Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận Văn Thạc Sĩ Chi Phí, Sản Xuất, Giá Thành Các Công Ty Ngành May Mặc Của Trường Đại Học Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.06 KB, 104 trang )

1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM MAY MẶC TẠI CÁC CƠNG TY CỔ PHẦN
NGÀNH MAY MẶC
1.1 Tính cấp thiết của đề tài cứu
Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, các cơng ty cổ phần tại Việt Nam đang
có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng có khơng ít thách thức đang chờ đón. Để
vượt qua các thách thức và phát triển bền vững các nhà quản trị doanh nghiệp cần
có các quyết sách sáng suốt để định hướng phát triển cho cơng ty . Bộ phận kế tốn
của mỗi doanh nghiệp chính là nơi cung cấp thơng tin một cách chính xác nhất cho
nhà quản trị. Trong đó, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi
là một trong các khâu trọng yếu của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Thơng qua kế tốn
chi phí giá thành, nhà quản trị sẽ có những quyết định đúng đắn trong việc sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hiện nay tại Việt Nam, kế toán đang được quy định theo hệ thống từ luật, chế
độ kế toán, các chuẩn mực kế toán. Kế tốn chi phí giá thành cũng khơng nằm ngồi
hệ thống đó, đang được xem xét trên các góc độ kế tốn tài chính và các năm gần
đây là góc độ kế tốn quản trị. Qua các góc độ này nhà quản trị sẽ đầy đủ thông tin
để điều hành, kiểm soát, định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Qua
đó góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, và đạt được mục đích cuối
cùng là nâng cao lợi nhuận, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Số liệu do báo chí cơng bố cho thấy, trong năm 2011, ngành dệt may đặt mục
tiêu xuất khẩu đạt tới 13 tỷ đô la, chiếm khoảng 2,5 % thị phần toàn cầu.
Hàng dệt may, thêu đan, may mặc của Việt Nam hiện đứng thứ 5 của thế
giới và phấn đấu tiến lên hàng top 3 trong những năm tới. Trong năm 2011, hàng
dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ thu về gần 7 tỷ đô la, bán sang EU
thu hơn 2 tỷ đô la và xuất qua Nhật Bản chiếm 1.5 tỷ đô la, kim ngạch trên một tỷ
đơ la cịn lại là tại các thi trường khác khắp các châu lục.



2

Nhận định về thành quả khả quan này, Tiến sĩ Lê Đăng Doanh, chuyên gia kinh tế
độc lập phân tích:
“Ngành dệt may Việt Nam có tiến bộ rất đáng khích lệ, tốc độ tăng trưởng nhanh,
đạt doanh thu xuất khẩu trên 11 tỷ đơ la, hàng dệt may có kim ngạch xuất khẩu cao
nhất, tạo được nhiều công ăn việc làm, có đóng góp cho xóa đói giảm nghèo, đó là
những thành tựu đáng ghi nhận.”
Hiện nay mặc dù ngành dệt may Việt Nam đang đà phát triển, chiếm tỷ trọng
khá lớn trong xuất khẩu nhưng chủ yếu là đang làm gia cơng cho nước ngồi trên
các đơn hàng đặt trước chứ chưa thực sự chủ động đưa các sản phẩm may mặc của
bản thân đi xuất khẩu. Ngoài ra thị trường trong nước còn đang để bỏ ngỏ, hàng hóa
may mặc của Trung Quốc đang tràn lan. Đây cũng là một trong những thị trường
tiềm năng mà các công ty may mặc tại Việt Nam cần chú ý đến..
Qua tìm hiểu thực tế tại các doanh nghiệp sản xuất ngành may mặc còn tồn
tại một số vấn đề cụ thể sau
1.1.1 Về phân loại và kế tốn chi phí sản xuất
Tại các doanh nghiệp khảo sát đang phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
hay tính chất của chi phí( Chi phí được phân chia thành chi phí ngun vật liệu, chi
phí nhân cơng, chi phí sản xuất chung). Nhưng tại các doanh nghiệp này lại không
phân chia đâu là chi phí sản xuất chung cố định và đâu là chi phi sản xuất chung
biến đổi như được đề cập trong VAS02
Kế tốn CPSXC chưa hồn tồn tn thủ quy định tại VAS 02 “Hàng tồn
kho”: Theo quy định tại chuẩn mực này thì CPSXC cố định được tính tốn phân bổ
vào giá thành sản phẩm dựa trên mức cơng suất bình thường của doanh nghiệp.
Trong trường hợp mức sản xuất sản phẩm thực tế thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào giá thành sản phẩm theo mức
công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung vượt mức không được tập hợp
vào giá thành sản phẩm mà được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.



