Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán mua bán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại sản xuất Xây dựng Anh Huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.48 KB, 61 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập
với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh
tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong
xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung,
phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao
của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế
toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh
tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định
kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin
kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và
các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó ban quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì
vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, thông qua công tác kế toán, doanh
nghiệp sẽ biết được thị trường nào, mặt hàng nào mà mình bán hàng có hiệu quả
nhất. Điều này không những đảm bảo cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường
đầy biến động mà còn cho phép doanh nghiệp đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề
ra như: Doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín Xuất phát từ nhận thức và qua thời
gian thực tập ở Công ty TNHH TM SX XD Anh Huy, em cho rằng: Mua, bán hàng
là một trong những hoạt động chính của Công ty. Nó giúp ban quản lý Công ty nắm
rõ được doanh thu, lợi nhuận, tình hình kinh doanh của Công ty và hiện nay Công ty
có thích ứng với cơ chế thị trường không.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Hoàng Thị Ngọc Nghiêm cũng như sự
giúp đỡ của các nhân viên kế toán và kế toán trưởng công ty TNHH TM SX XD Anh
Huy, em đã lựa chọn đề tài cho bài luận văn tốt nghiệp của mình là: “Kế toán mua


bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM SX XD Anh
Huy”.
I/ Lý do chọn đề tài:
Trong cơ chế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu lợi nhuận được
đặt lên hàng đầu, việc hoàn thiện kế toán mua bán hàng hoá và xác định kết quả bán
hàng là một điều rất cần thiết, nó không những góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác tổ chức kế toán mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông tin và
phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
nghiệp, những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân tích đánh giá lựa chọn phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán
mua bán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong công tác kế toán của doanh
nghiệp nên em đã chọn đề tài này.
II/Mục tiêu nghiên cứu:
Tổng kết và hệ thống những vấn đề liên quan đến kế toán mua bán hàng hoá
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng công tác mua bán hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNH TMSX XD Anh Huy.
Từ việc đánh giá thực trạng công tác mua bán hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh ở công ty đưa ra những ưu điểm, nhược điểm tồn tại trong công tác kế
toán từ đó đề ra những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác mua bán hàng hoá của
công ty.
Hoàn thiện những kiến thức đã học, đồng thời tích luỹ những kinh nghiệm về
thực tế, đó cũng chính là mục tiêu của em trong chuyên đề này.
III/ Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được vận dụng trong đề tài là phân tích,
tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, kết hợp phân tích lý luận với thực tiễn để làm
sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
IV/ Phạm vi, thời gian nghiên cứu:

Phạm vi: Tình hình mua bán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
Thời gian thực tập: từ ngày 26/04/2010 đến ngày 20/06/2010
Địa chỉ: 129 Bạch Đằng, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hố Chí
Minh.
V/ Giới thiệu kết cấu chuyên đề:
Chuyên đề gồm ba chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán mua bán hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh.
Chương II: Thực trạng kế toán mua bán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH TMSX XD Anh Huy.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 3 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về mua bán hàng hoá:
1.1.1 Kinh doanh thương mại:
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa
trên thị trường buôn bán của từng của quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với
nhau. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước, thực hiện quá
trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Hoạt động
thương mại này có đặc điểm chủ yếu là lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh
thương mại, bao gồm hai giai đoạn: mua hàng, bán hàng không qua khâu chế biến
làm thay đổi hình thái vật chất của hàng. Đồng thời đối tượng kinh doanh thương
mại là các loại hàng hoá phân theo từng ngành hàng như hàng vật tư, thiết bị, hàng
công nghệ tiêu dùng, hàng lương thực, thực phẩm chế biến.
Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai hình thức là bán buôn
và bán lẻ, trong đó bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức sản xuất
kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của
hàng, bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.

Bán buôn hàng hoá và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện bằng nhiều hình thức:
Bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị, đại lý, ký gửi, bán trả góp,
hàng đổi hàng…
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình: Tổ
chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp; hoặc
chuyên môi giới… ở các quy mô tổ chức: quầy, cửa hàng, công ty, tổng công ty… và
thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
1.1.2 Nguyên tắc hạch toán:
Hạch toán hàng hoá mua vào theo giá gốc và xuất tiêu thụ phải thực hiện theo
phương pháp xuất kho đã chọn. Phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán trong kế toán tại
doanh nghiệp.
Riêng các chi phí mua hàng được hạch toán riêng trên tài khoản 1562 – chi
mua hàng hoá, cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển cho khối lượng hàng tồn cuối kỳ và
hàng hoá bán ra trong kỳ.
Khi bán hàng phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán:
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hoá
trong nước nói riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và lợi thế kinh
doanh với các bạn hàng để tìm phương pháp giao dịch, mua bán, thích hợp, đem lại
lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp. Vì vậy kế toán mua bán hàng hoá nói chung trong
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 4 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
các đơn vị thương mại cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho
người quản lý trong, ngoài đơn vị đưa ra được các quyết định hữu hiệu, đó là:
- Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua, phí khác, thuế
không được hoàn trả theo chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ thích hợp.
- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn
cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hoá đã bán và tồn cuối kỳ.
- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các
chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu thuần,

