Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Thực trạng phát triển nguồn nhân lực làm việc tại UBND Quận 10, TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.79 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 1





HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ- HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH








BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài:

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC LÀM VIỆC TẠI UBND
QUẬN 10 – TP.HCM

Họ và tên sinh viên:
Lớp: KS9NS3
Chuyên ngành: Quản lý và tổ chức nhân sự
Khóa: 2008-2012


Địa điểm thực tập: UBND Quận 10, TP.HCM.
Thời gian thực tập: 26/3/2012 đến 18/5/2012
Giảng viên hướng dẫn:



Tp. Hồ Chí Minh,ngày 17 tháng 5 năm 2012.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 2


Trong chương trình đào tạo cử nhân hành chính của Học viện hành chính, thực tập
là một nội dung quan trọng cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những công việc thực
tế của nền hành chính.
Trong thời gian 4 năm học tập, nghiên cứu tại trường và 02 tháng thực tập em đã
học và tích lũy được những kiến thức bổ ích cũng như trang bị cho mình những kỹ năng
thực tế cần thiết liên quan đến nền hành chính, phục vụ công tác sau này. Có được
những điều này đó là nhờ sự tận tâm truyền đạt những kiến thức quý báu của thầy cô,
cũng như sự quan tâm nhiệt tình của cơ quan thực tập.
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban Giám đốc Học viện Hành chính,
- Quý thầy cô Học viện Hành chính cơ sở thành phố Hồ Chí Minh,
- Ủy ban nhân dân Quận 10, quý lãnh đạo Phòng nội vụ Quận 10 và các cô
chú, anh chị công tác tại Phòng Nội vụ Quận 10 đã quan tâm và tận tình giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
- Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thạc sỹ Phạm Thị Toàn-
người đã định hướng và tận tình chỉ bảo để em hoàn thành báo cáo thực tập.
Với vốn hiểu biết vẫn còn hạn hẹp, trong quá trình làm bài không thể tránh khỏi

những thiếu sót và hạn chế, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy
cô, các cô chú, anh chị và bạn bè để đúc rút kinh nghiệm cho bản thân, làm cho báo cáo
hoàn thiện hơn.
Tp. Hồ Chí Minh ngày 17 tháng 5 năm2012
Sinh viên
Từ Thị Thoa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 3


MỤC LỤC

I. LỜI MỞ ĐẦU: 5
II. KẾ HOẠCH THỰC TẬP: 6
1. Địa điểm thực tập: 6
2. Thời gian thực tập: 6
3. Tiến trình thực tập: 6
III. NHỮNG CÔNG VIỆC SINH VIÊN ĐÃ LÀM 8
3.1. Lĩnh vực Hành chính văn phòng (Văn thư, soạn thảo văn bản…) 8
3.2. Lĩnh vực Tổ chức nhân sự 8
IV. KẾT QUẢ THỰC TẬP 9
4.1. Thực trạng phát triển NNL làm việc tại UBND Quận 10, TPHCM: 9
4.1.1. Giới thiệu khái quát về UBND Quận 10. 9
4.1.2. Thực trạng CBCC làm việc tại UBND Quận 10, TPHCM. 12
a. Về số lượng và cơ cấu: 12
b. Về chất lượng: 13
Đánh giá về thực trạng NNL làm việc tại UBND Quận 10: 15
4.1.3. Thực trạng phát triển NNL làm việc tại UBND Quận 10, TPHCM 16
a. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển đội ngũ CBCC đang

làm việc tại UBND Quận 10 17
b. Thực trạng công tác sử dụng CBCC tại UBND Quận 10: 17
c. Thực trạng các chế độ phúc lợi nhằm phát triển đội ngũ làm việc tại UBND
Quận 10, TPHCM 18
d. Thực trạng môi trường làm việc của CBCC tại UBND Quận 10. 20
e. Thực trạng công tác đánh giá CBCC làm việc tại UBND Quận 10: 20
4.2. Đánh giá thực trạng phát triển NNL làm việc tại UBND Quận 10. 21
4.2.2. Những mặt đạt được: 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 4

4.2.3. Những mặt hạn chế: 22
4.2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên: 23
4.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển NNL tại
UBND Quận 10, TPHCM. 25
4.3.2. Xây dựng một cách có hệ thống kế hoạch phát triển đội ngũ CBCC phù
hợp với tình hình thực tế và yêu cầu của công việc hiện tại cũng như trong tương
lai: 25
4.3.3. Từng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC
công chức làm việc tại UBND Quận 10, TPHCM. 25
4.3.4. Nâng cao công tác sử dụng, bố trí CBCC: 26
4.3.5. Hoàn thiện công tác đánh giá CBCC một cách khách quan và khoa học, có
chế độ khen thưởng và kỉ luật một cách hợp lý. 26
4.3.6. Cải thiện các chế độ phúc lợi xã hội nhằm tạo động lực cho CBCC trong
hoạt động thực thi công vụ. 27
4.3.7. Cải thiện điều kiện làm việc cho CBCC: Xây dựng văn hóa tổ chức. 27
4.3.8. Đổi mới nhận thức của nhà lãnh đạo quản lý về phát triển NNL, hướng
đến trẻ hóa đội ngũ CBCC. 28
V. KẾT LUẬN: 29


















Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 5



I. LỜI MỞ ĐẦU:
Trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, đất nước đang trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng thời tiến hành chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung bao cấp sang vận hành theo cơ chế thị trường, vai trò của nguồn
nhân lực (NNL) ngày càng trở nên vô cùng quan trọng. Nguồn lực con người đóng vai
trò không chỉ là động lực thúc đẩy mà còn là mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia.
Chính vì vậy, vấn đề con người luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm sâu sắc, đặc

biệt là chất lượng nguồn nhân lực.
Để có được một đội ngũ NNL có chất lượng, thì công tác phát triển cán bộ, công
chức (CBCC) đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng đó,
trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có có nhiều chính sách, chiến lược phát
triển đội ngũ CBCC. Nghị quyết đại hội Đảng khoá XI xác định “Cải cách hành chính
phải đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất chính trị, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân”.
Thực tiễn cho thấy, trong cơ quan hành chính nhà nước, công tác phát triển đội
ngũ CBCC còn nhiều hạn chế và bất cập như: chưa phát huy hết khả năng, năng lực,
phát huy tính sáng tạo, chủ động của đội ngũ CBCC; tiến hành công tác đào tạo, bồi
dưỡng chưa chú trọng nhiều đến nhu cầu của người học; … Do đó, việc quan tâm đến
chất lượng của công tác phát triển đội ngũ CBCC trong cơ quan hành chính nhà nước
hiện nay là yếu tố then chốt trong chiến lược quản lý nền công vụ.
Ủy ban nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh có một đội ngũ CBCC có
trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị tương đối cao nhưng nhìn chung vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của đội ngũ CBCC thực hiện nhiệm vụ phát triển địa
phương trong thời kỳ mới. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu, có thể thấy, công tác phát
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 6

triển đội ngũ CBCC trong cơ quan còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết nguồn lực hiện
có. Đây cũng là thực trạng chung xảy ra ở các cơ quan hành chính nhà nước.
Với mong muốn nâng cao hơn nữa chất lượng công tác phát triển đội ngũ CBCC
của Quận 10, em mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu: “Thực trạng phát triển nguồn
nhân lực làm việc tại UBND Quận 10, TPHCM”. Đề tài xin được xoáy sâu vào thực
trạng phát triển đội ngũ CBCC đang làm việc tại UBND Quận 10, TPHCM; từ đó, đưa
ra những giải pháp, kiến nghị giải quyết những hạn chế và khó khăn của vấn đề này.
II. KẾ HOẠCH THỰC TẬP:
1. Địa điểm thực tập:

Phòng nội vụ UBND Quận 10, TPHCM
2. Thời gian thực tập:
Từ 26 tháng 3 năm 2012 đến 18 tháng 5 năm 2012
3. Tiến trình thực tập:
Thời gian
Nội dung công việc
Tuần 1
(từ 26/3/2012
đến 30/3/2012)
- Liên hệ với UBND để trình giấy giới thiệu.
- Gặp mặt lãnh đạo quận, nộp tên đề tài thực tập, nhận
phân công công việc. Làm quen với các cô chú trong
phòng.
- Học quy chế cơ quan.
- Tìm hiểu tổng quan về cơ cấu tổ chức và hoạt động của
phòng.
- Bước đầu tìm hiểu về công việc của phòng.
Tuần 2
(2/4/2012 đến
6/4/2012)
- Chính thức bước vào công việc của phòng.
- Giúp phòng nội vụ soạn hồ sơ CBCC, phụ dọn kho tiêu
hủy những giấy tờ văn bản cũ.
- Sắp xếp hồ sơ, tài liệu theo những nội dung công việc.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 7

Tuần 3
(9/4/2012 đến

13/4/2012)
- Tiếp tục viết hồ sơ, sắp xếp hồ sơ.
- Viết đề cương chi tiết báo cáo thực tập và xin ý kiến của
giảng viên hướng dẫn.
- Di chuyển một số giấy tờ, văn bản trong kho lưu trữ.
- Xin một số số liệu ban đầu phục vụ cho việc viết báo cáo.
Tuần 4
(Từ 16/4/2012
đến 20/4/2012)
- Tiếp tục những cồng việc được giao tại phòng.
- Học các kĩ năng như photo, in, scan, fax…
- Xem và học hỏi thêm kinh nghiệm của các cô chú trong
phòng, kiểm tra các văn bản tài liệu đã sắp xếp.
- Trao đổi với giảng viên hướng dẫn về những khó khăn
trong thời gian thực tập và xin ý kiến về việc viết BC.
Tuần 5
(từ 23/4/2012
đến 27/4/2012)
- Tiếp tục được giao tại phòng.
- Bắt đầu tiến hành viết báo cáo thực tập, tìm kiếm thêm
tài liệu cho bài báo cáo .
Tuần 6
(từ 30/4/2012
đến 4/5/2012)
- Tiếp tục công việc được giao.
- Tìm kiếm tài liệu cho bài báo cáo, tiếp tục viết báo cáo.
- Sắp xếp kho lưu trữ, phân loại văn bản.
Tuần 7
(7/5/2012 đến
11/5/2012)

- Tiếp tục công việc được giao.
- Tổng hợp tài liệu, phân tích xử lý số liệu các thông tin
thu thập được.
- Tiếp tục hoàn chỉnh báo cáo.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 8

Tuần 8
(14/5/2012 đến
18/5/2012)
- Tiếp tục công việc được giao.
- Hoàn chỉnh báo cáo thực tập.
- Xin thêm hình ảnh và tư liệu để làm phong phú bài báo
cáo.
- Họp nhóm thực tập để trao đổi về bài báo cáo và rút ra
một số kinh nghiệm cho nhóm trong thời gian thực tập.

III. NHỮNG CÔNG VIỆC SINH VIÊN ĐÃ LÀM
3.1. Lĩnh vực Hành chính văn phòng (Văn thư, soạn thảo văn bản…)
- Soạn thảo văn bản, nhập danh sách và đánh số công văn đến và công văn
đi trong ngày trên máy tính của phòng;
- Hỗ trợ các cô chú sắp xếp và phân loại công văn, photo các công văn thành
các bản theo đúng số lượng nơi nhận. Sắp xếp công văn đó vào các tủ của các phòng
ban (nơi nhận);
- Soạn thảo thư mời họp dựa trên mẫu có sẵn;
- Làm quen với con dấu và hỗ trợ các cô chú trong phòng đóng dấu trên các
hồ sơ cần công chứng sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền;
- Tìm hiểu được cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của các phòng
ban liên quan và các UBND cấp xã, thị trấn.

