Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh thương mại và vận tải toàn gia phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.71 MB, 144 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DỌAH TẠI CƠNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI TỒN GIA PHÁT

Giáo viên hướng dẫn: TS. Mai Thị Hoa
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ánh Tuyết
Mã sinh viên: 7103402097
Khóa: 10
Ngành: Tài chính ngân hàng
Chun ngành: Kế tốn – Kiểm tốn

Hà Nội - Năm 2023

1


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn: TS. Mai Thị Hoa
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ánh Tuyết
Mã sinh viên: 7103402097
Lớp : Kế toán Kiểm toán 10B

Hà Nội - Năm 2023

2


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan: Bài Khóa luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại cơng ty TNHH TM&VT Tồn Gia Phát là cơng
trình nghiên cứu đã được cá nhân tơi thực hiện cũng như hoàn thành toàn bộ,
và dưới sự hướng dẫn của T.s Mai Thị Hoa – Giảng viên Học viện Chính sách
và Phát triển. Những kết quả từ bài nghiên cứu này là hồn tồn chưa từng được
cơng bố trong những cơng trình nghiên cứu riêng biệt nào khác. Việc sử dụng
các kết quả và những trích dẫn từ tài liệu của những tác giả khác, tôi đảm bảo
thực hiện theo đúng các quy định khi làm khóa luận. Các phần nội dung trích
dẫn và các tài liệu từ sách báo và thông tin tham khảo đã được đăng tải trên các
tác phẩm cũng như các trang web được trình bày theo danh mục tài liệu tham
khảo của khóa luận.

3


LỜI CẢM ƠN

Với thời gian thực tập ngắn ngủi nhưng bản thân em cũng đã học hỏi được nhiều
kiến thức bổ ích và cũng như nâng cao những kiến thức chun mơn sẵn có. Vì thế
em nhận thấy việc thực tập, thực tế cọ sát vấn đề học tập là điều vô cùng quan trọng
với sinh viên. Điều này cũng giúp em học hỏi được nhiều kỹ năng cần thiết khi làm
việc và củng cố lại kiến thức của mình.
Với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, em tỏ lòng biết ơn đến GVHD Ts. Mai
Thị Hoa đã phụ trách hướng dẫn công việc cho em. Hơn nữa với lòng biết ơn sâu sắc
nhất, em xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ ở Khoa Kế tốn – Kiểm toán đã chỉ bảo
và truyền đạt những kiến thức quý báu của mình cho chúng em suốt thời gian qua.
Nhờ những sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy cô nên em mới có thành quả như ngày
hơm nay.
Bài khóa luận tốt nghiệp của em chỉ là một vấn đề nhỏ và được thực hiện trong
thời gian ngắn ngủi, nên em hiểu được trong nội dung vẫn còn nhiều thiếu sót, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy/cô để sự hiểu biết của
em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao
kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

4


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................ 3
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................4
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI ................................................................... 12
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại .................................................................. 12

1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh .................................... 12
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ..... 16

1.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp ................................. 18
1.2.1. Phương thức bán buôn ................................................................................... 18
1.2.2. Phương thức bán lẻ ........................................................................................ 19
1.2.3. Phương thức hàng đổi hàng ........................................................................... 19
1.2.4. Phương thức bán hàng đại lý ......................................................................... 19
1.2.5. Phương thức bán hàng trả góp....................................................................... 19
1.2.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ .......................................................................... 20

1.3. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh .............................................................................................................. 20
1.3.1. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng .................................................... 20
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu .......................................................... 27
5


MỤC LỤC

1.3.4. Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh. ...............................................................35
1.3.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ............................................................. 37

1.4. Các hình thức ghi sổ kế tốn áp dụng trong các doanh nghiệp .........39
1.4.1. Quy trình ghi số kế tốn theo hình thức Nhật Ký Chung: ............................. 39
1.4.2. Quy trình ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái ................ 40
1.4.3. Quy trình ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi
số

