Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Báo cáo thực tập tại Phòng Nội vụ, UBND Quận 11, Tp Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.71 KB, 21 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 1

Báo cáo thực tập tại Phòng Nội vụ, UBND Quận 11, Tp Hồ Chí Minh

TỔNG QUAN
VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP

1. MỞ ĐẦU
1.1. Thời gian thực tập: 02 tháng
Theo kế hoạch thực tập của Học viện Hành chính Quốc gia dành cho sinh
viên KS11, thời gian thực tập là 08 tuần: từ ngày 10/02/2014 đến ngày
04/04/2014.
1.2. Địa điểm thực tập
Đơn vị : Phòng Nội vụ, UBND Quận 11, Tp Hồ Chí Minh
Email :
Địa chỉ : 270 Bình Thới, phường 10
Số điện thoại : 08 – 39633727
1.3. Kế hoạch thực tập
Căn cứ Quyết định số 1057/HVHC-ĐT ngày 19 tháng 12 năm 2013 về
việc liên hệ địa điểm thực tập cho sinh viên Đại học Hành chính hệ chính quy
và theo kế hoạch thực tập của Phòng Đào tạo Học viện hành chính tôi xin báo
cáo lại toàn bộ quá trình và nội dung thực tập như sau:
Trưởng đoàn : ThS. Trần Thị Ngà
Phó đoàn : CN. Lê Thanh Loan
Giảng viên hướng dẫn : GV. Dương Đình Thảo

Thời gian
Kế hoạch thực tập



Tuần 1
(Từ 10/02/2014
đến 16/02/2014)
- Gặp gỡ, trình diện lãnh đạo Phòng Nội vụ
Quận 11. Làm quen với cơ quan.
- Tìm hiểu tổng quan về cơ cấu tổ chức bộ
máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
quy chế hoạt động của UBND Quận 11.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 2



- Tìm hiểu quy chế của Phòng Nội vụ,
UBND Quận 11.

Tuần 2
(Từ 17/02/2014
đến 23/02/2014)
- Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động
của Phòng Nội vụ Quận.
- Thực hiện công việc theo yêu cầu của
Phòng Nội vụ.
- Chọn công việc báo cáo.

Tuần 3
(Từ 24/02/2014
đến 02/03/2014)
- Viết đề cương báo cáo thực tập.

- Tham gia công việc của cơ quan.
- Thực hành soạn thảo một số văn bản.
- Nghiên cứu một số các văn bản chỉ đạo của
Trung ương và địa phương có liên quan đến
vị trí việc làm, về công tác tuyển dụng, và bổ
nhiệm cán bộ, công chức.

Tuần 4
(Từ 03/03/2014
đến 09/03/2014)
- Phác thảo những nội dung báo cáo trình
duyệt với chuyên viên phụ trách và thu thập
các tài liệu có liên quan đến báo cáo thực tập.
- viết báo cáo thực tập.

Tuần 5
(từ 10/03/2014
đến 16/03/2014)
- Chọn lọc và tổng hợp các tài liệu cần thiết
làm cơ sở cho việc viết báo cáo thực tập.
- Tham khảo ý kiến của người hướng dẫn
thực tập trong cơ quan về việc viết báo cáo.
- Tiếp tục viết báo cáo thực tập.
Tuần 6
(Từ 17/03/2014
đến 23/03/2014)
- Tiếp tục hỗ trợ công việc với cơ quan.
- Trình giảng viên hướng dẫn xem báo cáo
và hướng dẫn chỉnh sửa báo cáo thực tập.
Tuần 7

(Từ 24/03/2014
- Tiếp tục tham gia công việc của cơ quan.
- Hoàn chỉnh báo cáo thực tập.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 3

đến 30/03/2014)
Tuần 8
(Từ 31/04/2014
đến 04/04/2014)
- Tiếp tục tham gia công việc tại Phòng.
- Xin ý kiến của lãnh đạo Phòng Nội vụ
Quận 11 về quá trình thực tập.
- Nộp báo cáo thực tập.

2. Báo cáo kết quả thực tập
2.1. Thông tin về đơn vị thực tập
Theo Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 26 tháng 2 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân Quận 11.
2.1.1. Địa vị pháp lý của Phòng Nội vụ, Ủy ban nhân dân Quận 11
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận 11.
Phòng nội vụ Quận 11 có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác
của Ủy ban nhân dân Quận 11; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thực tập
a) Về chức năng:
Phòng Nội vụ Quận 11 có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế
các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền

địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán
bộ, công chức phường; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước;
tôn giáo; thi đua khen thưởng.
b) Nhiệm vụ:
Phòng Nội vụ Quận 11 có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân Quận tổ chức
thực hiện và quản lý Nhà nước về các mặt:
Công tác xây dựng, củng cố bộ máy chính quyền.
Công tác tổ chức bộ máy và biên chế.
Công tác cán bộ, công chức.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 4

