Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 sách cánh diều, chân trời sáng tạo, kết nối tri thức (2023)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 31 trang )

MỤC LỤC
I. Phần mở đầu

1

1. Lý do chọn giải pháp

1

2. Mục đích nghiên cứu

1

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

5. Phương pháp nghiên cứu

2

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3

1. Cơ sở lý luận


3

2. Cơ sở thực tiễn

3

3. Các giải pháp

5

3.1. Giải pháp 1: Giúp học sinh hiểu được tác dụng của việc luyện viết

5

chữ đẹp ở lớp 1 và bồi dưỡng cho học sinh lòng say mê viết chữ đẹp
3.2. Giải pháp 2: Rèn cho học sinh thực hiện tốt tư thế ngồi viết, cách

6

cầm bút, cách để vở, xê dịch vở khi viết và cách trình bày bài viết
3.3. Giải pháp 3: Rèn cho học sinh viết đúng mẫu chữ

8

3.4. Giải pháp 4: Phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học

13

3.5. Giải pháp 5: Rèn luyện chữ viết của giáo viên


13

3.6. Giải pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin trong rèn chữ

15

3.7. Giải pháp 7: Phối hợp với các môn học khác trong chương trình để

17

rèn kỹ năng về chữ viết cho học sinh
3.8. Giải pháp 8: Tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ học sinh để để rèn

18

luyện chữ viết cho học sinh
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG

18

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

21

1. Kết luận

21

2. Kiến nghị


21


1

NỘI DUNG
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn giải pháp
Như chúng ta đã biết, chương trình giáo dục ở bậc Tiểu học được hội
tụ nhiều môn học nhưng môn Tiếng Việt chiếm một thời lượng rất lớn trong
phân phối chương trình. Trong bốn kỹ năng “Đọc - viết - nói - nghe” kĩ năng
viết là một trong những kỹ năng rất quan trọng đối với học sinh lớp 1. Nếu
viết chữ đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép
bài học tốt hơn. Viết chưa đẹp, tốc độ chậm sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất
lượng học tập. Chữ viết đúng chính tả, sạch đẹp, rõ ràng khơng chỉ giúp dễ
hiểu mà cịn tạo thiện cảm với người đọc. Chữ viết cũng là biểu hiện của nết
người. Dạy học sinh viết đúng, viết đẹp là góp phần rèn luyện các em tính
cẩn thận, kiên trì, tỉ mỉ và lịng tự trọng.
Từ năm học 2019-2020 đến năm học 2021-2022 tôi được phân công
chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1, trong những năm học này bản thân tôi chưa
thực sự chú trọng đến việc rèn chữ viết cho các em học sinh mà chủ yếu chỉ
quan tâm, chú trọng đến việc rèn các em biết đọc, biết viết. Điều đó dẫn đến
cuối năm học cịn rất nhiều em viết chữ rất xấu, thậm chí là khơng đọc được
dẫn đến kết quả học tập của các em cịn chưa tốt. Năm học 2022-2023 tơi
tiếp tục được nhà trường phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1, trước thực
trạng đó tơi rất băn khoăn và trăn trở làm thế nào để nâng cao hiệu quả rèn
chữ viết cho học sinh lớp 1 đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018. Để làm được điều này địi hỏi giáo viên phải có sự tìm hiểu,
nghiên cứu và rèn luyện sao cho chữ viết của cô đúng là mẫu của trị. Đồng
thời phải tìm ra các giải pháp hướng dẫn các em rèn chữ viết sao cho hữu

hiệu nhất. Như vậy, việc rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 là hết sức quan
trọng, giáo viên cần phải tăng cường rèn chữ viết cho các em để làm tiền đề
cho các lớp học trên.


2

Chính vì những lý do trên khiến tơi suy nghĩ và quyết định nghiên cứu
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 theo
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018”. Mong rằng qua sáng kiến này, giáo
viên có thể áp dụng để chất lượng dạy học môn Tiếng Việt, đặc biệt là việc
rèn viết cho học sinh lớp 1 sẽ ngày càng được nâng cao hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Giải quyết những khó khăn trong việc rèn chữ viết, đó cũng chính là
rèn cho học sinh ý thức, thói quen và hồn thiện kỹ năng viết đúng, nhằm
nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt.
- Nâng cao chun mơn nghiệp vụ, tích lũy thêm kinh nghiệm, giúp bản
thân và đồng nghiệp trong khối dạy tốt hơn.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua viết đúng, rèn chữ đẹp trong học sinh.
- Mục đích của đề tài là đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả rèn
chữ viết cho học sinh lớp 1, từ đó áp dụng để nâng cao chất lượng chữ viết
cho học sinh toàn trường và các trường bạn trong Huyện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu để làm rõ một số nội dung sau:
- Thực trạng chữ viết học sinh lớp 1
- Yêu cầu về chữ viết đối với học sinh lớp 1
- Vai trò của việc rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1
- Giải pháp để nâng cao hiệu quả rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:

- Thực trạng chữ viết của học sinh lớp 1.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn chữ viết cho học sinh lớp
1.