42


1.4.4. Quy trình ghi số kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính ................. 43

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TỒN GIA PHÁT .................... 45
2.1. Tổng quan về công ty TNHH TM & VT Toàn Gia Phát .................... 45
2.1.1. Khái quát về sự hình thành của cơng ty ......................................................... 45
2.1.2. Khái quát về sự phát triển của công ty ...........................................................45
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty .................................................. 46
2.1.4. Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH TM
& VT Tồn Gia Phát................................................................................................ 51
2.1.5. Những vấn đề chung về công tác kế toán của đơn vị ................................... 55

2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại cơng
ty TNHH TM&VT Tồn Gia Phát .................................................................60
2.2.1. Các phương thức bán hàng ............................................................................ 60
2.2.2. Các phương thức thanh toán tiền hàng ......................................................... 61
2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ......................................................... 69
6


MỤC LỤC

2.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán.............................................................................. 69
2.2.6. Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh. ..............................................................72
2.2.7. Kế tốn xác định kết quả kinh doanh ............................................................ 77
2.3. Nhận xét ........................................................................................................... 80
2.3.1. Ưu điểm. ......................................................................................................... 80
2.3.2. Nhược điểm. ................................................................................................... 81


CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI TOÀN GIA PHÁT....................... 83
3.1. Định hướng phát triển của Công ty ...................................................... 83
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc đề xuất giải pháp............................................. 83
3.3. Giải pháp cho vấn đề hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH TM&VT Tồn Gia Phát ................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 89
PHỤ LỤC ....................................................................................... 90
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về tài chính của cơng ty TNHH TM&VT Tồn Gia Phát
trong 3 năm gần đây (2019-2021)........................................................................... 51

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 511 ................................................................ 25

7


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tài khoản 511trong trường hợp bán trả chậm trả góp ...26
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tài khoản 511trong trường hợp bán đại lý ký gửi.......... 26
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán Các khoản giảm trừ doanh thu ..................................... 29
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán TK632 trong phương pháp KKTX… ............................ 34
Sơ dồ 1.6: Sơ đồ hạch toán TK632 trong phương pháp KKĐK… .......................... 35
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH TM & VT Toàn Gia Phát… 46
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống sổ sách kế tốn tại cơng ty ..............................................56
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế tốn tại cơng ty............................................................. 58


8


MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Trong quá trình Cơng Nghiệp hóa – Hiện Đại hóa hiện nay, nền kinh tế của
nước ta là nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của
nhà nước, giữa các thành phần kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt, điều mà các doanh
nghiệp luôn quan tâm đó là làm thế nào để tồn tại và phát triển. Xu hướng hội nhập
kinh tế toàn cầu cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công
nghệ thông tin sẽ mang đến nhiều cơ hội nhưng cũng là vô vàn thách thức đối với
doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có chỗ đứng vững
chắc trên thị trường, muốn đứng vững cần phải không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải tiến mẫu mã, và hơn hết là hạ giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp kinh
doanh luôn phát huy hết khả năng của mình trong việc sản xuất kinh doanh để góp
phần xây dựng kinh tế của đất nước. Vì vậy, doanh nghiệp ln phải phấn đấu tăng
cường biện pháp quản lý, tiết kiệm chi phí trong tất cả các khâu kinh doanh. Đó chính
là những yếu tố cơ bản để ổn định và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp trong
điều kiện hiện nay.
Với đặc thù riêng, mỗi doanh nghiệp sẽ đặt ra cho mình những mối quan tâm
khác nhau. Riêng đối với doanh nghiệp thương mại, bán hàng chính là mối quan tâm
hàng đầu. Bán hàng chính là cầu nối giữa doanh nghiệp với khách hàng, là khâu cuối
cùng của doanh nghiệp thương mại. Để có thể kinh doanh một cách thật hiệu quả thì
phải đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt được “cơ hội”, đồng thời lại phải đảm bảo
được sự bền vững trong khi cạnh tranh. Muốn làm được như vậy họ phải biết giữ uy
tín, sản phẩm cũng sánh ngang tầm chất lượng,và hơn hết là họ hiểu được khách hàng
muốn gì.
Bên cạnh việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, việc đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế cũng được thực hiện. Các doanh nghiệp được tự chủ trong hoạt
động kinh doanh,nhà nước điều tiết kinh tế bằng hoạt động tài chính. Trong hệ thống

quản lý tài chính của doanh nghiệp, ”kế tốn bán hàng” là một cơng cụ không thể
thiếu trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế của một doanh nghiệp, đặc biệt là các