thuế tiêu thụ…)
- Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát
hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý…)
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để làm bản
báo cáo tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có
liên quan của từng thương vụ giao dịch.
1.2. Kế toán mua hàng hoá:
1.2.1 Khái niệm:
Trong kinh doanh thương mại, khối lượng hàng hoá lưu chuyển chủ yếu là
mua ngoài, các trường hợp nhập khác là không đặc trưng và rất thưa thớt. Hàng hoá
mua vào và kinh doanh bán ra chủ yếu là từ nơi sản xuất, đơn vị nhập khẩu (đối với
bán buôn) từ các đơn vị bán buôn đối với đơn vị bán lẻ hàng hoá.
Hàng hóa mua được thực hiện theo nhiều phương thức: giao nhận và thanh
toán: mua trực tiếp, mua theo phương thức gửi hàng, theo hợp đồng cung cấp, mua
theo phương thức đặt hàng… số tiền hàng mua được thanh toán trên cơ sở hóa đơn
và hợp đồng ký kết bằng cách: trả trước (tạm ứng, đặt cọc…) trả ngay, trả chậm,
hoặc bù trừ. Mỗi phương thức mua hàng đều liên quan đến những thoả thuận về địa
điểm, cách thức, trách nhiệm giao nhận hàng và thanh toán chi trả tiền hàng, cũng
như các phí tổn khác liên quan của một thương vụ.
1.2.2 Nguyên tắc đánh giá:
Giá nhập kho thực tế hoặc giá nhập bán thực tế của hàng hoá mua bao gồm:
Giá mua ghi trên hoá đơn – nếu có giảm giá sau khi mua hàng được hưởng sẽ
giảm giá mua và nợ phải trả cho nhà cung cấp. Giá hóa đơn ghi vào giá nhập hàng
hoá mua, có thể là giá thanh toán có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo
phương pháp tính thuế trực tiếp, hoặc có thể là giá không có thuế GTGT đầu vào
trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
Các phí tổn mua hàng hoá khác (vận chuyển, bốc dỡ, dịch vụ phí, lệ phí kho
bãi…) do đơn vị mua chịu trách nhiệm chi.
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 5 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
1.2.3 Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 156 “Hàng hóa”
SDĐK: Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ:
- Trị giá mua, nhập kho của hàng hóa
nhập kho trong kỳ (theo phương pháp kê
khai thường xuyên).
- Trị giá hàng thuê gia công, chế biến
nhập kho (theo phương pháp kê khai
thường xuyên).
- Chi phí thu mua hàng hóa (theo phương
pháp kê khai thường xuyên).
- Trị giá vốn xuất kho của hàng hóa gồm:
xuất bán, xuất giao đại lý, xuất thuê chế
biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng
(theo phương pháp kê khai thường
xuyên).
- Trị giá vốn hàng hóa xuất trả lại người
bán (theo phương pháp kê khai thường
xuyên).
- Trị giá vốn hàng hóa thiếu hụt coi như
xuất (theo phương pháp kê khai thường
xuyên).
- Trị giá vốn hàng hóa tồn kho đầu kỳ đã
chuyển hết (theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SDCK: Trị giá của hàng tồn cuối kỳ
Tài khoản 156 được hạch toán chi tiết theo kho, theo loại hàng, nhóm hàng và từng

thứ hàng hóa, kho quản lý… tài khoản 156 – hàng hóa được chi tiết thành 3 tài
khoản:
• 1561 “Giá mua của hàng hóa”
• 1562 “Chi phí mua hàng hóa”
• 1567 “Hàng hóa bất động sản”
Tài khoản 611 – Mua hàng :
Tài khoản 611 “ Mua hàng”
- Trị giá vốn thực tế hàng hoá nhập mua
và nhập khác trong kỳ.
- Trị giá vốn hàng hóa tồn đầu kỳ kết
chuyển (tồn kho, tồn quầy, tồn gửi bán
khách hàng, tồn đơn vị bán, đại lý ký
gửi…).
- Trị giá vốn cuả hàng hóa tồn cuối kỳ
(tồn kho, tồn quầy, tồn gửi bán).
- Trị giá vốn thực tế cuả số hàng hóa xuất
bán và xuất khác trong kỳ (ghi ngày cuối
kỳ theo kết quả kiểm kê).
- Giảm giá hàng hóa mua và chiết khấu
thương mại được hưởng.
- Tổng số phát sinh nợ - Tổng số phát sinh có
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 6 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Tài khoản này không có số dư. Tài khoản 611 “Mua hàng”, tiểu khoản 6112 –
Mua hàng hoá. Tài khoản 6112 “mua hàng hoá” được sử dụng để hạch toán biến
động hàng hóa kỳ báo cáo (nhập, xuất) trong trường hợp đơn vị sử dụng phương
pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho.
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi trên đường sử dụng đề phản ánh các loại
hàng hóa (vật liệu, công cụ, dụng cụ…) mua ngoài đã thuộc sở hữu của doanh
nghiệp nhưng chưa kiểm nhận nhập tại nơi quản lý quy định.

Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi trên đường”
SDĐK: Hàng mua đang đi trên đường tại
ngày đầu kỳ.
Chi phí phát sinh trong kỳ:
- Giá mua theo hóa đơn đã nhận trong
kỳ, cuối kỳ chưa có hàng về.
- Trị giá hàng mua đang đi trên đường
cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
- Phí tổn kèm theo hàng mua (ghi theo
chứng từ nhận được).
- Giá mua theo chứng từ của số hàng đã
kiểm nhận, nhập kho, hoặc đã giao bán
thẳng cho cho khách hàng mua.
- Kết chuyển giá trị hàng mua trên đường
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Tổng số phát sinh nợ - Tổng số phát sinh có
SDCK: Hàng mua đang đi trên đường tại
ngày cuối kỳ
1.2.4 Nguyên tắc hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Chỉ phản ánh vào tài khoản 1561 những hàng hóa lưu chuyển qua kho và các
quầy bán lẻ. Những trường hợp nhập, gửi hàng sau không được ghi vào tài khoản
1561: Hàng nhận bán hộ, giữ hộ các đơn vị khác, hàng nhận bán đại lý, ký gửi; Hàng
mua về cho mục đích sử dụng sản xuất sản phẩm, cho kinh doanh, cho tiêu dùng nội
bộ; Hàng hóa nhập, xuất phản ánh trên tài khoản 1561 được ghi theo giá thực tế
nhập, xuất; Giá thực tế nhập kho được xác định thực tế theo chứng từ nhập tuỳ
nguồn nhập hàng hóa. Giá thực tế xuất kho được tính theo một trong các phương
pháp: Giá thực tế đích danh, giá bình quân sau mỗi lần nhập, giá bình quân cả kỳ dự
trữ, giá nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá bình quân kỳ trước hoặc hệ
số giá…

Các phí tổn mua hàng hóa được hạch toán riêng trên tài khoản 1562 – phí
mua hàng hóa, cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển cho khối lượng hàng tồn cuối kỳ và
hàng bán ra trong kỳ.
Chi phí mua hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến việc thu
mua hàng hóa.
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 7 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Do chi phí mua liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hóa trong kỳ và lượng
hàng hóa đầu kỳ nên cần phân bổ chi phí mua hàng đã bán ra trong kỳ và lượng hàng
còn lại cuối kỳ, nhằm xác định đúng đắn trị giá vốn hàng xuất bán, trên cơ sở đó tính
toán chính xác kết quả bán hàng. Đồng thời phản ánh được trị giá vốn hàng tồn kho
trên báo cáo tài chính được chính xác.
Chi phí thu
mua phân
bổ cho hàng
hóa đã tiêu
thụ trong kỳ
=
Chi phí thu mua liên
quan đến hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
*
Trị giá cuả hàng
hóa đã xác định
tiêu thụ trong kỳ
Trị giá mua cuả hàng hiện còn cuối kỳ và hàng