Công tác tuyển sinh, đào tạo cán bộ.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn cho cán
bộ, công chức.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước và làm báo cáo chuyên
môn cho ngành hàng năm về: sơ kết, tổng kết tình hình các mặt công tác.
Xây dựng quy chế làm việc, chương trình công tác tuần, tháng, quý, năm
của phòng và duy trì đều đặn chế độ sinh hoạt, hội họp, công tác thi đua của
ngành và báo cáo công tác định kỳ theo quy định.
Quản lý cán bộ, công chức, tài sản, công văn giấy tờ, hồ sơ lưu trữ của
phòng theo đúng nguyên tắc, thể lệ, chế độ quy định của Nhà nước.
c) Quyền hạn:
Triệu tập các cuộc họp để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ công tác;
Ký các văn bản hành chính, giao dịch, văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ
liên quan đến công tác tổ chức Nhà nước và cán bộ công chức, giải quyết những
công việc thuộc phạm vi thẩm quyền do Ủy ban nhân dân Quận phân công.
Được mời tham dự các cuộc họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
Quận, phường để nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của phòng.

Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị và Ủy ban nhân dân phường, đề xuất kiến
nghị với Ủy ban nhân dân Quận biện pháp giải quyết những vấn đề chưa hợp
lý hoặc vi phạm quy định Nhà nước.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức, biên chế của Phòng Nội vụ Quận 11
Hàng năm UBND Quận ban hành Quyết định giao biên chế cho các cơ
quan chuyên môn thuộc Quận, trong đó có Phòng Nội vụ. Từ năm 2010 đến
nay biên chế của Phòng Nội vụ như sau:
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
Số lượng
biên chế
11
12
14
15
15

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 5

Tính đến thời điểm hiện tại thì Phòng Nội vụ có 14 người, gồm: 01 Trưởng
phòng, 03 Phó Trưởng phòng, 07 chuyên viên và 03 cán sự (trong đó biên chế
chính thức là 11, hợp đồng tạm tuyển 03), còn thiếu 01 biên chế sẽ được tuyển
dụng trong năm 2014.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Quận, Chủ tịch

Ủy ban nhân dân Quận, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ
về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của phòng.
Phó Trưởng phòng giúpTrưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt
công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng
phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của phòng.
Bộ phận chuyên môn (gồm 07 chuyên viên và 03 cán sự) phụ trách công
tác tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường; phụ trách công tác
cải cách hành chính, xây dựng chính quyền; phụ trách công tác quản lý nhà
nước về tôn giáo; phụ trách công tác thi đua khen thưởng; phụ trách công tác
lưu trữ và phụ trách công tác văn thư.

2.2. Báo cáo nội dung công việc được giao
2.2.1. Nội dung công việc thực tập số 1
2.2.1.1. Tên công việc thực tập được giao: Tham gia xây dựng đề án “xác định
vị trí việc làm” cho Phòng Nội vụ, Ủy ban nhân dân Quận 11.
2.2.1.2. Căn cứ pháp lý để hoàn thành công việc
Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008.
Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ
về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP.
2.2.1.3. Mô tả quy trình thực hiện công việc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 6

Xác định vị trí việc làm cho cán bộ, công chức là việc làm cần thiết nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới và đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đội ngũ

cán bộ công chức trong các đơn vị. Xác định vị trí việc làm là công việc phức
tạp, và phải trải qua nhiều bước khác nhau, cụ thể gồm:
Bước 1: Thống kê công việc tại phòng
Tiến hành rà soát và tham mưu Ủy ban nhân dân Quận quyết định điều
chỉnh, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của phòng.
Thống kê các công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng.
Bước 2: Phân nhóm công việc
Trên cơ sở thống kê công việc của phòng Trưởng Phòng Nội vụ tổng hợp
và phân nhóm công việc.
Phân nhóm công việc thành:
- Nhóm công việc quản lý điều hành.
- Nhóm công việc chuyên môn nghiệp vụ.
- Nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ.
Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí việc làm
Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến vị trí việc làm bao gồm: Tính chất, đặc
điểm, độ phức tạp của công việc; quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý; quy trình
chuyên môn nghiệp vụ, xử lý công việc; chế độ làm việc, cách thức tổ chức
công việc; mức độ hiện đại hóa công sở; thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức…
Ngoài ra còn một số yếu tố ảnh hưởng đến vị trí việc làm mang tính địa
phương như: (quy mô dân số, diện tích tự nhiên; trình độ phát triển kinh tế xã
hội của địa phương; số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, xã; đặc điểm lịch
sử văn hóa, an ninh chính trị, trật tự xã hội).
Bước 4: Thống kê, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức của phòng
Từng cá nhân trong phòng tự thống kê công việc được đảm nhận.
Việc thống kê công việc phải tuân thủ nguyên tắc thống kê các công việc
có tính chất thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài, lặp đi lặp lại.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 7