9


Học viện Chính sách và Phát triển

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

doanh nghiệp thương mại. Nó là bộ phận cung cấp thông tin về công tác bán hàng và
kết quả tiêu thụ hàng hóa, giúp nhà quản lý đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu trong
hoạt động kinh doanh của đơn vị minh. Thơng qua số liệu của kế tốn, các chủ doanh
nghiệp biết được mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp,
phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để đưa ra biện pháp xử
lý thích hợp. Tổ chức, quản lý tốt cơng tác bán hàng hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình,tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa học
và có hiệu quả. Vì vậy hồn thành cơng tác kế tốn nói chung cũng như cơng tác kế
tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng là vấn đề cần thiết đối với bất
kỳ doanh nghiệp nào.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Ts.
Mai Thị Hoa và sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các anh chị phịng Tài chính – Kế
tốn, em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại cơng ty
TNHH Thương mại và Vận tải Tồn Gia Phát” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Kế tốn bán hàng giữ một vai trị hết sức quan trọng trong cơng tác kế tốn
của các Doanh nghiệp. Vì vậy đã có khá nhiều nghiên cứu của các tác giả về tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng,khơng ít những bài khóa luận,
khóa luận tốt nghiệp viết về đề tài này,có thể kể đến một vài bài khóa luận tốt nghiệp
gần đây như:

-

Đề tài: “Kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Cổ

phần đầu tư EXP Việt Nam ” do sinh viên Hoàng Thị Thúy năm 2021 thực hiện.
Trong đề tài này, tác giả đã đi sâu lý thuyết về cơng tác kế tốn bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp, trình bày các khái niệm, vai trò, yêu cầu quản
lý, các nhiệm vụ vủa kế toán bán hàng và tác giả đã viết rất chi tiết về doanh thu, các
phương thức bán hàng và thanh tốn cũng như về giá vốn, chi phí để tính được lợi
nhuận bán hàng. Bài viết có đầy đủ các chứng từ bán hàng, giá vốn, chi phí của doanh

10


Học viện Chính sách và Phát triển

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

nghiệp nghiệp, chỉ ra được những ưu nhược điểm trong cơng tác kế tốn bán hàng và
xác định kết quả bán hàng và đưa ra các giải pháp cho tổ chức cơng tác kế tốn.
Khố luận tốt nghiệp “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty TNHH Proceed Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thành (2018). Tác giả đã hệ
thống hoá cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các
doanh nghiệp thương mại nói chung đồng thời phân tích đánh giá thực trạng kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Cơng ty. Đề tài đã nghiên cứu dưới cả hai
góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị, đề xuất được những giải pháp thiết thực,
có tính khả thi cao nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty. Điều này góp phần tích cực phục vụ cho nhà quản trị đưa ra được
các quyết định đúng đắn và hiệu quả cho sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, bài khóa luận còn những hạn chế về phần phương pháp nghiên cứu

chưa nêu rõ ràng về cách áp dụng, phần giải pháp để hồn thiện cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong công ty tác giả nêu chưa cụ thể và đầy đủ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
-

Trên cơ sở nghiên cứu công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định

kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và Vận tải Toàn Gia Phát , đề xuất
một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường cơng tác kế tốn bán hàng tại Công ty
trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
-

Tìm hiểu lý luận về kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại

các doanh nghiệp thương mại.
-

Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty

TNHH Thương mại và Vận tải Toàn Gia Phát.

