tăng 9%, sản xuất than cốc và dầu
mỏ tinh chế tăng 8,1%, dệt tăng 8,3%, sản xuất trang phục tăng 7,5%, sản xuất các sản
phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm khoa học tăng 9,6% cùng rất nhiều sự gia tăng
khác. Đối với hoạt động về thương mại, vận tải trong nước, khách du lịch quốc tế cũng
có sự tăng trưởng tốt hơn bắt đầu từ quý IV. Thế nhưng nhìn chung, tổng mức bán lẻ
hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng có mức tăng trưởng âm 3,8% so với năm
trước, vận chuyển và luân chuyển khách hàng giảm lần lượt là 33% và 42%, vận
chuyển hàng hoá cũng giảm 8,7% cùng với việc giảm đến 95,9% của khách quốc tế
đến nước ta. Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến vô cùng phức tạp, điểm
sáng duy nhất của nền kinh tế là tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu vẫn có sự tăng
trưởng ở mức độ cao. Năm 2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu có mức tăng 22,6%
so với năm 2020.
Xét đến hiện tại, ở quý I năm 2022, tổng sản phẩm trong nước đã có sự ước tính gia

tăng đến 5,03% so với cùng kỳ ở năm trước, Trong đó, khu vực nơng, lâm nghiệp và
thuỷ sản tăng lên 2,45%, khu vực dịch vụ và khu vực công nghiệp xây dựng tăng lần
lượt 4,58% và 6,38%.
2. Đánh giỏ thc trng
a) Nhng kt qu t c
9

ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM


ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM

nc ta, trong nm 2020, s din bin ca Covid-19 đã làm cho hầu hết các
ngành, lĩnh vực tăng trưởng chậm lại, thương mại quốc tế bị đứt gãy tạo ra những tác
động, hậu quả to lớn đối với hoạt động sản xuất trong và ngoài nước. Trong hoàn cảnh
vơ cùng phức tạp đó, Nhà nước ta bao gồm Chính phủ cũng như Thủ tướng Chính phủ
đã đưa ra những chỉ đạo kịp thời và quyết liệt hướng đến các bộ, ngành, địa phương để
triển khai, thực hiện các giải pháp phòng chống dịch, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân
đồng thời chống lại sự suy giảm kinh tế. Về phòng chống dịch bệnh Covid-19, Tổ chức
Y tế Thế giới và cộng đồng quốc tế đã có sự đánh giá cao đối với đất nước ta và cho
rằng Việt Nam là một trong số ít những quốc gia kiểm soát rất tốt dịch bệnh, với sự kịp
thời, hiệu quả cùng chi phí tối thiểu. Liên quan đến sự phát triển kinh tế, theo đánh giá
của rất nhiều tổ chức kinh tế khơng chỉ trong mà cịn ngồi nước, kết thúc năm 2020,
Việt Nam đã đạt được “mục tiêu kép” trong việc phịng chống Covid-19 và tiếp tục duy
trì tăng trưởng kinh tế. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trong
nước vào năm 2020 có mức thấp nhất trong thời gian 10 năm từ 2011 đến 2020 thế
nhưng trong bối cảnh dịch bệnh, đây lại là thành cơng lớn của Việt Nam với mức tăng
trưởng đó thuộc nhóm cao nhất thế giới. Điều này thể hiện được sự đúng đắn trong
cách chỉ đạo, điều hành của tồn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, sự nỗ lực và cố gắng của tất cả người dân trên cả nước cũng như cộng đồng doanh

nghiệp.
Tăng trưởng xuất, nhập khẩu là ánh sáng trong nền kinh tế của năm 2021, nhờ sự
chỉ đạo sát sao của Chính phủ, sự vào cuộc của các bộ, ngành, chính quyền địa phương
cùng với sự nỗ lực chủ động vượt khó trong cộng đồng của các doanh nghiệp, tổ chức.
b) Những hạn chế và nguyên nhân
Năm 2021, trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều trắc trở do sự tác động to lớn của
đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất, kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp của người
dân bị ảnh hưởng rất lớn. Dịch bệnh kéo dài kéo theo sức lực của rất nhiều doanh
nghiệp lớn nhỏ trong nước đi xuống. Đại dịch Covid-19 gây ra rất nhiều sự lo ngại đối
với việc tỉ lệ lạm phát không ngừng tăng cao, trong đó, một số ngun nhân chính cần
phải được xem xét. Thứ nhất, các biện pháp của chính phủ các quốc gia khi muốn can
thiệp vào tình hình kinh tế trong chính sách tài khố và tiền tệ ó lm gia tng cỏc hot
10

ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM


ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM

ng kinh t hoc lm hp li khong cỏch i với nhiều sản phẩm đầu ra với mong
muốn giải phóng được những nhu cầu đang bị dồn nén đồng thời tiết kiệm tích luỹ
trong thời gian bị trì trệ bởi dịch bệnh. Điều đó dẫn đến tình hình lạm phát đang ngày
một tăng cao. Thứ hai, giá cả của hàng hoá trên thế giới tăng nhanh đối với một số mặt
hàng nhất định hoặc nguyên nhiên vật liệu sử dụng trong việc sản xuất nhưng do gián
đoạn chuỗi cung ứng bởi sự tác động của dịch bệnh hoặc do chi phí vận tải cũng khơng
ngừng gia tăng. Ngồi ra, sự thiếu hụt cả đầu vào và đầu ra trong chuỗi cung ứng khi
biện pháp giãn cách được hình thành trong các quốc gia cũng ảnh hưởng to lớn đến
tình hình lạm phát trong nền kinh tế.
III.


NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.

Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
trở thành kinh tế thị trường, là giải pháp cơ bản để đất nước ta có thể chuyển từ nền sản
xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn. Điều đó có những mục tiêu hàng đầu là giải phóng
được sức sản xuất, động viên cao nhất mọi nguồn lực khơng chỉ bên trong mà cịn bên
ngồi nước để làm tiền đề cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam. Từ
đó, năng suất lao động cũng được nâng cao, hiệu quả kinh tế xã hội phát triển với niềm
ao ước tối thượng là cải thiện đời sống của nhân dân, biến dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng văn minh trở thành sự thật. Và thực hiện được mục tiêu đó là cách giữ vững
xã hội chủ nghĩa trong công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam.
1. Ưu tiên việc phát triển cách mạng khoa học công nghệ, nhằm đẩy mạnh
nền kinh tế theo hướng hiện đại hố, cơng nghiệp hố
Trong nền kinh tế thị trường, ta phải thường xuyên tổ chức lại việc sản xuất hay liên
tục thay đổi các thiết bị công nghệ, đổi mới cơ sở hạ tầng nhằm mục đích đẩy mạnh
năng suất lao động, hạ thấp tối đa các chi phí dùng để sản xuất và nâng cao được chất
lượng sản phẩm. Muốn việc đó đạt được hiệu quả tối ưu nhất, ta cần phát triển việc
nghiên cứu và sử dụng các thành tựu mới của cách mạng khoa học - công nghệ trên thị
trường ứng dụng vào sản xuất vào lưu thơng, điều đó sẽ khẳng định được sức cạnh
tranh của hàng hoá trên thị trường và thành cơng tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, tạo được điều kiện cho kinh tế thị trường phát triển ngy mt u tỳ.
11

ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM


ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM

2. o to c nhiu i ng cỏn b qun lí kinh doanh xuất sắc

Cho dù sự nghiệp kinh tế có phát triển đến đâu, con người vẫn ln là vị trí chủ đạo,
trung tâm của xã hội, ta cần có sự thống nhất giữa cơng bằng và tiến bộ xã hội cùng với
tăng trưởng kinh tế. Lực lượng sản xuất cơ bản nhất của xã hội từ trước đến nay vẫn
luôn là con người. Họ vừa là kết quả của quá trình sản xuất phát triển nhưng cũng đồng
thời là điều kiện để sản xuất vươn lên. Đối với mỗi đội ngũ cán bộ quản lí, kinh doanh
đều sẽ có những cơ chế quản lí tương ứng. Nếu chúng ta đẩy mạnh việc phát triển đào
tạo đội ngũ cán bộ quản lí kinh tế và kinh doanh sao cho phù hợp với việc phát triển
kinh tế trong tương lai, ta sẽ thu được mục tiêu mong muốn phát triển nền kinh tế thị
trường trong thời kì mới. Ta cần biết sử dụng nhân tài, bồi dưỡng và có những đãi ngộ
xứng đáng với đội ngũ cán bộ để họ có mục tiêu để nâng cao nghiệp vụ của mình. Cơ
cấu đội ngũ cán bộ cũng cần phải chú trọng và đảm bảo sao cho cán bộ quản lí được
các cán bộ kinh doanh ở không chỉ ở phạm vi vĩ mơ mà cịn có cả phạm vi vi mơ.
3. Mở rộng hơn mối quan hệ của kinh tế đối ngoại để có thể đẩy mạnh sự
phát triển của kinh tế thị trường
Trong xu thế hiện nay, mọi quốc gia muốn đẩy mạnh được kinh tế thị trường phát
triển thì trước hết phải hoà nhập được kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới như
thị trường ngoài nước và hợp tác đầu tư với nước ngồi. Muốn có thể mở rộng quan hệ
đối ngoại trong nền kinh tế, ta phải đa dạng hố hình thức và đa phương hố đối tác
cũng như thống nhất được ngun tắc đơi bên cùng có lợi, khơng được phép can thiệp
sâu vào công việc nội bộ của nhau và cũng không được phép phân biệt chế độ chính trị
- xã hội. Nếu mở rộng được quan hệ kinh tế đối ngoại thành cơng, ta sẽ có lợi thế có
được tiềm năng lao động hoặc tài nguyên thiên nhân trong đất nước cũng như ngoài
nước, thu hút được vốn kĩ thuật hay nhiều loại công nghệ hiện đại nhằm gia tăng sự
phát triển của kinh tế thị trường quốc gia.
4. Tạo ra và đẩy mạnh phát triển các yếu tố trên thị trường
Đây là một trong những biểu hiện quan trọng nhất để có thể đẩy mạnh phát triển
kinh tế thị trường. Bởi vì thị trường chính là điều tất yếu để sản xuất và lưu thơng hàng
hố có thể vận hành nên để nền kinh tế được phát triển toàn vẹn, thị trường cũng phải
ngày càng mở rộng hơn nữa. Nền kinh t quyt nh th trng nhng ngc li, th
12


ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM


ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM

trng cng tỏc ng tr li sn xut v lu thơng hàng hố. Để có thể mở rộng được
thị trường, ta cần có sự tơn trọng đối với những quyền tự chủ sản xuất hay kinh doanh
của những doanh nghiệp trong cả nước, đảm bảo được rằng các thành phần kinh tế có
sự cạnh tranh bình đẳng, xây dựng được thị trường có thể thống nhất, phát triển mạnh
được hàng hoá cũng như dịch vụ. Ta cần gia tăng năng suất lao động, giảm bớt giá
thành của hàng hoá, tạo điều kiện cho người dân có thêm thu nhập, tăng sức mua,
khiến cho quy mô của thị trường ngày càng được mở rộng và tăng lên, đặc biệt là thị
trường nông thôn hiện nay. Không chỉ vậy, ta nên xây dựng và phát triển hơn thị trường
lao động, vốn cũng như tiền tệ và chứng khoán. Để làm được điều đó ta cần triệt để xố
bỏ nền kinh tế bao cấp ngày xưa, thực hiện nguyên tắc giá cả được phép tự do hoá, mở
rộng các loại thị trường, và xử lí nghiêm khắc, bình đẳng các vi phạm trên thị trường.

KẾT LUẬN
Việt Nam cho đến thời kì hiện tại vẫn đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, một thời kì đầy phức tạp và khó khăn. Với mức điểm xuất phát gặp nhiều trở ngại,
điều kiện kinh tế không cao, muốn phát triển được kinh tế bền vững, ta cần thực hiện
nền kinh tế hàng hoá, đó chính là một bước đi quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia. Thế nhưng để hạn chế được những tác động tiêu cực đến
từ xã hội, ta cần có định hướng chính xác cho sự phát triển của nền kinh tế, buộc nó
phải đi theo con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì thế, chính sách phát triển đúng
đắn của việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là có sự định hướng xã
hội chủ nghĩa, một yêu cầu mang tính cấp thiết và hợp lí của quy luật phát triển, nói lên
tư tưởng đầy sáng suốt của Đảng nước ta.
Là một sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân với chuyên ngành tài chính, em

tự nhận thấy rằng, bản thân cần phải học tập thật tốt, cố gắng thấu hiểu về nền kinh tế
nói chung và bộ mơn Kinh tế chính trị nói riêng để có được nhận thức trọn vẹn nhất về
sự hình thành, vận động và phát triển đến từ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa của đất nước Việt Nam ta hin nay.
13

ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM


ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM

ãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAMãỏằ.sỏằ.3.lẵ.LUỏơN.KINH.tỏ.HNG.ha.v.sỏằ.PHãT.TRIỏằN.KINH.tỏ.HNG.ha.ỏằ.VIỏằT.NAM



×