Không thống kê những công việc có tính chất thời vụ, đột xuất hoặc công
việc không thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Báo cáo thống kê thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức của phòng tính đến thời điểm xây dựng đề án.
Báo cáo đánh giá thực trạng việc sử dụng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức của phòng.
Bước 5: Xác định vị trí việc làm
Trên cơ sở thực hiện các Bước 1, 2, 3, 4, Trưởng phòng Nội vụ Quận xác
định các vị trí việc làm và tổng hợp thành danh mục vị trí việc làm của phòng.
Để xác định được các danh mục vị trí việc làm cần thông qua nhiều giai
đoạn, cũng như công việc khác nhau. Sau đây là sơ đồ tóm tắt quá trình xây
dựng nên các danh mục vị trí việc làm:









Mỗi vị trí việc làm bao gồm một hoặc một số công việc cụ thể; khi xác
định vị trí việc làm phải được quy về thuộc một nhóm công việc.
Danh mục vị trí việc làm của phòng được phân thành các nhóm công việc
sau:
- Các vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành.
- Các vị trí việc làm thuộc nhóm công việc chuyên môn, nghiệp vụ, thực
thi, thừa hành.
- Các vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ.
Dự kiến số lượng biên chế cần có để bố trí theo từng vị trí việc làm:

Thống kê
công việc
Phân nhóm
công việc
Các yếu tố
ảnh hưởng
Danh mục
vị trí việc
làm
Báo cáo
thực trạng
Chức năng,
nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 8

Số biên chế dự kiến để bố trí theo từng vị trí việc làm chịu ảnh hưởng và
phụ thuộc vào điều kiện, tính chất, đặc điểm công việc; tổ chức lao động của
phòng; khối lượng, số lượng công việc.
Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm
Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm được xác định tại Bước 5, việc xây
dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm được thực hiện gồm các nội
dung sau:
- Mô tả các công việc, các hoạt động và thời gian phải thực hiện để hoàn
thành từng công việc, từng hoạt động ở mỗi vị trí việc làm. Ví dụ: tiếp nhận hồ
sơ, tài liệu; nghiên cứu; soạn thảo văn bản; xây dựng kế hoạch, khảo sát thực
tế, tổ chức cuộc họp, trao đổi ý kiến; phối hợp.
- Kết quả công việc của vị trí việc làm.
- Điều kiện làm việc: Trang thiết bị, phần mềm quản lý, phương tiện, môi

trường làm việc, phạm vi hoạt động, quan hệ công tác.
Bước 7: Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm.
Khung năng lực của từng vị trí việc làm bao gồm các năng lực và kỹ năng
cần phải có để hoàn thành các công việc ở vị trí việc làm cụ thể như: năng lực
tổng hợp; năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tế của ngành;
năng lực tập hợp, quy tụ; năng lực điều hành và phối hợp hoạt động; kỹ năng
soạn thảo văn bản; và các hoạt động nêu tại bản mô tả công việc ứng với
từng vị trí việc làm.
Bước 8: Xác định ngạch công chức tương ứng
Việc xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm trong phòng
được tiến hành gắn liền với quá trình xác định danh mục vị trí việc làm và căn
cứ vào các yếu tố sau:
- Lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tên của vị trí việc làm.
- Bản mô tả công việc.
- Khung năng lực.
- Vị trí, quy mô, phạm vi hoạt động và đối tượng phục vụ của phòng.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 9

- Quy định về ngạch công chức cao nhất được sử dụng trong phòng.
2.2.1.4. Sản phẩm giao nộp sau khi hoàn thành công việc
Sản phẩm sau khi hoàn thành là bản dự thảo đề án xác định vị trí việc làm
với nội dung cụ thể, rõ ràng sau đó trình lên lãnh đạo xem xét và phê duyệt.
2.2.1.5. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện công việc số 1
Thuận lợi:
Nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của người hướng dẫn cũng như các anh,
chị trong phòng.
Được cung cấp nguồn tài liệu, các văn bản của cơ quan để tham khảo và
nghiên cứu.