11


Học viện Chính sách và Phát triển

-


Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Phân tích, đánh giá để từ đó đề ra một số biện pháp nhàm hồn thiện

cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng hàng tại cơng ty TNHH
Thương mại và Vận tải Tồn Gia Phát.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Nghiên cứu Kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và Vận tải Toàn Gia Phát.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về khơng gian: Kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công

ty TNHH Thương mại và Vận tải Tồn Gia Phát ở góc độ kế tốn tài chính.
-

Về thời gian: Nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

trong 3 năm 2019-2021.
-

Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu cơng tác tổ chức Kế tốn bán hàng và

xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Toàn Gia Phát.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
-


Phương pháp so sánh: Là phương pháp chủ đạo trong quá trình nghiên cứu

đề tài. So sánh giữa lí luận được học với thực tiễn để thấy được những khác biệt, từ
đó đánh giá và đưa ra hướng giải quyết.
-

Phương pháp thu thập, xử lí số liệu: Qua quá trình thực tế, thu thập các số

liệu kế tốn thực tế tìm hiểu q trình hạch tốn thực, từ đó đưa ra các giải pháp
hồn thiện những hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác kế tốn.
-

Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số

liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích sự khác biệt giữa lý luận và thực
tiễn, từ đó đưa ra những kết luận thích hợp.
-

Phương pháp nghiên cứu chung: Phương pháp luận là phương pháp được sử

dụng nhiều nhất trong các đề tài nghiên cứu khoa học. Phương pháp luận là việc sử

12


Học viện Chính sách và Phát triển

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

dụng hệ thống các luận điểm, lý luận làm cơ sở, có chức năng làm nền tảng cho

những luận điểm trong nghiên cứu khoa học.
6. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Nội dung của đề tài được chia thành ba chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại cơng ty TNHH Thương mại và Vận tải Tồn Gia Phát.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty TNHH Thương mại và Vận tải Toàn Gia Phát.

13


Học viện Chính sách và Phát triển

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong 1 các
doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá người
mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế - bán hàng là q trình hàng hố của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vi chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương

mại nói riêng ở những đặc điểm chính sau:
-

Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán. Người bán đồng

ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
-

Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá người bán mất quyền sở hữu

người mua có quyền sở hữu người mua có quyền sở hữu về hàng hố đã mua bán.
Trong q trình tiêu thụ hàng hoá, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một
khối lượng hàng hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng.
Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết qua kinh doanh của mình.
Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như doanh nghiệp sản xuất, hoạt
động bán hàng là hoạt động tài chính, thường xuyên mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp.

14


Học viện Chính sách và Phát triển

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

“Kết quả kinh doanh”: Là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với các chi
phí của hoạt động bán hàng.
Cơng thức tính:
Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần về bán hàng

- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
“Xác định kết quả bán hàng” là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra
và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả
bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết
quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối tháng,
cuối quý hoặc cuối năm, tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý
của từng doanh nghiệp.
Khi xác định kết quả kinh doanh phải tuân theo nguyên tắc phù hợp.
Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp đều nhằm đạt mục đích này. Kết quả kinh doanh phụ
thuộc vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp có tốt thì kết quả kinh doanh mới tốt, ngược lại nếu hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp khơng tốt thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xấu.
Trong mối quan hệ đó, bán hàng với vị trí là khâu cuối cùng trong q trình
kinh doanh của doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với kết quả kinh doanh. Bán
hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, ngược lại, xác định kết quả kinh doanh
là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có nên tiêu thụ hàng hố nữa hay khơng,
khơng nên tiêu thụ mặt hàng nào, giá bán của từng hàng hoá ra sao...

15


Học viện Chính sách và Phát triển

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật

thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là
phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.2. Vai trị, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của q trình tuần hồn vốn của đơn vị (tiềnhàng-tiền). Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh. Bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh có vai trị quan trọng khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà cịn đối
với tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp thương mại: Bán hàng được hàng thì mới có
thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh. Kết quả
kinh doanh là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thương
mại. Có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh
doanh, nâng cao đời sống của ngời lao động và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước tạo
nền tích luỹ quan trọng cho nền kinh tế quốc dân.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Bán hàng là điều kiện để tiến hành tái sản xuất
xã hội. Quá trình này bao gồm: Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Các khẩu
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong mối quan hệ đó, sản xuất giữ vai trị
quyết định, nếu khơng có nó sẽ khơng có các khâu tiếp theo. Ngược lại các khẩu phân
phối, trao đổi, tiêu dùng cũng có tác động trở lại sản xuất. Tiêu dùng là mục đích, là
động cơ thúc đẩy sản xuất. Phân phối, ở thúc đẩy sản xuất. Phân phối, là cầu nối giữa
sản xuất với tiêu dùng, từ đó kích thích tiêu dùng và đẩy mạnh sản xuất. Như vậy,
tiêu thụ hàng hoá thực hiện được mục đích của sản xuất và là điều kiện để quá trình
tái sản xuất xã hội được thực hiện.
Việc xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để xác định chính xác hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước thơng
qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước.
Vậy bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định
sống cịn đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và các doanh nghiệp thương