3

Tuy nhiên, quy định này vẫn chưa được các doanh nghiệp áp dụng bởi tại các doanh
nghiệp khảo sát đều chưa tiến hành phân loại chi phí sản xuất chung theo mối quan
hệ đối với khối lượng sản phẩm sản xuất là biến phí và định phí sản xuất chung. Vì
vậy tồn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào giá thành sản phẩm trong kỳ
theo chi phí thực tế phát sinh.
Chính điều này làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong q trình tìm cách
giảm thiểu chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2 Các doanh nghiệp thực hiện kế tốn chi phí và tính giá thành sản
phẩm theo chi phí thực tế
Tại các doanh nghiệp khảo sát chỉ những chi phí đã phát sinh cụ thể có chứng
từ mới được hạch tốn cịn những chi phí chưa có chứng từ thì chưa hạch tốn mà
phải đợi có đầy đủ chứng từ mới hạch tốn vào chi phí. Những chi phí này được
hạch tốn theo ngày ghi trên chứng từ. Như vậy chi phí cuối kỳ tập hợp sẽ thiếu tính
thực tế vì những chi phí này thực chất đã phát sinh từ trước nhưng đến kỳ sau chứng
từ mới được chuyển về. Điều này dẫn đến chi phí tập hợp khơng đầy đủ và giá
thành sẽ khơng chính xác.
1.1.3. Về lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Các doanh nghiệp khảo sát đang lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nếu đánh giá sản phẩm dở dang theo
phương pháp này thì chỉ tính cho sản phẩm dở dang khoản chi phí ngun vật liệu
trực tiếp cịn các chi phí khác ( chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung )
đã được tính hết vào sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Điều này đã làm sai lệch chi
phí thực tế phát sinh cho sản phẩm đó do sản phẩm dở dang cuối kỳ này cũng là sản
phẩm dở dang đầu kỳ tiếp theo đã được tập hợp thiếu chi phí. Chính vì vậy giá
thành sản phẩm sẽ khơng chính xác.
1.1.4. Một số vấn đề khác

Ngồi ra, các doanh nghiệp còn mắc phải một số vấn đề như sau


4

- Q trình ln chuyển chứng từ về chi phí còn chưa khoa học: Do sự phân chia
chức năng nhiệm vụ của các phòng ban liên quan chưa rõ rang và khoa học.
- Các công ty mới chỉ chú trọng lập dự toán về nguyên vật liệu trực tiếp chứ chưa
lập dự toán về vật liệu phụ trong khi vật liệu phụ ngày càng chiếm tỷ lệ lớn hơn
trong tổng chi phí ngun vật liệu
- Trong các cơng ty này đều đã lên được định mức cho từng loại sản phẩm cụ thể
nhưng chưa xây dựng được định mức chung cho toàn bộ sản phẩm trong kỳ sản
xuất.
Xuất phát từ sự cấp thiết mang tính lý luận và thực tiễn trên, học viên đã tiến
hành nghiên cứu luận văn với đề tài: “ Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
may mặc tại các cơng ty Cổ Phần ngành may mặc”.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến
kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Do tầm quan trọng của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các doanh nghiệp sản xuất mà có rất nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu khoa học hay
các luận văn nghiên cứu về đề tài này. Một số bài viết có liên quan tới kế tốn chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Bài viết Một số giải pháp kiểm sốt chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động trong doanh nghiệp của tác giả PGS.TS Phạm Văn Dược và NCS Trần Văn
Tùng đăng trên tạp chí kế tốn ngày 01/12/2008 đã đưa ra lý luận về chi phí nói
chung, sự cần thiết về vấn đề kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp và từ đó đưa ra
một số giải pháp để kiểm sốt chi phí.
- Bài viết Vận dụng phương pháp phân loại chi phí nhằm góp phần kiểm
sốt hoạt động của doanh nghiệp của tác giả TS Nguyễn Thị Ngọc Lan đăng trên

tạp chí kế tốn ngày 13/10/2008. Trong bài đề cập đến các tiêu thức phân loại chi
phi mà các doanh nghiệp hiện đang áp dụng, chỉ ra những hạn chế từ đó đề xuất các


5

cách phân loại chi phí nhằm góp phần kiểm sốt hoạt động của doanh nghiệp. Điểm
nổt bật của bài viết là đưa ra cách vận dụng tiêu thức phân loại chi phí thành biến
phí và định phí nhằm phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận
- Bài viết Kế tốn chi phí theo phương pháp “ chi phí mục tiêu” của tác
giả Trương Bá Thanh trường đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng đã đề cập đến tính
giá theo chi phí mục tiêu là một trong các phương pháp hiện đại trong kế toán quản
trị.
- Một số luận văn nghiên cứu cùng đề tài
+ Trong luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp các loại
xe ô tô ở Việt Nam hiện nay » Nguyễn Thị Thu Thủy- Đại học Thương mại đã tiếp
cận vấn đề này trên cả hai góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị nhưng do đặc
thù ngành sản xuất ô tô tại Việt Nam nên chưa làm nổi bật sự khác biệt và đính
hướng chưa rõ ràng.
+ Tác giả Nguyễn Quốc Thắng (2011) trong đề tài luận án tiến sĩ ” Tổ chức
kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp thuộc ngành
giống cây trồng Việt Nam” đã nghiên cứu khả năng áp dụng triết lý quản trị chi phí
dựa trên hoạt động (Activity based costing – ABC) và kế toán mục tiêu của những
nước phát triển như Pháp, Mỹ
+ Luận án tiến sĩ “ Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp khai thác than” ( năm 2007) của tác giả
Trần Văn Hợi
1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngồi nước
Với tầm quan trọng của chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất

đã có rất nhiều các bài viết ngoài nước đề cập tới vấn đề này. Một số bài viết như


6

-Kaplan, R. S. và A. A. Atkinson, 1998. “Cost-Based Decision Making”.
Chương trong Advanced Management Accounting. Prentice Hall, Upper Saddle
River, New Jersey. Tạm dịch Các quyết định về giá thành dựa trên chi phí
-Monden, Y. và Hamada, K., 1991. “Target Costing and Kaizen Costing in
Japanese Automobile Companies”. Journal of Management Accounting Research,
vol. 3, autumn. Tạm dịch chi phí mục tiêu và chi phí Kaizen tại các cơng ty ơ tơ
Nhật Bản
-Tani, T., H. Okano, N. Shimizu, Y. Ywabuchi, J. Fukuda, và S. Cooray.
1994. “Target Cost Management in japanese Companies : current state of the Art”.
Journal of Management Accounting Research, vol. 5, tr. 67-81. Tạm dịch Mục tiêu
của chi phí quản lý trong các công ty Nhật Bản
-T. Tani, 1995. “Interactive Control in Target Cost Management”. Journal of
Management Accounting Research, vol. 6, tr. 399-414. Tạm dịch Tương tác trong
các chi phí quản lý.
Các bài viết trên chủ yếu đề cập tới tầm quan trọng của chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. Ngoài các phương pháp tính
giá thành theo kế tốn tài chính đã đề cập thêm một số phương pháp dựa trên kế
toán quản trị.
Tóm lại, các bài viết trên đã hệ thống hóa lại cơng tác kế tốn chi phí và tính
giá thành sản phẩm, nghiên cứu trên nhiều giác độ, đề xuất nhiều biện pháp mới
giúp cho cơng tác kế tốn chính xác và hiệu quả hơn.
Đề tài nghiên cứu kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những đề tài quen thuộc đã được nghiên cứu nhiều mặt ở cả cấp độ luận văn
tốt nghiệp đại học, luận văn thạc sỹ và luận văn tiến sỹ. Tuy nhiên xuất phát từ thực
tiễn, sự thay đổi của các chế độ chính sách cũng như thực tế hoạt động sản xuất

kinh doanh của từng thời kỳ đã làm nảy sinh những vấn đề mới mẻ cần nghiên cứu
sâu và rộng hơn.. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn của mình,
thơng qua khảo sát thực tiễn tại một số công ty Cổ Phần may mặc của Việt Nam, em


7

hy vọng đưa ra được một số đề xuất thiết thực giúp các cơng ty hồn thiện phần
hành kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm qua đó nâng cac năng lực
cơng tác kế tốn nói riêng và sản xuất kinh doanh nói chung.
1.3 Nhận dạng và xác lập vấn đề nghiên cứu khác biệt trong đề tài
Trong luận văn tập trung đi sâu vào công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp ngành may mặc nói chung và các cơng ty
cổ phần ngành may mặc nói riêng. Từ đó đưa ra những hạn chế, tồn tại trong kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty Cổ Phần ngành may
mặc. Cụ thể :
+ Tìm hiểu tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Tìm hiểu chế độ kế toán, phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm may mặc. Qua đó hệ thống hóa về kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên việc tìm ra nhưng ưu nhược điểm của cơng
tác kế tốn hiện đang áp dụng
+ Tìm hiểu việc vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán trong kế toán chi phi sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
+ Tìm hiểu những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại các công ty Cổ Phần ngành may mặc từ khâu lập dự
tốn chi phí sản xuất đến khâu lên bảng tổng hợp giá thành sản phẩm.
+ Đưa ra những ý kiến nhận xét của bản thân và những giải pháp nhằm hồn
thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các cơng ty Cổ Phần
ngành may mặc
Mặt khác, luận văn sẽ đi sâu hơn vào tình hình thực tế trong các doanh

nghiệp cụ thể được khảo sát thực tiễn với đặc thù vừa sản xuất hàng xuất khẩu vừa
sản xuất hàng phục vụ thị trường trong nước. Hình thành nên cách tính chi phí sản
xuất và giá thành thống nhất giúp các doanh nghiệp hồn thiện cơng tác kế tốn của
đơn vị mình.