3.2. Lĩnh vực Tổ chức nhân sự
- Thực hiện các công việc liên quan đến sắp xếp hồ sơ các CBCC:
+ Kiểm tra số lượng thành phần trong 1 bộ hồ sơ. Một bộ hồ sơ CBCC đầy đủ
gồm có 12 tài liệu;
+ Kiểm tra xem xét chi tiết các thông tin trong các tài liệu của CBCC trong cơ
quan thuộc sự quản lý của phòng Nội vụ UBND Quận 10: Các đơn vị sự nghiệp (trường
học: cấp 1,2,3; bệnh viện…); UBND các phường; Các phòng ban trong UBND Quận
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 9

10, những phần nào cán bộ ghi thông tin còn thiếu hoặc sơ sài thì thông báo với chú
phụ trách để lưu giữ lại và thông báo tới cán bộ để có sự bổ sung kịp thời;
+ Phân loại các giấy tờ trong hồ sơ, đặc biệt chú ý đến các giấy tờ trong bìa kẹp
thành phần tài liệu có trong hồ sơ và bìa kẹp các nghị quyết ,quyết định. Ghi tên các
giấy tờ vào trong bìa kẹp, và xem xét xem giấy tờ nào là bản chính và bản sao ghi rõ
ràng trong mục ghi chú để sau này dễ phân loại;
+ Tùy từng hồ sơ có các tài liệu khác như bản kê khai tài sản thu nhập cá nhân
thì phải ghi rõ ràng vào trong bìa kẹp thành phần tài liệu trong hồ sơ, và ghi rõ các năm
mà CBCC kê khai;
+ Lấy sơ yếu lý lịch của CBCC, đem đi photo thành các bản, sau đó mang qua
phòng máy nhập liệu. Sau khi photo để lại sơ yếu lý lịch vào đúng hồ sơ của CBCC đã
lấy ra;
+ Đối với từng đơn vị sau khi kiểm tra xong các thành phần tài liệu có trong hồ
sơ thì dựa trên danh sách CBCC, sắp xếp hồ sơ theo đúng danh sách, số thứ tự xếp vào
thùng và đưa vào trong tủ lưu trữ.
- Thực hiện công việc liên quan đến nhập liệu về CBCC:
+ Dựa trên bản sơ yếu lý lịch đã photo, qua phòng máy nhập liệu;
+ Dựa trên các mẫu có sẵn trong máy, nhập liệu các thông tin liên quan đến
CBCC như: Họ tên, tuổi, trình độ học vấn, công việc hiện tại, thành phần gia đình, quá

trình công tác;
+ Nhập số liệu vào các bảng tính Excel; hỗ trợ xếp lương cho cán bộ, công
chức: nhập tên các quyết định lương, cơ quan ra quyết định, mức lương, mã số ngạch,
thời gian nâng lương, phụ cấp lương (nếu có);
+ Kiểm tra các dữ liệu đã nhập theo từng đơn vị.
IV. KẾT QUẢ THỰC TẬP
4.1. Thực trạng phát triển NNL làm việc tại UBND Quận 10, TPHCM:
4.1.1. Giới thiệu khái quát về UBND Quận 10.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 10

UBND Quận 10 thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các
lĩnh vực, các mặt đời sống của xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật. UBND
Quận chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND Thành phố, của cấp Ủy Đảng.
UBND Quận 10 tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Chủ tịch
là người đứng đầu UBND, lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của UBND. Từng thành
viên của UBND chịu trách nhiệm tổ chức điều hành lĩnh vực được phân công và cùng
với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước cấp Ủy
và trước UBND Thành phố theo sự điều hành tập trung thống nhất của Chủ tịch UBND
Quận.
Tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của
cơ quan Nhà nước cấp trên.
Chỉ đạo các ban, ngành các Phường trực thuộc thực hiện kế hoạch và ngân sách
phát triển, kinh tế, văn hoá, xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
củng cố quốc phòng và cải thiện đời sống của nhân dân địa phương, đảm bảo sự lãnh
đạo của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Quận 10 đang thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND. Chính vì vậy, Chủ tịch
UBND Thành phố trực tiếp bổ nhiệm Chủ tịch UBND Quận, Chủ tịch UBND Quận
trực tiếp bổ nhiệm Chủ tịch UBND Phường.

Các Phó chủ tịch và các thành viên khác của UBND Quận thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do Chủ tịch UBND Quận phân công và phải chịu trách nhiệm trước chủ tịch
UBND Quận về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận là cơ quan tham mưu, giúp UBND
Quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND Quận và theo qui định của pháp luật.
Phòng Nội vụ quận 10 là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 10,
chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 11

dân quận 10, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh. Phòng Nội vụ quận 10 có con dấu riêng,
được cấp kinh phí hoạt động và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Cơ cấu tổ chức UBND Quận 10:




V.

VI.

VII.
VIII.

IX.
X.
XI.


XII.



CHỦ TỊCH
PHÒNG
TƯ PHÁP
PHÒNG
NỘI VỤ
VP
UBND
PHÒNG
TCKH
PHÒNG GD
PHÒNG
QLĐT
PHÒNG
VHTT-TT
PHÒNG
KINH TẾ
BAN
QLDADĐT
XDCT
THANH TRA
PHÒNG
LĐTB&XH
VIỆN
KSND
PHÒNG

THỐNG KÊ
TRUNG
TÂM Y TẾ
DỰ PHÒNG
CÔNG AN
TÒA ÁN
BỆNH VIỆN
QUẬN 10

CHI CỤC
THUẾ

KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
BCHQS
UBND 15
PHƯỜNG
Cty
DVĐT -QLN
Phòng
TN&MT
PCT
(VĂN XÃ)

PCT
(KINH TẾ)

PCT
(QLĐT)


Trung tâm văn
hoá Hoà Bình
Trung tâm
TDTT
BanBT&
GPMB
THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 12