hóa đã xuất bán xác định tiêu thụ trong kỳ
Hàng hóa mua nhập vào theo các mục đích nhập đều căn cứ vào chứng từ để
ghi cập nhật vào tài khoản 6112. Hàng xuất cho các mục đích được ghi một lần vào
ngày cuối kỳ theo kết quả kiểm kê đánh giá hàng tồn (tồn kho, tồn quầy, tồn đại lý,
tồn gửi bán…) hàng tồn kiểm kê sẽ được tính trị giá theo phương pháp thích hợp,
được lựa chọn áp dụng tại đơn vị hạch toán trên cơ sở quy định chung. Trị giá hàng
hoá xuất kho khi đó được tính theo các phương pháp xuất kho.
Hàng hoá mua hạch toán trên tài khoản 151 bao gồm: Hàng mua đã chấp nhận
thanh toán hoặc đã trả tiền cho nhà cung cấp, cuối kỳ chưa kiểm nhận nhập kho.
Hàng đã về doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận làm thủ tục nhập kho. Tài
khoản 151 được chi tiết theo dõi từng loại hàng hóa, từng lô, từng lượt hàng mua
đang trên đường tính tới ngày cuối kỳ. Tài khoản không chỉ phản ánh trị giá hóa đơn
của hàng theo chứng từ nhận, mà còn phản ánh cả các phí tổn kèm theo hàng (trị giá
bao bì tính riêng phải trả, phí mua được chi hộ…).
1.2.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ mua hàng với đơn vị áp dụng thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên, trường hợp
hàng mua và chứng từ mua hàng cùng về, thì căn cứ thực tế kiểm nhận hàng, kế toán
ghi:
Nợ 156 Hàng hóa (giá trị hàng hóa thực nhập kho)
Nợ 157 Hàng hóa gửi đi bán (gửi đại lý, gửi bán thẳng)
Nợ 632 Giá vốn hàng bán (giao bán thẳng trực tiếp)
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111 Tổng giá trị thanh toán bằng tiền mặt
Có 112 Tổng giá trị thanh toán bằng chuyển khoản
Có 311 Tổng giá trị thanh toán trả bằng vay ngắn hạn
Có 331 Tổng giá trị chưa thanh toán cho khách hàng
2. Trường hợp hàng về chưa có chứng từ, theo nguyên tắc quản lý tài sản, kế toán
tiến hành các thủ tục kiểm nhận nhập hàng, tạm thời ghi hàng nhập theo giá tạm tính:

Nợ 156 Hàng hóa (thực tế nhập kho theo giá tạm tính)
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 8 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Có 331 (ghi giá tạm tính – giá chưa có thuế GTGT)
3. Khi nhận được bộ chứng từ của lô hàng nhập, căn cứ thực tế về chi phí mua, kế
toán điều chỉnh giá tạm tính của lô hàng đã nhập và phản ánh số hiệu, ngày, tháng
của chứng từ nhập mua của lô hàng vào dòng ghi tạm tính và dòng ghi mức điều
chỉnh tăng, giảm, đồng thời ghi số thuế GTGT khấu trừ.
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111, 112, 311, 331…
4. Trường hợp chứng từ mua hàng về trước, kế toán lưu chứng từ vào tập “Hồ sơ
chưa có hàng” cuối kỳ nếu chưa nhập hàng hóa mua kế toán ghi các bút toán sau:
Ghi hàng hóa mua đang đi trên đường.
Nợ 151 Hàng hóa mua đang đi trên đường
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111, 112, 311, 331….
5. Kỳ sau khi nhập hàng về, được kiểm nhận, căn cứ thực tế kiểm nhận, kế toán ghi:
Nợ 156 Hàng hóa (giá trị hàng hóa nhập kho)
Nợ 157 Hàng hóa gửi đi bán (gửi đại lý, gửi bán thẳng)
Nợ 632 Giá vốn hàng bán (hàng mua giao bán thẳng trực tiếp)
Có 151 Hàng mua đang đi trên đường (số hàng đã về nhập kho
theo chứng từ)
6.Trường hợp nhập hàng mua thừa, thiếu so với hóa đơn, kế toán cần lập biên bản và
căn cứ tính chất thừa, thiếu, nguyên nhân cụ thể để ghi.
Trường hợp hàng kiểm nhận thiếu, kế toán ghi:
Nợ 1388 Phải thu khác (bồi thường hàng mua thiếu hụt)
Nợ 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý (ghi chờ xử lý)
Nợ 632 Tài sản thiếu ghi tăng giá vốn hàng bán
Có 331 Phải trả cho nhà cung cấp
7. Hàng kiểm nhận nhập thừa so với hóa đơn – Ghi chờ xử lý :

Nợ 156 Nhập mua hàng thừa so với chứng từ
Nợ 133 Thuế GTGT khấu trừ cuả số hàng thừa
Có 3381 Hàng mua thừa chờ xử lý
8. Nếu không nhập kho số hàng thừa thì theo dõi ở Nợ TK 002 “Hàng hóa nhập giữ
hộ”:
Nợ 002 Hàng hoá nhận giữ hộ
9. Trường hợp mua được hưởng chiết khấu thương mại, hoặc giảm giá thì kế toán
ghi giảm giá trị hàng mua:
Nợ 331 Phải trả nhà cung cấp (khấu trừ nợ phải trả)
Nợ 111 Chiết khấu, giảm giá được hưởng đã nhận bằng tiền
Nợ 112 Chiết khấu, giảm giá được hưởng đã nhận bằng TGNH
Có 156 Hàng hoá (giảm giá hàng hóa mua)
Có 133 Giảm thuế đầu vào
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 9 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
10. Trường hợp được hưởng chiết khấu thanh toán thì ghi vào doanh thu hoạt động
tài chính.
Nợ 331 Phải trả nhà cung cấp (khấu trừ nợ phải trả)
Nợ 111 Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Nợ 112 Thanh toán trực tiếp bằng TGNH
Có 515 Doanh thu tài chính
Trường hợp mua hàng theo phương pháp ứng trước tiền hàng một phần hoặc
toàn bộ, kế toán ghi các bút toán sau :
11. Khi ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp để đặt hàng mua, đặt gia công chế
biến, kế toán ghi sổ chi tiết nhà cung cấp nhận ứng trước để theo dõi khi nhập hàng.
Nợ 331 Nhà cung cấp nhận ứng trước
Có 111 Ứng trước cho nhà cung cấp bằng tiền mặt
Có 112 Ứng trước cho nhà cung cấp bằng chuyển khoản
12. Khi nhập mua hàng, căn cứ thực tế nhập và chứng từ, kế toán ghi giá trị toàn bộ
lô hàng :