8

1.4 Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vần đề lý luận cũng như thực tiễn
liên quan đến kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại các
công ty Cổ Phần ngành may mặc
1.4.2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nhằm hệ thống hóa và làm sáng tỏ
lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất.
- Nghiên cứu các vấn đề thực tế về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm may mặc tại các công ty Cổ Phần ngành may mặc trên cơ sở so sánh, đối
chiếu với hệ thống lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản để
đánh giá thực trạng công tác phần hành này tại các công ty Cổ Phần may mặc hiện
nay.
- Tìm ra các ưu điểm và hạn chế trong kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các công ty Cổ Phần ngành may mặc.
- Đưa ra các kết luận và đề xuất có tính khả thi để hồn thiện kế tốn chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm may mặc tại các công ty Cổ Phần may mặc
1.5 Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu
- Tầm quan trọng của công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại
các công ty Cổ Phần ngành may mặc

- Phương pháp, quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã phù
hợp với chế độ, chuận mực kế tốn Việt Nam chưa ?
- Những thơng tin do kế tốn chi phí và tính giá thành cũng cấp đã đủ cho
nhà quản trị sử dụng trong việc đưa ra các quyết sách kinh doanh ?


9

- Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và định hướng giải quyết những hạn
chế này trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may
mặc tại các Công ty Cổ Phần may mặc là gì ?
1.6 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các cơng ty Cổ Phần ngành may mặc
Các doanh nghiệp mà học viên khảo sát gồm:
1. Công ty Cổ Phần Dư Kim
2. Công ty Cổ phần may Đông Mỹ Hanosimex
3. Công ty Cổ Phần may Phương Đông
Đặc điểm chung của các công ty trên
+ Tất cả các doanh nghiệp trong phạm vi nghiên cứu đề tài này đều áp dụng
chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính.
+ Các công ty trên đều là các công ty sản xuất hàng may mặc vừa sản xuất
hàng xuất khẩu vừa có các thương hiệu riêng dành cho thị trường trong nước
+ Các cơng ty trên đều tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp
và tính giá thành theo định mức.
Thông qua việc nghiên cứu các công ty trên đề tài sẽ đi sâu phân tích cơng
tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành từ đó hệ thống hóa cho các mơ hình
cơng ty tương tự.
1.7 Đóng góp kỳ vọng sau hồn thành mục đích nghiên cứu đề tài

Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, mọi doanh nghiệp tham gia vào thị
trường đều phải tìm mọi cách nâng cao năng lực của bản thân. Vì thế, hồn thiện kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại các công ty Cổ Phần
may mặc góp phần giúp các nhà quản trị có thêm thơng tin để diều hành sản xuất


10

kinh doanh, kiểm sốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm tối ưu hóa lợi nhuận qua đó
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thông qua đề tài của mình, hy vọng các cơng ty là đối tượng khảo sát có thể
hồn thiện cơng tác kế tốn của mình đồng thời qua việc nghiên cứu bản thân em sẽ
hoàn thiện thêm về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ kế toán.
1.8 Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm may mặc tại các công ty Cổ Phần ngành may mặc
Trong chương này, luận văn đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, về
tính cấp thiết của đề tài, các nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan, về mục
tiêu, đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm may mặc tại các công ty Cổ Phần ngành may mặc hiện nay
Trong chương này, đề tài khái quát các vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung. Từ việc đưa ra các khái niệm, bản chất
đến phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến chủ
đề nghiên cứu.. Lý luận chương 2 là cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng và hồn
thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại các công ty
Cổ Phần ngành may mặc trong chương 3.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng Kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại các công ty Cổ Phần ngành may

mặc
Trong chương này, đề tài khái quát tình hình tổ chức và hoạt động của khách
thể nghiên cứu, nhận dạng và phân tích các yếu tố thực tiễn ảnh hưởng đến chủ đề
nghiên cứu và tập trung phản ánh thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm may mặc tại các công ty Cổ Phần ngành may mặc. Qua đó luận văn


11

cũng đã phân tích những ưu điểm và tồn tại trong kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm làm cơ sở để đưa ra các giải pháp hoàn thiện ở chương 4.
Chương 4: Kết luận và đề xuất giải pháp về kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm may mặc tại các công ty Cổ Phần ngành may mặc
Trong chương này luận văn chỉ ra những ưu nhược điểm trong công tác kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thơng qua đó đề xuất một số giải
phát xuất phát từ thực tiễn nhằm hoàn thiện các hạn chế này.


12

CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1 Một số khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để tiếp cận đề tài nghiên cứu ta đi sau tìm hiểu một số khái niêm cơ bản về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được đề cập trong chuẩn mực, chế độ kế
tốn Việt Nam hiện nay.
2.1.1 Chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung”: Chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các

khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ
sở hữu. 1
Theo định nghĩa này, chi phí được xem xét theo từng kỳ kế tốn và là các
khoản mục trong báo cáo tài chính. Chi phí được ghi nhận, phản ánh theo những
nguyên tắc nhất định. Định nghĩa này hoàn toàn phù hợp khi đứng trên góc độ của
đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn tài chính, chủ yếu là các đối tượng bên ngồi
doanh nghiệp.
Theo giáo trình của Trường Đại học Thương Mại thì: Chi phí được hiểu là
tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng
tiền và tính cho một thời kỳ nhất định
Quan điểm này đã thể hiện rõ cho người đọc nói chung và người làm kế tốn
nói riêng biết được cấu thành nên chi phí trong doanh nghiệp mình là gì từ đó có
những cách hạch tốn chính xác và phù hợp nhất. Cụ thể nội dung của chi phí theo

Hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam, Ban hành và cơng bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính , trang 10.
1


13

quan điểm này có thể biểu hiện bằng cơng thức : C + V + m. Trong đó, C là hao phí
lao động vật hóa – giá trị của tư liệu sản xuất tiêu hao như khấu hao TSCĐ, chi phí
vật liệu, cơng cụ, dụng cụ…. V là hao phí lao động sống như chi phí về tiền lương,
tiền cơng phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh;
m là một phần giá trị mới sáng tạo ra như các khoản trích theo lương như BHXH,
BHYT, KPCĐ, các khoản thuế có tính chất chi phí như thuế tài ngun, thuế mơn
bài, thuế đất, chi phí lãi vay.

Tóm lại, các quan điểm về chi phí trong doanh nghiệp tuy có khác nhau về
cách diễn đạt, về mức độ khái quát nhưng đều thể hiện bản chất của chi phí là
những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất, định
lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ
được.
2.1.2 Chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất là một vấn đề quan trọng do
nó quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Chi phí sản
xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các bộ phận sản xuất gắn liền với các hoạt
động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp
Theo cách hiểu này, các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm bao gồm ba khoản mục chi phí cơ bản đó là chi phí ngun vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trong đó
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp là tồn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân cơng trực tiếp là các khoản chi phí phải trả cho cơng nhân trực
tiếp thực hiện q trình sản xuất, bao gồm các khoản tiền lương, tiền công và các
khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) được tính vào chi phí sản
xuất trong kỳ của cơng nhân trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất.


14

Chi phí sản xuất chung là tất cả các khoản chi phí sản xuất phát sinh tại phân
xưởng sản xuất ngồi hai khoản mục chi phí trên để phục vụ và quản lý sản xuất.
Ngồi các chi phí có để dễ dàng phần định vào các chi phí trên doanh nghiệp
cịn phải bỏ ra rất nhiều các chi phí khác mà khó có thể phân định rõ ràng. Vì vậy,
chi phí sản xuất cịn được hiểu là tồn bộ hao phí về lao động sống, lao đồng vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế
tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.

Theo quan điểm này thì chi phí sản xuất ngồi yếu tố về hao phí lao động
sống ( tiền lương và các khoản trích theo lương) và lao động vật hóa (nguyên vật
liệu, nhiên liệu, khấu hao tài sản cố định,…) thì cịn có yếu tố chi phí khác ( chi phí
lãi vay, chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản thuế phải nộp nhà nước – thuế tài
nguyên,…)
Chi phí sản xuất là một yếu tố quan trọng trong q trình sản xuất vì vậy hiểu
đúng, đủ nó giúp kế tốn tính chi phí, giá thành chính xác và giúp nhà quản trị lên
được kế hoạch sản xuất khả thi.
2.1.3 Giá thành sản phẩm
Theo tổng quát: Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho khối lượng
sản phẩm hoàn thành. Giá thành đơn vị sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một
đơn vị sản phẩm2
Cụ thể hơn Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản
chi phí về lao động sống, lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.3 Như vậy, giá thành phản ánh lượng giá trị của những hao phí
lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào q trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm phải được bồi hoàn để tái sản

“ Kế tốn chi phí giá thành”- ĐHQG TP.Hồ Chí Minh, NXB Thống kê, năm 2009, trang 22
Giáo trình kế tốn tài chính. Ngơ Thế Chi, Trương Thị Thủy – Học viện tài chính, NXB Tài Chính trang
252
2
3


15

xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong một kỳ
của doanh nghiệp.

Vì vậy, thực chất giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Chúng giống nhau về chất đều là biểu hiện bằng tiền những
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Nhưng chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Cụ thể, chi phí sản xuất
được xác định theo từng kỳ nhất định mà khơng phân biệt chi phí sản xuất cho sản
phẩm đã hồn thành hay chưa, cịn giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhưng
tính cho lượng sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm hồn thành kỳ này có
thể bao gồm chi phí sản xuất ở kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí sản xuất
phát sinh ở kỳ này. Việc những chi phí nào được tính vào giá thành sản phẩm cịn
phụ thuộc vào các quy định của chế độ kế toán, quy định của Nhà nước và phụ
thuộc vào quan điểm của nhà quản trị doanh nghiệp về chi phí sản xuất.
2.2 Các quy định về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
2.2.1 Phân loại, đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc tập hợp chi phí
bởi trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại và có nội
dung kinh tế, cơng dụng, … khác nhau. Do đó, cần phân loại chi phí sản xuất theo
những tiêu thức khác nhau để đáp ứng yêu cầu quản lý theo từng mục đích nhất
định của nhà quản trị doanh nghiệp. . Dưới đây là một vài cách phân loại chính
a1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Đặc điểm của cách phân loại này là căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí thì các chi phí giống nhau được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí
đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào. Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất của
doanh nghiệp được chia thành:


