Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nghiên cứu khoa học " Một số vấn đề về xây dựng, phát triển kinh tế xã hội vùng đệm của các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.06 KB, 15 trang )

Một số vấn đề về xây dựng, phát triển kinh tế xã hội vùng đệm của các Vườn quốc
gia và Khu bảo tồn thiên nhiên
Bùi Minh Vũ
Nguyên cán bộ Viện KH Lâm nghiệp VN
Hệ thống rừng đặc dụng là tài sản quốc gia, là nơi bảo tồn các hệ sinh thái và các
loài sinh vật - nguồn gen quý của thiên nhiên. Chính vì lẽ đó, có ba nhiệm vụ liên
quan kết hợp với nhau là bảo vệ, nghiên cứu và phát triển. Nhiệm vụ hàng đầu là
bảo vệ, nhiệm vụ then chốt là nghiên cứu khoa học để phát triển phục vụ cho lợi
ích cộng đồng. Để công tác bảo vệ có hiệu quả thì phải phát triển kinh tế cho bà
con nông dân vùng đệm, vì việc phá rừng không chỉ có lâm tặc mà cả chính người
dân vùng đệm - những người sống phụ thuộc vào thiên nhiên mà trước hết là rừng.
Tách rời việc bảo vệ các khu rừng đặc dụng với vai trò của người dân vùng đệm là
khó có thể thành công. Do vậy, nên kết hợp giữa việc phát triển các mô hình kinh
tế cho bà con vùng đệm với việc thu hút con em họ cùng tham gia trực tiếp vào
công tác của khu bảo tồn. Có như vậy, một mặt sẽ nâng cao đời sống cho bà con,
mặt khác quan trọng hơn là tăng trách nhiệm của bà con vùng đệm với khu bảo
tồn.
Xuất phát từ lý do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài "Điều tra đánh giá thực
trạng tự nhiên kinh tế xã hội có liên quan đến các khu rừng đặc dụng làm cơ sở
cho việc xây dựng, phát triển kinh tế xã hội vùng đệm của các Vườn quốc gia
(VQG) và Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) ở nước ta", với các mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng kinh tế- xã hội trong vùng đệm có liên quan đến việc xây
dựng và bảo vệ 8 khu rừng đặc dụng đã lựa chọn.
2. Xây dựng tiêu chuẩn, quy định chung về vùng đệm làm cơ sở cho việc kiện toàn
công tác quy hoạch, kế hoạch, tổ chức, quản lý và xây dựng chính sách phát triển
kinh tế - xã hội vùng đệm của các Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên.
3. Khuyến nghị cơ sở khoa học cho việc xây dựng cơ chế, chính sách nhằm phát
triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân vùng đệm, thực hiện xoá đói giảm
nghèo, góp phần bảo vệ và quản lý có hiệu quả các khu rừng đặc dụng ở nước ta.
I. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng điều tra


- Đối tượng điều tra chung ở 8 cơ sở: 6 Vườn quốc gia (Tam Đảo - Ba Bể - Bạch
Mã- Yokdon - Cát Tiên và Tràm Chim) và 2 KBTTN (Pù Mát- Xuân Sơn).
- Đối tượng điều tra cụ thể: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các chính sách kinh
tế xã hội, con người và tổ chức quản lý hoạt động sản xuất của vùng đệm 6 VQG
và 2 KBTTN nói trên.

2. Phạm vi điều tra
Mỗi VQG và KBTTN điều tra bình quân khoảng 120 hộ/ xã ở vùng đệm, tổng số
hộ thực tế các đoàn đã tiến hành điều tra khảo sát được 2997 hộ trên địa bàn 25 xã
15 huyện và 12 tỉnh thành.

3. Thời gian nghiên cứu: 2 năm (1998 - 1999)

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa,
- Phương pháp PRA,
- Phương pháp tính toán kinh tế và phân tích tổng hợp,
- Phương pháp chuyên gia.