Nợ 156 Giá trị hàng thực nhập kho
Nợ 157 Giá trị hàng thực kiểm nhận đã gửi bán thẳng
Nợ 133 Thuế GTGT khấu trừ
Có 331 Nhà cung cấp nhận ứng trước (giá thanh toán phải trả)
13. Thanh toán chênh lệch với nhà cung cấp, nếu giá trị mua hàng lớn hơn số tiền
ứng trước thì trả nốt tiền hàng.
Nợ 331 Nhà cung cấp nhận ứng trước
Có 111 Thanh toán cho nhà cung cấp bằng tiền mặt
Có 112 Thanh toán cho nhà cung cấp bằng chuyển khoản
14. Ngược lại, nếu giá trị hàng mua nhỏ hơn số tiền đã ứng trước cho nhà cung cấp
hàng hóa thì doanh nghiệp nhận lại tiền ứng thừa.
Nợ 111 Nhận lại tiền thừa bằng tiền mặt
Nợ 112 Nhận lại tiền thừa bằng tiền gửi ngân hàng
Có 331 Phải trả nhà cung cấp
15. Hạch toán kế toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đầu
kỳ kết chuyển vốn, giá hàng hóa tồn đầu kỳ:
Nợ 611 (6112) Mua hàng
Có 151 Hàng mua đang đi trên đường
Có 156 Hàng hóa nhập kho
Có 157 Hàng gửi đi bán
16. Khi nhập hàng mua theo chứng từ mua hoặc theo giá tạm tính (trường hợp hàng
về chưa có chứng từ) kế toán ghi:
Nợ 6112 Mua hàng hóa
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111 Thanh toán bằng tiền mặt cho nhà cung cấp
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 10 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Có 112 Thanh toán bằng TGNH cho nhà cung cấp
Có 331 Phải trả nhà cung cấp (mua chịu)
Có 311 Vay ngắn hạn ( vay mua hàng hóa)

17. Trường hợp nhà cung cấp chấp thuận chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương
maị hoặc giảm giá, kế toán ghi:
Nợ 331 Phải trả nhà cung cấp (khấu trừ nợ phải trả)
Nợ 111 Nhận bằng tiền mặt
Nợ 112 Nhận bằng tiền gửi ngân hàng
Có 611 (6112) Phần giảm giá chiết khấu thương mại
Có 515 Chiết khấu thanh toán
Có 133 Thuế GTGT khấu trừ ghi giảm (trường hợp chiết khấu
thương mại, giảm giá)
18. Trường hợp phải trả lại nhà cung cấp lô hàng mua, kế toán ghi:
Nợ 111 Đã nhận lại bằng tiền mặt
Nợ 112 Đã nhận lại bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 331 Phải trả nhà cung cấp (khấu trừ nợ phải trả)
Có 611 (6112) – Mua hàng hóa
Có 133 Thuế GTGT khấu trừ
19. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng hoá tồn kho, tồn gửi bán và tồn hàng hoá đang
đi đường theo kết quả kiểm kê và đánh giá hàng tồn:
Nợ 151 Hàng mua đang đi trên đường
Nợ 156 Hàng hóa
Nợ 157 Hàng gửi đi bán
Có 611 (6112) – Mua hàng hóa (tổng giá vốn hàng tồn cuối kỳ kết
chuyển)
20. Ghi giá vốn hàng hóa đã bán trong kỳ:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 611 (6112) – Mua hàng hóa
Cần lưu ý rằng, theo chính sách thuế tiêu thụ hiện hành, trường hợp hàng hóa
kinh doanh vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi mua vừa chịu thuế GTGT khấu trừ, thì
giá hàng hóa nhập vào là giá có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng không có thuế GTGT.
Số thuế GTGT đầu vào ghi Nợ TK 1331 được tính trên cơ sở thuế suất thuế GTGT
đầu vào và giá hóa đơn của hàng hóa đã có thuế tiêu thụ đặc biệt đánh ở khâu mua

hàng hóa.
Kế toán mua hàng hóa trong trường hợp đơn vị áp dụng thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc áp dụng luật thuế hàng hóa khác.
21. Theo phương pháp kê khai thường xuyên khi hàng hóa và chứng từ cùng về:
Nợ 1561 Giá mua có thuế GTGT
Nợ 1562 Chi phí mua hàng
Có 111, 112, 331,… Mua hàng đã trả hoặc phải trả
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 11 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
22. Trường hợp mua hàng hóa chuyển bán thẳng:
Nợ 157 Gửi bán hàng hóa chuyển bán thẳng
Nợ 632 Hàng mua bán thẳng trực tiếp, ghi theo giá có thuế
Có 111, 112, 331… Mua hàng đã trả hoặc phải trả
23. Trường hợp hàng hóa mua chưa có chứng từ, căn cứ thực tế kiểm nhận hàng hóa
và giá tạm tính, kế toán ghi:
Nợ 156 Hàng hóa nhập kho thực tế theo giá tạm tính
Nợ 157 Hàng hóa mua gửi bán theo giá tạm tính
Nợ 632 Hàng mua bán thẳng trực tiếp, ghi theo giá tạm tính
Có 331 Phải trả người bán (theo giá tạm tính)
24. Trường hợp hàng hóa mua cuối kỳ báo cáo chưa về, căn cứ chứng từ mua hàng
hóa ghi:
Nợ 151 Hàng mua đi trên đường
Có 111, 112, 331, … Mua hàng đã trả hoặc phải trả
25. Kỳ sau hàng hóa về, căn cứ thực tế kiểm nhận nhập kho, nhập bán kế toán ghi:
Nợ 1561 Hàng mua nhập kho theo giá mua có thuế
Nợ 1562 Phí mua theo giá có thuế
Nợ 157 Hàng mua gửi bán thẳng không qua kho theo giá có thuế
Nợ 632 Hàng mua bán thẳng trực tiếp không qua kho
Có 151 Hàng mua đi trên đường đã về nhập kho
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, căn cứ chứng từ mua hàng hóa, kết quả

kiểm kê đánh giá hàng hóa tồn cuối kỳ trước và cuối kỳ báo cáo, kế toán tính toán
giá vốn hàng hóa xuất bán trên nguyên tắc giá trị thực tế ghi theo giá mua có thuế
GTGT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt; các nghiệp vụ mua hàng hóa và các nghiệp vụ kết
chuyển giá vốn hàng hóa tồn đầu kỳ, cuối kỳ được theo dõi trên các tài khoản 6112 –
Chi phí mua hàng hóa, 151 – Hàng đang đi trên đường, 156 – Hàng hóa, 157 – Hàng
gởi đi bán.
1.3. Kế toán bán hàng:
1.3.1 Khái niệm:
1.3.1.1 Doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị cuả các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu cuả doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Chẳng hạn, khi người nhận đại lý thu hộ tiền
bán hàng cho đơn vị chủ hàng thì doanh thu cuả người nhận đaị lý chỉ là tiền hoa
hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn
chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 12 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu:

Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
• Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động
bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông
thường.
• Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng hóa đó.
• Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
• Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc về khả năng hàng bán có bị
trả lại hay không.
• Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ
doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo
nhận được đủ các khoản thanh toán.
• Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn
phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố
không chắc chắn này đã xử lý xong.
• Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp.
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 13 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
1.3.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được (doanh thu thuần) có
thể thấp hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
• Chiết khấu thượng mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối
lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối
lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định
tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
• Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy giảm giá
hàng bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất như nhau: đều là giảm giá
cho người mua, song lại phát sinh trong hai tình huống khác nhau hoàn toàn.
• Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam
kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất; không đúng chủng
loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng
thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
• Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy
định hiện hành của các luật thuế, tùy thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Thuế
tiêu thụ đặc biệt (trường hợp được coi là một trong những khoản giảm trừ doanh
thu) phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất (hoặc các loại dịch vụ) thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho khách
hàng. Khi đó doanh thu bán hàng được ghi nhận trong kỳ theo giá bán trả ngay đã
bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (chưa bao gồm thuế GTGT). Doanh nghiệp phải
xác định phần thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp vào ngân sách Nhà nước căn cứ vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
1.3.1.4 Bán buôn và bán lẻ hàng hóa:

Lưu chuyển hàng hóa bán buôn được thực hiện theo hai hình thức bán buôn
qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng, trong đó: Bán buôn hàng hoá qua kho (bán
trực tiếp và gửi bán hàng hóa) là phương thức bán hàng truyền thống thường áp dụng
với ngành hàng có đặc điểm: tiêu thụ có định kỳ giao nhận, thời điểm giao nhận
không trùng với thời điểm nhập hàng; hàng khó khai thác; hàng cần qua dự trữ để xử
lý tăng giá trị thương mại… Khi thực hiện phương thức kinh doanh cho các loại
hàng này, doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ tốt và tiến độ giao nhận bán hàng
đúng lệnh, để tránh ứ đọng làm gây tốn kém chi phí dự trữ, giảm sút chất lượng hàng
và gây khó khăn cho công tác bảo quản hàng.
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 14 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Bán buôn chuyển thẳng (bán vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán
vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán) là phương thức bán hàng không qua
kho. Phương thức bán buôn này được thực hiện tuỳ theo mỗi hình thức. Trường hợp
bán thẳng có tham gia thanh toán thì doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng,
bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và khách
hàng của doanh nghiệp; bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán thực
chất là hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua, bán, doanh nghiệp chỉ được
phản ánh tiền hoa hồng môi giới cho việc mua hoặc bán, không được ghi nhận
nghiệp vụ mua cũng như nghiệp vụ bán của mỗi thương vụ. Dù bán theo phương
thức nào thì thời điểm để doanh nghiệp kết thúc nghiệp vụ bán và ghi sổ các chỉ tiêu
liên quan của khối lượng hàng luân chuyển là: Thời điểm kết thúc việc ghi nhận
quyền sở hữu về hàng hóa và hoàn tất các thủ tục bán hàng, thay vì mất quyền sở
hữu về hàng hóa bán, doanh nghiệp được quyền sở hữu về khoản tiền thu bán hàng
hoặc khoản nợ phải thu với khách hàng mua của mình.
Bán lẻ tại các cửa hàng, quầy hàng, điểm bán của doanh nghiệp bán lẻ được
thực hiện dưới hai hình thức: bán lẻ thu tiền tại chỗ và bán lẻ thu tiền tập trung.
Thương nghiệp bán lẻ phát triển dẫn đến việc hình thành các siêu thị lớn với các
phương thức bán hàng thích hợp tương ứng: bán tự động và tự phục vụ. Lựa chọn
hình thức bán hàng phù hợp là điều kiện để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.

Tại điểm bán lẻ nếu bán hàng thu tiền tại chỗ, thì người bán phải đồng thời
thực hiện chức năng nhiệm vụ thu tiền của một nhân viên thu ngân. Cuối ca bán
nhân viên quầy kiểm hàng, kiểm tiền và lập các báo cáo bán hàng, báo cáo thu ngân
và nộp cho kế toán bán lẻ để ghi sổ kế toán.
Bán lẻ thu tiền tập trung có đặc trưng khác về mặt tổ chức quầy bán so với
phương thức thu tiền tại chỗ. Tại điểm bán (quầy, cửa hàng,…) nhân viên bán hàng
và nhân viên thu ngân thực hiện độc lập chức năng bán hàng và chức năng thu tiền.
Cuối ca bán, nhân viên bán hàng kiểm hàng tại quầy, cửa hàng, đối chiếu sổ quầy,
cửa hàng và lập báo cáo doanh thu bán hàng nộp trong ca, ngày. Nhân viên thu ngân
có nhiệm vụ thu tiền, kiểm tiền và lập báo cáo doanh thu bán hàng nhận các chứng
từ tại quầy, cửa hàng bàn giao làm căn cứ ghi các nghiệp vụ bán trong ca, ngày và kỳ
báo cáo.
Trong loại hàng bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động ở các siêu thị cửa
hàng lớn, tổ chức bán hàng không giống các phương thức đã nêu: khách hàng tự
động chọn hàng hoá theo ý thích; tại siêu thị, cửa hàng chỉ có giám sát viên, hướng
dẫn viên giúp khách hàng tiếp xúc với gian hàng; bộ phận thu tiền có thể thực hiện
bằng nhân viên thu ngân. Các công việc nghiệp vụ quầy siêu thị và cửa hàng để lập
báo cáo bán hàng và báo cáo thu tiền cũng tiến hành giống phương thức trên. Tại các
quầy bán hoặc cửa hàng nhân viên bán hàng cần mở sổ quầy để theo dõi hàng nhập
và bán ra trong ca, trong ngày. Sổ quầy dưới dạng thẻ quầy dùng theo dõi số lượng
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 15 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
và giá trị hàng hóa bán trong quá trình nhận, bán hàng tại cửa hàng, quầy hàng là cơ
sở lập bản báo cáo hàng bán sau ca, ngày.
1.3.1.5 Bán nội bộ:
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng công ty, tổng công ty. Sự phân cấp quản lý giữa các đơn vị trực
thuộc (cấp trên, cấp dưới) trong cùng công ty, tổng công ty làm phát sinh doanh thu
nội bộ.
1.3.2 Chứng từ sử dụng:

Lập hoá đơn để người mua làm căn cứ ghi sổ và chứng từ đi đường, người
bán làm căn cứ ghi nhận doanh thu và sổ sách kế toán của mình.
Hóa đơn bán hàng thông thường cần phản ánh giá bán (đã có thuế GTGT);
Các khoản phụ thu, phí tính ngoài tiền bán (nếu có); Tổng giá thanh toán (đã có thuế
GTGT). Hóa đơn GTGT cần phản ánh giá bán (chưa có thuế GTGT); Các khoản
phụ thu, phí tính ngoài tiền bán (nếu có). Tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT).
Phiếu thu, phiếu chi để ghi nhận các khoản thu chi bằng tiền.
Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
Các chứng từ khác liên quan (nếu có).
1.3.3 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 157 “ Hàng gửi đi bán”
SDĐK: Giá trị thành phẩm hàng hóa gửi
đi bán đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ:
- Giá trị thành phẩm hàng hóa gửi đi bán
trong kỳ.
- Giá trị thành phẩm, hàng hóa đã xác
định tiêu thụ, kết chuyển vào tài khoản
632 “Giá vốn hàng bán”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SDCK: Giá trị thành phẩm hàng hóa gửi
đi bán cuối kỳ
Giá vốn hàng bán :
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Giá vốn hàng đã bán.
Lập dự phòng giảm giá hàng hóa tồn
kho.
Hoàn nhập khoản dự phòng.
Kết chuyển vào tài khoản 911 để xác
định kết quả kinh doanh.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất – kinh doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền ngay,
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 16 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
cũng có thể chưa thu được tiền (do các thỏa thuận về thanh toán hàng bán), sau khi
doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng và
được khách hàng chấp thuận thanh toán.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất
khẩu, hoặc thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ
kế toán;
- Trị giá khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển vào cuối kỳ;
- Trị giá khoản giảm giá hàng bán kết
chuyển vào cuối kỳ;
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
vào cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã
thực hiện trong kỳ kế toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ” có 4 tài khoản cấp 2 như sau:
• 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
• 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
• 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
• 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” dùng để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ
nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội
bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,…
Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”
Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản chiết
khấu thương mại và khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận trên khối lượng hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ
kết chuyển vào cuối kỳ.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã xác định
Tổng doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh
kỳ kế toán
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 17 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
là tiêu thụ nôi bộ.
Thuế GTGT phải nộp cho số hàng tiêu
thụ nội bộ (phương pháp trực tiếp).
Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ
vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ

không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản chi tiết như sau:
- 5121 Doanh thu bán hàng hóa.
- 5122 Doanh thu bán các thành phẩm.
- 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.3.4 Nguyên tắc hạch toán :
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT; Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán trừ thuế GTGT phải nộp được tính theo
phương pháp trực tiếp; Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là giá bán sản phẩm, hàng hóa, giá cung cấp dịch vụ (bao gồm cả thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công; Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký
gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp hoặc đại lý
được hưởng. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận; hoặc người mua mua hàng
với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản như tài khoản “Chiết khấu
thương mại”, tài khoản “Hàng bán bị trả lại” và tài khoản “Giảm giá hàng bán”.
Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều

năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 18 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm thuê tài
sản.
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định đối với
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nghĩa là chỉ phản ánh vào doanh thu nội bộ
số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, của các đơn vị thành viên
cung cấp lẫn nhau. Doanh thu bán hàng nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh nội bộ của các đơn vị thành viên.
1.3.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Kế toán bán buôn hàng hóa trong điều kiện doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ.
1. Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán, khi xuất hàng hoá gừi cho khách hàng
hoặc đại lý, kế toán ghi giá vốn:
Nợ 157 Hàng gửi đi bán
Có 156 (1561) Hàng hóa
2. Nếu khách hàng ứng trước tiền mua hàng hóa, kế toán ghi:
Nợ 111 Khách hàng ứng trước bằng tiền mặt
Nợ 112 Khách hàng ứng trước bằng chuyển khoản
Có 131 Khách hàng ứng trước
3. Khi hàng gửi bán đã bán, kế toán ghi, kế toán ghi, giá vốn kết chuyển
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 157 Hàng gửi đi bán
4. Doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp :
Nợ 111 Tổng giá trị thanh toán thu bằng tiền mặt
Nợ 112 Tổng giá trị thanh toán thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 131 Tổng giá trị thanh toán thu bằng tiền gửi ngân hàng
Có 511 Doanh thu bán hàng theo giá không có thuế

Có 3331 Thuế GTGT phải nộp
5. Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp, khi xuất bán trực tiếp hàng hóa, kế
toán ghi giá vốn:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 156 (1561) Hàng hóa
6. Doanh thu và thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp Nhà nước:
Nợ 111 Tổng giá trị khách hàng thanh toán bằng tiền mặt
Nợ 112 Tổng giá trị khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản
Nợ 131 Phải thu khách hàng theo giá có thuế
Có 511 Doanh thu theo giá chưa có thuế
Có 3331 Thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 19 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
7. Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán, khi mua hàng vận
chuyển bán thẳng, căn cứ chứng từ mua hàng ghi giá trị hàng mua, bán thẳng:
Nợ 157 Hàng gửi đi bán
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111 Thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt
Có 112 Thanh toán cho khách hàng bằng chuyển khoản
Có 331 Phải trả nhà cung cấp
8. Nếu mua, bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba vơí nhà cung cấp và khách hàng
mua, kế toán ghi:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111 Thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt
Có 112 Thanh toán cho khách hàng bằng chuyển khoản
Có 331 Phải trả nhà cung cấp
9. Căn cứ chứng từ kế toán ghi doanh thu của lô hàng bán thẳng:
Nợ 111 Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt
Nợ 112 Khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng

Nợ 131 Phải thu khách hàng
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp
10. Thanh toán tiền mua lô hàng cho nhà cung cấp:
Nợ 331 Phải trả nhà cung cấp
Có 111 Thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt
Có 112 Thanh toán cho khách hàng bằng chuyển khoản
11. Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, khi nhận
tiền hoa hồng được hưởng từ việc môi giới hàng cho nhà cung cấp hoặc cho khách
hàng, kế toán ghi:
Nợ 111 Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt
Nợ 112 Khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp
12. Nếu phát sinh chi phí môi giới bán hàng, kế toán ghi:
Nợ 641 Chi phí bán hàng
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111 Thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt
Có 112 Thanh toán cho khách hàng bằng chuyển khoản
Trường hợp bán hàng theo phương thức giao hàng đại lý, ký gửi bán đúng giá
hưởng hoa hồng. Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết “Hàng giao đại lý” cho từng cơ
sở đại lý để theo dõi. Người nhận đại lý được bên giao đại lý thanh toán theo chế độ
thanh toán với các khách hàng mua.
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 20 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
13. Khi giao hàng cho đại lý, căn cứ những chứng từ xuất hàng hoặc mua hàng giao
thẳng đại lý, kế toán ghi giá vốn hàng gửi bán:
Nợ 157 Hàng gởi bán đại lý
Có 156 Xuất kho giao đại lý, hoặc
Có 331 Hàng mua chịu giao thẳng đại lý , hoặc

Có 111 Hàng mua đã trả tiền mặt giao thẳng đại lý
Có 112 Hàng mua đã trả TGNH giao thẳng đại lý
Có 151 Hàng mua đang trên đường giao thẳng đại lý
14. Khi nhận tiền ứng trước của người đại lý, kế toán ghi:
Nợ 111 Nhận ứng trước khách hàng tiền mặt
Nợ 112 Nhận ứng trước khách hàng bằng chuyển khoản
Có 131 Khách hàng đại lý ứng trước tiền hàng
15.Khi thanh lý hợp đồng và thanh toán tiền hàng cho đại lý đã bán, kế toán ghi.
Theo phương thức bù trừ trưc tiếp:
Nợ 131 Tiền bán hàng phải thu của người nhận đại lý
Nợ 641 Tiền hoa hồng trả cho người nhận địa lý
Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt
Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng tiền gởi ngân hàng
Nợ 1331 Thuế GTGT mua dịch vụ đại lý, ký gửi
Có 551 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp của số hàng giao bán qua đại

16. Theo cách thanh toán tách biệt hoa hồng phải trả:
Nợ 131 Tiền hàng phải thu người nhận đại lý
Có 511 Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp
17. Đồng thời phản ánh số tiền hoa hồng phải trả và số tiền còn lại được nhận:
Nợ 641 Chi phí bán hàng (hoa hồng phải trả cho người nhận đại lý)
Nợ 111 Tiền hoa hồng nhận được bằng tiền mặt
Nợ 112 Tiền hoa hồng nhận được bằng chuyển khoản
Nợ 1331 Thuế GTGT tính trên phí hoa hồng đại lý, ký gửi
Có 131 Khách hàng nhận đại lý (tổng giá bán hàng bán qua đại lý,
ký gửi)
18. Kết chuyển giá vốn của lô hàng giao đại lý đã bán:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán

Có 157 Hàng gởi đi bán
19. Trường hợp hàng giao đại lý không bán được cần xem xét hàng ứ đọng theo tình
trạng thực của hàng. Nếu xử lý để thu hồi giá trị có ích hoặc nhập lại kho chờ xử lý,
kế toán ghi:
Nợ 156 Hàng hoá thu hồi
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 21 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Nợ 152 Vật liệu thu hồi
Có 157 Hàng gởi đi bán
20. Trường hợp xuất kho hàng hoá giao cho đơn vị trực thuộc để bán, kế toán ghi,
nếu sử dụng phiếu kho kiêm vận chuyển nội bộ, ghi:
Nợ 157 Hàng gởi đi bán
Có 156 Hàng hoá
21. Nếu doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bán hàng thì ghi giá vốn theo bút toán:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 156 Hàng hoá
22. Doanh thu và thuế được ghi như các trường hợp bán hàng khác, trường hợp xuất
hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo, biếu tặng thì giá trị hàng hóa xuất để khuyến
mãi, quảng cáo được ghi chi phí:
Nợ 641 Chi phí bán hàng
Có 512 Doanh thu nội bộ (giá vốn hàng hoá)
23. Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng trừ vào quỹ phúc lợi, khen thưởng thì
ghi:
Nợ 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có 512 Doanh thu nội bộ (giá chưa có thuế GTGT)
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp
24. Giá vốn hàng hoá biếu, tặng, quảng cáo, khuyến mại trừ quỹ khen thưởng, phúc
lợi được ghi:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 1561 Hàng hóa

25. Cuối kì ghi chi phí mua phân bổ cho hàng bán ra:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 1562 Chi phí mua hàng
Kế toán các nghiệp vụ bán buôn hàng hóa (theo phương pháp kiểm kê định
kỳ, thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ). Trong hệ thống kế toán kiểm kê
định kỳ, hàng hoá xuất bán theo phương thức được xác định ngày cuối kỳ trên cơ sở
kết quả kiểm kê đánh giá hàng còn tồn kho, tồn đại lý, tồn mua chưa kiểm nhận. Tài
khoản chủ yếu để phản ánh chi tiêu giá vốn hàng xuất bán theo các cách thức bán
hàng là tài khoản 611 “Mua hàng” (TK 6112 “Mua hàng hoá”).
26. Đầu kỳ căn cứ giá vốn hàng thực tồn đầu kỳ, kế toán ghi kết chuyển:
Nợ 6112 Mua hàng hóa
Có 156 Hàng hóa tồn kho, tồn quầy
Có 151 Hàng hoá mua chưa kiểm nhận
Có 157 Hàng gửi bán chưa bán
27. Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá hàng tồn để xác định giá vốn của hàng
hóa đã bán và ghi kết chuyển. ghi nhận giá vốn hàng hóa nhận cuối kỳ: (tồn kho,
hàng mua chưa kiểm nhận, tồn hàng gửi đại lý, hàng gửi bán chưa bán).
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 22 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Nợ 156 Hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Nợ 151 Hàng mua chưa kiểm nhận cuối kỳ
Nợ 157 Hàng gửi bán chưa bán cuối kỳ
Có 611 (6112) – Mua hàng hóa
28. Ghi kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 611 (6112) Mua hàng hóa
29. Ghi doanh thu bán hàng theo các phương thức thanh toán cho khối lượng hàng
đã bán:
Nợ 131 Tiền bán hàng phải thu của khách hàng
Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt

Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 311 Doanh thu trừ vay ngắn hạn
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có 3387 Lãi trả góp (theo phương thức bán trả góp)
30. Phần lãi trả góp được ghi nhận vào doanh thu tài chính mỗi kỳ:
Nợ 3387 Doanh thu nhận trước
Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính
31. Cuối kỳ kế toán (kỳ xác định kết quả) kế toán ghi các nghiệp vụ kết chuyển chỉ
tiêu giá vốn và doanh thu, thực hiện bằng các phương thức bán hàng khác nhau trong
mỗi hệ thống kế toán là theo phương thức kê khai thường xuyên hay theo phương
pháp kiểm kê định kỳ, để xác định kết quả hoạt động cuả doanh nghiệp. Khi kết
chuyển giá vốn, kế toán ghi:
Nợ 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có 632 Giá vốn hàng bán
32. Kết chuyển các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại và doanh thu của hàng bị
từ chối để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng:
Nợ 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 521 Chiết khấu thương mại
Có 531 Hàng bán bị trả lại
Có 532 Giảm giá hàng bán
33. Xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và kết chuyển:
Nợ 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 911 Xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán buôn hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm
kê định kỳ trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT trực tiếp hoặc áp dụng
các luật thuế khác. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
34. Bán qua kho trực tiếp hoặc gửi bán, kế toán ghi giá vốn :
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 23 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Nợ 157 Hàng gửi đi bán
Có 156 (1561) Hàng hóa
35. Gửi bán hàng đã bán được ghi theo giá vốn:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 157 Hàng gửi đi bán đã bán kỳ báo cáo
36. Ghi doanh thu theo giá có thuế GTGT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc cả thuế
GTGT tính trên giá có thuế tiêu thụ đặc biệt:
Nợ 131 Tiền bán hàng phải thu của khách hàng
Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt
Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 311 Doanh thu trừ vay ngắn hạn
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
37. Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho số hàng đã bán và thuế GTGT tính trực tiếp
được ghi :
Nợ 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp
38. Nghiệp vụ doanh thu bán hàng ghi theo giá bán có thuế (các loại thuế hàng hóa
không được hoàn lại) :
Nợ 131 Tiền bán hàng phải thu cuả khách hàng
Nợ 111 Tiền bán hàng thực nhận bằng tiền mặt
Nợ 112 Tiền bán hàng thực nhận bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 311 Doanh thu trừ vay ngắn hạn
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
39. Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp cho số hàng đã bán được ghi:
Nợ 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp

Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ trong doanh nghiệp thương mại, trường
hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
40. Khi cấp trên lập “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” để xuất hàng cho đơn
vị phụ thuộc. Cấp trên ghi:
Nợ 157 Giá vốn hàng hóa
Có 156 Hàng hóa
41. Cấp trực thuộc hạch toán phụ thuộc ghi số hàng hóa nhận theo “Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ” :
Nợ 156 Hàng hóa (Giá mua nội bộ)
Có 336 Phải trả nội bộ
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 24 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
42. Khi đơn vị trực thuộc bán hàng hóa cho đơn vị cấp trên (công ty, tổng công ty)
chuyển đến phải lập hóa đơn (GTGT) hàng hóa bán ra theo quy định. Đơn vị trực
thuộc ghi trên cơ sở hóa đơn GTGT:
Nợ 131 Tiền bán hàng phải thu của khách hàng
Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt
Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng tiền gửi ngân hàng
Có 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp
43. Cấp trên căn cứ bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra do đơn vị trực thuộc lập
chuyển gửi, tiến hành lập hóa đơn (GTGT) phản ánh số hàng hóa tiêu thụ nội bộ gửi
cho đơn vị trực thuộc và ghi:
Nợ 136 Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT
Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt
Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng tiền gửi ngân hàng
Có 512 Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp
44. Đồng thời ghi giá vốn hàng hóa đã bán:

Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 157 Hàng gửi đi bán
45.Đơn vị trực thuộc khi nhận hóa đơn (GTGT) về hàng bán nội bộ do cấp trên lập
gửi, sẽ phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ 133 Thuế GTGT khấu trừ
Có 156 Hàng hóa (nếu kết chuyển giá vốn)
Có 632 Giá vốn hàng bán (đã kết chuyển giá vốn)
Trường hợp khi xuất hàng hóa giao cho đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc, công ty không sử dụng “phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” mà lập hóa
đơn GTGT thì phương pháp kế toán như sau:
46. Cấp trên ghi theo hóa đơn GTGT đã lập:
Nợ 136 Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT
Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt
Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng tiền gửi ngân hàng
Có 512 Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp
47. Đơn vị trực thuộc khi nhận được hóa đơn GTGT và hàng hóa cấp trên giao:
Nợ 156 Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111 Tổng giá thanh toán nội bộ bằng tiền mặt
Có 112 Tồng giá thanh toán nội bộ bằng chuyển khoản
Có 336 Tổng giá trị phải thanh toán nội bộ
48. Khi đơn vị trực thuộc xuất hàng hóa gửi bán ra thì ghi:
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 25 GVHD: HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Nợ 131 Tiền bán hàng phải thu khách hàng
Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt
Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng tiền gửi ngân hàng
Có 511 Giá bán chưa có thuế GTGT
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp

49. Trường hợp hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp. Cấp trên giao hàng cho đơn vị trực thuộc phải lập “Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” ghi:
Nợ 157 Hàng gửi đi bán (theo giá vốn)
Có 156 Hàng hoá (theo giá vốn)
50. Đơn vị trực thuộc nhận hàng hóa căn cứ “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ” kế toán ghi:
Nợ 156 Giá bán nội bộ
Có 111 Thanh toán bằng tiền mặt
Có 112 Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có 336 Phải trả nội bộ
51. Đơn vị trực thuộc lập hóa đơn bán hàng khi bán số hàng hóa được giao và ghi
theo hóa đơn bán hàng:
Nợ 131 Tiền bán hàng phải thu của khách hàng
Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt
Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng TGNH
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
52. Đơn vị cấp trên căn cứ bảng kê hoá đơn bán hàng do đơn vị trực thuộc nộp tiến
hành lập hóa đơn bán hàng và ghi:
Nợ 136 Phải thu nội bộ
Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt
Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng TGNH
Có 512 Doanh thu nội bộ (Giá thanh toán nội bộ)
53. Đồng thời ghi giá vốn:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 157 Hàng gửi đi bán
54. Chú ý: Nếu đơn vị cấp trên lập ngay hoá đơn bán hàng để giao hàng hóa cho đơn
vị phụ thuộc, thì phương pháp kế toán như sau:
Cấp trên ghi:
Nợ 136 Phải thu nội bộ

Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt
Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng TGNH
Có 512 Doanh thu nội bộ (Giá bán nội bộ có thuế)
55. Cấp trực thuộc ghi số hàng nhận:
Nợ 156 Giá bán nội bộ
SVTH: Trần Nguyễn Thanh Vân

×