Trước đó đã được tiếp xúc và tìm hiểu về công việc trong quá trình học
tâp ở trường.
Có biểu mẫu hướng dẫn từ Sở Nội vụ gửi về.
Khó khăn:
Đây là công việc khó, đòi hỏi tính chuyên môn cao, do vậy khi thực hiện
còn nhiều lúng túng, chưa hiểu rõ.
Khi xử lý, phân tích các biểu mẫu còn gặp nhiều khó khăn do người kê
khai cung cấp thông tin không đầy đủ, cụ thể, chi tiết.
Lần đầu tiên được tham gia trực tiếp công tác xây dựng bản mô tả công
việc nên còn nhiều bỡ ngỡ, khó khăn do sự thiếu hụt về kinh nghiệm thực tế
cũng như kiến thức chuyên môn.
2.2.1.6. Bài học kinh nghiệm rút ra sau khi hoàn thành công việc số 1
Việc quan trọng đầu tiên là phải nắm vững 8 bước trong quy trình xác
định vị trí việc làm.
Học hỏi, quan sát kỹ năng, kinh nghiệm làm việc từ các anh, chị đi trước.
Cần phải có kiến thức, kỹ năng tốt về các lĩnh vực phân tích tổ chức, thống
kê, xây dựng bản mô tả công việc, khung năng lực, phương pháp định biên.
Phải chuẩn bị kỹ bộ công cụ thực hiện xác định vị trí việc làm và cơ cấu
công chức. Đó là các loại biểu, mẫu thống kê, các loại hướng dẫn báo cáo về
phân tích tổ chức, các bản mô tả công việc, các loại khung năng lực.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 10


2.2.2. Nội dung công việc số 2
2.2.2.1. Tên công việc thực tập được giao: Tham gia hỗ trợ thực hiện công tác
tuyển dụng cán bộ công chức tại UBND Quận 11
2.2.2.2. Căn cứ pháp lý để hoàn thành công việc
Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ
về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí cán bộ công chức trong các cơ quan Nhà

nước.
Thông tư số 09/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 2 năm 2004 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện Nghị đinh số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí cán bộ công chức
trong các cơ quan Nhà nước.
Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 1 năm 2007 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí cán bộ công
chức trong các cơ quan Nhà nước.
Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng và, sử dụng, quản lý công chức.
Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tuyển dụng công chức và xếp lương khi
bổ nhiệm ngạch.
2.2.2.3. Mô tả quy trình thực hiện công việc
Hiện nay, công tác tuyển dụng tại UBND Quận 11 được thực hiện theo
quy trình sau:
Bước 1: Ủy ban Nhân dân Quận 11 đăng ký các chức danh cần tuyển tại Sở Nội
vụ.
Hàng năm vào quý I các cơ quan, đơn vị đăng ký nhu cầu tuyển dụng, trên
cơ sở đó Phòng Nội vụ sẽ tổng hợp xây dựng kế hoạch tuyển dụng cho UBND
quận, kế đến UBND Quận sẽ đăng ký nhu cầu tuyển dụng tại Sở Nội vụ, bao
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 11

gồm các tiêu chí như: lĩnh vực cần tuyển, các chức danh còn trống, số lượng
công chức, yêu cầu năng lực cần tuyển…
Sở Nội vụ sẽ tổng hợp nhu cầu của UBND Quận, làm tờ trình để trình lên
UBND Thành phố, cơ quan này sẽ quyết định có tổ chức tuyển dụng hay không.
Bước 2: Thông báo tuyển dụng

Sau khi xác định nhu cầu tuyển dụng, Phòng Nội vụ thông báo tuyển dụng
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng (bản tin của Quận, trên trang
web của UBND Quận và tại trụ sở làm việc của UBND Quận, các cơ quan có
nhu cầu tuyển dụng).
Trong thông báo sẽ kèm theo quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng
đối với từng nhóm ngạch; thành phần hồ sơ; thời gian và địa điểm nộp hồ sơ.
Bước 3: Hội đồng tuyển dụng tiến hành sơ tuyển
Các cơ quan có nhu cầu tuyển dụng tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển,
sau đó lập danh sách những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn gửi về UBND Quận
thông qua Phòng Nội vụ.
Phòng Nội vụ tiếp nhận hồ sơ của thí sinh xin dự tuyển và tổng hợp danh
sách người dự tuyển.
UBND Quận thành lập Hội đồng sơ tuyển và thực hiện sơ tuyển, Hội đồng
sơ tuyển sẽ xem xét hồ sơ của người dự tuyển đảm bảo đúng điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định. Thông báo công khai những người đủ điều kiện, tiêu
chuẩn và những người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn. Sau khi sơ tuyển xong,
Hội đồng sơ tuyển sẽ lập danh sách trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận và
công văn gửi về Sở Nội vụ. Sau đó Sở Nội vụ sẽ tổ chức ôn và thi tuyển.
Bước 4: Thông báo kết quả thi tuyển, tập sự và bổ nhiệm người đạt yêu cầu vào
ngạch công chức.
Ngay sau khi có kết quả thi tuyển của Thành phố, Phòng Nội vụ sẽ thông
báo và công nhận kết quả trúng tuyển đến từng thí sinh và hướng dẫn các cơ
quan, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển
dụng, UBND Quận 11 sẽ ra quyết định tuyển dụng.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 12

Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng,
người được tuyển dụng phải đến UBND Quận 11 nhận việc, trừ trường hợp

quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác. Sau khi trúng tuyển người
được tuyển sẽ phải thực hiện chế độ tập sự.
Hết thời gian tập sự nếu người tập sự đạt yêu cầu thì cơ làm thủ tục đề
nghị UBND Quận (thông qua Phòng Nội vụ) bổ nhiệm vào ngạch công chức.
2.2.2.4. Sản phẩm giao nộp sau khi hoàn thành công việc
Sau khi hoàn thành các công việc trên sẽ đưa ra một danh sách những
người trúng tuyển, sau đó trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận để ra Quyết
định tuyển dụng đối với người đã trúng tuyển.
2.2.2.5. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện công việc số 2
Thuận lợi:
Nhận được sự giúp đỡ tận tình từ người hướng dẫn trực tiếp.
Quy trình về tuyển dụng đã được tiếp cận và tìm hiểu thông qua chương
trình học ở trường.
Nguồn tài liệu về công tác tuyển dụng khá phong phú và đa dạng.
Khó khăn:
Lần đầu tham gia thực tế vào công tác tuyển dụng cán bộ, công chức nên
còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng, đôi khi chưa thực hiện đúng theo quy trình.
Việc hiểu một cách sâu sắc và rõ ràng về các vấn đề liên quan đến công
tác tuyển dụng được quy định trong các văn bản còn hạn chế.
Do có nhiều nguồn tài liệu liên quan đến tuyển dụng nên đôi khi hay bị
nhầm lẫn giữa các vấn đề.
2.2.2.6. Bài học kinh nghiệm rút ra sau khi hoàn thành công việc số 2
Trước hết là cần nắm vững về các bước trong quy trình tuyển dụng.
Cần nghiên cứu kỹ và cập nhật thường xuyên các loại văn bản, tài liệu liên
quan đến công tác tuyển dụng để tránh bị nhầm lẫn.
Luôn có tinh thần học hỏi từ những người đi trước; không ngừng trau dồi
thêm kiến thức cho bản thân trong quá trình làm việc.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 13


Cần làm tốt tất cả các khâu trong suốt quy trình tuyển dụng không nên coi
trọng bước này mà xem thường bước kia.

2.2.3. Nội dung công việc số 3
2.2.3.1. Tên công việc thực tập được giao: tham gia vào công tác bổ nhiệm chức
vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 11.
2.2.3.2. Căn cứ pháp lý để hoàn thành công việc
Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 2 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ
chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.
Thông tư 01/2009/TT-BNV ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Bộ Nội vụ về
việc hướng dẫn trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ
chức Hội đồng nhân dân.
Thông tư 02/2009/TT-BNV ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Bộ Nội vụ về
triển khai thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường.
2.2.3.3. Mô tả quy trình thực hiện công việc
- Căn cứ Thông tư 01/2009/TT-BNV ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Bộ
Nội vụ về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi
không tổ chức Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường xem xét
giới thiệu nhân sự Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
- Ban Thường vụ Quận ủy làm việc lựa chọn nhân sự Phó Chủ tịch, trên
cơ sở xem xét quá trình công tác, trình độ, năng lực, kỹ năng… nếu nhất trí thì
sẽ ra văn bản thông báo bổ nhiệm nhân sự; nếu không nhất trí với nhân sự đã
giới thiệu thì chọn nhân sự khác.
- Khi có thông báo ý kiến kết luận của Ban Thường vụ Quận ủy:
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 14


+ Đối với bổ nhiệm nhân sự tại chỗ: cán bộ được phân công tại phường
giúp Chủ tịch UBND phường lập hồ sơ đề nghị Phòng Nội vụ trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Quận bổ nhiệm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
+ Đối với bổ nhiệm nhân sự từ nơi khác về phường: Phòng vụ ra Quyết
định điều động và bổ nhiệm nhân sự đến nhận chức vụ Phó Chủ tịch tại phường.
Hồ sơ trình đề nghị bổ nhiệm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận, đồng thời gửi Phòng Nội vụ. Hồ sơ bao gồm:
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp có cán bộ được bổ nhiệm.
+ Văn bản thông báo ý kiến đồng ý của cấp có thẩm quyền quản lý cán
bộ.
+ Lý lịch cán bộ (Mẫu 2C – TCTW).
+ Bản kê khai tài sản theo quy định của Chính phủ.
2.2.3.4. Sản phẩm giao nộp sau khi hoàn thành công việc
Bản danh sách những người được bổ nhiệm vào chức vụ Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường, kèm theo đó là bản lý lịch trích ngang của từng người.
2.2.3.5. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện công việc số 3
Thuận lợi:
Nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình từ người hướng dẫn trực tiếp
cũng như các anh chị trong phòng.
Có được nguồn tài liệu, văn bản tham khảo ở cơ quan và trên các trang
Web về nội dung công việc thực hiện.
Khó khăn:
Lần đầu tiên tiếp xúc và tham gia vào công tác bổ nhiệm trong cơ quan
Hành chính Nhà nước nên còn nhiều khó khăn, bỡ ngỡ.
Nguồn tài liệu liên quan đến công tác bổ nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch
phường còn hạn chế nên cũng gây khó khăn trong việc tìm hiểu, nghiên cứu
vấn đề.
2.2.3.6. Bài học kinh nghiệm rút ra khi hoàn thành công việc số 3
Cần tìm kiếm, thu thập và nghiên cứu các loại văn bản, tài liệu có liên

quan đến công tác bổ nhiệm.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 15