3

Phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh lớp 1
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp


4

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018, mục tiêu mơn Tiếng Việt
cấp tiểu học nhằm giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung,
phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với
mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thơng tin
chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngồi văn bản; viết đúng chính tả, ngữ
pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn; phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý
kiến người nói; bước đầu hình thành và phát triển năng lực văn học với yêu
cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; hiểu và biết xúc
động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể
hiện trong các văn bản văn học.

Hoạt động viết có mục tiêu chủ yếu là trang bị cho học sinh kĩ năng viết
chữ để học tập và giao tiếp, đồng thời góp phần hình thành nhân cách cho học
sinh. Học sinh lớp 1 ngay từ những ngày đầu tiên đi học còn gặp nhiều điều
mới lạ nên các em còn nhiều bỡ ngỡ. Việc giúp các em làm quen với chữ viết
thường gặp khó khăn vì các em còn chưa quen với cách cầm bút, chưa quen
với các nét, con chữ. Chữ viết của học sinh lớp 1 có hai giai đoạn. Giai đoạn
đầu viết chữ cỡ nhỡ, chiếm quỹ thời gian hơn một học kỳ. Giai đoạn sau là
viết chữ cỡ nhỏ và cũng là giai đoạn khó khăn nhất trong việc rèn viết cho học
sinh lớp 1. Một học sinh có kỹ năng viết nhanh, đẹp thì việc tiếp thu kiến thức
của mơn học sẽ tốt hơn, tư duy phát triển nhanh hơn và dẫn đến khả năng đọc,
nói cũng tốt hơn. Do đó, giáo viên cần có những phương pháp phù hợp với
đặc điểm tâm lí lứa tuổi. Vì vậy để việc rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 thực
sự có hiệu quả cần có những giải pháp phù hợp.
2. Cơ sở thực tiễn


5

Năm học 2022-2023, tôi được nhà trường phân công giảng dạy và chủ
nhiệm lớp 1, tôi nhận thấy thực trạng sau:
2.1. Thuận lợi
- Phịng giáo dục, nhà trường ln quan tâm đến phong trào vở sạch chữ đẹp.
- Cơ sở vật chất nhà trường được trang bị đầy đủ: Tivi, bảng thông
minh, bàn ghế, lớp học đủ ánh sáng.
- Là lớp đầu cấp nên các phụ huynh cơ bản quan tâm.
- Các em học sinh lớp 1 ngoan ngoãn, lễ phép và thích học.
2.2. Khó khăn
- Học sinh thường khó tập trung cao độ khi viết. Học sinh chỉ viết cẩn
thận, nắn nót theo mẫu được những chữ đầu, sau đó viết ẩu, viết khốn cho
xong bài. Phải viết nhiều khiến các em mỏi tay và dễ nản chí khi viết.

- Đa phần phụ huynh chưa có kỹ năng rèn chữ viết cho con em mình.
2.3. Thực trạng chữ viết học sinh lớp 1
* Thực trạng chữ viết học sinh lớp 1:
- Các em chưa xác định được điểm đặt bút, điểm dừng bút khi viết chữ.
- Chữ viết chưa đúng độ cao, độ rộng, viết chưa liền mạch.
- Chưa xác định được khoảng cách viết giữa các con chữ, và giữa các
chữ.
- Dấu thanh, dấu câu ghi chưa đúng vị trí, đa số viết dấu quá to, dấu đặt
xa chữ, có em dấu chạm vào đầu chữ, dấu thanh khơng đặt vào đúng vị trí của
âm chính.
- Chữ viết chưa đều nét, sai chính tả.
- Tư thế ngồi, cách cầm bút sai. Đa số các em ngồi cúi mặt với vở,
người cong vẹo, vai thấp vai cao; rất nhiều em cầm bút bằng 4 ngón tay; cũng
có em cầm cán bút để vng góc với mặt vở, có em cầm bút ngả về phía
trước; có em cầm bút q cao hoặc quá thấp sát với ngòi bút....


6

- Một số học sinh mắc bệnh về mắt (cận thị, loạn thị…),bên cạnh cịn
có một số em hay ra mồ hôi tay.
Qua khảo sát bài 1: C, A ; tơi thấy kết quả như sau:
Sĩ số

34

HS viết đúng, trình

HS viết đúng mẫu,


HS viết chưa đúng

bày đẹp

cỡ chữ

mẫu, cỡ chữ

Số lượng

Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ

6

17,64%

10

29,41%

18


52,95%

Kết quả ở trên cho thấy, hầu hết chữ viết của học sinh không đồng đều,
sai quy định về mẫu chữ, cỡ chữ.