4.1.2. Thực trạng CBCC làm việc tại UBND Quận 10, TPHCM.
a. Về số lượng và cơ cấu:
Theo số liệu thống kê ngày 14 tháng 2 năm 2012 của Ban tổ chức Quận ủy Quận
10 tại Báo cáo số 02- BC/BTCQU với nội dung: “ Báo cáo kết quả rà soát đội ngũ
CBCC phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2010- 2015” , số lượng CBCC
làm việc tại UBND Quận 10 hiện nay có 172 người, trong đó: Trong biên chế có140/172
người; CBCC làm việc theo hợp đồng trong định biên là 19/172 người;13/172 CBCC
làm việc theo hợp đồng 68. Ngoài ra, còn có 31 người làm việc theo hợp đồng khoán.
Theo thống kê, số lượng cán bộ lãnh đạo cấp Quận là 4/172 người; trưởng và
phó các phòng ban chuyên môn là 36/172 người; số lượng chuyên viên, cán sự, nhân
viên làm việc trong các phòng ban là 132/172 người.
- Về cơ cấu theo giới tính:
Theo thống kê cơ cấu theo giới tính CBCC tại UBND Quận 10 như sau:
+ Nam : 102/172 người (59,3 %)
+ Nữ : 70/172 người (40,7 %)

- Về cơ cấu theo độ tuổi:
Theo số liệu thống kê đến ngày 14 tháng 2 năm 2012, cơ cấu theo độ tuổi của

CBCC tại UBND Quận 10 như sau:
+ Số lượng CBCC <30 tuổi: 14/172 người (8.1 %)
+ Số lượng CBCC từ 30 đến 50 tuổi: 111/172 người (64.5 %)
059%
041%
Cơ cấu theo độ tuổi CBCC
Nam
Nữ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 13

+ Số lượng CBCC từ 51 đến 65 tuổi: 47/172 người (trong đó,nữ từ 51 đến 55
tuổi: 17 người, nam từ 51 đến 60 tuổi: 39 người),(27.4 %)

b. Về chất lượng:
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBCC làm việc tại UBND Quận 10
được thể hiện qua số liệu sau đây: Chuyên ngành: 0, Tiến sĩ: 0, Thạc sĩ : 8/172
(4,6%), Đại học: 122/172 (70,9 %), Cao đẳng: 3/172 (1,7%), Trung cấp : 16/172
(9,3%), đang đào tạo hoàn chỉnh: 23/172 (13,5%).

- Về trình độ quản lý Nhà nước:
Trình độ
Số lượng
Tỉ lệ
Chuyên viên cao cấp
0
0%
Chuyên viên chính

8
4.7
Chuyên viên
90
52.3
008%
065%
027%
Cơ cấu theo độ tuổi CBCC
<30 tuổi
30-50 tuổi
51-65 tuổi
4,6%
071%
002%
009%
13,5%
Cơ cấu theo trình độ chuyên môn CBCC
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Đang đào tạo
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 14

Chưa được đào tạo
74
43



- Về trình độ lí luận chính trị:
Trình độ hiểu biết lý luận chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của
Nhà nước là một trong những yêu cầu quan trọng đối với cán bộ, công chức hành chính
nhà nước, do đó việc trang bị hệ tư tưởng cách mạng, lý luận chính trị vững vàng là
điều tất yếu. Qua số liệu thống kê trên, chúng ta có thể thấy rằng: 66.7% cán bộ công
chức làm việc tại UBND Quận 10 có trình độ lí luận chính trị.
Trình độ lí luận chính trị của CBCC làm việc tại UBND Quận 10 về tương đối
đáp ứng yêu cầu cơ bản, nó được thể hiện qua số liệu sau đây: Cử nhân: 7/172 (4,1%);
cao cấp: 31/172 (18%); trung cấp: 59/172 (34,3%); sơ cấp: 21/172 (12,2%); chưa qua
đào tạo: 54/172 (31,4%).

- Về trình độ ngoại ngữ:
005%
052%
43%
Cơ cấu trình độ QLNN của CBCC
Chuyên viên chính
Chuyên viên
Chưa được đào tạo
004%
18%
034%
012%
031%
Cơ cấu trình độ lí luận chính trị CBCC
Cử nhân
Cao cấp
Trung cấp

Sơ cấp
Chưa qua đào tạo
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 15

Ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng anh ngày càng có vai trò quan trong trong mọi hoạt
động của đời sống xã hội. Trong cơ quan HCNN, việc nâng cao trình độ ngoại ngữ cho
CBCC đã được quan tâm rất nhiều. Theo số liệu thống kê đến 14 tháng 2 năm 2012,
trình độ ngoại ngữ của CBCC làm việc tại UBND Quận 10 như sau: Cử nhân anh văn:
4/172 (2,3 %), anh văn trình độ A: 30/172 (17,4%), anh văn trình độ B: 53/172 (30,8%),
anh văn trình độ C: 7/172 (2,9%), ngoại ngữ khác: 1/172 (0,6%), không có trình độ
ngoại ngữ: 84 (46%).