Trong bổ nhiệm cần nắm bắt chính xác về thông tin của người được đề
nghị bổ nhiệm để quyết định bổ nhiệm thực sự mang lại hiệu quả như mong
muốn.
Việc bổ nhiệm phải đúng theo quy trình tuy nhiên điều quan trọng hơn là
phải tìm hiểu để biết rõ năng lực, phẩm chất của người đó có đáp ứng được yêu
cầu của nhiệm vụ mới không.

3. Tự đánh giá và những kiến nghị của sinh viên thực tập
3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực tập
3.1.1. Những thuận lợi trong quá trình thực tập
Có được nền tảng kiến thức nhất định trong thời gian học tập tại trường;
Nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện tốt nhất từ các cô, chú
và anh, chị ở cơ quan.
Trong quá trình thực tập mọi khó khăn, thắc mắc đều được người hướng
dẫn trực tiếp giải đáp, và cung cấp những thông tin, tài liệu bổ ích.
Được làm việc trong môi trường chuyên nghiệp thực tế.
Đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan rất thân thiện, cởi mở tạo cảm
thoải mái trong suốt quá trình thực tập.
Được các anh, chị hướng dẫn, trao đổi và chia sẻ một số kinh nghiệm thực
tế để phục vụ cho công tác sau khi ra trường.
Nhận được sự hướng dẫn tận tình và truyền đạt những kinh nghiệm, kỹ
năng quý báu của giảng viên hướng dẫn.
3.1.2. Những khó khăn trong quá trình thực tập
Đa phần những công việc đều lần đầu tiếp xúc nên trong quá trình thực
hiện còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Những kiến thức và kỹ năng được học trong trường vẫn chưa đáp ứng hết

được yêu cầu của công việc.
Một số kiến thức đã được học trong lý thuyết nhưng khi ra thực tế lại khác
xa nhau nên việc bỡ ngỡ, thiếu sót trong quá trình thực hiện công việc là điều
không thể tránh khỏi.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 16

Thời gian để tìm hiểu và nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến công việc
được giao không nhiều nên sự hiểu biết còn hạn chế, chưa sâu.

3.2. Những bài học rút ra sau quá trình thực tập tốt nghiệp
3.2.1. Bài học về quy tắc ứng xử trong quá trình thực hiện công việc
Trong quá trình thực tập 02 tháng, bản thân thường xuyên tiếp xúc với nhà
lãnh đạo, đồng nghiệp và công dân… đã giúp tôi có những kinh nghiệm quý
báu trong giao tiếp, ứng xử, đó là:
 Học cách ứng xử với cấp trên
Trong mọi tình huống giao tiếp, ứng xử với cấp trên nên giữ thái độ bình
tĩnh, tự tin khi trình bày những quan điểm của mình, khi có bất đồng về quan
điểm hay công việc thì vẫn hãy luôn có thái độ cư xử thật khéo léo và góp ý
một cách tế nhị nhất để tránh gây bất hòa.
Để trở thành một nhân viên được lãnh đạo tin cẩn và đánh giá cao, bản
thân cũng nên trình bày thẳng thắn, rõ ràng các chính kiến của mình trong công
việc. Hãy tiến hành thực hiện công việc với người lãnh đạo trên tinh thần cùng
hợp tác và phát triển.
 Tôn trọng đồng nghiệp
Đồng nghiệp là những người mà bản thân sẽ thường xuyên tiếp xúc với
họ và cùng nhau hợp tác thực hiện công việc. Vậy nên, cần thiết lập những mối
quan hệ ấy trên cơ sở xây dựng và tôn trọng lẫn nhau. Tránh tình trạng xem
mình “giỏi hơn đồng nghiệp” khi đó mình sẽ khó tìm được tiếng nói chung với
họ trong công việc. Hãy xem những người đồng nghiệp của mình như những

người bạn đồng hành cùng nhau chia sẻ công việc và tận hưởng thành công.
 Giao tiếp với công dân
Trước hết và trên hết, cán bộ, công chức phải biết tôn trọng và lễ phép với
nhân dân. Hoạt động hành chính phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc, luôn chăm
lo đến nhân dân, không hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho
dân. Đảm bảo thực hiện khẩu hiệu:
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 17