Hình ảnh bài viết học sinh khi chưa áp dụng giải pháp
* Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên:
Ở mầm non, các em mới được làm quen với đọc và tô chữ cái nên các
em chưa có những khái niệm về đường kẻ, dòng kẻ, độ cao, độ rộng. Đa phần
các em còn thiếu kiên trì, viết đúng mẫu được một số chữ đầu rồi viết nhanh


7

cho xong. Do vậy, các em thường viết sai điểm đặt bút, dừng bút; chữ viết
chưa đúng độ cao, độ rộng; ghi dấu thanh, dấu phụ chưa đặt đúng vị trí; chữ
viết cịn chưa đúng quy tắc chính tả.
Nhiều em có bố mẹ đi làm ăn xa hoặc bố mẹ ly hôn nên sống cùng ông
bà, thiếu sự quan tâm dạy dỗ kèm cặp của bố mẹ trong việc học bài, viết bài.
Sĩ số học sinh của lớp khá đông khó hướng dẫn cụ thể đến từng em.
3. Các giải pháp
3.1. Giải pháp 1: Bồi dưỡng cho học sinh lòng say mê viết chữ đẹp
Lớp 1 là lớp học đầu tiên và là lớp có vai trị đặc biệt quan trọng đối
với cấp Tiểu học. Thực tế nếu ở lớp 1 các em viết đẹp thì sau này cứ thế các
em sẽ viết đẹp dần lên. Và ngược lại, ngay từ lớp 1 mà chữ các em đã luyện
cẩu thả, khơng cẩn thận, khơng đẹp, khơng đều thì tương lai muốn luyện chữ
đẹp là rất khó. Khơng những thế phần lớn những em sở hữu nét chữ đẹp
thường có tính cách rất điềm đạm, trong học tập, cuộc sống dù làm bất cứ
việc gì cũng cẩn thận và có sự kiên nhẫn. Những người có tính cách điểm
đạm, cẩn thận thường dễ làm chủ cảm xúc của mình và đạt nhiều thành công

trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Thực tế, luyện chữ viết cũng giống như các lĩnh vực khác muốn thành
cơng thì phải có tinh thần say mê và quyết tâm thực hiện. Chỉ khi được làm
những điều mình thích thì trẻ em mới phát huy được hết năng lực của bản
thân. Đặc biệt học sinh lớp 1 các em rất thích được động viên, khen thưởng.
Để khơi dậy cho các em lịng say mê luyện chữ tơi ln khích lệ học sinh
bằng những lời khen ngợi, động viên dù đó là một tiến bộ rất nhỏ. Tơi đã
động viên kịp thời như: Cô tin em sẽ làm được, em viết tiến bộ như này cơ rất
thích, cơ rất ấn tượng bài viết này của em hoặc cô mong em phát huy.
Ngồi ra, tơi cịn cho học sinh xem các bài viết chữ đẹp của các anh chị
khóa trên mà tôi đã dạy dỗ để các em học tập và rèn luyện.


8

Hình ảnh chữ viết của các anh chị khóa trên
Qua những việc làm trên tơi thấy học sinh của mình đã tích cực, tự
giác, say mê luyện viết hơn. Đặc biệt, khi viết các em rất chủ động và hứng
thú.
3.2. Giải pháp 2: Rèn cho học sinh thực hiện tốt tư thế ngồi viết,
cách cầm bút, cách để vở, xê dịch vở khi viết và cách trình bày bài viết
Để học sinh viết đúng, viết đẹp, đảm bảo tốc độ tốc độ là phải rèn cho
học sinh thực hiện tốt tư thế ngồi viết, cách cầm bút và cách trình bày bài viết
3.2.1. Tư thế ngồi viết
Việc rèn cho con tư thế ngồi viết đúng ngay từ đầu rất quan trọng. Khi
học sinh có tư thế ngồi viết đúng sẽ giúp các em không bị mệt, giảm nguy cơ
cận thị, cong vẹo cột sống. Hiểu được điều này, ngay từ khi học tuần 0 tôi đã
hướng dẫn học sinh rất kỹ về tư thế ngồi viết một cách thoải mái nhất, khơng
gị bó. Khi viết đầu hơi cúi, khoảng cách từ mắt đến vở khoảng 25-30 cm;
khơng được nhìn q gần vở vì thiếu ánh sáng sẽ dẫn đến cận thị. Lưng thẳng,

ngực khơng tì vào bàn. Hai chân thoải mái, không để chân co, chân duỗi
khiến cột sống phải lệch vẹo mà chữ viết sẽ xiên lệch theo. Tay trái để xuôi