- Về trình độ tin học:
Theo số liệu thống kê, trình độ tin học của CBCC làm việc tại UBND Quận 10
như sau: tin học A: 78/172 (45,3%), tin học B : 29/172 (16,9%), tin học C : 0, không
có trình độ tin học: 65/172 (37,8%)

 Đánh giá về thực trạng NNL làm việc tại UBND Quận 10:
002%
017%
031%
2,9%
0,6%
46%
Cơ cấu trình độ ngoại ngữ CBCC
Cử nhân anh văn
Trình độ A anh văn
Trình độ B anh văn

Trình độ C anh văn
Ngoại ngữ khác
Không có trình độ ngoại ngữ
45,3%
16,9%
37,8%
Cơ cấu trình độ tin học CBCC
Trình độ A tin học
Trình độ B tin học
Không có trình độ tin học
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 16

Qua các số liệu thống kê về số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ CBCC
làm việc tại UBND Quận 10, em xin đưa ra một số nhận xét như sau:
Về cơ bản, đội ngũ CBCC làm việc tại UBND Quận 10 đã đáp ứng được một
số yêu cầu đặt ra, ví dụ như về cơ cấu giới tính đã khá cân đối, có tới 75.5 % đội ngũ
CBCC có trình độ đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị của cán bộ lãnh đạo, quản
lý đã được đáp ứng cơ bản…
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần thừa nhận rằng đội ngũ CBCC làm việc tại UBND
Quận 10 vẫn chưa đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản về trình độ, ví dụ như về trình
độ lí luận chính trị chủ yếu là trung cấp, trình độ ngoại ngữ và tin học đang cần phải
đào tạo rất nhiều.Trong thời gian tới, CBCC Quận 10 cần phải được đào tạo, chuẩn hóa
để phù hợp với chức danh, công việc hiện tại cũng như trong tương lai. Điều này đặt ra
một yêu cầu rất lớn về công tác phát triển NNL làm việc tại UBND Quận trong thời
gian sắp tới.
4.1.3. Thực trạng phát triển NNL làm việc tại UBND Quận 10, TPHCM
Phát triển NNL là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng NNL (trí lực, thể lực và phẩm chất tâm

lí xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về NNL trong sự phát triển của kinh tế, xã hội trong
từng giai đoạn phát triển. (trang 98, Quản lý và phát triển NNL xã hội, GS. TS. Bùi Văn
Nhơn, Nhà xuất bản tư pháp năm 2006)
Để nhìn nhận được thực trạng phát triển NNL làm việc tại một cơ quan HCNN
chúng ta phải đánh giá một cách tổng thể các khâu trong quá trình phát triển NNL của
cơ quan đó.
Trong thời gian qua, tại UBND Quận 10, trước yêu cầu chất lượng đội ngũ
CBCC phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, công việc cụ thể, UBND Quận đã chú trọng
đến công tác phát triển NNL và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó,
vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Qua nghiên cứu thực tiễn, thực trạng phát
triển CBCC tại UBND Quận 10 như sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 17

a. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển đội ngũ
CBCC đang làm việc tại UBND Quận 10
Đào tạo bồi dưỡng là trang bị cho người học những kiến thức, kinh nghiệm và
kĩ năng làm việc. Trong đó, đào tạo là việc trang bị những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ
năng theo chương trình phù hợp các cấp học; bồi dưỡng là trang bị những kiến thức,
kinh nghiệm, kĩ năng nhưng được thực hiện trong những thời gian ngắn, kịp thời phục
vụ cho những nhu cầu sử dụng. Do đó, đào tạo gắn với các trình độ, bằng cấp khác
nhau; bồi dưỡng liên quan đến những mục tiêu sử dụng thông qua các chứng chỉ.
Trong thời gian qua, tại UBND Quận10, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đã được
rất được chú trọng. Trong giai đoạn 2009- 2011, UBND Quận đã tổ chức cho 42 học
viên CBCC đang công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc Quận tham gia lớp Đại
học Luật (niên khóa 2008 – 2012) với tổng số tiền là 223.650.000đ; tổng kết lớp Trung
cấp Quản lý đô thị (niên khóa 2009 – 2011) với tổng số cán bộ tốt nghiệp là 56 người,
nguồn kinh phí mở lớp do Ủy ban nhân dân Quận chi trả;
Năm 2011 nói riêng và kể từ thời điểm Đại hội Đảng bộ Quận 10 tháng 7/2010,

với mục tiêu hoàn thiện bộ máy cơ quan, đơn vị theo đúng quy chuẩn chung, Quận ủy
- Ủy ban nhân dân Quận 10 đã tập trung công tác đào tạo cán bộ theo đúng chuyên môn
và tiêu chuẩn chức danh của từng vị trí, đặc biệt đối với bộ phận lãnh đạo các đơn vị,
qua đó có hơn 90% cán bộ lãnh đạo đã được cử đi học và hoàn thành các lớp học phù
hợp với vị trí công tác;
Đối với các CBCC, viên chức có nguyện vọng tự nâng cao trình độ chuyên môn
phục vụ công tác, mặc dù kinh phí tự túc nhưng UBND Quận luôn tạo mọi điều kiện
thuận lợi về thời gian, sắp xếp công việc hợp lý để hoàn thành tốt khóa học.
b. Thực trạng công tác sử dụng CBCC tại UBND Quận 10:
Sử dụng nhân sự là quá trình sắp xếp nhân sự vào các vị trí công việc của tổ
chức, khai thác, phát huy tối đa năng lực làm việc của nhân viên nhằm đạt hiệu quả
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 18

cao của công việc, thông qua đó đạt mục tiêu của tổ chức. Sử dụng nhân sự sao cho
đúng người, đúng việc sẽ là động lực thúc đẩy cá nhân phát triển, đồng thời thúc đẩy tổ
chức phát triển. Và ngược lại, sử dụng nhân lực bất hợp lý sẽ dễ dẫn tới sự bất mãn
trong công việc và làm cho nhân sự không có động lực làm việc, không mang lại hiệu
quả trong công việc.
Theo số liệu thống kê, tại UBND Quận có tới 11 người đang được phân công
nhiệm vụ chưa đúng trình độ chuyên môn. Ví dụ: Ô. Nguyễn Hữu K, được đào tạo về
trung cấp tài chính nhưng phụ trách công tác văn thư; Ô. Trần Văn T, được đào tạo
trung cấp hành chính nhưng lại phụ trách công tác quản lý công sản;
Hiện nay, UBND Quận đang rà soát lại đội ngũ CBCC để tiến hành bố trí lại
đúng trình độ chuyên môn. Đồng thời thực hiện các biện pháp luân chuyển, thuyên
chuyển nhằm tạo cơ hội và thách thức mới cho CBCC. Trong giai đoạn 2009-2011, số
lượng CBCC được thuyên chuyển, luân chuyển là 12 người. Tuy nhiên, việc xác định
nhu cầu thuyên chuyển, luân chuyển CBCC còn mang tính chất hình thức, chưa có
những tiêu chí cụ thể. Vì vậy, một số CBCC không hài lòng với việc thuyên chuyển