- “3 Không”: Không chậm trễ hồ sơ và công việc; không để công dân, tổ
chức đi lại nhiều lần; không gây sách nhiễu, phiền hà nhân dân.
- “3 Cần”: Cần sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc; cần thực hiện văn
hóa xin lỗi trong thi hành công vụ; cần thực hành tiết kiệm trong chi tiêu và sử
dụng tài sản công.
- “3 Chống”: Chống gây bè phái, mất đoàn kết; chống đùn đẩy trách nhiệm
và thoái thác nhiệm vụ; chống thái độ vô cảm.
3.2.2. Bài học về trách nhiệm cá nhân đối với công việc được giao
Hoàn thành công việc đúng thời hạn: bản thân nên ý thức rằng: Mỗi công
việc được giao đều kèm theo những quy định nhất định về thời gian, thời gian
này đã được tính toán tương đối phù hợp để nhân viên có thể đạt chất lượng
công việc ở mức độ hiệu quả cao nhất. Do đó chúng ta phải luôn phấn đấu để
hoàn thành công việc đúng với thời gian quy định.
Thực hiện đúng các hạng mục công việc: Khi được giao một danh sách
các công việc, cho dù các đầu việc được giao không lớn, thậm chí là nhỏ nhưng
không bao giờ được chủ quan.
Luôn nỗ lực hết mình: mọi công việc được giao, ngay cả khi nó là một
nhiệm vụ nhỏ, cần luôn nỗ lực hết mình để hoàn thành tốt nhất công việc được
giao.
3.2.3. Bài học về tự hoàn thiện kiến thức, kỹ năng và thái độ để thực thi công
việc

- Về kiến thức:
Nguồn kiến thức chúng ta được cung cấp trong nhà trường là chưa đủ để
ta bước vào đời, tuy nhiên nó lại là cơ sở quan trong cho hành trang của mỗi cá
nhân.
Để hoàn thiện về kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp chúng ta cần nổ lực
học hỏi không ngừng, phải luôn nhớ lời Bác đã dạy “học nữa học mãi”, “học
suốt đời”, học phải luôn đi đôi với hành.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 18

- Về kỹ năng: Nếu chúng ta muốn thành công thì việc hoàn thiện các kỹ năng
cần thiết là điều không thể bỏ qua, sau đây là một số kỹ năng quan trọng không
thể bỏ qua:
+ Kỹ năng giao tiếp:
Giao tiếp xã hội là yếu tố quan trọng, góp phần tạo dựng nên thành công
trong bất kỳ lĩnh vực gì. Giao tiếp tốt chính là chìa khóa dẫn đến 85% thành
công trong công việc.
+ Kỹ năng làm việc theo nhóm:
Tục ngữ có câu: “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn
núi cao”. Điều đó có nghĩa là, khi làm việc theo nhóm thì hiệu quả công việc
cao hơn nhiều so với làm việc đơn lẻ.
+ Kỹ năng ra quyết định và xử lý vấn đề:
Trong cuộc sống chúng ta thường xuyên phải đối mặt với những vấn đề
khó giải quyết, do đó chúng ta cần phải suy nghĩ, lựa chọn và đưa ra các quyết
định để giải quyết vấn đề, tình huống đó một cách phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh của bản thân.
Ra quyết định là việc làm quan trọng nhưng không phải lúc nào cũng dễ
thực hiện, do đó nó đòi hỏi chúng ta phải có suy nghĩ linh hoạt, kịp thời và sáng
tạo.
+ Kỹ năng xác định mục tiêu phù hợp:

Để đạt được những thành công trong cuộc sống con người cần phải biết
đặt ra những mục tiêu phù hợp với năng lực, điều kiện của bản thân và quyết
tâm thực hiện chúng.
Mục tiêu phù hợp sẽ giúp chúng ta sống có mục đích, biết quý trọng cuộc
sống của mình và đặt mình vào cuộc sống có ý nghĩa, ngược lại cuộc sống sẽ
trở nên vô vị và có thể dẫn đến lệch lạc.
- Về thái độ:
Cần có thái độ lạc quan trước cuộc sống, thái độ lạc quan giúp ta sáng
suốt để nhìn nhận các sự việc, giúp nâng cao hiệu quả công việc.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 19

Phải là người có thái độ khôn ngoan và tích cực, vì người có thái độ làm
việc khôn ngoan khác xa với người chỉ biết làm việc để rồi bị lún sâu trong một
đống công việc.
3.2.4. Những bài học khác
Tham gia tích cực vào các phong trào thanh niên, các hoạt động vì xã hội,
cộng đồng từ đó nâng cao sự hiểu biết cũng như học tập thêm những kinh
nghiệm thực tế.
Luôn biết lắng nghe và học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước.
Tự rèn luyện và nâng cao khả năng quan sát thực tế của bản thân.
Hãy luôn hành động bằng thực tế, đừng chỉ nói mà hãy làm. Hành động
càng nhiều, ta sẽ càng tiến gần đến việc đạt được những mục tiêu của mình.