II. Kết quả nghiên cứu

1. Điều kiện tự nhiên, tính đa dạng sinh học và kinh tế - xã hội của các điểm
điều tra
1.1. Về địa hình, địa thế và cảnh quan, đa dạng sinh học
- Mỗi VQG hoặc KBTTN có một kiểu địa hình, địa thế hoặc cảnh quan khác nhau.
Điều đó nói lên những nét đặc thù về điều kiện tự nhiên của VQG và KBTTN
thích ứng với từng vùng sinh thái.
- Về vị trí địa lý 6 VQG và 2 KBTTN được phân bố trong giới hạn như sau:
Vĩ độ Bắc: Từ 10
0

37 đến 22
0
34,
Kinh độ Đông: Từ 105
0
23 đến 107
0
53.
1.2. Về kinh tế xã hội
- Dân số:
Dân số vùng đệm của 6 VQG và 2 KBTTN là 567.359 người. Tỷ lệ tăng dân số từ
2% ( VQG Tam Đảo) đến 2,4 %( VQG Ba Bể), mật độ dân số từ 18 người/ km
2

(KBTTN Xuân Sơn) đến 580 người /km
2
( VQG Tam Đảo).
- Số hộ gia đình nhân khẩu và lao động:
Tổng số hộ gia đình đã điều tra được tại vùng đệm của 8 cơ sở là 2997 hộ gia đình.
Trong đó , số hộ người Kinh chiếm 40%, số hộ người dân tộc thiểu số chiếm 60 %
với 7.001 lao động và 15.796 nhân khẩu.

- Vấn đề dân tộc và nguồn nhân lực :
+ Về dân tộc: Tất cả vùng đệm của 8 đơn vị điều tra có 23 dân tộc anh em (Kinh,
Dao, Nùng,Tày, Sán Dìu, Sán Chỉ, Cao Lan, Hoa, H'Mông, Kà Tu, Vân Kiều,
M'nông, Ê Đê, Ba Na, Thái, Khơ Me, Châu mạ, Stiêng, K'Ho, Đan Lai, Mãn
Thanh, Mường).
+ Về nguồn nhân lực : Hầu hết là lao động trẻ, khoẻ.

- Sản xuất nông, lâm ngư nghiệp:

+ Về sản xuất nông nghiệp: Tổng diện tích vùng đệm đang được sử dụng cho nông
nghiệp để sản xuất lúa nước, lúa nương và xây dựng mô hình VAC của 8 đơn vị
đã được điều tra là 37.512 ha.
+ Về sản xuất lâm nghiệp: Chủ yếu là xây dựng vốn rừng theo kế hoạch trồng mới
ở vùng đệm của 8 đơn vị là 14.733 ha, các loại cây trồng chủ yếu là bạch đàn, keo,
thông và lim.

- Về kinh doanh thuỷ sản: Chủ yếu là nuôi cá ở sông, suối hoặc các ao hồ.

-Vấn đề giáo dục, y tế và xây dựng cơ sở hạ tầng:
+ Về giáo dục: Các xã vùng đệm đều có trường cấp I và cấp II, nhưng việc trang bị
cho trường lớp còn đơn giản, nghèo nàn. Mặc dù có nhiều biện pháp đã được tiến
hành, song chưa thể thanh toán dứt điểm số người mù chữ trong cộng đồng. Trình
độ văn hoá của người lao động còn thấp, đặc biệt là số người được đào tạo về
chuyên môn lại càng hạn chế.
+ Về y tế: ở các làng, bản tại vùng đệm của 8 đơn vị điều tra đều có trạm xá. Các
hoạt động của mạng lưới y tế làng bản đã phát huy tác dụng kiểm soát và ngăn
ngừa một số bệnh dịch phổ biến như : Sốt rét, bướu cổ,
+ Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Các xã đều có đường bộ, và đường thuỷ để phục vụ
cho việc đi lại và công việc đồng áng. Việc đầu tư cho xây dựng đường xá, kho
tàng, trường, trạm chưa được nhiều, phương tiện thông tin liên lạc, nghe nhìn còn
hạn chế.
- Đất đai:
+ Diện tích đất đai của các VQG và KBTTN là 728.145,4 ha, trong đó diện tích
rừng và đất rừng của 6 VQG và 2 KBTTN là 318.769 ha.
+ Diện tích đất đai vùng đệm của 6 VQG và 2 KBTTN là 409.376,4 ha.
Diện tích vùng đệm lớn hơn 1,28 lần so với diện tích vùng lõi của 6 VQG và 2
KBTTN.
- Nghề nghiệp:
Về nghề nghiệp gồm có nghề nông, nghề rừng, nghề mộc, nghề rèn, nghề xay xát,