16

- Chi phí nguyên vật liệu: là trị giá nguyên vật liệu ( nguyên liệu, vật liệu

chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế) đã sử dụng phục vụ trực tiếp cho
sản xuất.
- Chí phí tiền lương, tiền cơng: Là chi phí về tiền lương, tiền cơng phải trả
cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
- Chi phí các khoản trích theo lương: Là các khoản trích theo lương phải trả
người lao động như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Chi phí về cơng cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ xuất sử dụng
và tính phân bổ cho chi phí sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí về trị giá hao mịn của TSCĐ
sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là các khoản chi phí về dịch vụ phục vụ trực
tiếp cho quá trình sản xuất như: Vận chuyển, điện thoại, nước,…
- Các chi phí khác bằng tiền: Gồm những khoản chi phí trực tiếp khác ngồi
những khoản chi phí trên như : tiếp khách, hội nghị tại phân xưởng, thuế Tài
nguyên ( nếu có)
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo
tài chính, phân tích tình hình, thực hiện dự tốn chi phí và lập dự tốn chi phí cho
kỳ sau.
a2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí và
quản lý giá thành
Theo cách phân loại này thì những chi phí có cơng dụng như nhau sẽ được
xếp vào một yếu tố. Vì vậy, theo tiêu thức này chi phí sản xuất của doanh nghiệp
được chi thành:


17

- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Là tồn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm.

- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là tồn bộ chi phí trả cho cơng nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ trích theo lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất bao gồm
chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, cơng cụ
dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngồi … phục vụ cho sản xuất.
Tùy theo đặc điểm, yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà chi phí sản
xuất cũng có thể được theo dõi chi tiết thành các khoản mục nhỏ hơn. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm thì chi phí sản xuất cịn có thể được
hạch tốn theo từng khoản mục chi phí cho từng sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất theo cơng dụng của chi phí là cơ sở để quản lý chi
phí theo định mức, là cơ sở để tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
và xây dựng định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
a3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
hoàn thành
Đây là phương pháp phân loại chi phí được sử dụng nhiều trong kế tốn quản
trị chi phí sản xuất. Mỗi yếu tố chi phí tham gia vào q trình sản xuất với mức độ
khác nhau, có yếu tố chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm và
có yếu tố không chủ yếu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất đó. Vì vậy
theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
- Biến phí (chi phí biến đổi ): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tuy


18

nhiên biến phí cho một đơn vị sản phẩm lại khơng đổi. ( như chi phí nhân cơng, chi
phí NVL,...)

- Định phí (chi phí cố định): Là những chi phí không biến đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí này lại thay
đổi. ( chi phí thuê nhà xưởng, lương của ban quản lý,…)
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm các yếu tố của cả định phí và
biến phí. Trong một giới hạn nhất định nó là chi phí cố định nhưng vượt qua giới
hạn đó nó trở thành chi phí biến đổi ( như chi phí điện thoại, fax,...)
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng trong q
trình quản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệp, nó là cơ sở thiết kế và xây dựng mơ
hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận, là cơ sở để
phân tích điểm hòa vốn, là cơ sở để ra các quyết định quan trọng khác trong kinh
doanh. Ngoài ra, sự phân loại này còn giúp các nhà quản trị xác định đúng đắn
phương hướng sử dụng và nâng cao hiệu quản của các loại chi phí.
a4. Một số cách phân loại chi phí sản xuất khác
Ngồi các cách phân loại chi phí đã được trình bày ở phần trên, trong thực tế
để đảm bảo cho công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra kịp thời hợp lý thì chi phí sản xuất cịn có thể được phân chia theo một
số cách sau đây:
+ Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định: theo cách phân loại này
chi phí được chia thành 2 loại:
- Chi phí kiểm sốt được: Chi phí kiểm sốt được ở một cấp quản lý nào đó là
chi phí mà lãnh đạo cấp đó có thể ra quyết định ảnh hưởng đến chi phí đó.
- Chi phí khơng kiểm sốt được: Bao gồm các chi phí mà lãnh đạo cấp đó
khơng có thẩm quyền ra các quyết định liên quan đến chi phí đó.
Các nhà quản trị cấp cao có phạm vi và quyền hạn rộng đối với chi phí hơn là
các nhà quản trị cấp thấp và thường ở các cấp quản lý thấp mới có những chi phí