9

theo chiều ngồi, giữ lấy mép vở cho khỏi xô lệch , đồng thời làm điểm tựa
cho trọng lượng nửa người bên trái. Trước khi viết tôi thường cho học sinh
nhắc lại tư thế ngồi viết đúng để học sinh thực hiện theo đúng quy định.
Trong quá trình viết, học sinh rất hay quên, em thì cúi sát mặt vào bàn, em thì
chân co, chân duỗi. Lúc đó, tơi sẽ kiên nhẫn chỉnh sửa cho từng em. Lặp đi
lặp lại nhiều lần, các em cũng dần dần ngồi đúng.
Để tạo khơng khí cho mỗi tiết học, tơi đã cho học sinh vận động theo
nhạc lồng ghép giữa một số hoạt động trong tiết dạy và đầu mỗi tiết dạy để
giúp học sinh không thấy mệt mỏi, căng thẳng khi ngồi viết. Hoạt động này
giúp các em rất thích thú khi học tập.
3.2.2. Cách cầm bút
Việc cầm bút đúng khi viết bài cũng rất cần thiết. Khi cầm bút các em
thường có tâm lý sợ rơi. Điều này gây nên một phản ứng tự nhiên là các em
cầm bút chặt, các cơ tay cứng nên khó di chuyển dẫn đến viết chậm, nhanh
mỏi tay, chữ viết nguệch ngoạc.
Ngay từ những buổi học đầu tiên, tôi đã dạy học sinh kỹ thuật cầm
bút bằng ba ngón tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa): Ngón cái và ngón trỏ
đặt ở phía trên, ngón giữa ở phía dưới đỡ đầu bút cách đầu bút khoảng 1 đốt
ngón tay. Hai ngón cịn lại tì lên giấy tạo điểm tựa cho việc di chuyển ngòi
bút. Cầm bút xuôi theo chiều ngồi, bút đặt nghiêng so với giấy khoảng 45
độ, tuyệt đối không cầm bút dựng đứng 90 độ, cán bút nghiêng về phía cổ
tay. Khi viết dùng ba ngón tay đưa bút từ trái sang phải, từ trên xuống dưới;
khuỷu tay và cánh tay cử động mềm mại.
Nếu các em không nắm được kỹ thuật, cầm bút sai cách thì khi viết sẽ

rất mỏi tay, sức chú ý kém, kết quả chữ viết không đẹp và không đảm bảo
được tốc độ.
3.2.3. Cách để vở, xê dịch vở khi viết


10

Khi dạy học tôi thấy một số em không biết cách để vở vừa làm cho vở
bị gãy, quăn mép, vừa làm học sinh khơng có điểm tựa khi viết. Tôi đã hướng
dẫn khi viết chữ đứng học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt. Khi viết
xuống những dòng dưới, các em tự đẩy vở lên trên để cánh tay ln tì lên mặt
bàn làm điểm tựa khi viết, tránh nhịe chữ.
3.2.4. Cách trình bày bài viết
Trong thực tế học sinh lớp 1 rất hay “ bắt chước” và thậm chí “bắt
chước” một cách máy móc vì các em chưa hiểu bản chất của vấn đề. Một số
lỗi các em thường mắc như: Chưa biết cách xuống dòng, viết hoa tùy tiện,
không đúng chỗ, khoảng cách các con chữ, các chữ ghi tiếng khi thì gần quá,
khi lại xa quá, đầu đoạn văn không lùi vào 1 ô hoặc có khi lại lùi vào tận 2 - 3
- 4 ô làm cho bài viết không cân đối và đẹp mắt
Để học sinh khơng mắc lỗi khi trình bày bài viết tơi ln chú ý cách
trình bày bảng của mình.
Ví dụ:
+ Khi viết đoạn văn, tôi nhắc học sinh đầu dịng thì phải viết hoa và lùi
vào một ơ vng, viết hết dịng thì mới xuống dịng, lúc xuống dịng cần viết
sát vào lề vở.
+ Khi viết thơ, tôi nhắc học sinh đầu các câu thơ đều phải viết hoa.
+ Tôi quy định cách lùi ô khi viết như sau: Với những tên mơn, tên bài
hoặc câu thơ có 1 chữ thì lùi 6 ơ, 2 chữ lùi 5 ơ, 3 chữ lùi 4 ô, 4 chữ lùi 3 ô, 5
chữ lùi 2 ô, từ 6 chữ trở lên lùi 1 ô.
+ Tôi chú trọng dạy học sinh quy tắc viết hoa, thường xuyên nhắc lại và

cho học sinh nhắc lại cách trình bày bài viết mỗi khi các em tập viết, viết chính
tả.
Khi thực hiện giải pháp trên tơi thấy học sinh của mình viết chữ đẹp
hơn, đúng tốc độ hơn, bài viết trình bày khoa học, cân đối hơn.
3.3. Giải pháp 3: Rèn học sinh viết đúng mẫu chữ