buôn bán và ngành nghề khác. Trong đó nghề nông, nghề rừng là chủ yếu (69%)
còn lại là các nghề khác.
- Tổng thu nhập:
Tổng thu nhập các hộ đã điều tra được ở vùng đệm của 6 VQG và 2 KBTTN là
37.591 triệu đồng. Trong đó, trồng trọt chiếm 39 %, chăn nuôi chiếm 22%, lâm
nghiệp chiếm 22%, nguồn thu khác chiếm 17 %.
Tổng thu nhập của các hộ điều tra tại vùng đệm của 8 đơn vị điều tra trong 2 năm
( 1998 - 1999)
Đơn vị tính : Triệu đồng
Tổng thu
nhập
Trong đó
T.tiền % Trồng trọt Chăn nuôi

Lâm nghi
ệp
Khác
TT

Tên các đơn
vị được điều
tra
TS % TS % TS % TS %
1 VQG Tam
Đảo
5115 100

1690 33 1002

20 1603


31 820 16
2 VQG Ba Bể 4555 100

1616 35 550 12 1553

34 836 19
3 VQG Bạch

2446 100

270 11 551 23 738 30 887 36
4 VQG
YokDon
4667 100

1673 36 633 14 1439

31 922 19
5 VQG Cát
Tiên
4309 100

1916 44 1383

32 246 6 764 18
6 VQG Tràm
Chim
8058 100


4853 60 2225

28 125 2 855 10
7 KBTTN Pù
mát
5454 100

1720 32 1277

23 1652

30 805 15
8 KBTTN
Xuân Sơn
2987 100

947 32 721 24 892 30 427 14
Tổng cộng 37591 100

14685 39 8342

22 8248

22 6316

17
Tổng hợp toàn bộ chi phí của các hộ gia đình đã được điều tra tại vùng đệm của
VQG và 2 KBTTN trong 2 năm ( 1998 - 1999) thể hiện ở biểu sau đây:

Tổng hợp các chi phí trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, sinh hoạt và và chi

khác của các hộ gia đình ở vùng đệm đã điều tra trong 2 năm( 1998 -1999)
ĐVT : Triệu đồng
Tæng chi
phÝ
Trong đó
T.tiền % Tr
ồng trọt
Lâm
nghiệp
Chăn
nuôi
Sinh ho¹t Khác
TT
Tên các
đơn vị
được điều
tra
TS %

TS %

TS %

TS %

TS %

1
VQG Tam
Đảo

7.662 100

1.465

- 1.612

16

1.485

12

2,4 62

78.62 1
2 VQG Ba
Bể
6.940 100

1.416

- 1.720

22

585 6 2.359,12

72

859.88


-
3 VQG
Bạch mã
4.049 100

262 2 727 12

556 13

1.623,96

61

880.04

12
4 VQG
YokDon
7.629 100

1.530

11

1.400

8 570 6 3.273,38

69


855.62

6
5 VQG Cát
Tiên
6.025 100

1.087

22

220 4 1.395

16

1.902,70

52

1.420,3

6
6 VQG
Tràm
Chim
10.162

100


4.647

44

111 2 1.952

5 2.692,44

48

759.56

1
7 KBTTN
Pù mát
7.867 100

1.557

- 1.720

22

1.30 15

2.5 61

24.86 2
8 KBTTN
Xuân Sơn


3.764 100

867 - 841 20

651 20

990,46 57

414.54

3
T
ổng cộng
54.198

100

12.831
13

8.351

12

8.524

11

17.751 60


6.001 4
So sánh giữa chi phí và thu nhập thấy rõ rằng chi nhiều hơn thu.
1.3. Phân loại kinh tế hộ gia đình
Đề tài đã sử dụng 5 chỉ tiêu để phân loại và áp dụng phương pháp cho điểm để
đánh giá thực chất của các hộ gia đình. Kết quả việc phân loại được thể hiện ở
biểu sau:
Kết quả phân loại kinh tế hộ gia đình vùng đệm của 8 đơn vị đã điều tra trong 2
năm( 1998- 1999)
Tæng thu
nhËp
Trong ®ã
Giµu Kh¸
Trung b×nh
nghÌo
TT