CBCC hiện tại của cơ quan.
Ngoài ra, CBCC làm việc tại UBND Quận 10 khi có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật đều được tạo điều kiện tham gia dự thi nâng ngạch. Điều đó đã làm cho
CBCC có động lực làm việc hơn. Bên cạnh đó, UBND Quận còn có các chương trình
quy hoạch cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo khi họ thật sự thể hiện được năng lực của mình.
Việc đào tạo cán bộ theo diện quy hoạch trong mấy năm qua luôn được UBND Quận
10 quan tâm rất nhiều, hầu hết cán bộ sau khi được quy hoạch đều được đề bạt, bổ
nhiệm vào những chức vụ hợp lý.
c. Thực trạng các chế độ phúc lợi nhằm phát triển đội ngũ làm việc tại
UBND Quận 10, TPHCM
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 19

Bên cạnh tiền lương và chế độ bảo hiểm, vấn đề đãi ngộ cần được quan tâm đặc
biệt trong điều kiện hiện nay. Đãi ngộ, hỗ trợ thích đáng sẽ là động lực khuyến khích
bản thân CBCC không ngừng phát huy năng lực, phục vụ cho cơ quan, tổ chức thể hiện
ở các hoạt động động viên, khen thưởng, khuyến khích kịp thời các cá nhân hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ; cá nhân có sáng kiến hay áp dụng vào quy trình làm việc giúp rút
ngắn thời gian, tiền của; …
Tại UBND Quận 10 hiện nay, CBCC được hưởng một số quyền lợi sau đây:
 Về chế độ bảo hiểm y tế: CBCC làm việc tại UBND Quận 10 được tham
gia các loại bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Hằng năm, UBND trích 5%
lương CBCC để đóng bảo hiểm cho họ. Điều này một phần đã tạo nên sự gắn bó của
CBCC với cơ quan.
 Theo quy chế chi tiêu nội bộ, hằng năm CBCC được hưởng một số
quyền lợi sau:
+ Nghỉ thai sản được hưởng 100% lương và 100% phụ cấp
+ Nghỉ ốm đau được cơ quan trích ra số tiền 500.000 vnđ thăm hỏi
+ Từng quý, mỗi đơn vị phòng ban phải dán tên CBCC có ngày sinh nhật trong

quý đó và được cơ quan, đơn vị tổ chức sinh nhật tập thể.
+ Trong trường hợp gia đình có tang lễ, UBND Quận trích ra số tiền 200.000-
500.000 vnđ để phúng viếng.
+ Hằng năm UBND Quận trích ra số tiền 4.000.000 vnđ để tổ chức tham quan,
du lịch cho CBCC trong toàn cơ quan nhằm tạo ra tình đoàn kết, gắn bó. Ngoài ra, trong
mỗi phòng ban cũng có quyền tự chủ trong việc này.
Bên cạnh đó, UBND Quận còn có chế độ nhà công vụ cho các CBCC có điều
kiện đặc biệt nhằm giảm thiểu những khó khăn trong công tác và giúp họ ổn định cuộc
sống hơn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 20

Ngoài ra, một số chế độ phúc lợi xã hội khác như: phụ cấp tiền ăn trưa, có chỗ
để xe riêng…Nhìn chung, các chế độ phúc lợi dành cho CBCC làm việc tại UBND
Quận 10 về cơ bản đã góp phần quan trọng vào việc tạo ra sự hài lòng trong chính bản
thân họ và làm cho họ cảm thấy gắn bó nhiều hơn với cơ quan, đơn vị.
d. Thực trạng môi trường làm việc của CBCC tại UBND Quận 10.
Việc tạo ra một môi trường làm việc tốt cho cá nhân trong tổ chức là một trong
những biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút và giữ chân người tài, làm cho họ gắn bó với
tổ chức hơn.
Công tác này tại UBND Quận 10 nhìn chung đã được chú trọng. UBND Quận
không ngừng đầu tư xây dựng có sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt
động thực thi công vụ của cơ quan. Trong giai đoạn 2009-2011, Quận đã trang bị thêm
35 máy lạnh cho các phòng ban, trang bị mới 67 dàn máy vi tính, 8 máy photocopy, 38
bộ bàn ghế, 68 tủ đựng hồ sơ Số lượng máy tính trên đầu người là 0.9 máy
tính/người
Ngoài ra, UBND Quận đã đưa ra quy chế làm việc cơ quan, trong đó, một phần
quy định đến tác phong công việc của CBCC. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập
như: tình trạng đi sớm, về trễ; hoạt động công vụ còn mang tính thân tình, cả nể;

e. Thực trạng công tác đánh giá CBCC làm việc tại UBND Quận 10:
Tại UBND Quận 10 hiện nay, công tác đánh giá chưa được chú trọng nhiều.
Mặc dù hàng tháng, hàng năm các đơn vị phòng ban đều tổ chức đánh giá CBCC.
Nhưng hoạt động này vẫn còn mang tính hình thức, chưa mạnh dạn phê và tự phê, tiêu
chí đưa ra đánh giá theo cảm tính nhiều hơn, chưa cụ thể. Bên cạnh đó, hoạt động đánh
giá chủ yếu tập trung vào đánh giá năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà xem
nhẹ các nội dung đánh giá tiềm năng, động cơ Điều đó tạo sức ỳ, tính thụ động, không
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 21