11

Khi học sinh đã thực hiện tốt tư thế ngồi viết, cách cầm bút, cách để vở,
xê dịch vở khi viết và biết cách trình bày bài viết cân đối, khoa học thì việc
quan trọng tiếp theo cần phải làm là rèn cho học sinh viết đúng mẫu chữ theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Có viết đúng được thì mới viết đẹp
được.
3.3.1. Rèn học sinh biết xác định dịng kẻ, ơ li, điểm đặt bút, dừng bút
Ngay từ những buổi học đầu tiên, tôi đã hướng dẫn cho học sinh biết
cách xác định dịng kẻ, ơ li bằng cách cho học sinh chơi trò chơi xây nhà tầng.
Thơng qua trị chơi học sinh nắm được dịng kẻ, ơ li một cách chủ động
và tích cực. Sau khi các em đã biết cách xác định, ở những buổi học sau tôi
luôn khắc sâu chiều cao, độ rộng, điểm đặt bút, dừng bút của từng chữ để các
em ghi nhớ và viết bài chính xác hơn.
Ví dụ: Tập viết : o, ô (Bài 4 trang 12 sách tiếng Việt 1, tập 1 Cánh
Diều) tôi đã cho học sinh xác định chiều cao, chiều rộng của chữ c, o, ô. Chữ
o cao hai ô li, rộng một ô li rưỡi, điểm đặt bút ở bên dưới đường kẻ ngang 3,
vòng lên chạm đường kẻ ngang 3, đưa cong sang trái chạm vào điểm giao
nhau giữa đường kẻ ngang 2 và đường kẻ dọc, chuyển hướng bút chạm đường
kẻ ngang 1 thì cong lên, điểm dừng bút trùng với điểm đặt bút. Chữ c cao 2 ô
li, điểm đặt bút ở bên dưới đường kẻ ngang 3, điểm dừng bút ở giữa ô li 1.
Khi viết tiếng “co” ta đưa chữ c lên điểm cắt của đường kẻ ngang 2 và đường
kẻ dọc số 2, nối với chữ o ở giữa lưng chữ. Tương tự với “cô” tôi hướng dẫn

học sinh viết “co” thêm mũ ô sao cho mũ ô nằm ở giữa ô li số 3.
3.3.2. Rèn cho học sinh viết đúng các nét cơ bản
Việc rèn cho học sinh viết đúng các nét cơ bản cũng `rất cần thiết. Nếu
học sinh viết nét cơ bản không đúng, không đẹp thì việc viết xấu, viết sai là
điều khơng tránh khỏi. Khi luyện chữ tôi đã cho học sinh luyện viết đúng, viết
đẹp các nét cơ bản, chú ý điểm đặt bút, dừng bút. Trong các nét cơ bản tôi đặc


12

biệt chú ý các nhóm nét khuyết trên, khuyết dưới; nét cong hở trái, nét cong
hở phải và nét cong kín.
Với nét khuyết trên và nét khuyết dưới: Học sinh viết nét khuyết
thường bị không đúng độ cao. Khi học chữ cỡ nhỡ, nét khuyết trên các em
thường viết cao quá 5 ô li hoặc chỉ viết cao 4 ô li, nét khuyết dưới thường
kéo xuống quá 3 ô li, điểm cắt khuyết chưa đúng. Việc viết sai nét khuyết
dẫn đến các chữ được tạo bởi hai nét đó như: h, l, b, g, y cũng không được
đẹp. Hiểu được điều đó ngay từ những bài đầu tiên tơi đã hướng dẫn viết thật
kĩ cho các em. Bên cạnh đó, trong các bài học âm, vần mới tôi tiếp tục nhắc
lại để các em nắm chắc hơn.

Ví dụ: Dạy Tập viết trong bài Học vần: g,h (Bài 4 trang 12 sách tiếng
Việt 1, tập 1 Cánh Diều). Khi dạy tôi thực hiện các bước như sau:
* Hướng dẫn học sinh viết trên bảng con
Bước 1: Giới thiệu mẫu chữ viết
Giáo viên chỉ vào chữ mẫu g, h, nêu rõ đặc điểm, cấu tạo, cách viết
(lời diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu). Với chữ “ga”, “hồ” hướng dẫn học sinh
nhận xét cách nối nét, cách đặt dấu thanh
Bước 2: Viết mẫu
Cho học sinh quan sát video viết mẫu chỉ rõ các điểm đặt bút, điểm

cắt, điểm kết thúc con chữ. Sau đó viết mẫu chữ g, h, ga, hồ theo cỡ vừa trên
dòng kẻ li bảng từ để học sinh theo dõi (Vừa viết vừa kết hợp nhắc lại cách
viết đã hướng dẫn).
Bước 3: Hướng dẫn học sinh viết vào bảng con