3.3. Những kiến nghị của sinh viên sau quá trình thực tập
3.3.1. Kiến nghị đối với Học viện Hành chính Quốc gia
Trước khi đi thực tập trường đã tổ chức những buổi tập huấn tại trường để
lắng nghe giảng viên hướng dẫn những việc phải làm trước khi đi thực tập, tuy
nhiên em xin kiến nghị một số ý kiến để việc thực tập cuối khóa đạt kết quả cao:
Trước hết nhà trường cần phối hợp với cơ quan nơi có sinh viên đến thực

tập và đề nghị giúp đỡ để sinh viên có thể làm việc đúng với chuyên ngành của
mình.
Liên hệ chặt chẽ với các cơ quan thực tập để nắm rõ tình hình thực tập của
sinh viên; quan tâm, hỗ trợ sinh viên nhiều hơn trong thời gian thực tập.
Hướng dẫn cụ thể những quy định về nội dung thực tập, viết báo
cáo để sinh viên thực tập tốt hơn, viết báo cáo tốt hơn.
Chú trọng hơn công tác trang bị các kỹ năng mềm cho sinh viên, bởi sinh
viên Học viện còn yếu và thiếu các kỹ năng mềm trong giao tiếp, công việc
và cuộc sống.
Trong chương trình đào tạo cần đẩy mạnh việc nghiên cứu lý thuyết đi đôi
với thực tiễn, gắn lý thuyết với thực tiễn công việc.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 20

Nhà trường nên tổ chức các kỳ kiến tập ở các cơ quan Hành chính cho
sinh viên trước khi đi thực tập.

3.3.2. Kiến nghị đối với đơn vị thực tập
Trong quá trình thực tập, các cô, chú, anh, chị đã giúp đỡ rất nhiều để tiếp
cận các công việc như: hướng dẫn thực hiện một số công việc, cung cấp tài liệu,
hướng dẫn làm báo cáo… Qua đó tôi đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý
báu về công việc chuyên môn. Kết thúc quá trình thực tập tôi có một số kiến
nghị với cơ quan như sau:
Trong quá trình sinh viên thực tập cơ quan chưa mạnh dạn giao những
công việc thuộc chuyên ngành để mỗi sinh viên có điều kiện làm quen tốt hơn
với chuyên môn được đào tạo. Vì vậy, kiến nghị với cơ quan trong thời gian tới
khi tiếp nhận sinh viên thực tập cần giao những công việc thuộc về chuyên môn
nhiều hơn để sinh viên có thể nắm bắt thực tế tốt hơn trong công việc.











KẾT LUẬN
Xác định vị trí việc làm là một công cụ quan trọng trong quản lý nhân sự,
giúp các cơ quan tuyển chọn được nguồn cán bộ, công chức phù hợp với yêu
cầu của công việc, từ đó mang lại những hiệu quả tích cực trong công việc. Do
đó, vấn đề xác định vị trí việc làm trong nền công vụ đang được Đảng và Nhà
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Dương Đình Thảo
SVTH: Lê Văn Cường Trang 21

nước ta rất quan tâm trong nhiệm vụ đổi mới phương thức quản lý cán bộ, công
chức trong nền công vụ hiện nay.
Việc tuyển dụng cán bộ, công chức theo nguyên tắc công khai, minh bạch,
công bằng, dân chủ là một trong những nội dung quan trọng của chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước nhằm chọn lựa được những người có đủ
tiêu chuẩn, năng lực, phẩm chất đạo đức vào các vị trí thích hợp của bộ máy
nhà nước; từng bước tiêu chuẩn hóa chức danh, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính “ vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bổ nhiệm cán bộ, công chức luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại
các cơ quan, đơn vị, đặc biệt đổi với bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo thì lại càng
được chú trọng. Sau những kinh nghiệm và bài học được rút ra từ thực tiễn
những năm qua trong công tác bổ nhiệm thì hiện nay công tác này đang được
quan tâm đúng mức. Do đó tính hiệu quả trong công tác bổ nhiệm cũng như

việc thực hiện công việc đối với cá nhân người được bổ nhiệm ngày càng nâng
cao.
Báo cáo hướng tới việc làm rõ quy trình của các công việc cũng như những
thuận lợi, khó khăn và những bài học kinh nghiệm rút ra sau quá trình thực hiện
mỗi công việc. Tuy nhiên, vì thời gian nghiên cứu có hạn cùng với năng lực
bản thân còn khiếm khuyết nên báo cáo không tránh khỏi hạn chế, thiếu sót. Vì
vậy rất mong quý thầy cô và các bạn đọc đóng góp ý kiến để báo cáo hoàn
chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn ./.

×