nỗ lực trong CBCC. Bên cạnh đó, việc đánh giá CBCC mang tính truyền thống, thiếu
áp dụng các hình thức đánh giá khoa học.
4.2. Đánh giá thực trạng phát triển NNL làm việc tại UBND Quận 10.
Từ việc phân tích thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBCC tại UBND Quận
10, báo cáo có những đánh giá chung như sau:
4.2.2. Những mặt đạt được:
Trong những năm qua, công tác phát triển NNL nói chung và phát triển đội ngũ
CBCC làm việc tại UBND Quận 10 nói riêng đã được chú trọng, quan tâm rất nhiều.
Kết quả là chất lượng CBCC ngày càng tăng lên, nhiều người được nâng cao trình độ
thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, một bộ phận CBCC đã có năng lực,
trình độ, nghiệp vụ đáp ứng đòi hỏi của một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại.
Số lượng CBCC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngày càng tăng, chất lượng theo chiều
hướng biến đổi tích cực. Các hình thức, cơ sở đào tạo ngày càng được mở rộng và nâng
cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của CBCC.
Vì vậy, việc thực hiện nhiệm vụ quản lý và phát triển địa phương ngày càng có
chiều hướng đi lên. Kết quả đánh giá thi đua, khen thưởng cuối năm, số lượng CBCC
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm tỷ lệ khá cao 85,87%(79/92) được tặng thưởng các
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và Lao động tiên tiến cấp Quận và Thành phố. Các
mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng của UBND Quận trong những năm qua đã được thực hiện

cơ bản. Bước đầu chủ động trong việc mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngay tại địa bàn
Quận góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, quan tâm hơn tới nhu cầu, nguyện
vọng của người học.
Điều này cho thấy, UBND Quận đã có sự quan tâm nhất định trong công tác
phát triên đội ngũ CBCC nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ của tổ chức. Đồng thời, bản thân CBCC cũng không ngừng nỗ lực nâng
cao trình độ, kiến thức, kỹ năng phục vụ cho tổ chức, hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 22

trách. Vai trò của hoạt động phát triển NNL ngày càng được nhận thức đúng đắn hơn,
không những đối với các nhà lãnh đạo, quản lý mà đối với tất cả CBCC.
Việc tạo ra môi trường làm việc tốt cùng các chế độ phúc lợi đối với CBCC làm
việc tại đây đã được quan tâm và phát triển đáng kể. Hiện nay, UBND Quận đang xây
dựng khung hệ thống chuẩn về việc thực hiện chế tài đối với trường hợp CBCC không
chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan, đơn vị nhằm xây dựng một tác phong
làm việc nhanh nhẹn, có tính kỉ luật trong đội ngũ CBCC.
4.2.3. Những mặt hạn chế:
Bên cạnh những mặt đạt được nêu trên, công tác phát triển NNL làm việc tại
UBND Quận 10 còn tồn tại một số hạn chế sau đây:
Công tác phát triển NNL của UBND Quận chưa có nhiều đổi mới, chưa “trẻ
hóa tư duy”, còn thụ động một cách cứng nhắc, phụ thuộc theo các kế hoạch đào tạo,
phát triển CBCC của Thành phố; chưa có nhiều các hoạt động học tập, trao đổi kinh
nghiệm giữa các CBCC trong cơ quan cũng như các hoạt động nâng cao tính tập thể,
phát triển thể chất, đáp ứng nhu cầu tinh thần cho đội ngũ CBCC; hoạt động đánh giá,
kiểm tra còn mang tính hình thức; sử dụng nhân sự, định biên công việc còn nhiều bất
hợp lý…
Những bất cập trên thể hiện sự yếu kém không chỉ về kỹ năng quản lý, tính chủ
động sáng tạo, mà còn thể hiện ở tinh thần trách nhiệm thực thi công vụ, những biểu

hiện đạo đức, văn hóa công sở.
- Hoạt động đào tạo bồi dưỡng CBCC chưa gắn với việc sử dụng do công tác
quy hoạch, kế hoạch còn mang tính chất hình thức và đặc biệt cách thức, phương pháp,
nội dung học chưa phù hợp với vị trí công việc của CBCC. Tổ chức thực hiện các hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng còn chồng chéo và thiếu khách quan, khoa học trong việc xác
định nhu cầu của bản thân CBCC.
- Đánh giá CBCC còn nặng về kiểm điểm,mang tính hình thức, dựa vào các tiêu
chí chung chung và không rõ ràng như: chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 23

pháp luật của nhà nước, tư tưởng chính trị vững vàng, thái độ, ý thức hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao,…chưa phản ánh chính xác kết quả làm việc của CBCC, chưa gắn
với những nhiệm vụ được phân công.
- Sử dụng, bố trí CBCC còn tồn tại nhiều bất cập: Việc xác định biên chế tại
từng đơn vị, phòng ban chưa hợp lý, cứng nhắc nên chưa đáp ứng yêu cầu công việc tại
từng thời điểm khác nhau. Ngoài ra, việc sử dụng bố trí cán bộ nhiều lúc còn mang tính
chất chắp vá, thiếu định hướng, thiếu tính hệ thống , không bám sát công tác quy hoạch,
kế hoạch nên trong những thời điểm có xảy ra tình trạng thiếu hụt đội ngũ CBCC ở bộ
phận, phòng ban này nhưng lại dư thừa ở bộ phận, phòng ban khác. Bên cạnh đó, việc
phân định nhiệm vụ quyền hạn giữa tập thể lãnh đạo và người đứng đầu tại các đơn vị
chưa rõ ràng nên việc sử dụng, bố trí CBCC đôi khi mang tính chủ quan, thiếu các tiêu
chí khoa học để làm căn cứ cho việc bố tri CBCC vào các vị trí lãnh đạo, thiếu tính
cạnh tranh để tìm người thực sự giỏi, phù hợp chức danh.
4.2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên:
Thực trạng phát triển đội ngũ CBCC tại UBND Quận 10 như trên trong những
năm qua xuất phát từ một số nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Về mặt nhận thức:
Nhận thức của nhà lãnh đạo, quản lý về đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ

CBCC tuy có quan tâm chỉ đạo việc thường xuyên củng cố, chú ý chất lượng nhiều hơn
nhưng vẫn chưa chuyển biến kịp thời. Việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành thiếu kiên quyết,
phối hợp chưa chặt chẽ, đồng bộ nên nhiều nội dung yêu cầu mới về xây dựng CBCC
có chất lượng còn thiếu tính khả thi. Bên cạnh đó, một bộ phận CBCC nhận thức về vai
trò, vị trí, nhiệm vụ của mình trong bộ máy hành chính với yêu cầu nhiệm vụ mới chưa
rõ ràng, chưa thấy rõ yêu cầu đòi hỏi về kiến thức, kĩ năng công tác trong thực thi công
vụ của mình. Từ đó, chưa thực sự tích cực phấn đấu vươn lên, tu dưỡng rèn luyện để
nâng cao chất lượng công việc cũng như tình thần trách nhiệm và đạo đức người công
chức.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 24

- Về mặt tổ chức thực hiện:
+ Chưa có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cơ quan chuyên môn, thiếu
sự phân công hợp lý , rành mạch trong công tác quản lý CBCC. Trách nhiệm của thủ
trưởng chưa rõ ràng, chưa thật sự gắn với thẩm quyền quy định bố trí, sử dụng, quản lý
CBCC.
+ Hệ thống pháp luật điều chỉnh đối với CBCC và nền công vụ chưa hoàn chỉnh,
pháp chế chưa nghiêm, chế tài chưa chặt chẽ. Cơ chế quản lý mới được hình thành
nhưng thực tiễn áp dụng còn bất cập, ảnh hưởng đến quá trình thực thi công vụ của
công chức. Việc ban hành các nội quy làm việc của cơ quan mặc dù đã thực hiện nhưng
trên thực tế, hầu hết CBCC vẫn chưa chú ý đến các nội quy này và việc vi phạm nội
quy cũng không bị xử lý nghiêm khắc. Chính vì thế, làm cho CBCC không có ý thức
chấp hành kỉ luật tốt và không nêu cao ý thức trong quá trình thực thi công vụ.
+ Việc đánh giá CBCC hằng năm chưa được quan tâm đầy đủ, có đôi lúc còn
mang tính hình thức, chưa đi vào thực tế, còn nể nang nhau, quan điểm, tiêu chí đánh
giá cũng chưa rõ ràng, chưa gắn với chức trách nhiệm vụ và kết quả hoàn thành công
việc chuyên môn của từng CBCC.
+ Các hoạt động bố trí, sử dụng nhân sự cũng như đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn

mang tính chất truyền thống khá cao, không có chương trình, kế hoạch mục tiêu cụ thể
để hướng đến. Đồng thời, UBND Quận cũng chưa chú trọng đầu tư nhiều cho việc tạo
ra môi trường làm việc tốt cho CBCC. Bên cạnh đó, UBND Quận chưa chủ động trong
các hoạt động hướng đến việc phát triển đội ngũ CBCC, chủ yếu là triển khai các
chương trình chủ trương do UBND Thành phố đề để thực hiện.
Những tồn tại và nguyên nhân trên đã thể hiện những nhiệm vụ cần khắc phục
của công tác phát triển nguồn nhân lực tại UBND Quận10. Đây cũng là những vấn đề
chung của tất cả các cơ quan hành chính nước ta hiện nay. Chính vì vậy, trong thời gian
tới, UBND Quận 10 nói riêng và các cơ quan hành chính nước ta nói chung cần phải
tập trung vào việc đưa ra các giải pháp khả thi, hướng đến phát triển đội ngũ CBCC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Toàn

SVTH: Từ Thị Thoa. MSSV: NS3_KS9E_077 Trang 25

nhằm xây dựng một dội ngũ CBCC thật sự năng động, hiện đại và có nhiều kiến thức
kĩ năng làm việc, phục vụ tốt cho tổ quốc và cho nhân dân.
4.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển NNL
tại UBND Quận 10, TPHCM.
Xuất phát từ thực trạng đội ngũ CBCC làm việc tại UBND Quận 10, báo cáo
xin đưa ra một số kiến nghị nhằm giải quyết vấn đề trước mắt như sau:
4.3.2. Xây dựng một cách có hệ thống kế hoạch phát triển đội ngũ CBCC
phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu của công việc hiện tại cũng như trong
tương lai:
Đây là một giải pháp có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong hoạt động phát triển
NNL, cụ thể hơn ở đây là đội ngũ CBCC. Kế hoạch phải thể hiện được vai trò của phát
triển NNL cùng với các phân tích tình hình thực tiễn để xác định nội dung, yêu cầu và
mục tiêu của hoạt động này, đồng thời đưa ra những biện pháp mang tính khả thi để
thực hiên cũng như phân công nhiệm vụ cho mỗi cá nhân trong tổ chức nhằm làm cho
nó diễn ra một cách thông suốt và có hệ thống. Kế hoạch phải nêu rõ trách nhiệm của
từng cá nhân, đơn vị, phòng ban. Điều này phục vụ cho công tác đánh giá hoạt động

phát triển NNL sau quá trình thực hiện. Trong thời gian sắp tới, UBND Quận nên đề
cao việc xây dựng kế hoạch để đạt hiệu quả cao hơn trong quá trình phát triển NNL nói
chung và phát triển đội ngũ CBCC nói riêng.
4.3.3. Từng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
CBCC công chức làm việc tại UBND Quận 10, TPHCM.
Đào tạo,bồi dưỡng có vai trò quan trọng trong công tác phát triển NNL. Trong
thời gian tới, UBND Quận 10 cần phải xây dựng tổng thể lâu dài về công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC gắn với việc bố trí, sử dụng; xác định cụ thể ngành học đối với từng
đối tượng CBCC, tránh trùng lắp, dàn trải, tràn lan; đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với bố
trí sử dụng CBCC.

×