13

Lưu ý sửa lỗi trên bảng con cho học sinh, nhắc nhở học sinh viết nét
khuyết phải tròn, thon đầu, không quá to, cũng không nhỏ quá, không viết
vuông đầu và đặc biệt điểm gặp nhau phải ở đường kẻ ngang ba từ dưới lên
(với nét khuyết trên), đường kẻ ngang một (với nét khuyết dưới). Kết hợp
chụp ảnh một số lỗi học sinh hay mắc phải chiếu lên màn hình tivi để học
sinh quan sát, sửa lỗi giúp bạn.
* Hướng dẫn học sinh viết trong vở Luyện Viết 1
Sau khi hướng dẫn học sinh tập viết trên bảng con và luyện đọc tiếng
ứng dụng, giáo viên dành khoảng 10 phút cho học sinh tập viết trong vở
Luyện Viết 1 theo nội dung quy định. Ở bước này, giáo viên cần hướng dẫn
ngắn gọn để HS có thời gian luyện viết:
- Dùng que chỉ tô lại từng chữ cái theo mẫu trên bảng (vừa tô vừa kết
hợp mô tả lại cách viết), nhắc học sinh lưu ý ở điểm cắt của chữ g,h; cách nối
chữ “ga”, “hồ”; cách đặt dấu mũ ô, dấu huyền.
- Yêu cầu học sinh tập viết từng dòng theo mẫu đã hướng dẫn trong vở
Luyện Viết 1. Trong quá trình học sinh viết bài, giáo viên quan sát sửa lỗi
cho học sinh bằng cách đối chiếu chữ viết sai với chữ viết đúng ngay trên
bảng con để học sinh có thể sửa lỗi một cách kịp thời.
- Chấm tại lớp một số bài viết của học sinh và nhận xét chung (nhắc
học sinh rút kinh nghiệm để viết tốt hơn).
Với nét cong hở trái, nét cong hở phải: một số học sinh khi viết thường
đặt bút, dừng bút chưa đúng, làm cho nét cong to quá hoặc nhỏ quá. Khi dạy

nét cong trái, nét cong hở phải tôi luôn chú ý nhấn mạnh cho học sinh điểm
đặt bút ở bên dưới đường kẻ ngang 3, điểm dừng bút ở giữa ơ li 1.
Với nét cong kín: một số học sinh viết nét cong kín méo, có học sinh
viết rộng 2 ơ li, có học sinh viết rộng 1 ơ li. Khi dạy nét cong kín, tơi hướng
dẫn học sinh điểm đặt bút ở bên dưới đường kẻ ngang 3, vòng lên chạm
đường kẻ ngang 3, đưa cong sang trái chạm vào điểm giao nhau giữa đường


14

kẻ ngang 2 và đường kẻ dọc, chuyển hướng bút chạm đường kẻ ngang 1 thì
cong lên, điểm dừng bút trùng với điểm đặt bút.
3.3.3. Phân loại chữ viết theo nhóm chữ có cùng nét cơ bản
Để giúp học sinh dễ dàng hơn trong lúc tập viết, tôi đã phân loại con
chữ theo các nhóm chữ có cùng nét cơ bản. Việc phân loại chữ viết theo
nhóm sẽ giúp học sinh nắm vững hình dáng, cấu tạo, quá trình viết chữ cái, so
sánh được cách viết các con chữ, tìm ra điểm giống nhau và khác nhau, dẫn
đến học sinh nắm chắc cách viết từng con chữ, từng nhóm chữ hơn.
+ Nhóm 1: Nhóm chữ có nét sổ thẳng và nét móc: i, t, u, ư, n, m, p
+ Nhóm 2: Nhóm chữ có nét khuyết trên và nét khuyết dưới: l, b, h, k, g, y
+ Nhóm 3: Nhóm các chữ có nét cong kín: o, ơ, ơ, a, ă, â, d, đ, q
+ Nhóm 4: Nhóm chữ có nét cong, nét móc, nét thắt: c, e, ê, x, v, r, s
Tôi thường xuyên chú trọng cho các em luyện thêm các chữ viết theo
nhóm trong các tiết Tiếng Việt (tăng cường) và các tiết ôn tập cuối tuần. Tôi
hướng dẫn các em luyện viết bảng con trước rồi viết vở sau. Trong q trình
luyện viết, tơi cho học sinh nhận xét, trao đổi chia sẻ bài của nhau để tìm ra
ưu điểm và nhược điểm ở bài của bạn, sau đó giáo viên sẽ uốn nắn, sửa chữa
các lỗi cho học sinh rồi yêu cầu học sinh đó viết lại con chữ đó vào vở luyện
tập.
3.3.4. Rèn cho học sinh viết đúng dấu chữ, dấu thanh

Khi viết một số học sinh thường viết dấu chữ, dấu thanh quá to hoặc
quá nhỏ, xa chữ, có bạn lại viết dấu thanh quá gần con chữ, với những vần có
từ 2 đến 3 chữ cái trở lên thì khơng biết ghi dấu thanh ở vị trí nào dẫn đến chữ
viết khơng cân đối. Chính vì vậy, khi dạy bài mới tơi thường nhấn mạnh với
học sinh vị trí ghi dấu chữ, dấu thanh với vần, từng loại vần.
- Các dấu móc của các con chữ ư, ơ cần đặt nhỏ và đặt bên phải con chữ
đó.