16



Học viện Chính sách và Phát triển

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

mại nói riêng. Có thể khẳng định rằng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại được đánh giá thơng qua khối lượng hàng hố đã được thị trường thừa nhận và
lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được sau mỗi kỳ kinh doanh.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
-

Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ, cập nhật và chính xác tình hình tiêu thụ

hàng hóa trong kỳ của doanh nghiệp trên 2 góc độ số lượng hàng bán ra (theo dõi và
quản lý theo từng mặt hàng, theo từng địa điểm bán hàng) và giá trị hàng bán trong
kỳ về tổng giá trị tiêu thụ của từng mặt hàng, nhóm hàng theo từng địa điểm tiêu thụ
và phương thức thanh toán áp dụng.
-

Tính tốn và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm

doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng mặt hàng, nhóm mặt hãng, từng hố
đơn bán hàng...
-

Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân

bố phi thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn tồn cuối kỳ theo tiêu thức
phân bổ hợp lý, thống nhất nhằm xác định hiệu quả hoạt động bán hàng trong kỳ của
doanh nghiệp.

-

Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi cơng nợ, theo dõi chi tiết cơng nợ theo từng

khách hàng, theo từng nhóm mặt hàng khách hàng đã mua và thời điểm khách hàng
phải thanh tốn nợ cho doanh nghiệp.
-

Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát

sinh và kết chuyển (hay phân bố) chi phí bán hàng cho các hàng tiêu thụ, làm căn cứ
xác định kết quả kinh doanh chung cho hoạt động bán hàng tại doanh nghiệp, hiệu
quả kinh doanh của từng mặt hàng, của từng nhóm hàng tiêu thụ.
-

Cung cấp thơng tin cần thiết về tinh hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo,

điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.

17


Học viện Chính sách và Phát triển

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

Nguyên tắc của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Hàng hóa của doanh nghiệp mua vào bao gồm nhiều loại. Vì vậy, để bảo quản
hợp lý và chặt chẽ hàng hóa cần quán triệt các ngun tắc sau:
-

Phải tổ chức hạch tốn hàng hóa theo từng loại, đừng đơn vị mua, từng số lượng,

chất lượng hàng hóa.
-

Phải kết hợp việc ghi chép giữa kế tốn hàng hóa và thủ kho đảm bảo cho hàng

hóa được phản ánh kịp thời, chính xác.
-

Cơng tác ghi chép ban đầu phải khoa học, hợp lý nhằm phản ánh đúng tình hình

biến động hàng hóa.
-

Hàng hóa khi nhập kho, xuất kho phải ghi giá trị thực tế, nếu hàng hóa xuất kho

ghi giá trị hạch tốn thì cuối kỳ phải tính giá thực tế.
1.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Phương thức bán bn
Bán bn hàng hóa là phương thức bán hàng mà người mua (khách hàng) là
các đơn vị thương mại - mua hàng để tiếp tục q trình lưu thơng của hàng hóa hay
các DNSX - mua hàng để thực hiện sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm rồi tiêu
thụ.
Đặc điểm cơ bản của phương thức bán bn - Hàng hố vẫn nằm trong lĩnh
vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. - Hàng được bán theo lô hàng hoặc

bán với số lượng lớn. - Giá bán linh hoạt tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và
phương thức thanh toán tiền hàng khách hàng áp dụng.
Các hình thức bán bn
- Bán bn qua kho
- Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
- Bán buôn vận chuyển thẳng

18


Học viện Chính sách và Phát triển

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

1.2.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng mà người mua hàng chính là cá nhân
tiêu dùng hay các tổ chức kinh tế, tập thể mua về với mục đích tiêu dùng nội bộ (họ
đóng vai trị là người tiêu dùng cuối cùng).
Đặc điểm cơ bản của phương thức bán lẻ:
-

Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng

-

Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hố đã được thực hiện

-

Giá bán thường ổn định.