19

khơng kiểm sốt được. Việc xác định chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm

sốt được ở từng cấp quản lý có thể sẽ khơng giống nhau ở các doanh nghiệp vì nó
phụ thuộc vào sự phân cấp quản lý ở mỗi doanh nghiệp. Việc phân loại này có ý
nghĩa quan trọng trong tính tốn và lập báo cáo kết quả lỗ, lãi ở bộ phận.
+ Phân loại chi phí nhằm phục vụ cho việc ra quyết định: theo quan điểm này
chi phí gồm:
- Chi phí chênh lệch: Bao gồm các khoản chi phí chỉ có ở phương án này
nhưng khơng có hoặc chỉ có một phần ở các phương án khác.
- Chi phí chìm: Bao gồm các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và sẽ
vẫn phải chịu cho dù doanh nghiệp chọn phương án hay hành động nào. Do đó nó
được coi là các chi phí khơng cần thiết và khơng phải xem xét khi quyết định lựa
chọn các phương án và hành động. Ví dụ như chi phí khấu hao thiết bị sẽ ln tồn
tại trong mọi phương án có liên quan đến sản phẩm, dịch vụ mà thiết bị đó sản xuất
ra.
- Chi phí cơ hội: Bao gồm những lợi ích tiềm tàng bị mất đi hoặc phải hy
sinh khi phải lựa chọn một hành động này để thay thế một hành động khác. Khác
với các khoản chi phí khác, chi phí cơ hội khơng được phản ánh trên sổ sách kế tốn
những lại rất quan trọng cần phải được xem xét cân nhắc mỗi khi lựa chọn quyết
định kinh doanh.
b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa
điểm khác nhau liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác.
Nhà quản lý cần biết được chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản
phẩm nào, đó chính là đối tượng của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí chính là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán


20


chi phí sản xuất. Như vậy, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách
khoa học, hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch
tốn ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, mở sổ chi tiết,...
Vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất phát sinh được tập hợp, có thể theo sản phẩm, có thể theo phân xưởng, hay đơn
đặt hàng,… Tùy vào đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, yêu
cầu và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh khác nhau mà doanh nghiệp xác định
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng khác nhau.
c. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh rất nhiều các khoản mục chi phí
khác nhau. Có loại thấy ngay trực tiếp đi vào sản phẩm nhưng cũng có loại khơng
thể nhìn ra ngay mà nó chỉ đóng vai trị hỗ trợ hoặc bổ sung vào quá trình sản xuất
sản phẩm đó. Vì vậy, để tập hợp chi phí sản xuất chúng ta cần có các phương pháp
khác nhau. Có 2 phương pháp tập hợp chi phí như sau:
- Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng khi chi phí sản xuất chỉ
liên quan đến một đối tượng chịu chi phí. Chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến
đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng khi chi phí sản
xuất có liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí. Các chi phí phát sinh liên quan
chung đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế tốn khơng thể tập hợp trực tiếp
được cho từng đối tượng hoặc việc tập hợp không mang lại hiệu quả. Vì vậy cần
phải thơng qua q trình phân bổ gián tiếp. Ta có cơng thức tính chi phí phân bổ
cho từng đối tượng (i) như sau:
Ci =

C
n

 Ti


.Ti

i =1

Trong đó: Ci : là chi phí phân bổ cho đối tượng i


21

C : là tổng chi phí phân bổ
Ti : là tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
n : là đối tượng cần phân bổ
Bộ phận kế toán phải vận dụng linh hoạt các phương pháp với nhau khi có
các nghiệp vụ liên quan phát sinh. Kế toán phải xác định được những khoản chi phí
nào có thể tập hợp riêng cho từng đối tượng chịu chi phí và những khoản chi phí
nào phải tập hợp gián tiếp để đến cuối kỳ phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
Khi lên được kế hoạch như vậy kế tốn có thể tổ chức được quy trình làm việc của
mình phù hợp và khoa học từ khâu lập, luân chuyển chứng từ, mở sổ và ghi chép
vào các sổ kế toán, tổng hợp số liệu và lập được các báo cáo chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có liên quan.
2.2.2 Giá thành sản phẩm
a.Phân loại giá thành sản phẩm
Dưới đây là một vài cách phân loại giá thành phổ biến:
a1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu, thời điểm tính và ý
nghĩa của giá thành.
Theo tiêu thức này giá thành được chia thành 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Đây là loại giá thành được tính trước khi bước vào
sản xuất sản phẩm. Dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch, số lượng sản phẩm kế
hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp tính trước khi bắt
đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Nó là mục tiêu phấn đấu của doanh

nghiệp, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế
hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định
mức chi phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức được tiến hành trước khi bước
vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Nó là thước đo để xác định kết quả sử