15

- Các dấu mũ của các con chữ ă, â, ô cần đánh rõ nét, cân đối trên đầu
con chữ.
Những bài học có vần mới, cuối cùng tơi đều cho học sinh nhận xét chốt
lại những chữ ghi vần đó thì viết dấu thanh ở chữ cái ghi âm gì. Đặc biệt ở bài
viết tơi đều khắc sâu vị trí ghi dấu thanh cho học sinh nên các em ghi nhớ rất
sâu.
+ Cụ thể các dấu thanh ghi ở trên hoặc dưới âm chính
+ Với chữ có dấu phụ là dấu mũ như ơ, ơ, ê thì thanh sắc, huyền, hỏi
phải ghi ở bên phải dấu mũ còn thanh ngã thì ghi ở giữa, phía trên của dấu
mũ, các dấu thanh phải ngay ngắn, cân đối nằm đúng dòng li quy định và
không được chạm vào chữ cái hay dấu phụ.
Ví dụ: Đối với tiếng “chuồng” sau khi viết các chữ cái ch, u, o, ng,
từ điểm dừng bút của chữ cái ng ta lia bút lên trên đánh dấu mũ của con chữ
ô và cuối cùng là đánh thanh huyền trên đầu bên phải mũ con chữ ô.
3.3.5. Hỗ trợ học sinh khắc phục lỗi chính tả trong khi tập viết
Trong giờ Chính tả khi luyện chữ giáo viên phải nắm rõ các lỗi chính tả
cụ thể của từng học sinh. Qua kiểm tra tôi thấy học sinh trường tơi thường
mắc các lỗi chính tả sau:
+ Học sinh hay lẫn lộn giữa thanh hỏi và thanh ngã.

+ Học sinh hay lẫn lộn l với n.
+ Nhầm lẫn giữa i, y
+ Viết sai các phụ âm đầu như c với k, ng với ngh, g với gh, r/d với gi.
Muốn học sinh khắc phục được những lỗi trên, trước hết giáo viên phải
hướng dẫn học sinh phát âm đúng các từ đó, khắc sâu các quy tắc chính tả. Từ
đó rút ra các tiếng, các từ khó mà học sinh dễ viết sai trong bài chính tả để
phân tích cụ thể về cấu tạo chính tả và hướng dẫn học sinh viết đúng. Đúng


16

vậy, việc luyện viết thơng qua tiết Chính tả là một mắt xích rất quan trọng
trong q trình rèn luyện chữ viết cho học sinh nhằm đạt hiệu quả cao.
3.3.6. Nhận xét, đánh giá bài viết của học sinh
Muốn học sinh viết đúng mẫu chữ thì giáo viên cần thường xuyên nhận
xét, đánh giá, sửa lỗi cho học sinh. Nắm được tầm quan trọng của việc làm
này tôi hướng dẫn học sinh tự nhận xét, chia sẻ đánh giá bài viết của mình và
biết nhận xét, đánh giá kết quả bài viết của bạn. Sau khi học sinh đã nhận xét
xong, tôi là người nhận xét, đánh giá, chốt lại những chỗ học sinh đã viết
được, chỗ học sinh cần sửa lại để học sinh hiểu và sửa lại cho đúng, cho đẹp.
Qua hoạt động này học sinh phát triển được năng lực tự chủ, hợp tác, giải
quyết vấn đề. Đó cũng là điều mà Chương trình giáo dục phổ thông 2018
đang hướng tới.
Khi thực hiện giải pháp này tôi nhận thấy học sinh của mình đã nắm
vững hình dáng, cấu tạo, quy trình viết từng con chữ hơn, từ đó viết được
đúng và đẹp hơn. Học sinh của tơi đã khắc phục được lỗi chính tả trong khi
tập viết, nắm được quy tắc đặt dấu thanh, dấu câu.

3.4. Giải pháp 4: Phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học
Muốn cho một tiết học được hiệu quả cao thì giáo viên cần phải phối

hợp linh hoạt các phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đối tượng học
sinh của mình.
Phương pháp trực quan: Để khắc sâu biểu tượng chữ viết cho học sinh
tơi thường kết hợp mắt nhìn, tai nghe, tay viết. Phương tiện trực quan là chữ
mẫu: Chữ mẫu BGD, chữ phóng to trên bảng, chữ trong vở luyện viết hoặc
một bài viết đẹp.