Các hình thức bán lẻ:

-

Bán lẻ thu tiền tập trung

-

Bán lẻ thu tiền trực tiếp

1.2.3. Phương thức hàng đổi hàng
Theo phương thức này, doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hóa của mình để đổi
lấy sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khác, hay cịn gọi là phương thức thanh
tốn bù trừ lẫn nhau. Khi đó ở doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng vừa
phát sinh nghiệp vụ mua hàng.
1.2.4. Phương thức bán hàng đại lý
Phương thức bán hàng đại lý là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại
lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng
thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
1.2.5. Phương thức bán hàng trả góp
Bán trả góp: người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời
gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn
giá bán trả tiền ngay một lần, phần chênh lệch chính là khoản lãi trả góp (khoản lãi
doanh nghiệp bên bán được hưởng do cho khách mua hàng được chiếm dụng vốn
kinh doanh của mình trong một khoảng thời gian nhất định). Các mặt hàng doanh

19


Học viện Chính sách và Phát triển


Khoa Kế tốn – Kiểm toán

nghiệp thương mại kinh doanh thường hay áp dụng hình thức bán hàng trả góp là các
mặt hàng như laptop, điện thoại, nhà ở, ô tô, xe máy...
1.2.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ
Là phương thức bán hàng các đơn vị thành viên trong cùng doanh nghiệp với
nhau giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hoặc sử dụng sản phẩm, hàng
hóa cho mục đích biếu tặng, quảng cáo hay để trả công cho người lao động hay tiền
lương.
1.3. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1. Phương pháp kế tốn doanh thu bán hàng
Chứng từ sử dụng
-

Hóa đơn GTGT (Doanh nghiệp tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ)

-

Hóa đơn bán hàng (Doanh nghiệp tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp)

-

Báo cáo bán hàng theo ca, theo quây hàng

-

Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ


-

Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi

-

Chứng từ thanh tốn: Phiếu thu, Giấy báo Có - Các chứng từ khác có liên quan...

Tài khoản sử dụng
TK 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ": dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2, tuy nhiên trong doanh nghiệp
thương mại dịch vụ thường chỉ có 5 tài khoản cấp 2.
TK 5111 "Doanh thu bán hàng hoá"
-

TK 5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ”

-

TK 5114 "Doanh thu trợ cấp, trợ giá"

-

TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
20



Học viện Chính sách và Phát triển
-

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

TK 5118 “Doanh thu khác”

Nguyên tắc hạch toán
Việc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
(1)

Kế toán phản ánh ngay doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ

đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
(2)

Doanh thu và chi phi tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng

thời theo nguyên tắc phù hợp. Ví dụ như trường hợp xuất hàng hóa đã khuyến mại,
quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại quảng cáo kèm theo
các điều kiện khác như phải mua hàng hóa thì kế tốn phải phân bố số tiền thu được
để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá
vốn hàng bản. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung
đột với ngun tắc thận trọng trong kế tốn, thì kế tốn phải căn cứ vào bản chất và
các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
(3)

Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh 1 nghiệp


cịn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành
thông thưởng) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế. Ví dụ như các khoản doanh
thu bán cho khách hàng truyền thống, kế toán phải theo dõi phần doanh thu tương
ứng với chính sách khuyến mại cho khách hàng truyền thống vào doanh thu chưa
thực hiện mà không phải là doanh thu bán hàng trong kỳ.
(4)

Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, như:

+ Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
bảo vệ môi trường) phải nộp;
+ Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý,
+Các khoản phụ thu và phi thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng,

21


Học viện Chính sách và Phát triển

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Trường hợp khơng tách ngay được số thuế gián thu phải nộp tại thời điểm ghi
nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế phải nộp và
định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp.
(5)

Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế

có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử

dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên số kế toán
để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế tốn và tùy theo từng trường
hợp khơng nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
(6)