22

dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp để đánh giá các giải pháp
kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đang áp dụng. Loại giá thành này chỉ có ý nghĩa
khi tính cho một đơn vị sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: Là loại giá thành được xác định trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có
thể xác định được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Nó là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ
chức, áp dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp
với Nhà nước cũng như với các bên liên quan.
a2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí tính vào
giá thành
- Giá thành sản xuất: Là loại giá thành bao gồm các khoản chi phí phát sinh
trong q trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất lại được chia thành:
+ Giá thành sản xuất toàn bộ: Là giá thành bao gồm tồn bộ các chi phí sản
xuất như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+Giá thành sản xuất theo biến phí: Là giá thành chỉ bao gồm các biến phí sản
xuất kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Là giá thành bao
gồm tồn bộ biến phí sản xuất và phần định phí chung cố định được phân bổ trên cơ
sở công suất hoạt động thực tế so với công suất hoạt động chuẩn, theo công suất

hoạt động thiết kế và định mức.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Là giá thành sản xuất tồn bộ
cộng các chi phí sản xuất bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
chỉ xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ và được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ
của doanh nghiệp.
b. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm


23

Căn cứ vào đặc điểm, quy trình cơng nghệ sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. Kế tốn lựa chọn một trong
các phương pháp tính giá thành thích hợp đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành thực
tế của sản phẩm đã hồn thành. Có nhiều phương pháp tính giá thành, dưới đây là
một vài phương pháp chủ yếu:
• Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản
xuất đơn giản kiểu liên tục, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi sản
phẩm hồn thành, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành.
Các doanh nghiệp này thường có số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn
và chu kỳ sản xuất ngắn như nhà máy điện, nước.... Đối tượng hạch tốn chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ. Kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo. Áp dụng phương pháp này, cuối kỳ sau khi kiểm kê
sản phẩm dở dang cuối kỳ, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và căn cứ vào chi phí
sản xuất dở dang đầu kỳ người ta có thể tính được giá thành sản phẩm bằng cách:

Zsp= Dđk + C – Dck
Zđvị =

Zsp

SLht

Trong đó: Zsp : là tổng giá thành sản phẩm
Dđk : là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
C

: là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Dck : là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Zđvị : là giá thành đơn vị 1 sản phẩm
SLht : là số lượng sản phẩm hoàn thành


24

Ngoài ra, trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng và phải
tính giá thành theo đơn đặt hàng thì kế tốn nên áp dụng phương pháp tính giá thành
giản đơn này. Kế toán sẽ theo dõi chi tiết chi phí cho từng đơn đặt hàng, khi nào
đơn đặt hàng hồn thành thì tổng hợp chi phí để tính giá thành của đơn đặt hàng đó.
• Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có cùng một quy trình
cơng nghệ, cùng một loại vật liệu, cùng một lượng lao động, nhưng kết quả sản xuất
thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Chi phí khơng hạch tốn riêng cho từng
loại sản phẩm được mà phải hạch tốn chung cho cả q trình sản xuất. Ví dụ trong
doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ: cùng một loại công nghệ, cùng một vật liệu nhưng sản
phẩm có thể là bàn học, bàn làm việc, giường, tủ, ghế,.... Doanh nghiệp sản xuất sữa
thì sản phẩm có thể là sữa tươi, sữa chua, sữa đặc...
Đối tượng tập hợp chi phí trong trường hợp này là cả quy trình cơng nghệ. Nhưng
đối tượng tính giá thành lại là từng loại sản phẩm.
Phương pháp tính:

+Căn cứ vào đặc trưng kinh tế, kỹ thuật của từng loại sản phẩm để xây dựng cho
mỗi đơn vị sản phẩm một hệ số. Sản phẩm nào mà có đặc trưng tiêu biểu nhất thì
được chọn hệ số là 1, các sản phẩm khác có hệ số được xác định xung quanh 1.
+Xác định tổng sản lượng quy đổi:
n

SLqđ =

 SLspi.Hi
i =1

Trong đó: SLqđ : là tổng sản lượng quy đổi
SLspi : là sản lượng sản phẩm i
Hi

: là hệ số quy đổi sản phẩm i

+Tính giá thành liên sản phẩm theo phương pháp giản đơn:
ZLsp= Dđk+ C - Dck


25

Trong đó: ZLsp : là giá thành liên sản phẩm
Dđk : là chi phí dở dang đầu kỳ
C

: là chi phí phát sinh trong kỳ

+Tính hệ số giá thành từng loại sản phẩm

Hspi=

SLqdi
 SLqđ

Trong đó: Hspi
SLqdi

: là hệ số giá thành sản phẩm i
: là sản lượng quy đổi sản phẩm i

 SLqđ : Tổng sản lượng quy đổi
+Giá thành thực tế sản phẩm:
Ztt sp i= ZLsp x Hspi
Zđvị ttspi =

Zttspi
SLht

Trong đó : Zttspi : là giá thành thực tế sản phẩm i
Zđvị ttspi: là giá thành đơn vị thực tế sản phẩm i
SLht: là sản lượng hoàn thành sản phẩm i
• Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là nhóm
sản phẩm, nhóm chi tiết sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành là từng thứ sản
phẩm, thứ chi tiết. Đối tượng tập hợp chi phí là cả nhóm sản phẩm. Cịn đối tượng
tính giá thành là từng sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau. Phương pháp
tính:
+Chọn tiêu thức phân bổ: thông thường chọn giá thành định mức hoặc giá thành kế
hoạch.



×