Tên các đơn vị
được điều tra
T.tiÒn

%
Hé %

Hé % Hé % Hé %
1 VQG Tam Đảo 390 100 130

33

180 46 80 21

2 VQG Ba Bể 390 100 99 25

192 50 99 25
3 VQG Bạch mã 350 100 54 15

170 49 126 36
4 VQG YokDon 363 100 1 79 22

124 34 159 44
5 VQG Cát Tiên 365 100 64 18

166 45 135 37
6 VQG Tràm Chim

350 100 9 2 27 8 104 30 210 60
7 KBTTN Pù mát 395 100 66 17

192 48 137 35
8 KBTTN Xuân
Sơn
394 100 41 12

124 31 226 57
Tổng cộng 2997 100 10 563

19

1252 42 1172 39
2. Các tiêu chuẩn xác định vùng đệm và khuyến nghị các giải pháp chủ yếu để
xây dựng phát triển KT - XH vùng đệm của các VQG và KBTTN

2.1. Các tiêu chuẩn xác định vùng đệm
Tiêu chuẩn 1: Về đường ranh giới phía trong và phía ngoài của vùng đệm
Kết quả điều tra nghiên cứu có thể kiến nghị mức tối thiểu trên là 1km và tối đa là
10 km. Các đường ranh giới phía trong và phía ngoài của vùng đệm ngoài việc căn
cứ vào các mốc tự nhiên như trên đã nêu còn phải đóng cọc mốc, biển chỉ giới,
trạm kiểm soát, chòi canh, barie để tạo ra những vật chướng ngại, những vật cản
pháp lý trong việc bảo vệ khu hệ động , thực vật quý hiếm của khu bảo tồn.
Tiêu chuẩn 2: Về quy mô đất đai của vùng đệm
- Quy mô diện tích đất đai của vùng đệm hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên và quỹ đất đai của vùng đệm. Các loại đất tự nhiên, đất có rừng, đất trống
đồi trọc, đất nông nghiệp và đất khác tính cho hộ gia đình, cho nhân khẩu và lao
động, có thể tham khảo ở kết quả nghiên cứu theo biểu dưới đây :
Quy mô diện tích đất đai các loại ở vùng đệm tính theo hộ gia đình . lao động và
nhân khẩu đã điều tra được trong 2 năm ( 1998 - 1999)
TT

Các chỉ tiêu Đơn vị
tính
BQ cho một
hộ gia đình
BQ cho 1 lao
động
BQ cho 1 nhân
khẩu
1 Diện tích tự nhiên ha 81,5 35 15
2 Đất có rừng ha 41 18 8
3 Đất trống đồi núi trọc ha 27 11 5
4 Đất nông nghiệp ha 13 5 2
5 Đất khác ha 0,5 0,2 0,09
Tiêu chuẩn 3:Về dân số, lao động và dân tộc