Khi luân chuyển hàng hóa giữa các đơn vị hạch tốn phụ thuộc trong nội

bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân cấp quản lý của từng đơn vị,
doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị nếu có sự gia
tăng trong giá trị hàng hóa giữa các khẩu mà khơng phụ thuộc vào chứng từ kèm theo
(xuất hóa đơn hay chứng từ nội bộ). Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu
của kỳ báo cáo.
(7)

Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá theo yêu

cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì khoản trợ cấp,
trợ giải cũng được phản ánh trên tài khoản này và chi tiết thành “Doanh thu trợ cấp,
trợ giá".
(8)

Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh

nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
nhận trước, doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng
trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
(9)

Đối với những sản phẩm, hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nhưng


vì lý do về chất lượng, quy cách, chủng loại bị người mua từ chối thanh toán, gửi trả
lại hoặc yêu cầu giảm giả được doanh nghiệp chấp thuận hoặc người mua mua hàng
với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng này phải được theo dõi riêng là khoản giảm trừ doanh thu. Cuối kỳ kết chuyển
giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp.

22


Học viện Chính sách và Phát triển

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

(10) Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã nhận
tiền hàng nhưng cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì doanh thu của số hàng
này vẫn chưa được ghi nhận và số tiền đã thu được coi là khách hàng ứng trước.
(11) Đối với bán hàng cho khách hàng truyền thống, doanh thu được ghi nhận
là tổng số tiền phải thu hoặc đã thu trừ đi giá trị hợp lý của hàng hóa phải cung cấp
miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua. Tuy nhiên cầu quan tâm
đến đặc điểm của giao dịch bán hàng cho khách hàng truyền thông và nguyên tắc xác
định doanh thu như sau:
-

Tại thời điểm bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải xác định

riêng giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số tiền phải
chiết khấu, giảm giá cho người mua khi người mua đạt được các điều kiện theo quy
định của chương trình.
-


Doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền phải thu hoặc đã thu trừ đi giá

trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số phải chiết khẩu giảm
giá cho người mua. Giá trị của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phi hoặc số phải
chiết khấu, giảm giá cho người mua được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Nếu
hết thời hạn của chương trình mà người mua khơng đạt đủ điều kiện theo quy định và
không được hưởng hàng hóa dịch vụ miễn phi hoặc chiết khẩu giảm giá, khoản doanh
thu chưa thực hiện được kết chuyển vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
-

Khi người mua đạt được các điều kiện theo quy định của chương trình,

việc xử lý khoản doanh thu chưa thực hiện được thực hiện như sau:
+ Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc
chiết khấu, giảm giá cho người mua: Khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với
giá trị hợp lý của số hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số phải giảm giả, chiết
khấu cho người mua được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi
người mua đã nhận được hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được chiết khấu, giảm giá
theo quy định của chương trình.
+ Trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí
hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua: Nếu hợp đồng giữa người bán và bên thứ
ba đó khơng mang tinh chất hợp đồng đại lý, khi bên thứ ba thực hiện việc cung cấp

23


Học viện Chính sách và Phát triển

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn


hàng hóa, dịch vụ, chiết khấu giảm giả, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết
chuyển sang doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Nếu hợp đồng mang tính đại lý,
chỉ phần chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải trả cho bên
thứ ba mới được ghi nhận là doanh thu. Số tiền thanh toán cho bên thứ ba được coi
như việc thanh tốn khoản nợ phải trả.
* Một số trường hợp khơng được hạch toán vào doanh thu:
-

Trị giá vật tư, hàng hố, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngồi gia công

chế biến.
-

Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành

viên trong một công ty, tổng cơng ty hạch tốn tồn ngành.
-

Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.

-

Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp

cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
-

Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được

xác định là tiêu thụ).

-

Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
-

Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)

-

Các khoản giảm trừ doanh thu;

-

Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có:
-

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế tốn.

Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.

24



Học viện Chính sách và Phát triển

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được kế toán căn
cứ vào thời điểm xác định doanh thu theo từng phương thức bán hàng để ghi nhận
vào tài khoản 511. Sơ đồ ghi nhận doanh thu được khái quát qua sơ đồ 1.1.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 511

25


×