17

Phương pháp đàm thoại, gợi mở: Tôi thường sử dụng trong giai đoạn
đầu của tiết học để hướng dẫn học sinh phân tích nhận xét cấu tạo của chữ
cái, độ cao, độ rộng con chữ, nét giống nhau và khác biệt giữa con chữ mới
với con chữ đã học từ trước. Tôi đặt câu hỏi và định hướng cho học sinh trả
lời.
Phương pháp luyện tập, thực hành: Việc hướng dẫn học sinh luyện tập
được tiến hành từ dễ đến khó để giúp học sinh dễ tiếp thu. Đầu tiên là viết
đúng hình dáng, cấu tạo kích thước, cỡ chữ, sau đó là viết đúng dịng, đúng
tốc độ. Q trình rèn luyện kĩ năng viết chữ phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở lớp cũng như ở nhà và ở các phân môn học khác. Trong khi
học sinh luyện tập viết chữ thì giáo viên phải ln quan tâm uốn nắn từng nét,
từng con chữ và đặc biệt là tư thế ngồi viết đúng thì mới có hiệu quả.
3.5. Giải pháp 5: Rèn luyện chữ viết của giáo viên
Rèn luyện chữ viết giáo viên cũng là một việc làm rất cần thiết. Nhận
thức được điều đó, tơi đã tham gia khóa luyện chữ cho giáo viên vào dịp hè,
khóa học trang trí bảng online và thường xuyên luyện thêm chữ viết vào cuối
các buổi chiều, vào mỗi dịp hè nhằm nâng cao năng lực chun mơn của
mình.

Nghỉ hè giáo viên tham gia học lớp dạy chữ viết online



18

Hình ảnh chữ viết giáo viên trong giờ Chính tả
Khi chữ viết của mình đã đúng theo quy định của Bộ Giáo dục rồi thì
tơi tiếp tục nghiên cứu và luyện thêm các chữ viết sáng tạo. Việc rèn chữ viết
cũng được tôi quan tâm áp dụng vào thực tế của lớp tôi chủ nhiệm. Tôi đã sử
dụng rất nhiều vào trong các hoạt động ngoại khóa. Trong buổi hoạt động trải
nghiệm “Ngày tết quê em” tôi đã cùng học sinh được trải nghiệm, được làm,
được viết và tô màu. Tơi thấy học sinh của mình chủ động hơn, sáng tạo và
linh hoạt hơn. Điều làm tôi tâm đắc nhất là học sinh rất vui vẻ hào hứng. Qua
hoạt động này học sinh được phát triển năng lực quan sát, chủ động và sáng
tạo. Đây chính là điều mà tơi luôn hướng tới trong mỗi hoạt động.


19

Hình ảnh học sinh trong buổi trải nghiệm “Ngày tết quê em”
Không chỉ rèn viết cho các em học sinh lớp 1, tơi cịn là giáo viên phụ
trách CLB chữ viết cấp trường. Câu lạc bộ thực sự là nơi các em yêu thích
viết chữ đẹp trong nhà trường được học tập, bồi dưỡng niềm say mê với chữ
viết. Câu lạc bộ thường hoạt động vào cuối giờ thứ Ba hàng tuần do tôi giảng
dạy và bồi dưỡng. Tháng 2 vừa qua CLB chữ viết nhà trường tham gia hội thi
“Giao lưu viết chữ đẹp cấp Huyện” đạt 1 giải Nhì, 2 giải Ba, 2 giải Khuyến
Khích, đứng thứ 6/19 trường tham gia thi. Qua đó, các em được giao lưu, học
hỏi với các bạn viết chữ đẹp trên toàn Huyện.
Khi thực hiện giải pháp này tôi thấy bản thân tôi tiến bộ rất nhiều về
năng lực chuyên môn của chính bản thân mình. Học sinh của tơi thêm u con
chữ, yêu Tiếng Việt, thích luyện chữ đẹp.

3.6. Giải pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin trong rèn chữ
Trong mỗi tiết học tôi đều chú trọng sử dụng đồ dùng dạy học. Bên
cạnh việc sử dụng các đồ dùng dạy học như bảng lớp, bảng phụ, chữ mẫu hiện
hành tôi thường sử dụng tivi và làm tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong rèn chữ cho học sinh. Việc ứng dụng công nghệ thông tin được tôi sử
dụng trong việc dạy học trên lớp, trao đổi với phụ huynh ở nhà và được sử
dụng hiệu quả nhất trong việc chữa bài, sửa lỗi chữ viết cho học sinh.



×