Nói đến dân tộc là nói đến miền núi, nói đến miền núi là nói đến phong tục tập
quán và truyền thống lâu đời của các tộc người. Vì vậy, khi quy hoạch vùng đệm
chúng ta không thể bỏ qua tiêu chuẩn có liên quan đến con người. Con số chung
có thể rút ra về tiêu chuẩn quy định cho vùng đệm cũng được xem xét như quy mô
đất đai. Ví dụ: Về nhân khẩu bình quân cho một hộ: 5 người/ hộ; về lao động bình
quân cho một hộ: 2 người/hộ.
2.2. Khuyến nghịcác giải pháp chủyếu đểxây dựng, phát triển KT-XH vùng đệm
1. Xây dựng vốn rừng ở các xã vùng đệm;
2. Lựa chọn hệ thống canh tác thích hợp và mô hình nông lâm kết hợp;
3. Chuyển giao khoa học - công nghệ và kiện toàn hệ thống khuyến nông, khuyến
lâm;
4. Coi trọng việc phát triển nghành nghề, giải quyết việc làm;
5. Thiết lập các dự án ưu tiên và xác định các nhu cầu cần thiết của cộng đồng dân
cư vùng đệm;
6. Quy định về người quản lý vùng đệm;
7. Phối hợp chặt chẽ giữa các thành phần kinh tế trong vùng đệm cùng với cộng
đồng dân cư địa phương để phát triển KT - XH theo hướng có hiệu quả lâu bền;
8. Xây dựng một số chính sách chủ yếu nhằm phát triển KT - XH vùng đệm của
các VQG và KBTTN.
III. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
Sau 2 năm tổ chức điều tra, khảo sát và nghiên cứu tình hình tự nhiên, kinh tế xã
hội gần 3000 hộ gia đình các xã vùng đệm của 6 VQG và 2 KBTTN đại diện cho
các khu rừng đặc dụng nước ta, chúng tôi rút ra 6 vấn đề chủ yếu mà dự án đã thực
hiện được là:
* Về tiềm năng và tính đa dạng sinh học của 6 VQG và 2 KBTTN,
* Về điều kiện kinh tế - xã hội,
* Về sử dụng đất đai và nguồn nhân lực, việc thực hiện các chính sách và các dự
án,
* Về quan hệ giữa khu bảo tồn và vùng đệm,

* Về tiêu chuẩn xác định vùng đệm,
* Những kiến nghị về giải pháp chủ yếu để xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội
vùng đệm của các VQG và KBTTN.
2. Kiến nghị
Để thực hiện được các khuyến nghị về giải pháp nêu trên, đề nghị Bộ NN&PTNT
cho ý kiến và ban hành các quyết định bằng văn bản với các nội dung sau:
- Có quyết định hoặc có văn bản trình Chính phủ ban hành quyết định công nhận
vùng đệm cho các VQG và các KBTTN để có thể quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội vùng đệm.
- Có quyết định công nhận và ban hành các tiêu chuẩn xác định vùng đệm của các
VQG và KBTTN
- Có quyết định một số chính sách chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm
như báo cáo đã khuyến nghị.
Tài liệu tham khảo
1. Quyết định 532/ VKT ngày 15/ 7/ 1998
2. Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn số 134/ QĐKT ngày 15/
7/ 1998.
3. Định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn số 426/ KLND
ngày 16/ 11/ 1991.
4. Văn bản số 1123/ LSCN ngày 12/ 6/ 1992 của Bộ Lâm nghiệp về việc bổ sung
hệ số trượt giá tiền lương vào giá XDCB lâm sinh.
5. Quyết định 327/ CCT ngày 5/ 9/ 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về một
số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và
mặt nước.
6. Quy phạm kỹ thuật lâm sinh số 200/ QĐKT ngày 31/ 3/ 1993.
7. Thông tư 03/ BXD - VKT ngày 30/ 3/ 1994 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đơn
giá XDCB và lập dự toán các công trình XDCB.
8. Quy phạm kỹ thuật lâm sinh số 200/ QĐKT ngày 31/ 3/ 1993.
9. Nghị định 06/ CP ngày 21/ 1/ 1997.
Some issues on establishment and socio- economic development of buffer

zones of
national parks and nature reserves

Summary: The paper presents research results on physical conditions, socio-
economic conditions of nearly 3,000 households in the communes lying in the
lying buffer zones of 6 national parks and 2 nature reserves representative of the
special- use forests. Base on these results the author recommends the norms to
determine on buffer zone and main approaches for socio- economic development
aimed at improving the people's life in the buffer zone, bringing about hunger
eradication and poverty alleviation in contribution to effective protection and
management of special - use forests in our country.

×